Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Luận văn thạc sỹ: Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng liên doanh VID Public chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu là trung thực. Những kết quả nêu
trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Quỳnh Phương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4.............................................................6
1.1.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG. 4..................................................................................................6
1.1.2. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ. 5.......6
1.1.3. PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG. 6.......................................................................6
1.1.4. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 9......................6
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 11..............................................................6
1.2.1. KHÁI NIỆM RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 11...............................6
1.2.2. CÁC LOẠI RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 12.................................6
1.2.3. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 14......................6
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 27..................................................6
1.3.1. KHÁI NIỆM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 27........................................................................................6
1.3.2. CÁC PHƯƠNG THỨC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 28..6
1.3.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ CỦA HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI. 31.........................................................................................................................................6
35....................................................................................................................................................................................6
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC


CHI NHÁNH HẢI PHÒNG. 35.................................................................................................................................6
2.1.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN. 37............................................................................................................6
2.1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY. 41...........................................................................................................................6
2.1.3. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHÁC. 43...............................................................................................................6
2.2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI
NHÁNH HẢI PHÒNG 51...........................................................................................................................................6
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
VID PUBLIC CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 57........................................................................................................6
2.3.1. CÁC PHƯƠNG THỨC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐÃ VÀ ĐANG ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 57..................................................6
2.3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI NHÁNH HẢI PHÒNG. 67............................................................................6
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI
NHÁNH HẢI PHÒNG. 78..........................................................................................................................................7
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI
NHÁNH HẢI PHÒNG 79...........................................................................................................................................7
3.2.1. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TÍN DỤNG 79...........................................................7


3.2.2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG 81.....................................................................7
3.2.3. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KHÁCH HÀNG. 83.......................................................................................7
3.2.4. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA SỬ DỤNG VỐN SAU KHI GIẢI NGÂN 84......................7
3.2.5. THÀNH LẬP BỘ PHẬN KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGÂN HÀNG TẠI CHI NHÁNH 85.......................7
3.2.6. ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 86.......................................................................7
3.3. KIẾN NGHỊ 87.....................................................................................................................................................7
3.3.1. KIẾN NGHỊ VỚI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC 87...........................7
3.3.2. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 88.................................................................7
3.3.3. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC, CHÍNH PHỦ VÀ CÁC BỘ NGÀNH LIÊN QUAN 91......................7
CHƯƠNG 1...................................................................................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO.............................................................................................4

TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG...................................................................................................4
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................................................................4
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng......................................................................................................................
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế.............................................................
1.1.3. Phân loại hoạt động tín dụng ngân hàng......................................................................................................
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường........................................................................
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại...........................................................................
1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại.............................................................................
1.2.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại.....................................................................
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.3.1. Khái niệm hạn chế rủi ro tín dụng...............................................................................................................
1.3.2. Các phương thức hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.......................................................
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến kết quả của hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại..........................
35
2.1. KHÁI

QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

NGÂN

HÀNG LIÊN DOANH

VID PUBLIC

CHI NHÁNH

HẢI


PHÒNG.
2.1.1. Hoạt động huy động vốn.............................................................................................................................
2.1.2. Hoạt động cho vay.......................................................................................................................................
2.1.3. Một số hoạt động khác................................................................................................................................
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh VID Public chi nhánh Hải Phòng...........................
2.3. THỰC

TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

NHÁNH

NGÂN

HÀNG LIÊN DOANH

VID PUBLIC

CHI

HẢI PHÒNG

2.3.1. Các phương thức hạn chế rủi ro tín dụng đã và đang được áp dụng tại Ngân hàng liên doanh VID
Public chi nhánh Hải Phòng.....................................................................................................................
2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh VID Public chi


nhánh Hải Phòng......................................................................................................................................
CHƯƠNG 3.................................................................................................................................................................78
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG.......................................................................................................78
TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC...............................................................................................78

CHI NHÁNH HẢI PHÒNG.....................................................................................................................................78
3.1. ĐỊNH

HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA

NGÂN

HÀNG LIÊN DOANH

VID PUBLIC

CHI NHÁNH

HẢI

HÀNG LIÊN DOANH

VID PUBLIC

CHI NHÁNH

HẢI

PHÒNG.
3.2. GIẢI

PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

NGÂN


PHÒNG
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng............................................................................................
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng....................................................................................................
3.2.3. Xây dựng chiến lược khách hàng................................................................................................................
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốn sau khi giải ngân....................................................................
3.2.5. Thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ ngân hàng tại Chi nhánh..................................................................
3.2.6. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng.................................................................................................
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Hội sở chính Ngân hàng liên doanh VID Public..................................................................
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam............................................................................................
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan................................................................

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHTM:

Ngân hàng Thương mại

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHLD:

Ngân hàng liên doanh

NQH:

Nợ quá hạn


TCTD:

Tổ chức tín dụng

DPRR:

Dự phòng rủi ro

RRTD:

Rủi ro tín dụng


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
BẢNG
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4.............................................................3
1.1.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG. 4..................................................................................................3
1.1.2. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ. 5.......3
1.1.3. PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG. 6.......................................................................3
1.1.4. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 9......................3
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 11..............................................................3
1.2.1. KHÁI NIỆM RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 11...............................3
1.2.2. CÁC LOẠI RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 12.................................3
1.2.3. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 14......................3
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 27..................................................3
1.3.1. KHÁI NIỆM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 27........................................................................................3
1.3.2. CÁC PHƯƠNG THỨC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 28..3
1.3.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ CỦA HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI. 31.........................................................................................................................................3
35....................................................................................................................................................................................3

2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG. 35.................................................................................................................................3
2.1.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN. 37............................................................................................................3
2.1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY. 41...........................................................................................................................3
2.1.3. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHÁC. 43...............................................................................................................3
2.2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI
NHÁNH HẢI PHÒNG 51...........................................................................................................................................3
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
VID PUBLIC CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 57........................................................................................................3
2.3.1. CÁC PHƯƠNG THỨC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐÃ VÀ ĐANG ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI NHÁNH HẢI PHÒNG 57..................................................3
2.3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI NHÁNH HẢI PHÒNG. 67............................................................................3
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI
NHÁNH HẢI PHÒNG. 78..........................................................................................................................................4
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC CHI
NHÁNH HẢI PHÒNG 79...........................................................................................................................................4
3.2.1. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TÍN DỤNG 79...........................................................4
3.2.2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG 81.....................................................................4
3.2.3. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KHÁCH HÀNG. 83.......................................................................................4


3.2.4. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA SỬ DỤNG VỐN SAU KHI GIẢI NGÂN 84......................4
3.2.5. THÀNH LẬP BỘ PHẬN KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGÂN HÀNG TẠI CHI NHÁNH 85.......................4
3.2.6. ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 86.......................................................................4
3.3. KIẾN NGHỊ 87.....................................................................................................................................................4
3.3.1. KIẾN NGHỊ VỚI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC 87...........................4
3.3.2. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 88.................................................................4
3.3.3. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC, CHÍNH PHỦ VÀ CÁC BỘ NGÀNH LIÊN QUAN 91......................4
CHƯƠNG 1...................................................................................................................................................................4

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO.............................................................................................4
TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG...................................................................................................4
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................................................................4
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng......................................................................................................................
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế.............................................................
1.1.3. Phân loại hoạt động tín dụng ngân hàng......................................................................................................
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường........................................................................
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại...........................................................................
1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại.............................................................................
1.2.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại.....................................................................
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.3.1. Khái niệm hạn chế rủi ro tín dụng...............................................................................................................
1.3.2. Các phương thức hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.......................................................
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến kết quả của hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại..........................
35
2.1. KHÁI

QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

NGÂN

HÀNG LIÊN DOANH

VID PUBLIC

CHI NHÁNH

HẢI


PHÒNG.
2.1.1. Hoạt động huy động vốn.............................................................................................................................
2.1.2. Hoạt động cho vay.......................................................................................................................................
2.1.3. Một số hoạt động khác................................................................................................................................
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh VID Public chi nhánh Hải Phòng...........................
2.3. THỰC

TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

NHÁNH

NGÂN

HÀNG LIÊN DOANH

VID PUBLIC

CHI

HẢI PHÒNG

2.3.1. Các phương thức hạn chế rủi ro tín dụng đã và đang được áp dụng tại Ngân hàng liên doanh VID
Public chi nhánh Hải Phòng.....................................................................................................................
2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh VID Public chi
nhánh Hải Phòng......................................................................................................................................


CHƯƠNG 3.................................................................................................................................................................78
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG.......................................................................................................78

TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VID PUBLIC...............................................................................................78
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG.....................................................................................................................................78
3.1. ĐỊNH

HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA

NGÂN

HÀNG LIÊN DOANH

VID PUBLIC

CHI NHÁNH

HẢI

NGÂN

HÀNG LIÊN DOANH

VID PUBLIC

CHI NHÁNH

HẢI

PHÒNG.
3.2. GIẢI

PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI


PHÒNG
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng............................................................................................
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng....................................................................................................
3.2.3. Xây dựng chiến lược khách hàng................................................................................................................
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốn sau khi giải ngân....................................................................
3.2.5. Thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ ngân hàng tại Chi nhánh..................................................................
3.2.6. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng.................................................................................................
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Hội sở chính Ngân hàng liên doanh VID Public..................................................................
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam............................................................................................
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan................................................................


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt
động cơ bản mang lại 75% - 85% thu nhập. Tuy nhiên, rủi ro trong hoạt động tín dụng
không phải là nhỏ. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng mang tính hệ thống, và chủ yếu
bắt nguồn từ rủi ro tín dụng. Nếu không có biện pháp xử lý phù hợp, rủi ro có thể lây
lan, gây mất niềm tin đối với khách hàng, thậm chí có thể làm ngân hàng sụp đổ.
Đứng trước những thời cơ và thách thức trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn
đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước mà cụ thể
là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro là vấn đề mang tính sống còn, là
thước đo năng lực quản lý và là trọng tâm trong chiến lược hoạt động của bất kỳ ngân
hàng nào.
Tại Ngân hàng liên doanh VID Public chi nhánh Hải Phòng, trong những năm
qua, công tác quản lý rủi ro tín dụng đã được ngân hàng chú trọng, song cho đến nay

công tác này vẫn còn một số bất cập, do đó rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng
của VID Public Bank vẫn ở mức cao.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đã lựa chọn thực hiện đề tài
“Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng liên doanh VID Public chi nhánh Hải Phòng”
với mong muốn tiếp tục quá trình nghiên cứu và đưa ra những giải pháp hữu hiệu để
hạn chế rủi ro tín dụng ở NHLD VID Public chi nhánh Hải Phòng nói riêng và hệ
thống NHTM nói chung, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu, đề xuất các quan điểm và giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín
dụng của NHLD VID Public chi nhánh Hải Phòng. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể mà
đề tài tập trung giải quyết bao gồm:


2

- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng, rủi ro
tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM.
- Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại NHLD VID Public chi nhánh
Hải Phòng, chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHLD
VID Public chi nhánh Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào hoạt động tín dụng và rủi ro tín
dụng cùng với những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Về phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi luận văn, đề tài chủ yếu tập trung
nghiên cứu hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHLD VID Public chi nhánh
Hải Phòng, số liệu nghiên cứu được giới hạn trong giai đoạn 2008 – 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu

Về phương pháp nghiên cứu: Bên cạnh những phương pháp truyền thống như
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, so sánh, tổng hợp và phân
tích, đề tài còn sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn về tình hình hoạt động tín dụng
và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh VID Public chi nhánh Hải Phòng.
5. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
Những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động NHTM nói chung và rủi
ro tín dụng nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng đề tài, luận văn
thạc sỹ, luận án tiến sỹ... Kết quả nghiên cứu của các công trình này đã được các nhà
quản lý vĩ mô, các nhà quản trị ngân hàng tham khảo trong việc xây dựng cơ chế,
chính sách và biện pháp triển khai trong thực tiễn. Tại Ngân hàng liên doanh VID
Public chi nhánh Hải Phòng, quá trình nghiên cứu về rủi ro tín dụng mới chỉ dừng lại
ở những giải pháp nội bộ ngân hàng. Do đó cần có những nghiên cứu chuyên sâu về
rủi ro tín dụng và những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, nên việc chọn đề tài
“Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh VID Public Bank chi nhánh Hải
Phòng” là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.


3

6. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín
dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh VID
Public chi nhánh Hải Phòng.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng liên doanh VID
Public chi nhánh Hải Phòng.



4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO
TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động cơ bản nhất của các NHTM, chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng tài sản, mang lại thu nhập từ lãi lớn nhất cho các ngân hàng. Tín dụng là
hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng.
Điều 4 của Luật các TCTD số 47/2010/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 06 năm
2010 có nêu: “Hoạt động tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng Ngân hàng nhưng tựu chung lại tín
dụng ngân hàng có nghĩa là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị
nhất định dưới hình thức hiện vật hoặc tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở
hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn
trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản dựa trên cơ sở hoàn
trả và có các đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là
cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản)
- Dựa trên nguyên tắc hoàn trả, khi người cho vay chuyển giao tài sản cho người
đi vay sử dụng phải có cơ sở chắc chắn để tin tưởng rằng người đi vay sẽ hoàn trả
đúng hạn cả gốc và lãi.



5

- Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức là người đi vay phải trả
thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

1.1.2. Tính tất yếu khách quan của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế.
“Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay dựa
trên nguyên tắc hoàn trả”. Còn “Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa ngân hàng, các
TCTD khác với các doanh nghiệp và cá nhân.”
Trong nền kinh tế thị trường các quan hệ tín dụng ngân hàng tồn tại khách quan và
được thể hiện ở các khía cạnh sau:
* Thứ nhất: Do mâu thuẫn của quá trình tuần hoàn vốn tín dụng trong xã hội
Vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên không
phải lúc nào các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế cũng đủ vốn để thực hiện các kế
hoạch kinh doanh của mình, trong khi đó lại có những chủ thể có những nguồn tiền tạm
thời nhàn rỗi. Như vậy, trong nền kinh tế có những nơi tạm thời thừa vốn và những nơi
tạm thời thiếu vốn, điều này xuất phát từ sự không ăn khớp và bằng phẳng giữa thu nhập
và chi tiêu về thời gian cũng như khối lượng. Sự ra đời của tín dụng ngân hàng là tập
trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi nằm phân tán khắp mọi nơi, trong tay các
doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh
tế, những người có nhu cầu về vốn và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
* Thứ hai: Do yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tiến hành
sản xuất kinh doanh. Đó chính là điều kiện tốt để họ thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng là cả vốn gốc và lãi phải được hoàn trả sau một
thời gian nhất định. Điều đó là động cơ cho các chủ thể trong nền kinh tế sử dụng vốn tiết
kiệm, hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao mức lợi nhuận của mình để thực hiện

nghĩa vụ với ngân hàng. Việc ngân hàng kiểm soát hoạt động kinh tế của các chủ thể vay
vốn tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy các chủ thể này quan tâm đến việc sử dụng vốn đúng
mục đích và hiệu quả.


6

* Thứ ba: Do cơ chế tự chủ về tài chính
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các chủ thể kinh doanh
phải tự chủ về tài chính. Cơ chế này buộc các chủ thể phải chủ động trong việc cân đối
các nguồn vốn để thực hiện các kế hoạch kinh doanh. Với vai trò quan trọng bậc nhất là
cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích thích tiết kiệm đáp ứng nhu cầu vốn
cho đầu tư phát triển và là trung gian cung và cầu vốn, tín dụng ngân hàng là cầu nối điều
hòa vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế.

1.1.3. Phân loại hoạt động tín dụng ngân hàng.
Phân loại hoạt động tín dụng ngân hàng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo
từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại hoạt động tín dụng có
cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình tín dụng hợp lý và là tiền đề để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Phân chia hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên tiêu thức thời gian có ý nghĩa
quan trọng đối với ngân hàng vì liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lợi của tín
dụng và khả năng hoàn trả của khách hàng. Căn cứ vào thời hạn tín dụng, hoạt động
tín dụng được chia thành 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở
xuống, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng, được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị

công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và
thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, được sử
dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí
nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy
mô lớn.


7

* Căn cứ vào hình thức tín dụng.
Dựa vào tiêu chí này, tín dụng ngân hàng bao gồm: chiết khấu, cho vay, cho thuê
tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng.
- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.
- Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay bao gồm các loại sau:
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Ðây là nghiệp vụ mà ngân hàng thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt quá số dư Có trên tài khoản tiền
gửi thanh toán với một hạn mức nhất định và trong thời hạn qui định. Cho vay theo
hạn mức thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, hầu như
chỉ áp dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và ổn định.
+ Cho vay trực tiếp từng lần: đây là hình thức cho vay của ngân hàng đối với các
khách hàng có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mà không có nhu cầu
vay thường xuyên.
+ Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cở sở kế hoạch

sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của ngân hàng.
+ Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng mà khách hàng trả gốc làm nhiều lần
trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường áp dụng đối với khoản
vay trung và dài hạn.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Cho vay theo hạn mức tín dụng dự
phòng là việc ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong


8

một hạn mức nhất định, trong một khoản thời gian nhất định. Khách hàng phải trả phí
cam kết cho ngân hàng trên cơ sở hạn mức tín dụng đang sử dụng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp
thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng của thẻ
để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
- Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa thuận. Bảo lãnh ngân hàng bao
gồm các loại: Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh tiền ứng
trước; Bảo lãnh vay vốn; Bảo lãnh thanh toán.
- Cho thuê tài chính: Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung dài hạn
thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị và các động sản khác. Bên cho thuê cam kết
mua máy móc thiết bị theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu tài sản
thuê; bên đi thuê được sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn
thuê đã được hai bên thoả thuận và không được huỷ bỏ hợp đồng trước hạn. Khi kết
thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu mua lại tài sản thuê hoặc tiếp

tục thuê tài sản theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê.
- Bao thanh toán: Bao thanh toán là một dịch vụ tài chính, theo đó ngân hàng
đứng ra thanh toán ngay cho nhà xuất khẩu một phần tiền hàng hóa đã bán cho nhà
nhập khẩu sau đó sẽ đòi lại ở nhà nhập khẩu nước ngoài. Ðây là hoạt động tài chính
mà ngân hàng mua lại các khoản nợ có hóa đơn (chủ yếu là các hợp đồng cung cấp
dài hạn của khách hàng lớn), thường trên cơ sở miễn truy đòi các doanh nghiệp.
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động tín dụng phân chia thành
các loại sau:
- Tín dụng không bảo đảm: là hình thức tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.


9

- Tín dụng có bảo đảm: là hình tức tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba bằng tài sản. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để
ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không đủ bảo đảm.
* Phân loại hoạt động tín dụng theo mức độ rủi ro.
Phân loại hoạt động theo mức độ rủi ro của khách hàng giúp ngân hàng thường
xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín dụng; trích lập dự phòng tổn thất kịp
thời, hiệu quả. Có 2 loại:
- Tín dụng lành mạnh: đây là những khoản tín dụng có khả năng thu hồi vốn
gốc và lãi vay cao.
- Tín dụng có vấn đề: đây là những khoản tín dụng có dấu hiệu không lành
mạnh như khách hàng chậm nộp các báo cáo tài chính cho ngân hàng; khách hàng gặp
thiên tai gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh; khách hàng chậm trễ trong
tiến độ thực hiện kế hoạch,…
* Các cách phân loại khác.

- Theo đối tượng tín dụng: tín dụng vốn cố định và tín dụng vốn lưu động
- Theo xuất xứ tín dụng: tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp.
- Theo mục đích: tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng,…
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng và sự chuyên môn hóa trong cấp
tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, các ngân
hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ nhưng vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân
hàng có lợi thế.
Ngoài ra, các cách phân loại này cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi
gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và
chính sách mở rộng phù hợp.

1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
* Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa
phát triển.
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc phân
phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế. Nguồn


10

vốn từ hoạt động tín dụng ngân hàng giúp cho các chủ thể trong nền kinh tế duy
trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đầu tư mở rộng sản
xuất, cải tiến kỹ thuật đổi mới công nghệ có thể sẽ không thực hiện được nếu
thiếu nguồn vốn tài trợ từ các ngân hàng. Dòng vốn tín dụng được luân chuyển
nhiều lần, có tính chu kỳ sẽ đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được liên tục, thúc
đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn góp phần
thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn trong từng chủ thể sản xuất kinh
doanh, từ đó tạo ra những doanh nghiệp, những tập đoàn lớn làm tiền đề cho sự
phát triển kinh tế quốc gia. Thông qua hoạt động tín dụng giúp các doanh nghiệp
sử dụng nguồn lao động và nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng

kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội.
* Tín dụng ngân hàng là công cụ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Một trong những vai trò hết sức quan trọng của tín dụng ngân hàng trong nền
kinh tế thị trường là cân đối thu chi ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo các nguồn
lực tài chính để thực thi các chính sách kinh tế - xã hội. Nhà nước sử dụng công cụ lãi
suất để điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng và
chuyển hướng cấp tín dụng bằng cách phân bổ nguồn lực tín dụng ngân hàng trong
nền kinh tế, nhờ đó mà thúc đẩy hoặc hạn chế một số ngành phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, Nhà nước sử dụng tín dụng ngân hàng để thực thi
chính sách tiền tệ quốc gia thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ để điều tiết
lưu thông tiền tệ, đảm bảo sự cân đối tiền – hàng, ổn định giá cả.
* Tín dụng ngân hàng góp phần tác động đến tăng cường chế độ hạch toán kinh
tế của các doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng ngân hàng là sự vận động của tiền tệ trên cơ sở
hoàn trả và có lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng ngân hàng đã kích thích sử
dụng vốn có hiệu quả. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, các doanh nghiệp phải tôn
trọng hợp đồng tín dụng, tức phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi vay đúng hạn, tôn trọng tất
cả các điều khoản đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Bằng các tác động như vậy đòi hỏi
các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí
sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.


11

* Tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng vào việc làm giảm chi phí sản xuất
và lưu thông.
Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, vốn trong nền kinh tế được luân
chuyển nhanh, từ đó giảm khối lượng đưa vào lưu thông, giảm chi phí lưu thông tiền
tệ. Vốn tín dụng ngân hàng được cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các doanh nghiệp làm
cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, chu kỳ sản xuất kinh doanh

được rút ngắn. Đây là yếu tố góp phần cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình.
* Tín dụng ngân hàng là công cụ thực hiện chính sách xã hội, nâng cao đời
sống dân cư.
Việc tài trợ vốn thông qua tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết một loạt vấn đề
chính sách xã hội, thông qua dự án cho vay ưu đãi đối với người nghèo, tổ chức kinh tế
xã hội, các chương trình cho vay với mục đích xóa đói giảm nghèo, phát triển sản xuất
nông công nghiệp. Loại tín dụng này thường do các ngân hàng chính sách thực hiện.
Ngoài ra, tín dụng ngân hàng giúp cho người dân cải thiện và nâng cao mức sống thông
qua việc cho vay vốn để đầu tư phát triển sản xuất và tiêu dùng.

1.2. Rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, là một trong những trung gian tài chính
quan trọng nhất, là tổ chức lớn nhất thu hút tiền gửi từ các doanh nghiệp và dân cư để
thực hiện cấp tín dụng, đáp ứng các nhu cầu về vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế.
Với đặc thù riêng của mình, khi ngân hàng gặp bất trắc rủi ro thì toàn bộ ngân hàng
đó gánh chịu, thậm chí toàn bộ hệ thống ngân hàng phải gánh chịu.
Theo Từ điển bách khoa toàn thư Wikipedia “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm có
thể phát sinh từ một vài tiến trình hay một vài sự kiện hay rủi ro là sự không chắc chắn
liên quan đến tổn thất sẽ gánh chịu trong tương lai”.
Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào loại trừ hoàn toàn
mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những tác hại do chúng gây nên.
Tóm lại: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là toàn bộ rủi ro có thể xảy ra ở bất kỳ
lĩnh vực nào của ngân hàng, đem đến cho ngân hàng những khó khăn nhất định trong quá
trình hoạt động thậm chí làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn đến phá sản.


12

1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại

Trong lĩnh vực ngân hàng, nhận biết mỗi loại rủi ro khác nhau giúp ngân hàng có
thể kiểm soát, hạn chế được phần nào những tác hại. Các loại rủi ro trong hoạt động
ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc nghiên cứu về RRTD tất yếu phải tìm
hiểu về các loại rủi ro khác của ngân hàng và mối quan hệ giữa chúng. Các loại rủi ro
trong hoạt động NHTM bao gồm:
• Rủi ro tín dụng: Đây là rủi ro cần được đề cập trước tiên đối với ngân hàng.
Ngân hàng cho vay, những tài sản mà không có gì khác hơn một cam kết thanh toán. Khi
người vay tiền không thể thanh toán được vốn gốc và lãi, những khoản cho vay, đầu tư
không thể thu hồi này cuối cũng sẽ ăn mòn hết vốn của ngân hàng. Trong tình trạng này
ngân hàng sẽ phải tuyên bố phá sản và đóng cửa ngân hàng. Tóm lại, RRTD là rủi ro do
một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với
ngân hàng. RRTD là rủi ro thường trực nhất trong hoạt động ngân hàng, một số rủi ro
khác đôi khi bắt nguồn từ RRTD.
• Rủi ro thanh khoản: Ngân hàng cũng đồng thời phải chịu rủi ro lớn về thanh
khoản, rủi ro về việc không còn tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và cho vay vốn
đối với những khách hàng chất lượng tốt. Nếu ngân hàng không thể tăng nguồn tiền mặt
kịp thời, nó có thể sẽ mất nhiều khách hàng và dẫn tới sự sụt giảm về lợi nhuận. Nếu
không được giải quyết kịp thời, tình trạng thiếu hụt tiền mặt có thể dẫn đến việc người
gửi tiền không ngừng rút vốn và cuối cùng là ngân hàng bị sụp đổ. Việc ngân hàng không
thể đáp ứng những nhu cầu thanh khoản tại một mức chi phí hợp lý thường là dấu hiệu
chủ yếu về tình trạng khó khăn nghiêm trọng trong hoạt động của ngân hàng.
• Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất là rủi ro xảy ra do sự biến động của lãi suất. Ngân
hàng phải đương đầu với rủi ro trong mức chênh lệch lãi suất. Đây là mối nguy hiểm khi
thu lãi từ các tài sản hoặc chi phí trả lãi sẽ tăng đáng kể, thu hẹp khoảng cách chênh lệch
giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi, làm giảm thu nhập ròng. Sự thay đổi trong mức chênh
lệch giữa thu nhập và chi phí của ngân hàng thường liên quan đến những quyết định quản
lý danh mục hoặc liên quan đến rủi ro lãi suất. Đây là rủi ro về khả năng lãi suất được
thay đổi sẽ dẫn đến sự tăng hoặc giảm giá trị của tài sản hay của những khoản thu nhập
từ tài sản của ngân hàng.



13

• Rủi ro hoạt động: Ngân hàng cũng phải đối mặt với những rủi ro đáng kể
trong hoạt động do sự giảm sút chất lượng quản lý, do cung cấp những dịch vụ không
hiệu quả, do những sai lầm trong công tác quản lý hay do những thay đổi trong nền
kinh tế. Các vấn đề này có xu hướng làm giảm nhu cầu đối với danh mục dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp. Ngoài ra, rủi ro còn xuất hiện từ sự cạnh tranh của các đối thủ
mới về dịch vụ tài chính trên thị trường của ngân hàng. Những thay đổi kể trên có thể
tác động tiêu cực tới dòng thu nhập, chi phí hoạt động và giá trị của ngân hàng.
• Rủi ro hối đoái: Rủi ro hối đoái là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Sự biến động về giá trị của đồng tiền là nguyên nhân dẫn tới rủi ro hối đoái. Rủi ro này
có thể phát sinh ở tất cả các nghiệp vụ ngân hàng liên quan tới ngoại tệ như: huy động,
cho vay bằng ngoại tệ, mua bán, đầu tư chứng khoán bằng ngoại tệ. Biểu hiện của rủi ro
này là sự chênh lệch về kỳ hạn, sự biến động tăng giảm tỷ giá hối đoái, dẫn tới ngân hàng
thua lỗ trong các hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Ngày nay, những đồng tiền được giao
dịch nhiều nhất luôn thay đổi theo điều kiện, tình hình trên thị trường. Ngân hàng kinh
doanh trên cơ sở những đồng tiền này cho bản thân mình và cho khách hàng luôn phải
đối mặt với các rủi ro về sự thay đổi bất lợi trong tỷ giá.
• Rủi ro hoạt động ngoại bảng: Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động không
thuộc cân đối tài sản nội bảng. Tuy vậy các hoạt động ngoại bảng sẽ có ảnh hưởng
đến trạng thái tương lai của bảng cân đối tài sản nội bảng, bởi vì hoạt động ngoại
bảng có thể tạo ra những tài sản có và tài sản nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng.
Rủi ro hoạt động ngoại bảng là toàn bộ rủi ro đối với những khoản mục ngoại bảng
như rủi ro đối với thư tín dụng trong trường hợp ngân hàng phải thanh toán theo đúng
cam kết với bên nhận bảo lãnh trong khi đó bên yêu cầu bảo lãnh không thực hiện
cam kết với ngân hàng.
• Rủi ro khác : Rủi ro khác bao gồm rủi ro về công nghệ, rủi ro do môi trường,
rủi ro thị trường, rủi ro pháp lý, rủi ro do tình hình chính trị, rủi ro do điều kiện của
thiên nhiên,… là những rủi ro mà NHTM luôn tính đến trong quá trình hoạt động.



14

1.2.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại.
1.2.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Tín dụng phát sinh trên cơ sở tín nhiệm dù là quan hệ tín dụng có dựa trên quan hệ về tài
sản hay không. Điều này có nghĩa là để thiết lập quan hệ tín dụng bên chuyển giao vốn và bên
nhận chuyển giao vốn phải tin tưởng nhau. Người ta thường đặt niềm tin vào quan hệ tín dụng
dựa trên một cơ sở định lượng hay định tính, nhưng dù là định lượng hay định tính thì vẫn tồn
tại yếu tố chủ quan, như vậy rủi ro không thể tránh khỏi.
RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng cho
khách hàng, được thể hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng.
Theo khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dung (Ban hành theo
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà
nước) thì « RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết ».
Như vậy, có thể nói rằng RRTD có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó
các ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng vay lại không thực hiện hoặc không đủ khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết
khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bao thanh toán và bảo
lãnh ngân hàng.
RRTD còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên
quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.

1.2.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng thương mại.
Phân loại RRTD thực chất là xếp hạng tín dụng. Việc này được thực hiện ngay từ

giai đoạn đầu phát sinh khoản vay. Một trong những biện pháp để hạn chế RRTD là việc
phân loại RRTD vì khi một ngân hàng có phân loại các loại RRTD tốt thì hạn chế những
khoản cho vay có vấn đề mới có hiệu quả. Việc phân loại RRTD bao giờ cũng đi đôi với
quản lý chất lượng tín dụng và chất lượng tín dụng luôn là đối tượng kiểm tra, thanh tra


15

và kiểm toán vì khi nhìn vào bảng đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng có thể
biết được ngân hàng đó hoạt động thế nào, mức độ an toàn và độ tin cậy đến đâu.
Ở một số nước trên thế giới, cán bộ thanh tra tiến hành phân loại RRTD tức là xếp
hạng chất lượng tín dụng tài sản có của một ngân hàng theo các cấp độ như sau:1 = Hoạt
động tốt; 2 = Hoạt động khá; 3 = Hoạt động trung bình; 4 = Hoạt động bên bờ thua lỗ; 5
= Hoạt động thua lỗ. Ngân hàng nào được xếp hạng càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn
và phải kiểm tra lại tình hình hoạt động tín dụng của mình. Các khoản tín dụng xấu là
tiềm ẩn của RRTD.
Hiện nay, theo quy định các khoản tín dụng được chia thành 5 nhóm:
* Nhóm I: Đạt tiêu chuẩn hoặc bình thường (Performing loans)
Đó là những khoản vay không có dấu hiệu rủi ro, tất cả các chỉ tiêu đánh giá cho
món vay được coi là tốt. Khoản vay được đảm bảo đầy đủ cả gốc và lãi bằng tiền hoặc
giá trị thay thế tiền như chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, tín phiếu kho bạc.
* Nhóm II: Cần quan tâm hoặc cảnh giác (Special mentioned)
Đó là những khoản vay có dấu hiệu rủi ro tiềm ẩn, tuy nhiên chưa có nguy cơ rủi ro
nhiều. Đối với những khoản vay này ngân hàng phải có những biện pháp phòng ngừa kịp
thời vì nếu không có biện pháp đốc thúc hợp lý thì món vay thuộc nhóm này sẽ là nợ xấu
cho ngân hàng.
* Nhóm III: Dưới chuẩn (Substandard loans)
Các nhóm vay thuộc nhóm này là nợ xấu, khách hàng có biểu hiện là không có khả
năng trả nợ. Việc trả nợ không theo đúng cam kết mà ngân hàng đã phải tìm đến biện
pháp là thực hiện phát mại tài sản để thu hồi nợ.

* Nhóm IV: Khó đòi (Doubtful loans)
Đây là những khoản vay mà có khả năng mang lại tổn thất rất lớn đối với
ngân hàng.
* Nhóm V: Tổn thất tín dụng (Loss loans)
Bao gồm các khoản tín dụng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi. TSBĐ thuộc nhóm
này là không thể thu hồi hay có thì rất thấp.
Trong 5 nhóm vay trên, 3 nhóm cuối được đánh giá là là những nhóm có thể đem
đến rủi ro cho ngân hàng. Khi có bất kỳ sự kiểm tra, kiểm toán hoạt động tín dụng của


16

ngân hàng bao giờ các nhà kiểm tra cũng xem xét rất kỹ 3 nhóm tín dụng này. Tuy nhiên
việc đánh giá RRTD không chỉ nhìn vào các nhóm tín dụng nói trên mà nhà kiểm tra bao
cũng phải đánh giá một loạt các chỉ tiêu đi kèm như: Vốn chủ sở hữu (Capital adequacy),
chất lượng tài sản có (Asset quality), chất lượng quản lý (Management quality), biểu đồ
thu nhập (Earning record), mức độ thanh khoản (Liqudity position), mức độ nhạy cảm
với rủi ro thị trường (Sensitivity to market risk), viết tắt là CAMELS. Khi một ngân hàng
mà được xếp loại CAMELS càng thấp thì mức độ rủi ro càng cao.
Ở Việt Nam, theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định về việc phân loại nợ,
trích lập và dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD có quy định
ít nhất mỗi quý một lần, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo,
TCTD phải tiến hành phân loại nợ gốc và trích lập dự phòng rủi ro đến thời điểm cuối
ngày làm việc cuối cùng của quý (tháng) trước, riêng đối với quý IV, trong thời hạn 15
ngày làm việc đầu tiên của tháng 12, TCTD thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro đến thời điểm cuối ngày 30 tháng 11. Quyết định cũng nêu rõ, trong thời
gian tối đa 3 năm, kể từ ngày quy định có hiệu lực, TCTD phải xây dựng Hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù
hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế của TCTD. Cũng theo quy định này, Nợ
được phân loại thành 5 nhóm như sau:

- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá
là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; Các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360


17

ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả
nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.

1.2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng.
RRTD là những biến cố xảy ra ngoài mong đợi trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, tuy không thể loại bỏ được hoàn toàn nhưng ta có thể nghiên cứu để nhận
biết nó, từ đó có thể đưa ra những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro, giảm thiểu
mức độ thiệt hại đến mức thấp nhất. Muốn dự đoán rủi ro một cách chính xác nhất thì
ngân hàng cần phải đo lường được rủi ro. Đây là một trong những phương pháp
nghiên cứu mà ngân hàng nào cũng áp dụng vì nó có ý nghĩa rất lớn trong công tác
quản trị hoạt động kinh doanh của các NHTM. Đo lường rủi ro là cơ sở để ngân hàng
xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, chính sách lãi suất phù hợp cho từng thời kỳ,
xây dựng hệ số rủi ro cho từng loại tài sản có và cho từng loại hình cho vay.
Thông thường, để có thể đo lường RRTD, các NHTM xây dựng một hệ thống
chỉ tiêu đánh giá, bao gồm:

* Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay

*

100%

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng đối với các khoản
vay, đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá RRTD cũng như chất lượng tín dụng của các
NHTM. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chứng tỏ RRTD của các NHTM càng lớn.
Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, dư nợ quá hạn của
các NHTM không được vượt quá 5% tổng dư nợ cho vay, nghĩa là trong 100 đồng vốn
các NHTM bỏ ra để cấp tín dụng cho khách hàng thì nợ quá hạn tối đa chỉ là 5 đồng.
Căn cứ vào khoản 05 điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dung (Ban hành
theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thồng đốc Ngân hàng
nhà nước) thì “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã
quá hạn”.
Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng


18

hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm bảo quản lý
chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống NHTM Việt Nam được phân loại theo

thời gian và được phân chia theo thời hạn thành các nhóm sau:
+ Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý.
+ Nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
* Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi,… là
những khoản nợ mang đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết
thanh toán đã đến hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu đẫn đến có khả
năng ngân hàng không thể thu hồi được cả vốn gốc và lãi vay.
+ Tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị thu hồi
không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, nợ xấu của TCTD bao
gồm các nhóm nợ như sau:
- Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn: đây là nhóm nợ mà các khoản nợ được TCTD đánh giá
là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần
nợ gốc và lãi. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm nợ nghi ngờ: đây là nhóm nợ mà các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả
năng tổn thất cao. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm nợ có khả năng mất vốn: đây là nhóm nợ mà các khoản nợ được TCTD
đánh giá là không còn khả năng thu hồi, khả năng mất vốn cao. Bao gồm: Các khoản nợ
quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ
cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
Theo Quy định hiện nay, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay không được vượt quá 3%.



×