Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Luận văn thạc sỹ: Cơ sở khoa học lập dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.68 KB, 97 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BIỂU

TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC................................................................5
1.1.
Ngân sách nhà nước và lập dự toán ngân sách nhà nước................5
1.1.1. Ngân sách nhà nước và vai trò của ngân sách.......................................5
1.1.2. Lập dự toán ngân sách nhà nước: Quan niệm và vai trò của lập dự
toán ngân sách nhà nước.......................................................................9
1.2.
Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước và sự cần thiết luận
giải những cơ sở khoa học lập dự toán ngân sách nhà nước.........12
1.2.1. Những căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước......................................12
1.2.2. Nội dung của lập dự toán ngân sách....................................................14
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lập dự toán ngân sách nhà nước.............18
1.2.4. Sự cần thiết luận giải những cơ sở khoa học lập dự toán ngân sách
nhà nước..............................................................................................19
1.3.
Kinh nghiệm quốc tế và trong nước để đảm bảo cơ sở khoa
học trong lập dự toán ngân sách nhà nước và bài học đối với
Nam Định...........................................................................................22
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế...........................................................................22
1.3.2. Kinh nghiệm lập dự toán của các tỉnh.................................................27
Chương 2: THỰC TRẠNG LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC Ở TỈNH NAM ĐỊNH............................................................32
2.1.
Những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến lập
dự toán ngân sách nhà nước.............................................................32


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội của địa phương..........................................32
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định từ năm
2006 đến nay.......................................................................................33
2.2.
Thực trạng lập dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định
giai đoạn 2006-2010...........................................................................40


2.2.1. Xác định căn cứ lập dự toán ngân sách giai đoạn 2006-2010.............42
2.2.2. Việc thực hiện quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước..................43
2.2.3. Tình hình lập dự toán lập dự toán ngân sách nhà nước trên cơ sở
khoa học..............................................................................................44
2.2.4. Quy trình lập dự toán ngân sách..........................................................47
2.3.
Những thành công và hạn chế của lập dự toán ngân sách giai
đoạn 2006-2010..................................................................................51
2.3.1. Một số thành công...............................................................................51
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế......................................57
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM ĐẢM
BẢO TÍNH KHOA HỌC TRONG LẬP DỰ TOÁN NSNN Ở
NAM ĐỊNH........................................................................................63
3.1.
Quan điểm đảm bảo tính khoa học trong lập dự toán ngân
sách nhà nước ở Nam Định..............................................................63
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nam Định........................63
3.1.2. Quan điểm nhằm đảm bảo tính khoa học trong lập dự toán ngân
sách nhà nước ở Nam Định.................................................................69
3.2.
Giải pháp đảm bảo tính khoa học trong lập dự toán ngân sách
nhà nước ở tỉnh Nam Định...............................................................73

3.2.1. Nhóm giải pháp về xác định cơ sở khoa học để lập dự toán ngân
sách nhà nước......................................................................................74
3.2.2. Nhóm giải pháp về quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước...........75
3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, tinh gọn bộ máy lập dự toán.........................................................80
3.2.4. Nhóm giải pháp liên quan đến tổ chức thực hiện lập dự toán và
giao dự toán.........................................................................................84
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................91


DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu số 2.1: Tình hình phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010...............34
Biểu số 2.2: Dự toán thu ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định 5 năm
2006-2010.................................................................................40
Biểu số 2.3: Dự toán chi ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định 5 năm
2006-2010................................................................................ 41
Biểu số 2.4: Cơ cấu chi ngân sách tỉnh Nam Định 5 năm 2006-2010 ...........55


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Để duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước và của quốc gia, nhà nước
quy định hệ thống pháp luật về tài chính vụ thuế bắt buộc mọi pháp nhân và thể
nhân phải nộp một phần thu nhập của mình cho nhà nước. Hoạt động thu, chi của
ngân sách nhà nước thể hiện quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã
hội. Nghiệp vụ chủ yếu của ngân sách nhà nước là thu, chi nhưng không đơn thuần
là việc tăng giảm số lượng tiền tệ mà còn phản ánh mức độ quyền lực, ý chí và sơ

nguyện của nhà nước, đồng thời biểu hiện quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước với
các chủ thể khác của nền kinh tế trong qúa trình phân bổ các nguồn lực và phân
phối thu nhập mới sáng tạo ra.
Để nâng cao hiệu quả ngân sách nhà nước, nhà nước ban hành cơ chế quản lý
để quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách sách nhà nước, trong đó lập dự
toán ngân sách là một trong những công cụ quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
Trong quá trình thực hiện lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, ở địa
phương còn nhiều bất cập từ cơ chế chính sách, hệ thống văn bản, quy trình thực
hiện, chất lượng cán bộ... nên chất lượng dự toán ngân sách nhà nước chưa cao,
chưa phát huy vai trò trong quản lý tài chính.
Xây dựng kế hoạch tài chính trung hạn để tạo cơ sở nâng cao chất lượng dự
toán ngân sách. Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, bảo đảm tính thống nhất
về thể chế của ngân sách nhà nước và vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương.
Hàng năm, theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Thủ tướng Chính
phủ quyết định việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm sau. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm lập dự toán ngân sách địa
phương báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến, gửi Bộ
Tài chính và các cơ quan có liên quan để tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước
trình Chính phủ.
Từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, tôi chọn đề tài “ Cơ sở khoa học lập dự


2

toán ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn thạc
sỹ kinh tế của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Lập dự toán ngân sách nhà nước là công tác thường xuyên của cấp uỷ, chính

quyền các cấp trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của cấp mình và cấp dưới.
Việc thực hiện đúng quy trình, chất lượng công tác dự toán ngân sách nhà nước góp
vai trò quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương.
Hiện nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính như: Đổi
mới chính sách tài chính trong quá trình xã hội hoá hoạt động giáo dục Đại học ở
Việt Nam của tác giả Nguyễn Quốc Huy, Vụ Kế hoạch tài vụ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo; Hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế ở tỉnh Nghệ An của tác giả Hoàng Xuân Thành; Hoàn thiện cơ chế chi ngân sách
nhà nước cho giáo dục đào tạo ở tỉnh Nghệ An của tác giả Nguyễn Thanh Tùng ...
chỉ đề cập khía cạnh lập, chấp hành, kế toán ngân sách nhà nước với góc độ là bộ
phận của cơ chế quản tài chính ngân sách.
Tác giả là người triển khai lập dự toán ngân sách địa phương báo cáo Bộ
Tài chính theo quy định; vì vậy lựa chọn nghiên cứu đề tài dưới góc độ kinh tế
chính trị là mới mẻ và thiết thực, không trùng lắp với các công trình và đề tài đã
được công bố.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở khoa học lý luận và thực tiễn về lập dự toán ngân sách nhà
nước ở địa phương;
Tìm hiểu thực trạng việc triển khai lập dự toán ngân sách nhà nước ở địa
phương trong thời gian qua đã đảm bảo cơ sở khoa học hay không;
Nghiên cứu những tồn tại, khuyết điểm trong quá trình lập dự toán do chưa


3

thực hiện hoặc thực hiện lập dự toán chưa đúng căn cứ khoa học.


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Xác định cơ sở khoa học và thực tiễn để để áp dụng vào việc lập dự toán
ngân sách địa phương mang tính khoa học;
Phân tích quá trình lập dự toán ngân sách địa phương ở tỉnh Nam Định trong
thời gian qua đã đảm bảo tính khoa học ở mức độ nào.
Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm đảm bảo lập dự toán ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian tới có cơ sở khoa học.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Căn cứ lý luận và thực tiễn việc lập dự toán ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định (bao gồm dự toán thu, chi ngân sách nhà
nước, các đơn vị, tổ chức, cá nhân phải nộp thuế, phí... và đơn vị thụ hưởng ngân
sách của địa phương theo quy định)
Phạm vi lãnh thổ: Trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Phạm vi thời gian từ năm 2007 đến 2010.

5. Phương pháp nghiên cứu:
- Luận văn sử dụng phương pháp lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh.
- Các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị được coi trọng sử dụng
trong luận văn là phương pháp khảo sát thực tiễn, phân tích và tổng hợp, phương
pháp trừu tượng hoá khoa học, phương pháp thống kê, phân tích kinh tế...

6. Đóng góp của luận văn:
Hệ thống các vấn đề lý luận chung cơ sở khoa học về lập dự toán ngân sách
nhà nước nói chung, lập dự toán ngân sách địa phương nói riêng.
Đánh giá tổng quát xây dựng căn cứ khoa học và thực tiễn trong quá trình lập


4


dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định gắn với việc chấp hành, kế toán, quyết
toán và kiểm toán nhà nước trên địa bàn tỉnh từ năm 2007 đến 2010.
Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm đảm bảo tính khoa học trong lập dự toán
ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định.

7. Kế cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kế luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 chương:

Chương 1:

Cơ sở lý luận và thực tiễn về dự toán ngân sách nhà nước.

Chương 2:

Thực trạng lập dự toán ngân sách nhà nước ở tỉnh
Nam Định

Chương 3:

Quan điểm và giải pháp cụ thể nhằm đảm bảo tính
khoa học trong lập dự toán ngân sách nhà nước ở
tỉnh Nam Định.


5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC


1. 1. Ngân sách nhà nước và lập dự toán ngân sách nhà nước
1.1.1. Ngân sách nhà nước và vai trò của ngân sách.
1.1.1.1. Quan niệm ngân sách nhà nước
Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002 quy định:
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Nội dung cơ bản của ngân sách nhà nước là:
- Ngân sách nhà nước hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài
chính vì vậy nó thể hiện các mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước và xã hội.
- Quyền lực về ngân sách nhà nước thuộc về Nhà nước. Mọi khoản thu, chi
tài chính của nhà nước đều do nhà nước quyết định, nhằm mục đích phục vụ yêu
cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Bản chất của ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước,
do đó hoạt động của ngân sách nhà nước là động viên các nguồn lực tài chính vào
tay nhà nước (những khoản đóng góp theo nghĩa vụ hoặc tự nguyện của mỗi thành
viên trong xã hội cho nhà nước), là các khoản cấp phát của nhà nước cho các nhu
cầu tiêu dùng và đầu tư tích luỹ, đó cũng là những khoản chi phí mà nhà nước cấp
cho các thành viên. Như vậy, hoạt động của ngân sách nhà nước không hề mang
tính tự cấp tự phát hoặc nằm ngoài sự kiểm soát của nhà nước. Mọi khoản thu, chi
của ngân sách nhà nước đều được tính toán, dự định có chủ định nhằm thực hiện
mục tiêu quản lý kinh tế xã hội. Các khoản thu được chế định bằng các luật, pháp
lệnh, các khoản chi đều được phân bổ theo các quy định theo các văn bản quy phạm
pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.


6

Như vậy, ta có thể hiểu khái quát về bản chất ngân sách nhà nước như sau:

Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa nhà nước
và các chủ thể khác trong phân phối tổng sản phẩm quốc dân, chuyển dịch một bộ
phận thu nhập bằng tiền ở các chủ thể kinh tế khác thành thu nhập của nhà nước và
phân phối chuyển dịch nguồn thu nhập đó đến các đối tượng sử dụng để thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có hội
đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân. Cụ thể là ngân sách cấp tỉnh; ngân sách cấp
huyện (huyện, thành phố); ngân sách cấp xã (xã, phường, thị trấn).

1.1.1.2. Nội dung của ngân sách nhà nước.
Nội dung ngân sách nhà nước bao gồm: thu ngân sách nhà nước và chi ngân
sách nhà nước.

Thứ nhất: Nội dung thu ngân sách nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực để huy
động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Theo quy định của Luật ngân sách nhà nước: Thu
ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
- Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;
- Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí,
lệ phí;
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước theo quy định của pháp
luật, gồm: Tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế; thu hồi tiền cho vay



7

của nhà nước (cả gốc và lãi); thu nhập từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh
tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế
có sự tham gia góp vốn của nhà nước theo quy định của Chính phủ;
- Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các hoạt động sự nghiệp;
- Tiền sử dụng đất, thu từ hoa lợi công sản và đất công ích;
- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
- Thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước;
- Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ tiền bán hoặc
cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam, các tổ chức nhà nước thuộc địa
phương theo quy định;
- Thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định;
- Thu kết dư ngân sách theo quy định;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, gồm: Các khoản di sản
nhà nước đang hưởng; phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các
khoản phạt, tịch thu; thu hồi dự trữ nhà nước; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; thu
chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước chuyển sang...

Thứ hai:Nội dung chi ngân sách nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhằm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ. Xuất phát từ vai trò
quản lý vĩ mô của nhà nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội, nội dung chi ngân
sách rất đa dạng. Theo quy định của Luật ngân sách thì chi ngân sách nhà nước bào



8

gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo đảm
hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi ngân sách nhà nước gồm:
- Chi đầu tư phát triển về: Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, góp vốn liên doanh; chi bổ sung dự trữ nhà nước; chi đầu tư phát triển
thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; các khoản chi đầu tư
khác theo quy định của pháp luật;
- Chi thường xuyên về: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã
hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp kinh tế; hoạt động của cơ quan
nhà nước; hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam; hoạt động của các tổ chức chính
trị – xã hội; trợ giá theo chính sách của nhà nước...;
- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay;
- Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ và tổ chức ngoài nước;
- Chi cho vay của ngân sách trưng ương;
- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
- Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính theo quy định;
- Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới;
- Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.

1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước
Xuất phát từ bản chất và chức năng của ngân sách nhà nước và trên cơ sở các
nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn thì vai trò quản lý kinh tế xã hội của

ngân sách nhà nước cũng được thay đổi theo để ngân sách nhà nước thực sự là công
cụ quan trọng của chính sách tài chính tiền tệ của quốc gia.


9

Trước hết, ngân sách nhà nước thể hiện tiềm lực kinh tế của một quốc gia.
Nó huy động nguồn tài chính để bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Đồng
thời ngân sách nhà nước thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi.
Đây là vai trò lịch sử của ngân sách nhà nước mà trong cơ chế nào, trong thời đại
nào NSNN cũng phải thực hiện.
Xuất phát từ điều kiện cụ thể nhất là trong giai đoạn hiện nay ngân sách nhà
nước có vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội của Nhà nước. Bởi lẽ
cơ chế thị trường cần thiết phải có sự điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước. Song Nhà
nước cũng chỉ có thể thực hiện điều chỉnh thành công khi có nguồn tài chính đảm
bảo tức là khi sử dụng triệt để và có hiệu quả công cụ ngân sách.
Về mặt kinh tế: Thông qua ngân sách nhà nước để định hướng cơ cấu kinh tế
mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh chống độc quyền, đầu tư cho cơ sở
kết cấu hạ tầng hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt tạo môi
trường thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các thành phần kinh tế. Thông qua
chính sách thuế để thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản
xuất kinh doanh một loại hàng hoá nào đó.
Về mặt xã hội: Thông qua chính sách thuế để điều tiết và giải quyết các vấn
đề xã hội. Đồng thời qua sử dụng ngân sách nhà nước tăng cường đầu tư cho giáo
dục, văn hoá, y tế hay giải quyết sự chênh lệch giữa các vùng các khu vực...
Về mặt thị trường ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng đối với việc thực
hiện các chính sách về ổn định giá cả thị trường và chống lạm phát. Nguyên nhân
gây ra và gia tăng lạm phát có nhiều và xuất phát từ nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh
vực thu, chi tài chính của Nhà nước. Chính vì vậy ngân sách nhà nước phải được
nhìn nhận như một công cụ nhằm góp phần khống chế và đẩy lùi lạm phát.


1.1.2. Lập dự toán ngân sách nhà nước: Quan niệm và vai trò của lập dự
toán ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Quan niệm về lập dự toán ngân sách nhà nước
Theo từ điển bách khoa Việt Nam, tập 4, xuất bản tháng 4 năm 2005 thì dự
toán ngân sách nhà nước được hiểu là bảng tính toán dự trù các khoản thu, các


10

khoản chi và quan hệ cân đối giữa thu và chi của ngân sách nhà nước trong một thời
kỳ kế hoạch (thường là một năm); được xây dựng trên cơ sở các chỉ tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, tổng hợp các dự toán đơn vị và kế hoạch thu, chi tài chính của các
cơ quan, các ngành, các địa phương, các tổ chức kinh tế trực thuộc. Dự toán ngân
sách nhà nước do Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn.
Theo quy định của Luật ngân sách nhà nước thì:
Hàng năm, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau.
Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn về
yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước; thông báo số kiểm tra
dự toán về tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và tổng số thu, chi,
một số lĩnh vực chi quan trọng đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính,
Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc lập dự toán ngân sách các cấp ở địa phương.
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trong việc thu, chi ngân sách phải tổ
chức lập dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ
quan quản lý cấp trên; cơ quan quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp báo cáo cơ quan
tài chính cùng cấp.
Uỷ ban nhân dân tỉnh lập dự toán ngân sách địa phương báo cáo thường trực

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến, gửi Bộ Tài chính và các cơ quan
có liên quan để tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ.
Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương có trách nhiệm xem xét dự toán
các cơ quan, đơn vị cùng cấp, dự toán ngân sách địa phương cấp dưới; chủ động
phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách
địa phương.


11

Xuất phát từ các quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn của các cơ
quan có liên quan, việc lập dự toán ngân sách diễn ra thường xuyên theo đúng nội
dung, thời gian, biểu mẫu quy định. Quy trình lập dự toán cũng ngày càng hoàn
thiện và nâng cao chất lượng, góp phần quan trọng vào quản lý và điều hành vĩ mô
nền kinh tế quốc dân.

1.1.2.2. Vai trò của lập dự toán ngân sách trong quản lý kinh tế
- Vai trò của lập dự toán đối với thu ngân sách:
Đảm bảo nguồn thu hợp lý, đầy đủ, kịp thời để thực hiện các nhiệm vụ chi
của Chính phủ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an sinh xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
Gắn công tác thu ngân sách với nuôi dưỡng nguồn thu lâu dài và đảm bảo
phát triển kinh tế xã hội, gắn nghĩa vụ thu ngân sách với quyền lợi chi của các cấp
chính quyền.
Bao quát toàn bộ nguồn thu phát sinh trên từng địa bàn, từng lĩnh vực sản
xuất kinh doanh; là cơ sở để phân cấp nguồn thu cho các cấp ngân sách.
Đảm bảo sử dụng nguồn lực kinh tế, sở hữu của nhà nước hiệu quả nhất
nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế
- Vai trò của lập dự toán đối với chi ngân sách:
Đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực tài chính của nhà nước cho

phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh.
Tập trung nguồn lực cho việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của quốc gia
hoặc từng ngành, địa phương, đơn vị.
Tạo điều kiện chủ động trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ của
từng cấp, từng ngành, địa phương.
Là cơ sở để thực hiện cải cách thủ tục hành chính và công khai minh bạch
trong việc thực hiện nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn vay từ nước ngoài.


12

Lập dự toán ngân sách hàng năm gắn liền với việc lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; căn cứ định hướng phát triển kinh tế xã hội để xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước phù hợp và có tính khả thi cao, được các cơ quan nhà nước sử
dụng để thực hiện quá trình điều tiết nền kinh tế.
Xét về nội dung, tính chất, dự toán ngân sách nhà nước thuộc nhóm kế hoạch
biện pháp, nó cùng với kế hoạch vốn đầu tư, kế hoạch lao động việc làm...để thực
hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong năm kế hoạch.
Đối với địa phương, dự toán ngân sách tạo điều kiện để các cấp, các ngành,
đơn vị tăng cường công tác quản lý thu, chi; chủ động trong điều hành thực hiện
nhiệm vụ chính trị; làm cơ sở cho công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương.
Dự toán ngân sách nhà nước là cơ sở để triển khai thực hiện các chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; củng cố quốc phòng an ninh. Lập dự toán
ngân sách sát thực tế sẽ tạo điều kiện huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước,
dành nguồn lực cho đầu tư phát triển.

1.2. Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước và sự cần thiết luận giải những
cơ sở khoa học lập dự toán ngân sách nhà nước
1.2.1. Những căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước

- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.Những nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, ngành trung ương, của địa phương:
Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm của địa phương, các
cơ quan tham mưu trong quá trình lập dự toán phải tìm hiểu, nghiên cứu, phối hợp
với các cơ quan liên quan và cụ thể hoá thành các cơ chế, chính sách trong quản lý
tài chính ngân sách, trước hết là công tác lập dự toán ngân sách hàng năm. Đồng
thời phân tích kỹ các nhân tố ảnh hưởng do tác động kinh tế thế giới và định hướng
của Chính phủ, những giải pháp mới trong quản lý kinh tế vỹ mô.


13

Hàng năm, Chính phủ và chính quyền các cấp đều có định hướng phát triển
kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh để các ngành, chính quyền cấp dưới có
căn có triển khai thực hiện; vì vây cán bộ và cơ quan triển khai lập dự toán phải chủ
động nắm chắc để phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện. Trên
cơ sở nguồn vốn của mình để bố trí nhiệm vụ chi cho từng địa phương, đơn vị, từng
thời gian cho phù hợp.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước (đối với dự toán
năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách); tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và
mức bổ sung cân đối của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới đẫ được quy
định (đối với dự toán năm tiếp theo của thời kỳ ổn định):
Trong năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ định hướng của các bộ,
ngành trung ương, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện thời kỳ trước ở địa phương
để rút ra những ưu điểm, tồn tại; cơ quan tài chính, thuế của tỉnh căn cứ tình hình
thực tiễn địa phương để có biện pháp cụ thể để phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
cho từng cấp, từng ngành. Hàng năm căn cứ tình hình thức tế để có những kiến
nghị, đề xuất, sửa đổi bổ sung trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Phải thông
qua hoạt động thực tiễn, những đề xuất, kiến nghị của chính quyền các cấp để phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho hợp lý để đạt được hai mục đích là: Tạo sự chủ
động cho chính quyền, đơn vị quản lý sử dụng ngân sách, không ý lại vào cấp trên

và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước
- Chính sách, chế độ thu ngân sách; định mức phân bổ ngân sách, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách:
Để công tác lập dự toán có cơ sở khoa học phải thường xuyên cập nhật chế
độ chính sách mới của trung ương để lập dự toán thu chi ngân sách sát thực tế, đảm
bảo cân đối và tạo sự chủ động đối với các cấp, các ngành và đơn vị.
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội và dự toán năm sau; thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính về lập dự toán
ngân sách; Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và đầu tư về xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước
và văn bản hướng dẫn của uỷ ban nhân dân tỉnh.


14

- Tình hình thực hiện ngân sách các năm trước:
Để có được căn cứ cho việc lập dự toán năm sau, ngay từ đầu năm trước
phải theo dõi, nắm sát biến động của nền kinh tế, chế độ chính sách để trong quý
4 năm trước có đánh giá tình hình thực hiện. Phân tích những nhân tố chủ quan,
khách quan ảnh hưởng kết quả thu, chi để làm cơ sở lập dự toán ngân sách nhà
nước năm sau.
Như vậy, căn cứ để xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm ở mỗi
địa phương là: Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; hướng dẫn
của Bộ Tài chính; chế độ, chính sách, định mức về thu, chi ngân sách nhà nước hiện
hành; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu và
mức bổ sung cân đối dự ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; tình hình thực
hiện ngân sách năm trước.

1.2.2. Nội dung của lập dự toán ngân sách
1.2.2.1. Xác định các căn cứ lập dự toán

Trong qua trình chuẩn bị lập dự toán phải tìm cách thức để có được những
căn cứ khoa học, đó là tổng hợp tích luỹ nguồn tài liệu đã có trong thời kỳ trước có
liên quan đến năm tiếp theo; trên cơ sở đó dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội
có ảnh hưởng đến lập dự toán ngân sách. Cụ thể như tiến độ hoàn thành các công
trình kết cấu hạ tầng như giao thông, hệ thống điện,...; các doanh nghiệp hoàn thành
đi vào sản xuất sẽ ảnh hưởng đến cân đối thu chi ngân sách của địa phương, đơn vị.

1.2.2.2. Quy trình lập dự toán ngân sách:
- Lập dự toán ngân sách nhà nước gắn liền với lập kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của trung ương và địa phương. Theo quy định của Luật ngân sách thì dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm được lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
- Quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo góc độ nội dung tuân


15

thủ theo các bước có liên quan đến việc hình thành các bộ phận cấu thành bản kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội. Quy trình này bao gồm các bước:
Phân tích tiền năng và thực trạng phát triển;
Xác định các mục tiêu, chỉ tiêu;
Xác định các cân đối vĩ mô chủ yếu;
Các giải pháp thực hiện

1.2.2.3. Bộ máy triển khai thực hiện lập dự toán ngân sách
- Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức đơn vị là đối
tượng nộp thuế, phí và các khoản thu theo quy định của pháp luật có trách nhiệm
tính toán các khoản phải nộp trong năm, tổng hợp theo biểu mẫu gửi cơ quan thuế,
cơ quan hải quan và cơ quan được nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách để tổng
hợp chung theo cấp ngân sách;

- Cơ quan thuế ở địa phương lập dự toán thu ngân sách nhà nước (thu nội
địa) trên địa bàn và cơ sở tính toán từng nguồn thu, thuế giá trị gia tăng phải hoàn
theo chế độ cho các doanh nghiệp trên địa bàn trong phạm vi quản lý gửi cơ quan
thuế cấp trên trực tiếp và Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và
đầu tư cùng cấp.
- Tổng Cục thuế xem xét dự toán thu, dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải
hoàn theo chế độ do cơ quan thuế trực thuộc lập và cơ sở tính toán từng nguồn thu,
tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
- Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán thu, chi ngân sách thộc
phạm vi nhiệm vụ được giao gửi cơ quan tài chính và cơ quan kế hoạch và đầu tư
cùng cấp.
- Các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương (cấp tỉnh) lập dự toán
thu, chi ngân sách gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư tổng hợp chung báo cáo
Chính phủ.


16

- Cơ quan tài chính các cấp:
Trong năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách: Chủ trì phối hợp với cơ quan kế
hoạch và đầu tư tổ chức làm việc với uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, các cơ
quan, đơn vị cùng cấp về dự toán ngân sách; có quyền yêu cầu bố trí lại những
khoản thu, chi trong dự toán chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa tiết kiệm, chưa phù
hợp với khả năng ngân sách;
Đối với những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, chỉ làm việc vơí uỷ ban
nhân dân cấp dưới khi có yêu cầu, đề nghị.
Chủ trì phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư, các cơ quan đơn vị có liên
quan trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương và
phương án phân bổ dự toán của ngân sách của cấp mình.
- Cơ quan kế hoạch và đầu tư các cấp:

Bộ kế hoạch và đầu tư trình Chính phủ dự án kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cấn
đối tài chính, tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch tài chính ngân sách.
Cơ quan kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp
lập dự toán chi đầu tư phát triển, lập phương án chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi bổ
sung quỹ dự trữ tài chính.
Bộ Kế hoạch và đầu tư tổng hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán chi
chương trình mục tiêu quốc gia (phần chi đầu tư xây dựng cơ bản) do các cơ quan
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia lập và tổng hợp chung dự toán và phương
án phân bổ chi chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Tài chính.
1.2.2.4. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
Đánh giá, phân tích những nhân tố ảnh hưởng, tác động đến kết quả thực
hiện thu nội địa như: Năng lực sản xuất kinh doanh mới tăng thêm do đầu tư mới,
đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu; việc chuyển đổi và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà


17

nước...; rà soát, đánh giá kết quả thu từ các dự án đầu tư trong nước, nước ngoài đi
vào hoạt động và đã hết thời gian ưu đãi; kết quả thực hiện các chỉ tiêu về sản lượng
sản xuất và tiêu thụ của các sản phẩm chủ yếu; giá thành; giá bán, lợi nhuận; kết
quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch tài chính về đất đai (thu tiền sử dụng đất, đấu giá
quyền sử dụng đất...); tình hình giao dịch mua bán bất động sản. Đánh giá, phân tích
tác động ảnh hưởng của việc sửa đổi, bổ sung về chế độ, chính sách và cơ chế quản
lý thu trong năm báo cáo đến kết quả thu ngân sách nhà nước trong năm; tác động
của việc triển khai thực hiện các giải pháp về chính sách tài chính tiền tệ của Chính
phủ, địa phương đến tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn
vị trên địa bàn và kết quả thu ngân sách nhà nước. Đánh giá tác động của việc điều
hành chính sách xuất, nhập khẩu; đánh giá tình hình nợ đọng thuế và xử lý nợ đọng

thuế, trong đó tổng hợp đầy đủ chính xác số thuế nợ đọng, phân loại nợ thuế theo
các tiêu thức quy định tại quy trình quản lý thuế.
Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước: Đối với
nhiệm vụ chi đầu tư phát triển cần tập trung vào 2 nội dung chủ yếu là đánh giá
công tác bố trí và tổ chức thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản; đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phát triển (tình hình tín dụng ưu đãi của nhà nước, tín
dụng hộ nghèo và các hộ chính sách xã hội, tín dụng học sinh sinh viên, chính sách
hỗ trợ xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp công
ích... Đối với nhiệm vụ chi thường xuyên tập trung đánh giá 5 nội dung chủ yếu:
Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, các chương trình, dự án lớn,
những khó khăn vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý; đánh giá kết quả tình hình
thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ; đánh giá kết quả, những khó khăn, vướng mắc phát sinh
trong việc thực hiện các cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu trong năm; đánh giá
việc thực hiện các chính sách về xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và
thể thao...; công tác cải cách hành chính trong thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
năm báo cáo.


18

Ngoài ra, cần tập trung đánh giá kết quả thực hiện đổi với các chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình dự án; đánh giá kết quả thực hiện chế độ cải cách
tiền lương; đánh giá nhu cầu và các nguồn lực phát triển của địa phương; công tác
huy động các nguồn lực tài chính ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lập dự toán ngân sách nhà nước
- Chính sách, văn bản: Lập dự toán ngân sách phải căn cứ vào các chính sách
nhà nước đã ban hành, bao gồm cả chế độ, định mức... vì vậy trước khi lập dự toán

phải cập nhất toàn bộ hệ thống các văn bản liên quan đến thu chi ngân sách để việc
lập dự toán đảm bảo cơ sở khoa học và có tính khả thi cao, đồng thời là cơ sở cho
việc cân đối ngân sách cho từng cấp ngân sách. Trong quá trình lập dự toán ngân
sách, chế độ chính sách thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến nhiệm vụ thu, chi và mức
cân đối ngân sách của từng địa phương, đơn vị.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi: Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ảnh
hưởng đến công tác quản lý trong quá trình điều hành và trách nhiệm của địa
phương, đơn vị; vì vậy ngay từ đầu năm, trước khi lập dự toán phải quy định rõ
ràng, cụ thể đảm bảo khoa học giữa lý luận và thực tế để gắn nghĩa vụ thu với
quyền lợi chi và chủ động trong thực hiện nhiệm vụ của chính quyền các cấp, các
đơn vị dự toán.
- Nguồn nhân lực: Chất lượng cán bộ trong các cơ quan thực hiện lập dự toán
ảnh hưởng rất lớn đến việc đảm bảo khoa học trong quá trình lập dự toán ngân sách.
Đội ngũ cán bộ phải tinh thông về nghiệp vụ, có khả năng tổng hợp, phân tích đánh
giá tình hình của năm trước và dự báo tình hình năm tới đến lường đón những nhân
tố ánh hưởng đến việc lập và điều hành dự toán trong năm.
- Thiết bị công nghệ tiên tiến: Việc áp dụng công nghệ tiến tiến, nhất là công
nghệ thông tin giúp cho cán bộ lập dự toán cập nhật thông tin và xử lý kịp thời
những nhân tố ảnh hưởng để đảm bảo nhanh, chính xác, có căn cứ khoa học.


19

1.2.4. Sự cần thiết luận giải những cơ sở khoa học lập dự toán ngân sách
nhà nước
Trước hết, phải căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo
quốc phòng, an ninh của địa phương, đơn vị, cơ sở:
Tài chính là một trong những công cụ trong quản lý kinh tế của các cấp
chính quyền. Nhà nước và chính quyền các cấp dùng ngân tài chính để thực hiện
các nhiệm vụ chính trị trong một giai đoạn nhất định, có thể là thực hiện kế hoạch

dài hạn, trung hạn và hàng năm. Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế xã hội để lập
dự toán ngân sách. Quản lý tài chính phải coi trọng công tác lập dự toán ngân sách
nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính trị, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm kinh phí của
nhà nước. Là công cụ của chính quyền các cấp trong phát triển kinh tế xã hội nên
lập dự toán ngân sách phải tuân theo và phục vụ định hướng phát triển kinh tế xã
hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh của địa phương, nếu không tuân thủ theo
những định hướng đó thì không đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý.
Trong từng giai đoạn, mỗi địa phương, ngành đều có quy hoạch chung để có
định hướng cho việc phát triển trong tương lai; vì vậy công tác lập dự toán ngân
sách phải căn cứ vào quy hoạch chung để bố trí nguồn lực thực hiện. Nếu thực hiện
theo định hướng đó thì mới phát huy hiệu quả và vai trò của tài chính ngân sách
trong quản lý kinh tế.
Trong quản lý ngân sách thì lập dự toán ngân sách là khâu quan trọng có tính
chất quyết định trong việc quản lý, điều hành và thực hiện các nhiệm vụ; nó tạo
điều kiện cho các địa phương đơn vị chủ động trong thực hiện nhiệm vụ của mình.
Lập dự toán ngân sách phải lấy định hướng phát triển kinh tế xã hội làm căn
cứ khoa học thì dự toán ngân sách mới khả thi và thực hiện mục đích của nhà nước
nói chung, chính quyền các cấp nói riêng. Mặt khác việc lập dự toán ngân sách là
bảng tổng hợp thu chi liên quan đến các lĩnh vực của đời sống xã hội và các ngành,
lĩnh vực kinh tế quốc dân, mà các ngành phát triển phải tuân thủ theo định hướng
của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp.


20

Thứ hai, phải căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể của các bộ, ngành trung ương.
Trong quản lý kinh tế vĩ mô, các bộ ngành ở trung ương giúp Chính phủ trong
việc quản lý ngành trong phạm vi toàn quốc, cho nên việc lập dự toán ngân sách ở
mỗi địa phương, đơn vị phải tuân theo các định hướng phát triển chung của ngành đó.
Trong từng giai đoạn, mức độ và yêu cầu phát triển của ngành khác nhau, định hướng

phát triển từng vừng và khu vực sũng thay đổi cho nên các địa phương phải căn cứ
định hướng phát triển của các bộ ngành trung ương dể lập dự toán mới đảm bảo tính
khoa học và đúng định hướng; nếu không thực hiện theo định hướng đó thì không
đảm bảo phát triển theo quy hoạch tổng thể chung giữa vùng lãnh thổ và phạm vi
toàn quốc gia dẫn đến hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính không cao, thậm chí gây
thất thoát, lãng phí.
Thứ ba, phải căn cứ vào phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà
nước và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách.
Trên cơ sở phân định rõ ràng nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách, nguồn
thu mà mỗi cấp ngân sách được hưởng thì mới xác định được tổng mức kinh phí
phải bố trí cho các cấp, các ngành trong thời gian nhất định (thường là một năm),
nguồn kinh phí từ thu ngân sách trên địa bàn. Trên cơ sở đó sẽ là căn cứ tính mức
bổ sung cân đối cho từng cấp ngân sách. Nếu không phân định rõ ràng nhiệm vụ
chi và số thu các cấp, các ngành được hưởng trong năm thì không thể cân đối ngân
sách cho từng cấp và từng ngành cụ thể. Không thực hiện phân cấp nguồn thu và
nhiệm vụ chi thì không gắn trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền các cấp trong
việc chỉ đạo quản lý thu ngân sách và nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý chi
ngân sách.
Thứ tư, phải căn cứ chính sách chế độ thu; định mức phân bổ ngân sách, chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
Việc xác định nguồn thu trên địa bàn phải xuất phát từ chính sách thu nhà
nước quy định. Các cơ quan trong hệ thống tài chính từ tỉnh, huyện, xã phải căn cứ


21

văn bản, chế độ hiện hành để xác định nguồn thu, khả năng huy động vào ngân sách
trong năm để làm căn cứ lập dự toán thu ngân sách hàng năm; đồng thời là cơ sở
giao dự toán thu cho từng cấp ngân sách. Đối với nhiệm vụ chi cho các đơn vị dự
toán, căn cứ khoa học là định mức phân bổ chi thường xuyên, nhiệm vụ chính trị

được giao và tiêu chuẩn định mức chi để tính so kinh phí trong năm. Nếu không
thực hiện đúng các cơ sở khoa học nêu trên thì không xác định được cơ cấu và số
thu ngân sách của từng cấp, từng ngành; đồng thời không xác định mức chi ngân
sách cho từng lĩnh vực, cho từng cấp ngân sách và cơ quan đơn vị trên địa bàn.
Thứ năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và thông tư hướng dẫn
của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội và lập dự toán ngân sách.
Căn cứ định hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm, hàng năm Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành ở trung ương và các địa phương xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội và lập dự toán ngân sách năm sau cho phù hợp với
xu thế phát triển kinh tế thế giới. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ
Tài chính và tình hình thực tế địa phương là căn cứ khoa học để lập dự toán ngân
sách năm sau; đó là những định hướng lớn có tính chất hướng dẫn và những điểm
mới trong quản lý kinh tế của nhà nước yêu cầu các địa phương thực hiện hoặc
chuẩn bị nguồn lực để thực hiện trong năm ngân sách.
Thứ sáu, tình hình thực hiện ngân sách năm trước.
Quá trình phát triển kinh tế của nước ta theo nền kinh tế thị trường có định
hướng của nhà nước bị ảnh hưởng rất nhiều vào kinh tế thế giới như chính sách tiền
tế, xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư,... vì vậy khi xây dựng dự toán ngân sách
phải căn cứ tình hình và kết quả thực hiện năm trước để phân tích, đánh giá những
nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến kết quả thu chi; trên cơ sở đó để
xác định nhiệm vụ thu chi cho phù hợp. Mặt khác tác động nền kinh tế thế giới, của
quốc gia ảnh hưởng tới từng địa phương cũng khác nhau, cho nên phải căn cứ tình
hình thực tế của địa phương để làm cơ sở cho việc lập dự toán ngân sách hàng năm.


22

Việc đánh giá tình hình thực hiện năm trước giúp cho các nhà quản lý phân
tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng và hiệu quả các chế độ, chính sách đã ban hành có

phù hợp với thực tế hay không để có những điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Đồng
thời thông qua đó sẽ phát huy thế mạnh của từng địa phương trong phát triển nguồn
thu, phát huy nguồn lực trong xã hội.
Trong quá trình lập dự toán ngân sách phải tuân thủ các căn cứ khoa học thì
dự toán mới có tính khả thi và phát huy vai trò tích cực. Đồng thời là căn cứ để
kiểm tra tính chất đúng đắn của dự toán, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình chấp
hành dự toán, kế toán và quyết toán ngân sách sau này.
Nếu không đảm bảo tính khoa học trong quá trình lập dự toán thì không có
căn cứ để bảo vệ với cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp và báo cáo cấp uỷ, chính
quyền cùng cấp trong việc thực hiện trình cấp có thẩm quyền duyệt.
Việc lập dự toán đảm bảo tính khoa học sẽ tạo điều kiện sử dụng nguồn lực
tiết kiệm, có hiệu quả; tạo điều kiệm tiết kiệm chi thường xuyên để tăng chi cho đầu
tư phát triển.
Như vậy, căn cứ để xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm ở mỗi
địa phương là: Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; hướng dẫn
của Bộ Tài chính; chế độ, chính sách, định mức về thu, chi ngân sách nhà nước hiện
hành; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu và
mức bổ sung cân đối dự ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; tình hình thực
hiện ngân sách năm trước.

1.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước để đảm bảo cơ sở khoa học trong
lập dự toán ngân sách nhà nước và bài học đối với Nam Định
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế
1.3.1.1. Kinh nghiệm ở Cộng hoà Liên bang Đức
Ở Cộng hoà Liên bang Đức có 3 cấp hành chính: liên bang, tiểu bang và cấp
xã. Quyền lực nhà nước nằm ở liên bang và các tiểu bang. Mỗi cấp có chức năng
riêng. Hệ thống ngân sách nhà nước được chia thành 3 cấp:



×