Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Phân tích tình hình rủi ro cho vay tại chi nhánh NHNoPTNT quận thanh khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.19 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc

LỜI MỞ ĐẦU
Trong đời sống kinh tế hàng ngày, rủi ro luôn tiềm ẩn, nó được coi là những
bất trắc, những biến cố không có lợi, nằm ngoài sự mong đợi của con người. Rủi ro
nhiều khi mang lại những hậu quả không lường. Hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng luôn gắn liền và chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, cơ chế thi trường và xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế càng làm tăng khả năng rủi ro và đặt các ngân hàng
thương mại trước nguy cơ rủi ro cao hơn và hậu quả của nó ngày một nặng nề hơn.
Trong đó rủi ro điển hình nhất mà Ngân hàng phải đối mặt là rủi ro cho vay- rủi ro
do khách hàng không trả được nợ gốc và lãi đúng hạn. Rủi ro này không những gây
tác động xấu tới Ngân hàng mà ở mức độ trầm trọng hơn ảnh hưởng đến toàn xã
hội. Do đó quản lý rủi ro để đảm bảo cho hoạt động của hệ thống được an toàn, hiệu
quả, làm nền tảng cho sự phát triển bền vững là nhiệm vụ cấp thiết của từng Ngân
hàng.Chính vì vậy trong giai đoạn hiện nay, nghiên cứu và đưa ra các giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro cho vay đang là mối quan tâm của các nhà quản trị Ngân hàng
và toàn xã hội.
Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT Quận Thanh
Khê nhận thức được tầm qua trọng của vấn đề này, cùng với sự đồng ý của cô giáo
Th.s Đinh Bảo Ngọc hướng dẫn, em đã tìm hiếu và chọn đề tài “ Phân tích tình
hình rủi ro cho vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Thanh Khê” cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung chuyên đề bao gồm:
Phần I: Một số lý luận cơ bản về tín dụng Ngân hàng và rủi ro rín dụng
trong hoạt động Ngân hàng.
Phần II: Phân tích tình hình rủi ro cho vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Quận Thanh Khê
Phần III: Một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong
hoạt động cho vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Thanh Khê.


Với sự hạn chế về kiến thức, thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên
chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Do vậy em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các anh chị và các bạn để chuyên đề
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo THs.Đinh Bảo
Ngọc, các cô chú và anh chị phòng tín dung, phòng kế toán ở Chi nhánh
NHNo&PTNT Quận Thanh Khê đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành
chuyên đề này
Đà Nẵng, ngày 08/5/2018
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc

PHẦN I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng
Ngân hàng và rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng.
1.1.Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1.Tín dụng:
Về mặt hình thức: Tín dụng là quan hệ vay mượn kinh tế lẫn nhau giữu
những người đi vay với những người cho vay
Về mặt nội dung: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng vốn từ người cho vay sang người đi vay với những điều kiện nhất định để sau
một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ, đúng
hạn với một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Như vậy quan hệ tín dụng là quan hệ dựa trên cơ sở của sự tin tưởng, tín
nhiệm của người đi vay và người cho vay. Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập

quan hệ tín dụng. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi
đến hạn, ngưòi đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay.
Đối với ngân hàng thì đây là điều hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
1.1.1.2. Tín dụng ngân hàng:là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng với
các chủ thể khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi
vay vừa là người cho vay
1.1.2.Chức năng và vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Chức năng:
* Tập trung và phân phối các nguồn tài chính trong nền kinh tế:
Đây là chức năng chủ yếu của tín dụng, phản ánh bản chất của tín dụng.
Chức năng này của tín dụng được thể hiện thông qua các nghiệp vụ cơ bản sau:
- Huy động vốn tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội,
dân cư thông qua các hình thức góp vốn , huy động tiết kiệm, phát hành trái phiếu…
- Cho vay đối với các doanh nghiệp, cá nhân đang tạm thời thiếu vốn nhằm
phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng .
Đó là điểm mà nhiều loại hình khác không có. Ví dụ: đối với một số doanh
nghiệp đi vay bằng cách phát hành trái phiếu công ty thì chỉ để nhằm thoả mãn nhu
cầu vốn đang tạm thiếu của mình chứ không phải cho ngưòi khác vay.
*Phản ánh tổng hợp và kiểm soát hoạt động của nền kinh tế:
Tín dụng là quan hệ kinh tế đựoc hình thành trên cơ sở rất nhiều các quan hệ
kinh tế khác. Bản thân quan hệ tín dụng cũng lại bao gồm nhiều mối quan hệ như:
quan hệ vay , quan hệ về thanh toán… Do đó quan hệ tín dụng bao hàm khả năng
kiểm soát các loại hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Để hình thành được quan hệ
tín dụng, người cho vay phải biết và kiểm soát hoạt động của người đi vay như tình
hình vốn liếng, mặt hàng sản xuất kinh doanh(chất lượng, số lượng), khả năng trả


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc


nợ nói riêng và tình hình tài chính nói chung, quan hệ với các chủ nợ khác… Các
trục trặc trong quan hệ tín dụng như vay không trả được nợ hoặc trả không đúng
hạn sẽ phản ánh những trục trặc trong quá trình sản xuất kinh doanh như không tiêu
thụ được hàng hoá, không có lãi, bị phá sản.. Vì vậy với chức năng này, các mối
quan hệ sẽ bổ sung cho nhau, tạo điều kiện cho Ngân hàng có thể kiểm soát các
doanh nghiệp dễ dàng hơn trong quan hệ tín dụng. Từ đó phát hiện kịp thời những
trưòng hợp vi phạm chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước. Mặt khác sẽ tạo điều kiện
cho các đơn vị kinh doanh có hiệu quả, hoạt động lâu dài.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng có những đóng góp đáng kể trong sự phát triển của kinh tế xã hội.
Tuy nhiên vai trò của tín dụng còn phụ thuộc vào nhận thức và sự vận dụng của tín
dụng vào thực tế quản lý kinh tế của con người. Trong kinh tế thị trường tín dụng có
vai trò sau:
*Tín dụng là công cụ thực hiện tích tụ tập trung vốn và tài trợ vốn cho các
ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển:
Quan hệ tín dụng thực hiện kết nối giữa tín dụng và đầu tư, giữa giao lưu
vốn trong nước và ngoài nước. Tín dụng khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội, các quỹ tiền tệ đang tồn động trong lưu thông đưa nhanh vào phục vụ cho sản
xuất tiêu dùng xã hội, góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Phát triển là giải pháp để tồn tại trong điều kiện kinh tế thị trường, do đó
các doanh nghiệp không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, vì vậy nhu
cầu về vốn luôn là mối quan tâm hàng đầu. Bởi lẽ trên thực tế quá trình tích tụ vốn
không bao giờ tăng kịp so với tốc độ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tận dụng các dòng chảy của vốn trong xã hội để thực hiện
quá trình tập trung vốn. Tín dụng với tư cách tập trung và phân phối lại vốn, sẽ là
trung tâm đáp ứng nhu cầu về vốn cho xã hội, tạo nên một động lực lơn thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển. Phân phối qua kênh tín dụng là phương thức phân
phối vốn có hoàn trả và có lợi ích kinh tế cho nên tín dụng góp phần thực hiện bình

quân hoá lợi nhuận, giúp các doanh nghiệp đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi
nhuận cao, kích thích khả năng cạnh tranh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
chuyển hướng sản xuất kinh doanh. Như vây tín dụng vừa giúp cho các doanh
nghiệp rút ngắn được thời gian tích luỹ vốn, nhanh chóng mở rộng đầu tư sản xuất,
vừa góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích luỹ vốn cho nền kinh tế.
Tín dụng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kém phát triển, các ngành
kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Sự phát triển
đồng đều của các ngành kinh tế, trong đó cá các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển
mạnh, tạo động lực lôi cuốn các ngành kinh tế khác. Từ đó sẽ tạo ra tác động lan
truyền hướng đến việc hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý, thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng ổn định và bền vững
*Tín dụng là công cụ góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm chế
kiểm soát lạm phát: Thông qua tín dụng bằng các biện pháp huy động vốn và cho
vay, thực hiện nghiệp vụ điều hoà vốn tư nơi thừa sang nơi thiếu, tín dụng góp phần
làm cho tốc độ luân chuyển hàng hoá và tiền vốn tăng lên. Lượng tiền tồn đọng


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc

trong lưu thông giảm xuống nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu luân chuyển hàng
hoá bình thường, thiết lập mối quan hệ cân đối tiền - hàng làm cho hệ thống giá cả
không bị biến động lớn. Nhà nước có thể thu hút một lượng tiền mặt dư thừa trong
lưu thông vừa không phải phát hành tiền thêm mà tình trạng thiếu tiền cục bộ phải
giải quyết. Tín dụng là một biện pháp quan trọng được nhà nước sử dụng trong giai
đoạn nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng, việc mở rộng quan hệ
tín dụng nhà nước với các nước cũng như cá tổ chức tài chính tiền tệ sẽ làm tăng
các nguồn thu tài chính, đảm bảo cho nhà nước có thể can thiệp hữu hiệu vào thị
trường để ổn định tình hình tài chính tiền tệ quốc gia. Mặt khác việc mở rộng quan

hệ tín dụng còn tạo điều kiện tăng khối lượng hàng hoá, dịch vụ cho nền kinh tế, là
cơ sở vững chắc cho sự ổn định giá cả hàng hoá, tiền tệ, từng bước củng cố và tăng
cường tiềm lực tài chính quốc gia. Hoạt động của tín dụng tạo điều kiện mở rộng
công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là một trong những nhân tố tích cực
làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, giúp cho nhà nước quản lý và điều hành
hữu hiệu chính sách tiền tệ.
*Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật
tự xã hội: vai trò này của tín dụng được coi là hệ quả tất yếu của hai vai trò trên.
Nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về giá cả, tiền tệ là điều kiện
nâng cao dần đời sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Hoạt động tín dụng còn
đáp ứng nhu cầu nâng cao đời sống vật chất của dân cư. Trong tín dụng tiêu dùng,
những nhà sản xuất kinh doanh hoặc các tổ chức tín dụng cấp tín dụng dưới hình
thức hàng hoá tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các tư liệu sinh hoạt…. đáp ứng nhu
cầu trong cuộc sống, sinh hoạt ngày càng cao của người dân. Nhà nước vận dụng
quan hệ tín dụng nhà nước để thực hiện các chương trình chính sách xã hội như cho
vay xoá đói giảm nghèo, cho vay giải quyết việc làm…, từng bước cải thiện đời
sống dân cư, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội phát sinh trong cơ chế kinh tế
thị truờng. Như vậy, tín dụng đã góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và từ đó
sẽ từng bước ổn định trật tự chính trị- xã hội.
* Tín dụng là một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế quốc gia với
nền kinh tế của cộng đồng thế giới, góp phần phát triển mối quan hệ đối ngoại: Trên
thị trường tài chính- tiền tệ quốc tế, sự vận động của vốn tín dụng quốc tế phản ánh
sự di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác. Biểu hiện các mối quan hệ
trong hoạt động của tín dụng ở đây là giữa chính phủ của các nước, giữa chính phủ
với các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới và giữa các tổ chức kinh tế với nhau. Trong
bối cảnh toàn cầu hoá, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của thị trường thế giới,
các nước thực hiện chính sách kinh tế mở thì tín dụng ngày càng trở nên cần thiết.
Tín dụng quốc tế tạo điều kiện cho quá trình chuyển giao công nghệ giữa các quốc
gia thực hiện nhanh hơn, góp phần làm cho các nước chậm phát triển trong một thời

gian ngắn có thể có được một nền sản xuất với kỹ nghệ cao mà các nước phát triển
trước đây phải mất hàng trăm năm mới có được.


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc

1.1.3.Nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng
1.1.3.1.Nguyên tắc hoàn trả: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng
hạn cả gốc lẫn lãi.
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn của ngân hàng là
nguồn vốn huy động của khách hàng. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu
mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp ứng
nhu cầu rút vốn của khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không
được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân
hàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, mỗi lần cho vay ngân hàng phải định kỳ hạn nợ
phù hợp. Khi đến kỳ hạn nợ, người đi vay phải lập giấy trả nợ cho ngân hàng, nếu
không ngân hàng sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi của người đi vay để thu nợ .Nếu
tài khoản tiền gửi không đủ số dư thì chuyển nợ quá hạn. Sau một thời gian nếu
khách hàng vẫn không trả nợ, ngân hàng sẽ phát mại tài sản đảm bảo.
1.1.3.2.Nguyên tắc mục đích: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vị kinh tế, tín
dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh để thúc đẩy các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
mình.
Tín dụng đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương châm
hoạt động của tín dụng. Hiệu quả của nó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển

của nền kinh tế hàng hoá, tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ, đồng thời tạo
ra nhiều tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Để thực hiện nguyên tắc này ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử
dụng tiền vay đúng mục đích đã ghi trong đơn xin vay, bởi vì mục đích đó đã được
ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm nguyên tắc này, ngân hàng
được quyền thu hồi nợ trước hạn, nếu khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá
hạn.
1.1.3.3.Nguyên tắc đảm bảo: Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm
bảo.
Trong quá trình cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế,
không kể được thực hiện dưới hình thức nào, đều làm tăng sức mua của xã hội, làm
tăng khối lượng tiền tệ của nền kinh tế, làm tăng lượng hàng hoá trên thị trường.
Ngoài ra tính chất vận động của vốn tín dụng là gắn liền với sự vận động của vật tư
hàng hoá, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do đó, cần thực
hiện nguyên tắc đảm bảo bằng giá trị vật tư hàng hoá cho những khoản tín dụng
đang thực hiện.
Đảm bảo tín dụng là một tiêu chuẩn bổ sung những mặt hạn chế của nhà
quản trị tín dụng cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi
trường kinh doanh.


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc

1.1.4.Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.4.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Theo tiêu thức này gồm có 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng, thường được
sử dụng để cho vay bổ sung những thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các
doanh nghiệp, phục vụ nhu cầu sản xuất của các hợp tác xã, hộ gia đình, cho vay

phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm loại tín dụng
này được dùng để cho vay phục vụ yêu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
- Tín dụng dài hạn là loại tín dung có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này
được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mô lớn.
1.1.4.2.Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
- Tín dụng đầu tư và kinh doanh là loại tín dụng được cung cấp cho các nhà
doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng là hình thức tín dụng cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được cung cấp cho việc mua sắm, sửa chữa
nhà cửa, xe cộ, thiết bị gia đình…
1.1.4.3.Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng (hình thức đảm bảo)
- Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản là loại tín dụng được ngân hàng cung ứng
trên cơ sở tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh bằng tài sản của một
hoặc nhiều người khác (bên thứ 3).
- Tín dụng bảo đảm không bằng tài sản là loại tín dụng khi cấp không cần tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh bằng tài sản bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa
vào uy tín, năng lực tài chính của bản thân khách hàng, tính khả thi của dự án.
1.1.4.4.Căn cứ theo phương pháp hoàn trả:
- Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kỳ.
- Tín dụng phi trả góp: là loại tín dụng được thanh toán một lần theo kỳ hạn
đã thoả thuận.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà người cho vay có thể
hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập.
1.1.4.5.Căn cứ vào phương pháp cho vay:
- Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng mà người vay trực tiếp nhận tiền vay và

trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua ( hay
liên quan) đến người thứ 3.


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc

1.1.4.6.Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng:
- Tín dụng bằng tiền là loại tín dụng và hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền.
- Tín dụng bằng tài sản là hình thức tín dụng được áp dụng phổ biến là tài trợ
thuê mua. Theo phương thức tín dụng này, ngân hàng hoặc công ty cho thuê tài
chính sẽ cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê và
theo định kỳ người đi thuê trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi. Trong suốt thời
gian thuê thì quyền sỡ hữu đối với tài sản thuộc quyền ngân hàng, quyền sử dụng và
thụ hưởng lợi ích thuộc về người thuê
1.2.Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.2.1.Khái niệm về rủi ro
*Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày dù đã luôn luôn chú đề phòng và ngăn ngừa nhưng con người vẫn có
nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Rủi ro không loại trừ một ai, từ
những nước giàu mạnh đến những nước chậm phát triển, từ những tập đoàn đa quốc
gia lừng lẫy danh tiếng đến các công ty nhỏ mới thành lập từ những người giàu có
đến những người nghèo khổ…Rủi ro xảy ra do nhiều nguyên nhân nhưng bất kể
nguyên nhân gì khi nó xảy ra thường đem lại cho con người những khó khăn trong
cuộc sống như mất hoặc giảm thu nhập, phá hoại tài sản, làm ngưng trệ sản xuất và
kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế
xã hội nói chung. Như vậy, rủi ro là những biến cố bất trắc xảy ra ngoài mong đợi

và nó tạo ra những tác động xấu.
*Trong kinh doanh mối nguy cơ rủi ro là rất lớn vì các nhà kinh doanh không
những gánh chịu những rủi ro chung như thiên tai, hoả hoạn và còn gánh chịu cả
những giá cả , rủi ro thua lỗ. Ngày nay khi đề cập đến rủi ro trong kinh doanh thì
người ta đề cập đến 2 khái niệm rủi ro sau:
- Rủi ro thuần tuý là những rủi ro chỉ mang lại những thiệt hại mất mát và
làm phát sinh những khoản chi phí để bù đắp thiệt hại.
- Rủi ro suy tính là loại rủi ro mà trong đó những cơ hội tạo ra thuận lợi gắn
liền với nguy cơ gây ra tổn thất hay còn là rủi ro liên quan đến mục tiêu sinh lợi
*Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính. Nhẹ nhất là ngân hàng giảm
lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay,trong trường hợp nghiêm trọng có thể
dẫn đến thua lỗ và mất vốn. Nếu tình trang này kéo dài không khắc phục được, ngân
hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ
thông ngân hàng nói riêng.
Đối với nước đang phát triển, các ngân hàng thiếu đa dạng trong kinh doanh
các dịch vụ tài chính, vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và gần
như duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay
thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Trong điều kiện như vậy, để


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc

giữ ổn định hệ thống ngân hàng các cơ quan quản lý ngân hàng ở các nước đang
phát triển thường chú trọng vào tập trung nhiều hơn trong việc xây dựng chính sách
và giám sát rủi ro tín dụng đối với ngân hàng.

1.2.2.Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
- Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xảy ra do sự biến động của lãi suất trả cho
nguồn vốn mà ngân hàng huy động so với lãi suất mà ngân hàng sử dụng để cho vay
theo hướng bất lợi cho ngân hàng làm giảm tiền lãi và thu nhập của ngân hàng.
- Rủi ro tỷ giá là loại rủi ro do ngân hàng nắm giữ hoặc vay nợ các khoản
vay bằng ngoại tệ khi có sự thay đổi tỷ giá theo hướng bất lợi làm cho thu nhập của
ngân hàng từ ngoại tệ bị giảm.
- Rủi ro thừa- thiếu vốn là do nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là vốn đi
vay để cho vay, nếu ngân hàng không cho vay hết lượng vốn huy động thì sẽ xảy ra
hiện tượng tồn quỹ, sử dụng vốn không hiệu quả. Ngược với tình trạng trên là tình
trạng thiếu vốn, thì những người gửi tiền mất niềm tin vào ngân hàng hoặc do tính
chấtt thời vụ thì họ có nhu cầu rút tiền ồ ạt nếu ngân hàng không có đủ dự trữ sẽ
làm ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản và có thể gây sụp đổ cả hệ thống ngân
hàng.
- Rủi ro tín dụng là loại rủi ro trong hoạt động huy động, dự trữ, cho vay.
1.2.3. Các loại rủi ro tín dụng:
- Rủi ro cho vay thuần tuý: xảy ra khi bên vay không đúng thời hạn và điều
kiện thoả ước vay vốn, và do vậy gây ra thua lỗ về tài chính cho bên cho vay, mức
độ rủi ro sẽ phụ thuộc vào cơ cấu của khoản vay. Loại rủi ro này sẽ được hạn chế
nhờ vào tài sản thế chấp , cầm cố, bảo lãnh, hợp đồng giấy tờ đầy đủ và các thủ tục
cho vay cẩn trọng khác.
- Rủi ro bao tiêu: do người tạo ra khoản cho vay chịu, trước khi bán lại cho
bên khác, rủi ro xuất hiện khi người cho vay thế chấp tạo các khoản cho vay với ý
định bán chúng. Nếu khoản vay không đáp ứng được yêu cầu của bên thứ ba thì
người tạo các khoản cho vay sẽ không thể bán được
- Rủi ro thanh toán: xảy ra khi một đối tác không có khả năng kết thúc giao
dịch đó. Hay gặp là các khoản đầu tư thương mại lớn. Các bên đối tác thường không
thực hiện các cam kết mua hoặc bán, trong khi đó giá cả tài sản đảm bảo cho khoản
vay lại dao động rất nhiều khi không được thanh toán thì nhà môi giới hoặc nhà
giao dịch có thể bị thua lỗ.

- Rủi ro tài liệu: xuất hiện khi tài liệu, giấy tờ được chuẩn bị không kỹ. Sẽ trở
thành một vấn đề đặc biệt nếu như nhân viên không được đào tạo đầy đủ để tránh
mọi yếu tố pháp lý của khoản cho vay. Để khắc phục rủi ro này, có thể sử dụng tài
liệu theo tiêu chuẩn thống nhất.
- Rủi ro hoạt động: có thể xuất hiện do công tác đào tạo nhân viên chưa tốt,
làm cho khoản vay không được hình thành một cách đúng đắn. Loại rủi ro này
thường gặp nhất ở những thời kỳ có nhu cầu vay vốn lớn.
- Rủi ro chính trị có thê liên quan đến rủi ro cho vay ở nước ngoài hoặc đến
chế độ và sự kiểm tra của các định chế tài chính .


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc

- Rủi ro sự kiện được đưa ra do có những thay đổi bất ngờ ở những lĩnh vực
có thể tác động đến uy tín tín dụng của Ngân hàng.
- Rủi ro trong quản lý những chứng từ có giá Ngân hàng bảo quản và quản lý
các chứng từ những việc bảo quản gặp rủi ro như nơi bảo quản bị hoả hoạn, ngập
lụt, trộm cắp.
Trong các rủi ro tín dụng trên thì rủi ro tín dụng thuần tuý , rủi ro tài liệu, rủi
ro hoạt động là có thể kiểm soát đựợc.
1.2.4. Rủi ro trong cho vay.
Rủi ro cho vay là loại rủi ro xảy ra khi ngân hàng cho vay nhưng không thu
được đầy đủ nợ gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi
không đúng kỳ hạn. Đây là một trong những rủi ro chính của rủi ro tín dụng. Khi
một khách hàng không trả đúng hạn thì tức là xuất hiện nợ quá hạn sẽ gây rủi ro cho
ngân hàng vì nó làm cho ngân hàng khó cân đối vốn, tăng chi phí quản lý, xử lý nợ
quá hạn và cuối cùng là ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng. Còn khi khách
hàng bị phá sản, mất khả năng hoàn trả thì rủi ro mất toàn bộ hay một phần vốn và

lãi là điều dễ thấy.
Rủi ro cho vay là kết quả của việc ngân hàng cho khách hàng vay và ngân
hàng nhận được giấy nhận nợ của khách hàng với sự cam kết là sẽ thanh toán cả gốc
và lãi đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Do đó, tại thời điểm cho vay và chấp
nhận giấy nhận nợ nghĩa là ngân hàng đã thừa nhận khả năng thanh toán đầy đủ và
đúng hạn của khách hàng với xác suất cao, còn xác suất mất khả năng thanh toán
của khách hàng là thấp hơn nhiều. Khi khách hàng bị phá sản, ngân hàng có thể mất
một phần hay toàn bộ vốn gốc và lãi phụ thuộc vào khả năng tiếp cận của ngân hàng
đối với tài sản của con nợ trong khi giải quyết phá sản hoặc giải thể
1.2.5.Các dấu hiệu nhận biết, chỉ tiêu đánh giá các khoản rủi ro cho vay
1.2.5.1.Dấu hiệu nhận biết các khoản rủi ro cho vay
*Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
Đây là nhóm dấu hiệu dễ nhận biết nhất, có tác động trực tiếp với tốc độ nhanh
trong khoảng thời gian ngắn tới chất lượng tín dụng của khoản cho vay, có thể
chuyển từ trạng thái bình thường lên cấp độ rủi ro cao. Do vậy, đòi hỏi cần có ngay
những phản ứng mau lẹ, tích cực và hiệu quả, chỉ một giải pháp chệch hướng cũng
đủ gây ra những tổn thất không nhỏ cho ngân hàng. Nhóm dấu hiệu này còn được
gọi với một tên khác là nhóm các dấu hiệu cảnh báo sớm, bao gồm các dấu hiệu cơ
bản sau:
- Trì hoãn hoặc gây khó khăn trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm
tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích minh bạch,
thuyết phục.
- Chậm gửi hoặc trì hoãn việc gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu của
ngân hàng mà không có sự giải thích minh bạch và thuyết phục.
- Không có các báo cáo hay dự đoán về lưu chuyển tiền tệ.


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc

- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc
thiếu các căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc gia hạn hay điều
chỉnh kỳ hạn nợ.
- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng, xuất hiện
những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong tốc độ và
tổng mức lưu chuyển tiền gửi thanh toán của khách hàng.
- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn.
- Thanh toán những khoản nợ gốc không đầy đủ và đúng hạn.
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu của các khoản vay vượt quá
nhu cầu dự kiến.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với định
giá khi cho vay
- Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thường
khác không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc từ hoạt động được đề
xuất trong phương án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán.
- Có dấu hiệu cho thấy khách hàng tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn luu động từ
nhiều nguồn khác, đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng
- Có dấu hiệu sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động
phát triển dài hạn
- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ với giá cao với mọi điều kiện.
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính
và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Cũng như nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng, nhóm các dấu
hiệu này có tác động trực tiếp đến chất lượng tín dụng nhưng với tốc độ chậm hơn,
các dấu hiệu này được rút ra từ chính bản thân hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng và không dễ nhận diện nếu thiếu sự quản lý chặt chẽ của cán bộ tín
dụng. Nó cũng đòi hỏi các giải pháp và chiến lược xử lý có tính dài hạn hơn. Biểu
hiện cụ thể:

- Độ lệch giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách
hàng đề nghị cấp tín dụng.
- Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt
động của khách hàng, cụ thể là sự gia tăng đột biến của tỷ lệ nợ.Vốn chủ sỡ hữu, tỷ
lệ khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời có dấu hiệu sụt giảm liên tục,
giảm các khoản phải trả và tăng nhanh các khoản phải thu, hàng tồn kho với cường
độ lớn, sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, giảm quỹ tiền mặt, tăng
doanh thu nhưng giảm lợi nhuận hoặc không có lợi nhuận, các tài khoản hạch toán
vốn điều lệ không khớp, thay đổi theo chiều hướng xấu về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng
trên doanh thu, lượng hàng hoá tăng nhanh hơn doanh thu, số lượng khách hàng nợ
tăng nhanh và thời hạn thanh toán nợ của các con nợ được kéo dài, làm đẹp bảng
cân đối bằng cách tạo ra các tài sản vô hình, tăng giá trị quá cao thông qua đánh giá
lại tài sản…


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc

- Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý như sự gia tăng đột
biến trong chi phí quảng cáo, tiếp khách, chi phí cho thiết bị văn phòng quá hiện
đại, mua sắm phương tiện giao thông đắt tiền.
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị và ban điều hành…
- Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong
quá trình quản lý.
- Do áp lực nội bộ dẫn đến tung ra thị trường các sản phẩm dịch vụ quá sớm
khi chưa đủ các điêu kiện chín muồi hoặc đặt ra các hạn mức thời gian kinh doanh,
doanh số không thực tế …
- Những thay đổi từ chính sách của nhà nước, đặc biệt là tác động của chính
sách thuế, xuất nhập khẩu , thay đổi các biến số kinh tế như lạm phát,tỷ giá, lãi suất

…thay đổi công nghệ, kỹ thuật sản xuất, thị hiếu tiêu dùng, mất nhà cung ứng hoặc
khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh …tác động đến chiến lược và kế hoạch sản
xuất kinh doanh của khách hàng
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực
kiểm soát.
- Hồ sơ cho vay không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ
các quy đinh hiện hành về phê duyệt tín dụng.
- Cho vay với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc phân đoạn thị
trường tối ưu của ngân hàng.
- Không xác định đúng thời gian hoàn trả đối với từng khoản vay.
1.2.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro cho vay
Đánh giá rủi ro tín dụng (chủ yếu là hoạt động cho vay) là dựa vào những
khoản cho vay của ngân hàng để xem xét khả năng hoàn trả của khoản vay đó, cũng
như sự đa dạng trong danh mục cho vay của ngân hàng để phân tán rủi ro. Theo đó
thì có các chỉ tiêu như sau:
* Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Căn cứ theo quyết định số 493.2016.QĐ-NHNN ngày 22/04/2016 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về “Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng” thì có thể chia nợ
của ngân hàng theo 5 nhóm sau:
- Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): là các khoản nợ trong thời hạn mà ngân
hàng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
- Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): là các khoản nợ quá giới hạn dưới 90 ngày.
- Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): là các khoản nợ quá giới hạn từ 90 ngày
đến 180 ngày.


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc


- Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): là các khoản nợ quá giới hạn từ 180 ngày đến
360 ngày.
- Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): là các khoản nợ quá giới hạn trên
360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý…
Trong đó:
+ Nợ quá hạn: là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn, nó bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 2,3,4,5.
+ Nợ xấu: là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5. Tỷ lệ Nợ xấu/Tổng dư nợ là tỷ
lệ đánh giá chất lượng tín dụng của các ngân hàng.
* Khả năng phân tán rủi ro:
Để biết khả năng phân tán rủi ro của ngân hàng lớn hay nhỏ người ta thường
dựa vào sự đa dạng trong danh mục cho vay của ngân hàng. Nếu ngân hàng tập
trung vốn của mình vào một đối tượng nào đó chẳng hạn: một ngành kinh tế, một
loại hình doanh nghiệp, một thành phần kinh tế… thì chứng tỏ khả năng xảy ra rủi
ro là rất cao và ngược lại.
Để đánh giá khả năng phân tích rủi ro của một ngân hàng ta sử dụng chỉ tiêu
hệ số phân tán rủi ro:
Theo quy định của NHNN thì hệ số này không được vượt quá 15% để đảm
bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng.
* Ngoài ra ta còn có thể sử dụng các chỉ tiêu tài chính của khách hàng như:
+ Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số đòn bẩy):
Hệ số phân tán rủi ro =

Mức dư nợ của một khách hàng lớn nhất
x 100%
Tổng dư nợ

Khi cho vay, ngân hàng phải chú trọng xem xét những khách hàng có hệ số đòn
bẩy quá cao so với mức bình quân ngành, vì hệ số này cao tức là khách hàng hoạt động

dựa vào nguồn vốn vay lớn. Ngược lại, khách hàng có thệ số này thấp chứng tỏ họ hoạt
động dựa vào vốn chủ sở hữu nên khả năng trả nợ cao và an toàn hơn.
+ Khả năng trả lãi tiền vay:
Khả năng trả lãi tiền vay

=

Lợi nhuận trước khi trả thuế và lãi vay
Chi phí lãi tiền vay

Chỉ tiêu này tỏ ra chính xác hơn về khả năng thanh toán lãi nợ vay và khả năng
tránh được những khó khăn tài chính trong tương lai của khách hàng.
1.2.6.Các nguyên nhân xảy ra rủi ro trong cho vay
Để xây dựng biện pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế thiệt hại thì trước tiên ta
phải nghiên cứu những nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay trong các NHTM. Các
nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay thì có nhiều nhưng nhìn chung có thể phân
thành các nguyên nhân sau:
1.2.6.1. Từ phía khách hàng:
Trong môi trường cạnh tranh chịu sự tác động của nhiều nhân tố, các doanh
nghiệp rất dể bị rủi ro, mà nguyên nhân gây ra rủi ro từ phía khách hàng dẫn đến


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc

việc không hoàn trả nợ cho vay NH thì đa dạng, có thể liệt kê một số nguyên nhân
thường xảy ra như sau:
- Do khách hàng hay doanh nghiệp mất năng lực pháp lý trong quá trình sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp cố tình vi phạm các quy định của pháp luật… khi bị

phát hiện, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh, dẫn đến ngừng sản xuất,
đọng vốn không có tiền trả nợ cho NH.
- Do trình độ quản lý của doanh nghiệp chưa cao, không đủ sức cạnh tranh trong
nền kinh tế thị trường, dẫn đến thua lỗ mất khả năng thanh toán nợ NH
- Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến khó khăn về tài chính; do
mạo hiểm, thiếu tính toán như dùng tiền vay đầu cơ hàng hoá bị thua lỗ, buôn lậu,
thậm chí còn chợi hụi, cờ bạc, làm mất vốn không có tiền trả nợ cho NH
- Do các rủi ro các hoành cảnh gia đình (đau ốm, thiên tai, ly dị…) và do thu
nhập việc làm không ổn định hoạc bị tai nạn lao động… cũng dễ dàng dẫn đến tình
trạng khó khăn cho vay NH trong thu nợ, có khi không thu được nợ.
- Do vốn tự có của doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất ít hơn nhiều so
với vốn vay, và như thế NH khó thu hồi nợ.
- Do khách hàng bị chiếm dụng vốn, bị lừa đảo, hoặc chính khách hàng có tính
chây ỳ không trả nợ, lừa đảo NH, mất tích, không thể trả nợ NH.
- Do hàng hoá kém phẩm chất, chậm tiêu thụ hoặc do sự biến động về giá cả, cung
cầu hàng hoá làm cho vay lượng hàng hoá tồn kho lớn gây ứ đọng vốn doanh nghiệp.
- Do tài sản mà khách hàng đem thế chấp bị mất giá, bởi vì NH chỉ giữ lại các
giấy tờ chứng nhận sở hữu để đảm bảo cho vay, còn quyền sử dụng tài sản thuộc về
khách hàng. Vì vậy NH sẽ gặp rủi ro khi tài sản thế chấp đảm bảo cho vay khoản
vay đó bị hư hỏng, mất mát, lạc hậu… nên khi phát mãi tài sản, NH không thu hồi
hết nợ vay do tài sản mất giá.
- Do thay đổi chính sách kinh tế liên tục làm cho vay doanh nghiệp không kịp
chấn chỉnh lại chiến lược kinh doanh dẫn đến khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
-Tình hình tài chính của các doanh nghiệp thường không minh bạch khó khăn trong
phân tích tín dụng, đánh giá doanh nghiệp dẫn đến đánh gía sai về doanh nghiệp
1.2.6.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng thương mại bao gồm:
- Cán bộ tín dụng còn yếu kém về năng lực, thiếu kinh nghiệm thực tế, thu thập
thông tin về khách hàng không đầy đủ chính xác dẫn đến quyết định cho vay không
đúng đối tượng, món vay rơi vào kẻ mạo hiểm và điều này sẽ gây rủi ro cho NH.
- Một bộ phận nhỏ cán bộ tín dụng bị sa sút về phẩm chất đạo đức nghề

nghiệp đã gây thiệt hại kinh tế cho NH do NH cho vay quá mức so với khả năng trả
nợ của khách hàng, do NH không nắm bắt một cách chính xác các tài sản, khả năng
trả nợ, cũng như khả năng tạo ra lợi nhuận trong các kỳ hạn nợ và quyết định cho
vay mà khoản vay đó có thể không thu hồi nợ được nợ đúng hạn.
- Do công tác tổ chức, giáo dục, thanh tra, kiểm tra kiểm soát của hệ thống
NH còn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ nên chậm phát hiện và xử lý kịp thời
những trường hợp vi phạm.


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc

- Do sự cạnh tranh giữa các NH nên một số NH đã nới lỏng điều kiện cho
vay nên việc xem xét và thực hiện bảo đảm tiền vay không đúng quy định.
Ngoài ra, còn do chính sách tín dụng của NH không phù hợp với từng giai đoạn
kinh doanh của NH.
1.2.6.3. Nguyên nhân khác
- Do điều kiện tự nhiên gây ra như thiên tai hạn hán, lũ lụt…gây khó khăn
cho quá trình sản xuất kinh doanh, làm giảm lợi nhuận, gây khó khăn về tài chính,
dẫn đến việc trả nợ gốc và lãi không đúng hạn. Đây là những nguyên nhân gây ra nợ
xấu vượt tầm kiểm soát và mong đợi của bản thân hệ thống NHTM và các chủ thể
vay vốn, vì vậy những mất mát này cần được chia sẽ của nhà nước và xã hội.
- Do sự thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước. Chính sự thay đổi này có
thể gây ảnh hưởng xấu đến thị trường tiêu thụ sản phẩm, chiến lược sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nên ảnh hưởng đến công tác thu nợ của NH.
- Do cơ chế thị trường: bản thân thị trường là luôn vận động nên các dự
đoán, dự báo đều có sai số dẫn đến những quyết định sai lầm kéo theo gây rủi ro
trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, thị trường luôn có tính cạnh tranh nếu tận
dụng được thế mạnh thì tồn tại và phát triển còn ngược lại thì doanh nghiệp khó tồn

tại gây khó khăn trong công tác thu nợ của NH.
Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác nữa như nền kinh tế Việt Nam đang
trong thời kỳ chuyển đổi, nhiều cơ chế chính sách không theo quy luật thị trường
dẫn đến hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh thấp, tiến độ cải cách doanh nghiệp
nhà nước tiến triển chậm, không dứt điểm. Bên cạnh đó là môi trường pháp lý trong
hoạt động kinh doanh NH vừa thiếu vừa chưa đồng bộ, nguồn lực tài chính nhỏ
bé…nên không có nguồn bù đắp cho những mất mát thất thoát.
1.2.7.Hậu quả:
1.2.7.1 Đối với ngân hàng
* Về mặt tài chính: Ảnh hưởng đến chi phí, doanh thu, dòng tiền và khả năng
sinh lời của NH
- Về chi phí: Nợ quá hạn, nợ xấu làm tăng chi phí do phải tăng cường việc
giám sát, phân tích rộng hơn các danh mục vốn đầu tư và phải tăng các chi phí khác.
- Dòng tiền giảm sút do vòng quay vốn tín dụng giảm, khó có thêm những
khách hàng mới và mở rộng dịch vụ hay hoạt động của mình (do phải dành nhiều
nổ lực và thời gian cho nợ quá hạn, nợ xấu)
- Thu nhập giảm sút, giảm phần nợ ngân sách, hạn chế tích luỹ để đầu tư hiện
đại hoá công nghệ và đầu tư cán bộ. NH mất vốn phải khoanh nợ, giãn nợ, thậm chí
là xoá nợ.
Nếu mức độ rủi ro quá lớn gây mất lòng tin, uy tín trong dân chúng thì khách hàng
ồ ạt đến rút tiền, nguy cơ phá sản của NH là điều khó tránh khỏi.
* Về xã hội: Rủi ro làm hạn chế sức cạnh tranh do năng lực tài chính kém,
công nghệ và trình độ hạn chế, uy tín với khách hàng suy giảm. Khi rủi ro xảy ra
NH luôn ở trạng thái giảm hạn mức cho vay dẫn đến hiện tượng đọng vốn gây nên


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc


làm ăn thua lỗ và cũng do làm ăn thua lỗ của NH mà NH bị mất lòng tin không tin
tưởng vào sự chỉ đạo hoạt động của NH cơ sở dẫn đến tâm lý của cán bộ nhân viên
NH hoang mang chán nản, không tin tưởng vào hoạt động của chính mình, đời sống
nhân viên khó khăn và nhân viên giỏi xin chuyển công tác.
1.2.7.2 Đối với nền kinh tế:
Hoạt động của NH có liên quan đến nền kinh tế, các xí nghiệp và dân cư. Vì
vậy, khi rủi ro xảy ra làm phá sản một và một số NH và từ đó không thể tránh khỏi
khả năng lây lan sang các NH khác ảnh hưởng cả hệ thống NH. Sự đổ bể hệ thống
quỹ tín dụng ở Việt Nam trong những năm 1989-1991 là một ví dụ chứng minh khi
các NH phá sản sẽ kéo theo một bộ phận xí nghiệp và dân cư mất vốn do đó ảnh
hưởng không nhữnh đến sản xuất và đời sống, mà còn có thể tạo nên sự bất ổn về
chính trị.
Vì vậy hiện tượng sụp đổ của các tổ chức NH là vấn đề mà chính phủ các nước trên
toàn cầu rất quan tâm và lo ngại. Do đó NHTW thường có khuyến cáo cho vay các
NH thực hiện vốn để cứu nguy tạm thời. Tuy nhiên để hạn chế rủi ro và thiệt hại
trong kinh doanh, thì các NH phải chính là người trực tiếp phòng ngừa rủi ro.
1.2.8. Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay trong hoạt động ngân hàng.
- Phân tích đánh giá về khách hàng
- Phân tích dự án vay vốn của khách hàng
- Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
- Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng
- Phân tích khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng trong từng thời kỳ
- Thực hiện đôn đốc thu hồi nợ và lãi phù phù hợp với thực trạng từng
khoản vay
- Thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng đối với hoạt động của ngân hàng
- Tăng cường biện pháp quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
- Cần có biện pháp đảm bảo môi trường kinh tế ổn định, góp phần đảm bảo
hiệu quả vốn tín dụng Ngân hàng cấp cho nền kinh tế
- Cần có một đội ngũ làm tín dụng được chọn lọc
- Không nên tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực mà sản phẩm làm ra đã có dấu hiệu

bảo hoà
- Cần chú ý đầu tư cho những dự án lớn, có vốn đầu tư nước ngoài, có kỹ thuật
công nghệ hiện đại


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc

PHẦN II: Phân tích tình hình rủi ro cho vay tại
Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Thanh Khê.
2.1.Giới thiệu chung về Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Thanh Khê.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNTQuận Thanh Khê.
- Cùng với sự ra đời của đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Đà Nẵng,
NHNo&PTNT quận Thanh Khê được thành lập theo quyết định số 515/ QĐ- NHNo
ngày26/12./1996 của Tổng Giàm Đốc NHNo&PTNT Việt Nam, chính thức đi vào
hoạt động ngày 01/04/1997 trên cơ sở tiếp nhận con người và tình hình hoạt động
của chi nhánh cấp 4 Thanh Lộc Đán trực thuộc NHNo Huyện Hoà Vang.
Lúc đầu ngân hàng có trụ sở tại 85 Điên Biên Phủ- TP Đà Nẵng nhưng do trụ
sở quá chật hẹp, không đủ điều kiện để kinh doanh, ngân hàng chuyể sang trụ sở tại
111 Điện Biên Phủ - TP Đà Nẵng và hiện nay ngân hàng đang đặt trụ sở tại 18 Võ
Văn Tần- TP Đà Nẵng khang trang lớn, đầy đủ tiện nghi hơn.
Từ ngày thành lập đến nay ngân hàng không ngừng phấn đấu để hoàn thiện
và nâng cao năng lực phục vụ của mình. Với phương châm " trung trực, kỷ cương,
sáng tạo, chất lượng, hiệu quả". Ngân hàng luôn phục vụ khách hàng một cách
nhanh chóng và an toàn. Luôn ý thức một cách sâu sắc về mối quan hệ đồng
hành và cộng hưởng với khách hàng, xem lợi ích của khách hàng là lợi ích của
ngân hàng, nên tập thể cán bộ công nhân viên của ngân hàng luôn có thái độ
ứng xử 3C: "Cười- Chào - Cảm ơn" với khách hàng và đó cũng là mục tiêu kinh
doanh của ngân hàng

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh NHNo&PTNT Quận Thanh
Khê
NHNo&PTNT Quận Thanh Khê hoạt động kinh doanh theo luật các tổ chức
tín dụng và trực thuộc NHNo&PTNT TP Đà Nẵng. Cũng như các ngân hàng chuyên
doanh khác, nó có chức năng kinh doanh và quản lý trực tiếp dịch vụ ngân hàng đối
với mọi thành phần kinh tế.
NHNo&PTNT Quận Thanh Khê thực hiện các công việc sau:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách của nhà nước, các quy định trong
luật ngân nàg và luật các tổ chức tín dụng .
- Điều hoà vốn trong khu vực theo chế độ được duyệt kịp thời
- Nhận vốn uỷ thác từ chương trình tài trợ quốac gia, nhận tiền gửi thanh toán,
tiền gửi tiết kiệm và phát hành kỳ phiếu
- Tích luỹ vốn trong quá trình hoạt động, đảm bảo an toàn cho tài sản của
khách hàng và của nhà nước. Giữ vững tỷ lệ an toàn vốn đảm bảo khả năng thanh
toán với khách hàng trong mọi trường hợp.
- Thực hiện các chương trình mục tiêu của chính phủ


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc

- Ngoài các nhiệm vụ trên, NHNo&PTNT Quận Thanh Khê còn tổng hợp hạch
toán thống kê và kế toán theo định kỳ hàng tháng, quý, năm và chuyển về cho
NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng
2.1.3. Đặc điểm của Ngân hàng
Trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ NHNo&PTNT Quận Thanh Khê hoạt động chủ
yếu với những nghiệp vụ sau:
* Huy động vốn và ngoại tệ của tất cả các tổ chức và các nhân:
- Tiền gửi thanh toán: các loại tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm bậc thang với lãi

suất theo thời gian và số tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả góp…
- Kỳ phiếu ngân hàng với nhiều kỳ hạn và phương thức trả lãi phong phú.
* Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo nhiều phương thức đối với tất cả
các thành phần kinh tế
- Cho vay phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
- Cho vay trả góp mua nhà và sửa nhà, mua ô tô, xe máy, các phương tiện
nghe nhìn.
- Cho vay cầm cố các loại chứng từ có giá như trái phiếu, kỳ phiếu ngân
hàng, sổ tiết kiệm công trái.
*Dịch vụ ngân hàng:
- Cung cấp các loại dịch vụ bão lãnh ngân hàng: bão lãnh dự thầu, bão lãnh
thực hiện hợp đồng, bão lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bão lãnh bảo
hành.
- Thanh toán, chuyển tiền nhanh đến tất cả các quận, huyện trên toàn quốc
thông qua hệ thống chuyển tiền điện tử.
- Chuyển tiền nhanh Wstem Union.
- Các loại thẻ: thẻ rút tự động ATM, Master Card, Visa Card, thẻ tín dụng, thẻ
ghi nợ…
- Mua bán ngoại tệ; thanh toán quốc tế
- Đại lý bảo hiểm; dịch vụ cho thuê két sắt, bảo quản giấy tờ có giá…
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của NHNNo & PTNT Quận Thanh Khê:
Là một ngân hàng cấp 2 nên NHNN & PTNT Quận Thanh Khê có cơ cấu tổ
chức khá đơn giản.
- Giám đốc: là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về mọi công
việc của cơ quan theo quy định trong điều kiện ngân hàng công nghiệp Việt Nam và
trước pháp luật. Giám sát, kiểm tra tương đối toàn diện các phòng ban trong phạm
vi nội bộ cơ quan. Quyết định các vấn đề về hoạt động kinh doanh, tổ chức cán bộ
theo thẩm quyền, chịu trách nhiệm về việc thực hiện các chủ trương chính sách tiền
tệ của nhà nước và ngân hàng cấp trên.



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc

- Phó giám đốc: thay mặt giám đốc điều hành các hoạt động của phòng và chi
nhánh trực trực thuộc, chịu trách nhiệm các nhân trước giám đốc và pháp luật về
những công việc mình giải quyết. Ngoài ra, phó giám đốc được uỷ quyền ký kết các
hợp đồng hay giải quyết các vụ việc khi giám đốc đi vắng.
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: chịu trách nhiệm trong kinh doanh
+ Phó giám đốc phụ trách ngân quỹ và kế toán: thực hiện chỉ đạo của
giám đốc, thực hiện các chính sách lao động, tiền lương liên quan đến người lao
động và công tác hành chính văn phòng, trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về
nghiệp vụ hạch toán kinh doanh và nghiệp vụ ngân hàng.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: có chức năng và tham mưu về chiến lược kinh
doanh cho giám đốc, có nghiệp vụ chuyên sâu về kỹ thuật nghiệp vụ kinh doanh
+ Thẩm định dự án tín dụng, chọn lọc các danh mục kế hoạch tín dụng.
Đồng thời tổ chức kiểm tra, thanh tra giám sát thực hiện
+ Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích chuyên ngành
trên cơ sở đó thực hiện phân loại khách hàng, đề xuất phương án tối ưu.
+ Thường xuyên nhắc nhở khách hàng trả nợ khi đến hạn trả nợ và theo
dõi công nợ, lập báo cáo tổng hợp về tình hình kinh doanh tín dụng ngân hàng.
- Phòng kế toán ngân quỹ: có nhiệm vụ chuyên sâu về các nghiệp vụ hạch
toán kinh doanh và nghiệp vụ ngân quỹ như giao dịch với khách hàng, mở tài khoản
tại ngân hàng, theo dõi tiền gửi, rút tiền, chuyển khoản.
- Phòng giao dịch, các Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Quận: thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, giao dịch thanh toán trên địa bàn có trụ sở của Chi nhánh và
hạch toán phụ thuộc.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC


GIÁM ĐỐC

Phó Giám đốc
Phòng kế toán ngân quỹ

Phòng nghiệp vụ kinh doanh

PGD An Khê
Ghi chú:
Quan hệ chức năng:
Quan hệ trực tuyến:

PGD Siêu thị

PGD Thanh Lộc Đán


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc

2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNNo &
PTNN Quận Thanh Khê
2.2.1. Khái quát về môi trường kinh doanh tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Quận Thanh Khê qua 2 năm 2016- 2017
Là một Chi nhánh của Sở giao dịch II, NHNo&PTNT Quận Thanh Khê có
phạm vi hoạt động là địa bàn Quận Thanh Khê. Do đó, đặc điểm tình hình kinh tế
xã hội của Quận có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động Ngân hàng . Nó là luồng thông
tin bên ngoài, sẽ cung cấp cho nhà lãnh đạo ngân hàng những diễn biến thay đổi của
môi trường kinh tế- xã hội, từ đó biết trước thấy được các cơ hội kinh doanh tốt

cũng như mối đe doạ với ngân hàng mình, nhất là trong hoạt động tín dụng. Chính
vì vậy trước khi đưa ra chính sách huy động vốn của ngân hàng, chúng ta cần biết
được tình hình kinh tế- xã hội của Quận
* Tình hình kinh tế xã hội của Quận:
Quận Thanh Khê được thành lập theo nghị định 07. CP của Chính phủ ngày
23/1/1997, Phía Bắc tiếp giáp với Vịnh Đà Nẵng với chiều dài bờ biển là 4.3 km;
phía Đông và Nam giáp với Quận Hải Châu Phía Tây giáp huyện Hoà Vang và
Quận Liên Chiểu.
- Diện tích: 9,3km2, chiếm 0,74% diện tích toàn thành phố
- Dân số: 159.272 người, chiếm 21,7% dân số toàn thành phố
- Mật độ dân số: 17.126 người/ km2
Là một quận có mật độ dân số đông nhất thành phố, tuy nhiên lại phân bố
không đều, ở các phường hoạt động thương mại dịch vụ có mật độ dân số rất cao,
lên đến 34000 đến 36000 người/km2, cao hơn rất nhiều so với các phường hoạt
động nông nghiệp.
Quận có 8 Phường: Vĩmh Trung, Tân Chính , Thạc Gián , Chính Gián, Tam
Thuận, Xuân Hà, Thanh Lộc Đán, An Khê. Trong đó có 3 phường giáp Vịnh Đà
Nẵng (Xuân Hà, Tam Thuận, Thanh Lộc Đán). Chính vì vậy đây là nơi thuận lợi
cho cuộc khai thác và chế biến hải sản. Thanh Khê là ngã ba giao thông Bắc, Nam
liên tỉnh và quốc tế, có nhà ga, có sân bay, và các phường phố. Vì vậy mà có nhiều
thuận lợi trong hoạt động kinh doanh thương mại- dịch vụ chiếm tỷ trọng rất lớn
đến 74,5% trong tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn và đáng kể là hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp này khá tốt góp phần tăng thu ngân sách của
Quận.
Bên cạnh những thuận lợi đó, Quận Thanh Khê cũng gặp rất nhiều khó khăn
và thách thức lớn: cơ sở hạ tầng và quy mô kinh tế chưa tương xứng với vị trí tiềm
năng của Quận. Chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm thời kỳ 2000- 2016
là 13,5%,thời kỳ 2017-2010 là 14,5 %và cả thời kỳ 2001-2010 là 14%. GDP bình
quân đầu người năm 2016 đạt 1.355 USD và năm 2010 đạt 2.405USD



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc

Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, giá trị sản xuất công nghiệp- xây
dựng 36%, dịch vụ 63%, nông nghiệp 0,8%
Tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về văn hoá thông tin, giáo dục đào tạo, y tế thể dục
thể dục thể thao, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện một bước đi đáng kể đời
sống tinh thần vật chất của nhân dân. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và giữ
vững quốc phòng an ninh, đảm bảo tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tạo
môi trường ổn định để phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên Quận cũng gặp phải những khó khăn như tình hình hạn hán, bão
lụt xảy ra liên tiếp, dịch cúm gà phát triển trên diện rộng, thị trường bất động sản
trầm lắng, sự biến động của nền kinh tế thế giới nhất là giá cả nguyên nhiên liệu
tăng cao làm hạn chế hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
* Tình hình cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên địa bàn:
Quận Thanh Khê ngày càng có nhiều ngân hàng được mở ra như ngân hàng
VIB, các ngân hàng lớn cũng nằm ở quận Thanh Khê như ngân hàng Techcombank,
Ngân hàng công thương Đà Nẵng, Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á,… Qua
đó ta thấy sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn được thể hiện ở các
mặt sau:
- Các ngân hàng cố gắng hạ lãi suất đầu ra và tăng lãi suất đầu vào để thu hút
khách hàng. Và thực hiện các chương trình khuyến mãi để mở thẻ ATM, … ví dụ
như Ngân hàng Đông Á
- Phạm vi cho vay NHNo& PTNT Quận Thanh Khê là rộng lớn với mọi thành
phần kinh tế nhỏ lẻ, những mức cho vay nhỏ, còn các ngân hàng trực thuộc ngân
hàng Đà Nẵng, ngân hàng của khu vực miền Trung thì phạm vi cho vay rộng cả
thành phố Đà Nẵng có thể rộng hơn nên doanh số cho vay lớn hơn rất nhiều lần.
- Sự cạnh tranh còn thể hiện rất rõ ở sự đa dạng hoá các hình thức kinh doanh

như các ngân hàng tập trung mở dịch vụ thẻ, nổi bật nhất là ngân hàng TCB với thẻ
có thể rút tiền ở cả hai hệ thống máy của 2 ngân hàng TCB. Còn NHNo& PTNT
Quận Thanh Khê thì dịch vụ này còn rất mới mẻ so với các ngân hàng khác trên địa
bàn.
NHNo&PTNT Quận Thanh Khê có đặc điểm chủ yếu là cho vay nhỏ, và có 3
phòng giao dịch nằm rải rác trên toàn Quận và một Chi nhánh chính ở 18 Võ Văn
Tần. Đây chính là lợi thế hơn hẳn so với các Ngân hàng trên địa bàn Quận
2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Quận
Thanh Khê qua 2 năm 2016-2017
2.2.2.1. Tình hình huy động vốn:
Bảng 1:Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh qua hai năm 2016 – 2017
Chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2017
Chênh lệch (06/05)
ST
TT(%)
ST
TT(%)
ST
TT(%)
1.TG cá nhân, dân cư 165.300
67,21 168.235
76,60
2.935
1,78
2. TG tổ chức KT
16.394
6,67
9.986

4,55
-6.408
-39,09
3. TG KB
64.122
26,07 41.134
18,73
-22.988
-35,85


Chuyên đề tốt nghiệp
4. TG khác
Tổng

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc
133
245.949

0,05
268
100 219.623

0,12
100

135
-26.326

101,50

-10,70

( Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2016-2017 tại Chi nhánh
NHNNo&PTNT Quận Thanh Khê)
Qua bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng năm 2017
thấp hơn so với 2016 là 26.326 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 10,70%.
Nguyên nhân là do tiền gởi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi kho bạc nhà nước
giảm so với 2016. Tiền gửi của kho bạc nhà nước năm 2017 giảm so với 2016 là
22.988 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 35,85%. Sở dĩ tiền gửi kho bạc nhà
nước giảm một cách đáng kể là do trong thời gian qua ngân hàng nhận thấy việc
huy động vốn từ nguồn này là không ổn định và hiệu quả mang lại không cao nên
ngân hàng đã chủ động giảm huy động tiền gửi kho bạc nhà nước. Tuy vậy nguồn
này thường có chi phí huy động thấp hơn so với nguồn khác .
Đối với tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Năm 2016 ngân hàng huy động
được 16.394 triệu đồng, năm 2017 là 9.986 triệu đồng, tức là giảm 26.326 triệu
đồng so với 2016 tương ứng với tỷ lệ giảm là 39,09%. Từ số liệu này cho thấy trong
năm vừa qua lượng vốn huy động từ nguồn này đang có xu hướng giảm so với năm
trước. Nguyên nhân là do chi nhánh có quan hệ với một số doanh nghiệp lớn nên
khi các doanh nghiệp này gặp khó khăn họ đã rút một lượng lớn tiền gửi về để đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động của đơn vị mình. Đây chính là một thiệt thòi lớn cho
ngân hàng vì lượng tiền mà các tổ chức kinh tế gửi vào ngân hàng chủ yếu là nhằm
mục đích thanh toán nên chi phí sử dụng nguồn này thường rẻ hơn. Vì vậy trong
thời gian tới ngân hàng cần nổ lực hơn nữa để thu hút vốn từ nguồn này bằng cách
tạo mối quan hệ tốt với các đơn vị và tổ chức kinh tế.
Trong năm qua, đời sống thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao
và ổn định, bên cạnh đó nhiều cá nhân, tổ chức được nhà nước đền bù do nằm trong
khu vực giải tỏa nên lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn và một số đông
những cá nhân này đã gửi tiền vào ngân hàng để vừa kiếm thêm lợi nhuận vừa đảm
bảo an toàn cho đồng vốn của mình. Do vậy tiền gửi của tổ chức dân cư năm 2017
tăng hơn so với 2016 là 2.935 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 1,78%. Trong

đó tiền gửi bằng VNĐ năm 2017 là 160.511 triệu đồng. Lượng vốn này lớn góp
phần đảm bảo cho hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng nhưng lãi suất đầu vào
thường cao nên phần nào làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Tiền gửi của tổ chức tín dụng chủ yếu là tiền gửi của ngân hàng chính sách.
Những năm trở lại đây Ngân hàng Chính sách đã tách ra khỏi Ngân hàng Nông
nghiệp. Do vậy trong hai 2016, 2017 nguồn tiền gởi này là không có. Ngoài các
nguồn tiền tiền gửi trên còn có một bộ phận rất nhỏ được hình thành trong tổng
nguồn vốn huy động của ngân hàng đó là nguồn tiền gửi khác (chủ yếu là nguồn
tiền gửi BHXH), nguồn tiền gửi này năm 2016 là 133 triệu đồng, năm 2017 là 268
triệu đồng, tăng so với 2016 là 135 triệu đồng với tỷ lệ tương ứng là 101,50%. Do
vậy ngân hàng cần chú ý đến nguồn trên, nếu làm tốt thì nguồn này tăng lên đáng kể
trong tương lai. Riêng đối với các loại hình tiết kiệm có kỳ hạn như trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn dài chưa phù hợp với nhu cầu của nhân dân trên địa


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc

bàn Quận, các loại hình tiết kiệm dự thưởng tuy có giải thưởng cao nhưng lãi suất
huy động thấp nên không hấp dẫn trực tiếp khách hàng.
Như vậy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng năm 2017 có phần giảm
xuống. Tuy nhiên, không phải cứ huy động nguồn vốn càng lớn thì càng tốt mà
quan trọng là hiệu quả mang lại. Do vậy trong thời gian tới ngân hàng cần có biện
pháp chính sách thích hợp để thu hút nguồn vốn có chi phí thấp, thu hút khách hàng
gởi tiền vào ngân hàng.
2.2.2.2. Tình hình cho vay tại NHNo & PTNT Quận Thanh Khê.
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất của ngân hàng,
nó quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bởi vì
phương châm của ngân hàng là “đi vay để cho vay”, nếu ngân hàng không cho vay

được tức là bị tồn quỹ, như vậy ngân hàng phải chịu những chi phí cho những
nguồn vốn huy động
Bảng 2: Tình hình hoạt động cho vay của chi nhánh năm 2016- 2017
ĐVT: Triệu đồng; %
Chỉ tiêu

Năm 2016
ST

Năm 2017

TT(%)

ST

Chênh lệch (06/05)

TT(%)

ST

TT(%)

1/Doanh số cho vay

251.904

100

243.310


100

-8.594

-3,41

Ngắn hạn

197.231

78,30

189.182

77,75

-8.049

-4,08

54.673

21,70

54.128

22,25

-545


-1,00

2/Doanh số thu nợ

258.661

100

267.584

100

8.923

3,45

Ngắn hạn

201.571

77,93

218.931

81,82

17.360

8,61


57.090

22,07

48.653

18,18

-8.437

-14,78

3/Dư nợ bình quân

224.172

100

244.336

100

20.164

8,99

Ngắn hạn

158.816


70,85

204.021

83,50

45.205

28,46

65.356

29,15

40.315

16,50

-25.041

-38,31

4/Nợ xấu

5.027

100

5.994


100

967

19,24

Ngắn hạn

1.155

22,97

1.012

16,88

-143

-12,38

Trung-dài hạn

3.872

77,03

4.982

83,12


1.110

28,67

Trung-dài hạn

Trung-dài hạn

Trung-dài hạn

5/Tỷ lệ nợ xấu

2,24

2,45

0,21

Ngắn hạn

0,73

0,50

-0,23

Trung-dài hạn

5,92


12,36

6,43


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2016 – 2017 của Chi nhánh
NHNo&PTNT Quận Thanh Khê)
Về doanh số cho vay: Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho
khách hàng vay trong một thời kỳ. Doanh số cho vay phản ánh quy mô của hoạt
động tín dụng, tình hình cung ứng vốn của ngân hàng . Nhìn vào bảng số liệu trên ta
thấy doanh số cho vay năm 2017 chỉ đạt 243.310 triệu đồng giảm so với năm 2016
là 8.594 triệu đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 3,41%.Trong đó doanh số cho vay
ngắn hạn chiếm tỷ trọng 77,75% đạt 189.182 triệu đồng; doanh số cho vay trungdài hạn đạt 54.128 triệu đồng giảm so với năm 2016 không đáng kể chỉ giảm 545
triệu đồng. Nguyên nhân là do chi nhánh đang tập trung cho việc điều chỉnh, cơ cấu
lại nợ nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng nên nhiều khi đã từ chối một
số dự án khả thi có nhu cầu vốn vay lớn, do đó đã làm cho doanh số cho vay giảm
và từ đó làm mất cơ hội kinh doanh của ngân hàng trong tương lai. Các khoản cho
vay trung dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu, lại có độ rủi ro lớn nên ngân hàng rất
thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay.
Về doanh số thu nợ: Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay
thu lại được trong một thời kỳ nhất định, nó phản ánh tình hình thu nợ và chất lượng
các khoản tín dụng của ngân hàng. Về doanh số thu nợ, trong năm 2016 đạt 258.
661 triệu đồng thì đến cuối năm 2017 doanh số thu nợ lên tới 999.893 triệu đồng,
như vậy đã tăng 8.923 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 3,45% . Doanh số thu
nợ của cho vay ngắn hạn năm 2017 đạt 218.931 triệu đồng (chiếm 81,82%), tăng

17.360 triệu đồng so với 2016, với tỷ lệ tăng là 8,61%. Trong khi đó doanh số thu
nợ trung dài hạn lại giảm: năm 2017 doanh số thu nợ trung dài hạn là 48.653 triệu
đồng, giảm 8.437 triệu đồng so với năm 2016, ứng với tỷ lệ giảm là 14,78%. Tỷ
trọng doanh số thu nợ ngắn hạn tăng lên so với trung dài hạn và chiếm tỷ trọng cao
trong doanh số thu nợ. Điều này là do doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng
lớn nên doanh số thu nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng lớn là điều dễ hiểu. Sự tăng
lên của doanh số thu nợ là điều đáng mừng và nó phản ánh được phần nào tính hiệu
quả trong cồng tác thu hồi nợ của Chi nhánh
Về dư nợ bình quân: Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng còn phải
thu của khách hàng tại một thời điểm. Dư nợ cho vay gồm có nợ trong hạn hoặc nợ
đã được gia hạn nợ và nợ quá hạn. Hay nói cách khác đây là một chỉ tiêu phản ánh
số nợ trên tài khoản cho vay của ngân hàng đối với khách hàng tại một thời
điểm.Đây là chỉ tiêu thời điểm, nó luôn luôn biến động và chỉ phản ánh số dư nợ
của ngân hàng tại một mốc thời gian. Do đó khi phân tích tinh hình cho vay, ta sử
dụng chỉ tiêu dư nợ bình quân để nhận xét đánh giá. Dư nợ bình quân được tính
bình quân dư nợ tại các thời điểm trong một thời kỳ. Dư nợ cho vay năm 2017 đạt
244.336 triệu đồng, so với năm 2016 dư nợ cho vay tăng lên với số tiền là 20.164
triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng là 8,99%. Trong đó dư nợ ngắn hạn tăng rất mạnh, năm
2017 là 204.021 triệu đồng, tăng so với năm 2016 là 45.205 triệu đồng tương ứng
với tỷ lệ 28,46%. Ngược lại, dư nợ trung-dài hạn lại giảm: năm 2017 là 40.315 triệu
đồng thấp hơn 2016 là 25.041 triệu đồng ứng với tỷ lệ 38,31%. Như vậy, dư nợ bình
quân tăng là do tỷ trọng nợ ngắn hạn lớn và dư nợ ngắn hạn tăng nhanh.
Về tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu: Nợ xấu năm 2017 tăng, năm 2016 nợ
xấu là 5.027 triệu đồng sang năm 2017 là 5.994 triệu đồng tăng 967 triệu đồng so


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc


với năm 2016 tương ứng với 19,24%, tập trung chủ yếu vào cho vay trung dài hạn .
Nợ xấu gia tăng kéo theo tỷ lệ nợ xấu cũng tăng, tỷ lệ nợ xấu năm 2016 là 2,24% thì
năm 2017 là 2,45%, tức tăng 0,21% so với năm 2016. Thực trạng này là do năm
2017 thiên tai, dịch bệnh liên tục xảy ra, cơn bão số 6 đổ bộ và ảnh hưởng trực tiếp
đến các tỉnh miền Trung nói chung và Đà Nẵng nói riêng, ảnh hưởng đến kết quả và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp , hộ sản xuất trên địa bàn, hơn
nưa còn do sự chủ quan của cán bộ Chi nhánh Ngân hàng trong việc thẩm định ,
tính toán mức cho vay nên khả năng trả nợ gặp phải rủi ro đã không thu hồi được
nợ…..
Trong quan hệ tín dụng, thông thường người ta thường đề cập đến cho vay
mà dễ bỏ quên mặt thứ hai là trả nợ. Nhiều khi việc trả nợ cho ngân hàng không
thực hiện được, dần dần món vay từ bình thường(nợ đủ tiêu chuẩn hay nợ nhóm 1)
chuyển biến theo các cung bậc: Nợ cần chú ý (Nợ nhóm 2), Nợ dưới tiêu chuẩn (Nợ
nhóm 3), Nợ nghi ngờ (Nợ nhóm 4), Nợ có khả năng mất vốn (Nợ nhóm 5). Nợ xấu
được hình thành và trở thành gánh nặng cho ngân hàng.
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo quy định điều 6 hoặc điều 7
ban hành theo quyết định số 493/2016/QĐ-NHNN ngày 22/4/2016 của thống đốc
NHNN. Ứng với mỗi cung bậc nợ thì mức độ rủi ro khác nhau, vì vậy để xem xét
kỹ vấn đề này ta đi phân tích nợ xấu như sau:
Bảng 3: Tình hình nợ xấu tại chi nhánh NHNo& PTNT Quận Thanh Khê
qua 2 năm 2016- 2017
ĐVT: Triệu đồng;%
Nợ xấu

Năm 2016
ST

TT

Năm 2017

ST

TT

Chênh lệch(06/05)
ST

TT

Tổng

5.027

100

5.994

100

967

19,24

Nhóm 3

1.830

36,41

3.400


56,72

1.570

85,80

Nhóm 4

1.428

28,41

1.630

27,19

202

14,15

Nhóm 5

1.769

35,18

964

16,09


-805

-45,51

(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ xấu của Chi nhánh năm 2016 – 2017)
Qua bảng trên ta thấy nợ xấu năm 2017 tăng 967 triệu đồng so với năm 2016 hay tỷ
lệ tăng là 19,24% và tập trung chủ yếu ở nhóm 3. Năm 2016 nợ xấu nhóm 3 là 1830
triệu đồng, chiếm 36,41% tổng nợ xấu, nợ xấu nhóm 4 là 1.428 triệu đồng, chiếm
28,41% tổng nợ xấu, nợ xấu nhóm 5 là 1.769 triệu đồng, chiếm 35,18% tổng nợ xấu
.Năm 2017 nợ xấu nhóm 3 là 3.400 triệu đồng, chiếm 56,72% tổng nợ xấu; nợ xấu
nhóm 4 la 1.630 triệu đồng, chiếm 27,19%; nợ xấu nhóm 5 là 964 triệu đồng, chiếm
16,09%. Như vậy năm 2017 nợ xấu nhóm 3 tăng 1.570 triệu đồng so với năm 2016,
tương ứng với tỷ lệ tăng là 85,80%; nợ xấu nhóm 4 tăng 202 triệu đồng, tương ứng
với 14,15%; nợ xấu nhóm 5 giảm 805 triệu đồng, tương ứng 45,51%. Qua đó có thể
thấy nợ xấu nhóm 3, nợ xấu nhóm 4 trong năm 2017 đều tăng so năm 2016 nhưng
nợ xấu nhóm 5 thì giảm. Đây cũng là dấu hiệu đáng mừng cho Chi nhánh do nhóm


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đinh Bảo Ngọc

5 được xem là nhóm nguy hiểm nhất, đáng lo ngại nhất đối với ngân hàng vì nợ xấu
ở nhóm này chiếm tỷ trọng càng cao thì khả năng gây tổn thất mất vón cho ngân
hàng càng lớn.Đây chỉ mới là phân tích chung, còn nội dung cụ thể của tình hình nợ
xấu được trình bày cụ thể ở phần sau
2.2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT
Quận Thanh Khê qua hai năm 2016-2017

ĐVT: Triệu đồng; %
Chỉ

Năm 2016

Năm 2017

Chênh lệch
(06/05)

tiêu
ST

TT

ST

TT

ST

TT

1/Thu nhập

27.961

100

31.463


100

3.502

12,52

- Thu lãi cho vay

24.896

89,04

28.504

90,60

3.608

14,49

702

2,51

694

2,21

-8


-1,14

- Thu khác

2.363

8,45

2.265

7,20

-98

-4,15

2/ Chi Phí

34.243

100

28.660

100

- Chi trã lãi tiền gửi

13.980


40,83

17.488

61,02

- Chi dự phòng rủi ro

16.634

48,58

6.481

22,61

3.629

10,60

4.691

16,37

- Thu dịch vụ

- Chi phí khác
Lợi nhuận


-6.282

2.803

-5.583 -16,30
3.508

25,09

-10.153 -61,04
1.062

29,26
9.085

(Nguồn: Báo cáo kêt quả tài chính năm 2016-2017)
Qua bảng số liệu ta thấy, năm 2017 thu nhập của Chi nhánh đạt 31.463 triệu
đồng, tăng so với năm 2016 là 3.502 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 12,52%.
Trong đó thu lãi cho vay chiếm tỷ trong cao nhất, năm 2017 thu lãi cho vay đạt
28.504 triệu đồng, chiếm 90,60% tổng thu nhập, tăng hơn so với 2016 là 3.608 triệu
đồng.với tỷ lệ tăng là 14,49% .Các khoản thu dich vụ và thu khác ở năm 2017
chiếm tỷ trọng thấp và giảm hơn so với năm 2016.
Ngược lại với thu nhập, năm 2017 Chi nhánh đã chi ra một lượng tiền là
28.660 triệu đồng, ít hơn so với 2016 là 5.583 triệu đồng, với tỷ lệ giảm là
16,30%.Chi phí giảm là do ngân hàng cân đối và giảm đáng kể chi dự phòng rủi ro.
Năm 2016 chi nhánh chi cho dự phòng rủi ro đến 16.636 triệu đồng, trong khi đó
sang năm 2017 chi nhánh chỉ chi 6.481 triệu đồng , giảm 10.153 triệu đồng ứng với
tỷ lệ giảm là 61,04%. Trong khi đó các khoản chi trả lãi tiền gửi và chi phí khác lại
tăng: năm 2017 chi trả lãi tiền gửi của chi nhánh là 17.488 triệu đồng , tăng hơn so
với năm 2016 là 3.508 triệu đồng với tỷ lệ là 25,09%; các khoản chi khác tăng

1.062 triệu đồng với tỷ lệ 29,26% (năm 2017 chi 4.691 triệu đồng). Sở dĩ có mức


×