Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

bao cao thuc tap quá trình thiết bị nhà máy lọc dầu cát lái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.43 KB, 23 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước, các ngành kỹ sư – công
nghệ chiếm giữ một vị trí đặc biệt quan trọng. Nằm trong số đó, ngành công nghệ hóa học
luôn đóng góp vai trò to lớn không thể thay thế, cung cấp nguyên vật liệu cũng như nguồn
năng lượng – các loại nhiên liệu cho sự hoạt động của các ngành công nghiệp khác.

Với mục đích giúp sinh viên củng cố - nâng cao kiến thức về công nghệ hóa học và có
định hướng đúng đắn cho nghề nghiệp, Bộ môn Quá Trình và Thiết Bị - Khoa Kỹ Thuật Hóa
Học, Đại Học Bách Khoa TpHCM đã đồng ý cho chúng em được thực tập tại Nhà máy Lọc
dầu Cát Lái, trực thuộc Tổng công ty Saigon Petro. Chúng em xin cảm ơn các thầy cô bộ môn
đã tổ chức chu đáo để chúng em được thực tập suôn sẻ trong một tháng từ ngày 09/07/2012
đến ngày 09/08/2012. Cả nhóm cũng xin gửi lời cảm ơn thầy Nguyễn Sỹ Xuân Ân đã nhiệt
tình hướng dẫn và đồng hành với nhóm chúng em trong thời gian qua.

Thởi gian thực tập tại Nhà máy Lọc dầu Cát Lái thực sự là khoảng thời gian quý báu
với nhóm chúng em. Được chứng kiến phong cách làm việc công nghiệp, được trải qua điều
kiện làm việc thực tế, chúng em đã có thêm ý thức về nghề nghiệp cũng như củng cố được
phần nào những kiến thức đã học trên giảng đường. Có được điều này là do Ban giám đốc
Tổng công ty Saigon Petro, Ban giám đốc Nhà máy Lọc dầu Cát Lái đã tạo điều kiện để
chúng em có môi trường thực tập tốt nhất. Chúng em rất biết ơn các vị. Ngoài ra, chúng em
cũng muốn bày tỏ lòng kính trọng đến các anh trong bốn kíp công nghệ, tổ bảo vệ. Với vai
trò là người đi trước các anh đã ân cần hướng dẫn chỉ bảo rất nhiều. Chúng em xin cảm ơn
anh Hà, chú Hào, anh Vọng, anh Huỳnh… vì đã nhiệt tình trả lời từng câu hỏi của chúng em.

Cuối cùng trong khoảng thời gian một tháng vừa qua, chúng em tuy có cố gắng nhưng
báo cáo này cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em mong được sự đóng góp chân
thành từ quý thầy cô – quý nhà máy. Điều đó là niềm vinh hạnh với chúng em.

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!

TpHCM, ngày 05 tháng 08 năm 2012


Nhóm sinh viên thực tập K09
Khoa Kỹ Thuật Hóa Học – Đại Học Bách Khoa TpHCM
1

THỰC TẬP QTTB


Nhà máy Lọc dầu Cát Lái

Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA NHÀ MÁY
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................
TpHCM, ngày

2

tháng

năm 2012

THỰC TẬP QTTB


Trường Đại Học Bách Khoa TpHCM
Khoa Kỹ Thuật Hóa Học

Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bộ môn Quá Trình và Thiết Bị

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
TpHCM, ngày

3

tháng

năm 2012

THỰC TẬP QTTB


MỤC LỤC

1/ TỔNG QUAN ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
1.1 GIỚI THIỆU:
Nhà máy Lọc dầu Cát Lái là một đơn vị sản xuất xăng dầu trực thuộc tổng công ty Dầu khí
Thành phố Hồ Chí Minh – Saigon Petro. Nhà máy được thành lập năm 1986 và là nhà máy lọc dầu
lâu đời nhất ở nước ta. Nhà máy có tổng diện tích vào khoảng 25ha nằm trên đường Nguyễn Thị
Định, phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, cách trung tâm thành phố khoảng 18km về phía Đông. Nhà
máy Lọc dầu Cát Lái có công suất thiết kế 350.000 tấn/năm (tính theo nguyên liệu condensate); ngoài
ra còn có chức năng tiếp nhận, tồn trữ xăng dầu cho mục đích kinh doanh của công ty. Nhà máy bao
gồm các bộ phận:


-

Bộ phận lọc dầu: gồm 3 cụm hệ thống (sẽ đề cập cụ thể ở phần 1.3 Hoạt động sản
xuất).
Hệ thống cầu cảng: gồm 2 cầu cảng, có thể tiếp nhận tàu có trọng tải tối đa 25.000
DWT.
Hệ thống đường ống và bồn chứa với 28 bồn, tổng sức chứa là 204.000 m3.
Hệ thống cấp phát xăng dầu cho xe bồn, xà lan.
Xưởng LPG: có mức chứa 2000 tấn LPG, có xưởng nạp bình với công suất trên
40.000 tấn/năm.
Bộ phận kiểm tra chất lượng KCS, bộ phận cơ khí, điện…

-

4

THỰC TẬP QTTB


1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC
1.2.1 Nhà máy lọc dầu Cát Lái:

1.3 HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT:
Nhà máy Lọc dầu Cát Lái có 3 cụm sản xuất:

Cụm condensate với công suất thiết kế là 350.000 tấn/năm. Nguyên liệu là condensate.
Thiết bị chính là cột chưng luyện C07 dạng đĩa van với 25 đĩa. Ngoài ra còn có các thiết bị phụ trợ
như: Lò gia nhiệt, các thiết bị trao đổi nhiệt, bình tách, bơm, van...
• Cụm sản xuất mini với công suất thiết kế là 120.000 tấn/năm.

• Cụm dung môi (trước đây là cụm LPG ).

Ngoài ra còn có cụm phụ trợ với hệ thống các thiết bị: Lò hơi, máy nén, tháp làm lạnh, Đuốc,
cụm xử lý nước công nghệ A03, cầu cảng, đường ống và bể chứa. Cụm phụ trợ phục vụ cho
công việc sản xuất và phòng cháy chữa cháy. Phòng thí nghiệm (KCS) được trang bị máy
móc hiện đại, kiểm tra các chỉ tiêu sản phẩm, làm cơ sở đảm bảo chất lượng hàng hóa cung
ứng đến người tiêu dùng. Hệ thống cầu cảng nhập xuất hàng hóa, gồm 2 cầu cảng A và B tại
Cát Lái, Quận 2, có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 32.000 DWT, mớn nước là 9,5m. Hệ
thống bồn chứa sản phẩm xăng dầu với tổng sức chứa 220.000m3. Hệ thống cấp phát xăng
dầu cho sà lan và xe bồn với công suất 5.000m3/ngày.
Sản phẩm của nhà máy
5

THỰC TẬP QTTB








Xăng các loại (RON 90, 95,98)
Dầu hỏa dân dụng
Dầu Điêzen (DO)
Dầu FO
Dung môi dầu mỏ

1.4 HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY:
Khi bị cháy bởi xăng dầu, nói chung là sẽ bị thiệt hại, và thường là lớn do sự

cháy của xăng dầu là khó dập tắt; do đó công tác phòng cháy chữa cháy luôn được nhà
máy đặt lên hàng đầu.
1.4.1 Mức độ nguy hiểm cháy nổ trong nhà máy:
Vì đặc thù công việc liên quan đến xăng dầu nên nhà máy Lọc dầu Cát Lái luôn tiền ẩm
những nguy cơ về cháy nổ.
Các sản phẩm phổ biến ở 2 dạng : khí và lỏng và đều là những chất dễ cháy nổ.
- Các sản phẩm ở dạng khí nặng hơn không khí, do vậy nếu ở trong không khí thì sản
phẩm khí sẽ là là trên mặt đất.
- Các sản phẩm lỏng nhẹ hơn nước, do vậy sẽ nổi lên trên mặt nước.
- Do đặc điểm như trên của các sản phẩm khí và lỏng, và cộng với việc các sản phẩm
này dễ dàng bắt cháy ở nhiệt độ bình thường nên khi các sản phẩm này cháy thì
thiệt hại là không thể lường trước được.
1.4.2 Hệ thống phòng cháy chữa cháy trong nhà máy:
Hệ thống đường ống, bơm chữa cháy, các ống phun và bình xịt
CO2.
+ Do đặc điểm của nhà máy là nằm cạnh con sông nên nguồn nước dùng cho chữa cháy là
rất lớn. Hệ thống bơm gồm 8 bơm sẵn sàng bơm nước ngay cả khi mất điện.
+ Tuyến đường ống với 2 đường xanh, đỏ : Xanh là đường ống nước và đỏ là đường ống
chứa bọt cứu hỏa. Cả hệ thống bơm, đường ống được bố trí tại các bể chứa các sản
phẩm và dọc theo hệ thống đê, ở những cụm Condensate và cụm Mini.
+ Tại những cụm sản xuất nhạy cảm có bố trí vòi phun bọt chữa cháy và phân bố những
bình xịt khí CO2 tại những nơi có công nhân trực, làm việc ( khắc phục nhanh những
sự cố cháy nổ).
- Hệ thống đê có tác dụng ngăn cách các bể chứa phòng khi sự cháy của bể này
không lan sang bể kia. Khi một bể cháy, thì đê bao quanh ngăn không cho sự cháy lan
sang các bể khác bằng hệ thống phun bọt chữa cháy xung quanh đê.
- Cấu tạo của những bể chứa các sản phẩm xăng dầu :
+ Các bể chứa được làm bằng sắt, sơn cách nhiệt, mái của bể được cấu tạo tùy theo sản
phẩm chứa. Tuy nhiên trên mái bể có những bộ phận an toàn sau : 2 van an toàn xả khí
và cột thu lôi chống sét.

6

THỰC TẬP QTTB


+ Trên mái bể có hệ thống ống đỏ phun bọt chữa cháy vào sản phẩm trong bể khi
bể xảy ra sự cháy. Phía bên trên có hệ thống ống xanh làm mát bể khi thời tiết nắng
nóng hoặc khi các bể khác xảy ra sự cháy.
+ Bên ngoài bể sắt có tường bảo vệ bao quanh chống nhiệt và đạn cũng như ngăn cách sự
cháy lan ra ngoài bể.
Với cấu tạo bể như vậy sẽ giảm được nguy cơ cháy nổ và sự mất mát sản phẩm trong
quá trình tồn chứa.
- Tóm lại cả hệ thống PCCC hoạt động theo nguyên tắc tự động. Khi có sự cố cháy nổ,
bơm sẽ tự động bơm, nếu mất điện thì khởi động bơm Diesel, tại nơi cháy vòi phun sẽ
tự động phun, các bồn bể được làm mát và hệ thống đê phun bọt.

2/ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ CỤM CHƯNG
CẤT CONDENSATE:
2.1
Giới thiệu:
2.1.1 Nhiệm vụ:
Cụm chưng cất Condensate là phần quan trọng nhất của nhà máy, có vai trò phân tách
nguyên liệu Condensate thành các sản phẩm: Naphta 1 (NA1), Naphta 2 (NA2), và sản
phẩm đáy (Bottoms). NA1, NA2 dùng để phối tạo cùng với xăng chỉ số octan cao
(RON=97) nhập từ nước ngoài để tạo xăng thương phẩm.
Bottoms tiếp tục được phân tách ở phân xưởng Mini để tạo 3 sản phẩm: Kerosen, FO và
DO.
Công suất thiết kế của cụm là 350.000 tấn Condensate/năm hay 60m3/h, thời gian hoạt động
là 8000h/ năm.
Tỉ lệ napta 1 là: 30%, naphta 2: 35%, và bottoms là 35%.

Cụm chưng cất condensate chỉ dùng một cột chưng cất C-07, cột này được thiết kế để tách
naphta ở điều kiện khí quyển. Sau khi nguyên liệu condensate được gia nhiệt đến nhiệt độ
cần thiết sẽ được đưa vào cột C-07. Tại đây quá trình tách pha xảy ra:
 Các cấu tử có nhiệt độ sôi thấp sẽ được tách ra ở đỉnh cột (sản phẩm Naphta 1) và sản
phẩm trích ngang Naphta 2.
 Các cấu tử có nhiệt độ sôi cao hơn (như kerosen, diesel fuel…) được tách ra ở đáy cột
(sản phẩm Bottoms). Sản phẩm Bottoms là nguồn nguyên liệu cho cụm mini.
 Phần khí không ngưng được ở áp suất khí quyển sẽ được đưa ra đuốc đốt bỏ. Tại đuốc
có hệ thống thu hồi một phần Naphta để tránh lãng phí.
 Nhiệt lượng cần thiết cho quá trình chưng cất này được cung cấp bởi dòng sản phẩm
Bottoms. Dòng sản phẩm này sau khi ra khỏi đáy cột C-07 một phần được đưa qua lò
gia nhiệt E-10 để lấy nhiệt lượng cung cấp cho quá trình chưng cất.
2.2.2 Nguyên liệu:
Hiện nay nguồn nguyên liệu chính dùng để chưng cất là nguồn condensate lấy từ mỏ Nam Côn Sơn.
7

THỰC TẬP QTTB


Trước khi đưa vào sản xuất, nguồn nguyên liệu phải được lấy mẫu và đưa qua bộ phận KCS để
kiểm tra như: đo tỷ trọng, áp suất hơi, đường chưng luyện ASTM …
Dựa trên các thông số đã biết về nguyên liệu đầu vào để đưa ra các thông số vận hành thiết bị thích
hợp để hiệu suất sản phẩm thu được là cao nhất.

* Condensate là hỗn hợp hydrocarbon lỏng được tách từ khí đồng hành hoặc khí thiên
nhiên, chủ yếu là hydrocarbon mạch thẳng, bao gồm pentane và các hydrocarbon nặng hơn
(C5+).

Tính chất khí các mỏ khí tự nhiên:


Bảng I.5 Chất lượng khí các mỏ thuộc bể Nam Côn Sơn (%mol)
Lan Tây (1)

Mỏ

Hải Thạch

Mộc Tinh (*)

Rồng Đôi

T/phần

Rồng Đôi Tây

CO2

1,92

4,50

2,72

5,64

N2

0,36

0,12


0,10

0,08

Methane

89,65

84,13

89,02

81,41

Ethane

4,30

5,8

4,04

5,25

Propane

2,39

3,36


1,71

3,06

i-Butane

0,56

0,68

0,37

0,71

n-Butane

0,49

0,83

0,48

0,76

i-Pentane

0,14

0,24


0,20

0,32

n-Pentane

0,08

0,17

0,16

0,23

Hexane +

0,10

0,17

1,20

2,54

Tổng

100

100


100

100

Nguồn: BP, PVEP (tháng 4/2002), * PVEP, còn lại BP
(1)

thành

phần

của

khí

Lan

Tây

đã

qua

trạm

xử




NCSP

Tính chất condensate:
STT

Chỉ tiêu phân tích
Khối lượng riêng ở 150C, g/mL

1
8

Kết quả
0,7491

THỰC TẬP QTTB


Tỷ trọng d60/600F
Tỷ trọng 0API

0,7494
57,30

2

Hàm lượng lưu huỳnh Mercaptan, % KL

0,0028

3


Hàm lượng lưu huỳnh tổng số, % KL

0,0241

4

Áp suất hơi bão hòa, psi

7,26

5

Hàm lượng nitơ, % KL

0,014

6

Màu Saybolt/Màu ASTM

+ 18 /0

7

Trị số Axít tổng, mg KOH/g

0,0155

8


Độ ăn mòn tấm đồng

9

Hàm lượng muối clorua ,mg NaCl/lit

0,00

10

Hàm lượng nước,% TT

0,0

11

Điểm Anilin, 0C

51,2

12

Hàm lượng tạp chất cơ học, % KL

0,0

13

Nhiệt lượng cháy , kcal/Kg


14

Hàm lượng tro, % KL

0,0026

15

Hằng số đặc trưng KUOP

11,85

16

Nhiệt độ kết tinh, 0C

17

Hàm lượng CO2, % mol

0,001

18

Hàm lượng H2S, % mol

0,00

19


Hàm lượng Vanadium (V), ppm

<0,1

Nickel (Ni), ppm

1a

11.125,0

< -55,0

<0,1

20

Khối lượng phân tử

112,37

21

Hàm lượng Carbon (C ), %KL

83,80

Hydro (H ), %KL

16,00


22

9

* Thành phần hydrocarbon , %KL
n- Parafin

22,88

iso-Parafin

26,94

Naphten

30,39

THỰC TẬP QTTB


Aromat

19,79

* Tham khảo kết quả phân tích condensate Lan Tây cho Công Ty BP tháng 2-2003

2.2.3

Các dòng năng lượng sử dụng:




Dầu đốt DO:
Dùng cấp nhiệt cho lò đốt E10 lưu lượng được điều chỉnh bởi van tự động TCV-1, van này được
điều chỉnh bởi thiết bị TIC-1 dựa vào nhiệt độ cần thiết của lò E10 để điều chỉnh lưu lượng DO



Dầu đốt FO:
Dùng cho hầu hết các lò đốt và lưu lượng cung cấp khoảng 200 lít/ngày



Dòng nhiên liệu gas(LPG):
Được cung cấp từ bình chứa 50kg, dung gia nhiệt cho lò E10



Dòng khí nén:
Được cung cấp bởi máy nén khí SSR-AB với áp suất nguôn 800kPa. Dùng cấp khí nén cho toàn bộ
thiết bị gia nhiệt như van SDV-4, SDV-5, SDV-6 và phun vào các béc đốt để tán sương dầu DO



Điện
Hiệu điện thế nguồn: 380V, 50Hz
Hiệu điện thế điều khiển: 220V, 50Hz
Nguồn điện được sử dụng cho các thiết bị như bơm, van tự động, các thiết bị điều khiển.


10

THỰC TẬP QTTB


Hình 1: Sơ đồ chi tiết về quy trình công nghệ cụm Condensate

2.2.
Các thiết bị chính:
2.2.1 Cột chưng cất C-07:
2.2.1.1 Đặc điểm:
- Tháp C-07 là cột chưng cất dạng đĩa supape cao 12m với 25 đĩa bao gồm 13 đĩa ở phần cất và 12
đĩa ở phần chưng.

- Phần lớn cột có đường kính 1,676 m được chế tạo bằng thép Carbon. Phần còn lại từ đĩa
số 5 trở lên có đường kính nhỏ hơn 1,219 m được chế tạo bằng thép hợp kim chống ăn mòn.
- Đường kính và khoảng cách giữa các đĩa ở phần cất nhỏ hơn ở phần chưng, mục đích là
để tăng khả năng tinh chế phần sản phẩm nhẹ do tăng khả năng tiếp xúc khi lượng lỏng ít
đồng thời tránh xáo trộn hoạt động của cột.
2.2.1.2 Quy trình hoạt động:
Nguyên liệu condensate từ hệ thống bồn chứa B1 được bơm P-01/02 bơm vào cột chưng cất C-07 sau
khi chạy qua hệ thống trao đổi nhiệt E-03, E04, E05A/B, E-06A/B. Các thiết bị trao đổi nhiệt này
được thiết kế nhằm mục đích tận thu lượng nhiệt từ các sản phẩm của hệ (còn gọi là tái sinh nhiệt cho
hệ thống chưng cất). Tại đây diễn ra quá trình trao đổi nhiệt đối lưu ngược chiều, kết quả nhiệt độ
dòng Condensate tăng từ 35,5oC lên 134,5oC khi vào cột chưng cất C-07. Để đạt được hiệu quả trao
đổi nhiệt tốt nhất dòng Condensate khi qua những trao đổi nhiệt phải ở dạng lỏng, do đó van tự động
11

THỰC TẬP QTTB



PCV-701 (Pressure Controlling Valve) điều khiển bởi PIC-701 (Pressure Indicating Controller) được
sử dụng trên tuyến này (ở áp suất 11 bar) nhằm mục đích duy trì áp suất cao trong các thiết bị trao đổi
nhiệt tránh hiện tượng chuyển pha. Sau khi ra khỏi E-06 A/B, nhiệt độ dòng nhập liệu đạt 162,3 oC.
Khi qua PCV-701 dòng Condesate sẽ hóa hơi do có sự giảm áp suất đột ngột và vào cột chưng cất
trong trạng thái cân bằng lỏng-hơi, nhiệt độ dòng nhập liệu giảm còn 134,5 oC ( do tiêu tốn năng lượng
cho quá trình bay hơi), PSV dùng để bảo vệ quá áp cho các trao đổi nhiệt (1950 Kpag). Lưu lượng
dòng nguyên liệu Condensate được điều khiển bởi thiết bị tự động FRC-301 (Flow Recording
Controller).
Dòng nhập liệu vào cột C-07 tại đĩa số 14 nhờ một ống phân phối được tách thành 2 pha.
 Pha hơi (bao gồm hơi của dòng nhập liệu và hơi từ phần chưng đi lên) sẽ đi lên phần trên
của cột chưng cất và tiếp xúc với pha lỏng (tạo thành do các dòng hồi lưu) từ trên xuống, quá
trình truyền nhiệt và truyền khối xảy ra: những cấu tử nặng có trong pha hơi sẽ ngưng tụ và
những cấu tử nhẹ có trong pha lỏng sẽ hoá hơi. Kết quả là dòng hơi lên đỉnh tháp chưng cất
ngày càng giàu cấu tử nhẹ (Naphta) và dòng lỏng xuống đáy tháp chứa nhiều cấu tử nặng.
Dòng naphta được tách ra khỏi cột theo 2 tuyến là các dòng NA1 và NA2.
-Dòng hơi NA1 ra khỏi cột ở đỉnh có nhiệt độ 107 oC, áp suất 105Kpag (sản phẩm đỉnh) sẽ qua
các trao đổi nhiệt E-13 nhờ chênh lệch áp suất do quá trình ngưng tụ, tại đây hơi NA1 mất đi
nhiệt lượng, bắt đầu quá trình ngưng tụ và làm lạnh. Dòng cân bằng lỏng–khí ra khỏi E-13 có
nhiệt độ 50oC được dẫn vào bình tách V-14A với 2 quá trình chính:
• Các khí không ngưng (như pentan , LPG,..) sẽ được tách ra, dẫn vào tuyến nhập liệu của
cụm tách LPG, phần còn lại sẽ ra đuốc đốt qua van PCV-140B được điều chỉnh bởi bộ điều
khiển áp suất ở bình V-14: PIC-140. Áp bình được giữ ổn định nhờ hoạt động của hai van
PCV-140A/B, khi áp thấp hơn áp gán (50Kpa) PCV-140A sẽ mở để nâng áp bình, ngược
lại khi áp bình tăng PCV-140B sẽ mở đưa 1 lượng khí ra đuốc nhằm giữ cho hệ lỏng – khí
trong V-14A ở trạng thái cân bằng. Khi hệ hoạt động ổn định, nếu cụm LPG hoạt động thì
cần thiết phải chuyển về chế độ TIC-140 hoạt động điều khiển cặp van PCV-140A/B để
giữ nhiệt độ của gas không dưới 50 oC. Tuy nhiên hiện tại tuyến dẫn khí không ngưng qua
cụm LPG đã được tháo ra và cô lập khỏi tuyến nhập liệu cụm LPG.
• Phần lỏng NA1 được vận chuyển bởi bơm P-15/16 tách thành 2 dòng: 1 dòng quay trở về

cột chưng cất C-07 có nhiệt độ 50 oC tạo thành dòng hồi lưu đỉnh mục đích để tách, tăng độ
tinh cất của sản phẩm NA1 và ổn định nhiệt độ đỉnh cột chưng cất, được điều khiển bằng
bộ điều khiển lưu lượng FIC-150 với van FCV-150 tương ứng. Dòng thứ 2 ra bồn sản
phẩm qua trao đổi nhiệt E-31 (làm mát bằng không khí cưỡng bức), E-17A/B để làm mát
xuống nhiệt độ cho yêu cầu tồn trữ (≤ 45 oC). Lưu lượng dòng sản phẩm này được điều
khiển bằng bộ điều khiển mực bình V-14A LIC-140 thông qua van LCV-140 và được ghi
lại bằng FR-170.NA1 tại V-14 nếu có nước sẽ tách tại V-14B và được xả ra ngoài nhờ hoạt
động của LIC-140B điều khiển van xả LCV-140B gắn tại bình V-14B. Ngoài ra còn có 1
đường ống xả tắt từu V-14A ra thẳng môi trường khi V-14B không hoạt động hoặc cần xả
nhanh.Để bảo vệ an toàn cho cột chưng cất khi áp suất tăng cao đột ngột, PSV-701 được
bố trí ở đỉnh cột và làm việc ở 400Kpa.
-Dòng lỏng NA2 được tách ra ở ngang cột ở đĩa số 9 với nhiệt độ 133,7 oC (dòng sản phẩm trích
ngang) bằng bơm P-11/12, sau đó chạy qua E-05 A/B để làm lạnh xuống 110 oC và tách làm 2
dòng:
12

THỰC TẬP QTTB


• Dòng quay trở về cột chưng cất có nhiệt độ 103,2 oC tại đĩa số 6, tạo thành dòng hồi lưu
tuần hoàn cho quá trình chưng cất, tăng cường khả năng tách giữa NA1 với NA2 và sản
phẩm bottom. Dòng này được điều khiển bởi bộ điều khiển lưu lượng FIC-701, giá trị gán
của FIC-701 được điều chỉnh bằng bộ điều khiển TIC-701 (điều khiển nhiệt độ đĩa số 6)
qua van FCV-701.
• Dòng ra bồn sản phẩm sau khi qua trao đổi nhiệt E-03, E-18 để làm lạnh xuống nhiệt độ
cho yêu cầu tồn trữ (≤45oC). Lưu lượng dòng này được điều chỉnh bởi bộ điều khiển lưu
lượng FRC-183.
 Pha lỏng (bao gồm lỏng của dòng nhập liệu và lỏng từ phần cất xuống) sẽ đi xuống đáy cột
(phần chưng từ đĩa 15 đến 25). Quá trình xảy ra tương tự ở phần cất, dòng lỏng xuống đáy cột
chứa các cấu tử nặng (từ phân đoạn kerosen trở xuống) được tách ra khỏi đáy cột và gọi là sản

phẩm Bottoms. Dòng sản phẩm Bottom được bơm P-08/09 bơm ra khỏi cột ở nhiệt độ 253,9 oC
và tách là 2 dòng:
+ Dòng qua lò gia nhiệt E-10 được gia nhiệt lên nhiệt độ 277,5 oC trên dòng ra khỏi lò và
quay về cột chưng cất. Đây là dòng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình chưng cất xảy ra trong
cột C-07. Bộ điều khiển FIC-100 (Flow Indicating Controller) được sử dụng để điều khiển lưu
lượng dòng bottom vào lò thông qua van FCV-100.
+ Dòng ra bồn sản phẩm qua các trao đổi nhiệt E-06 A/B, E-04, E-19 nhằm làm nguội dòng
sản phẩm này xuống nhiệt độ cho phép (≤55 oC) trước khi ra bồn chứa. Lưu lượng dòng này
được được điều khiển bởi bộ điều khiển mực đáy cột C-07 LIC-702 (Level Indicating
Controller) với van LCV-702 tương ứng và được ghi bằng FR-193 (Flow Recorder).

2.2.1.3 Các thiết bị phụ trợ của cột chưng cất C-07:
• Tại phần chưng:
Đường ống nhập liệu đưa vào cột C-07 dòng hỗn hợp lỏng-hơi được gắn hai đối trọng ở phần
tiếp xúc với thân cột để khử rung động của ống này. Khi vào cột, dòng nhập liệu đi qua ống phân
bố đều dòng này trên đĩa nhập liệu (đĩa số 14).
Tại đây có gắn các thiết bị:
−02 ống thuỷ LG-703/704 để theo dõi mực lỏng tại vùng đáy cột.
−01 thiết bị tự động LIC-702 để điều chỉnh mực lỏng.
−01 thiết bị an toàn mực cao LAH-703 để ngăn cản độ sặc của vùng chưng.
−01 thiết bị an toàn mực thấp LAL-704.
−01 thiết bị an toàn mực rất thấp LALL-704 để bảo vệ bơm P-08/09.
−01 áp kế PG-702.
−01 nhiệt kế TG-702.
Vùng đáy cột có dòng tuần hoàn qua E-10 vào tháp là dòng cấp nhiệt cho hệ thống hoạt động.
13

THỰC TẬP QTTB





Tại vùng lấy sản phẩm trích ngang NA2 (đĩa số 9) có gắn các thiết bị:

−01 ống thuỷ LG-702 để theo dõi mực lỏng.
−01 thiết bị an toàn mực thấp LAL-702 để bảo vệ bơm P-11/12.
• Tại vùng hồi lưu NA2 (đĩa số 6) có gắn các bộ điều khiển TIC-701 và FIC-701để kiểm soát
lưu lượng dòng này.
• Tại vùng hồi lưu NA1 (đĩa số 1) có gắn các bộ điều khiển FIC-150 để kiểm soát lưu lượng
dòng này.


Vùng đỉnh cột:

Vùng tinh cất bao gồm 13 đĩa có gắn các thiết bị:
−01 van PSV-701 để bảo vệ cột khi áp suất tăng quá cao.
−01 áp kế.
−Tuyến ống đưa hoá chất chống ăn mòn.
Để tránh thất thoát nhiệt ra môi trường bên ngoài, cột được bảo ôn toàn bộ. Đồng thời hơi
thoát ra từ đỉnh tháp có tính ăn mòn cao, để hạn chế hiện tượng ăn mòn, phần tinh cất cột chưng
cất được làm bằng hợp kim chống ăn mòn.

2.2.2 Lò gia nhiệt E-10:
Lò gia nhiệt E-10 giữ nhiệm vụ cung cấp nhiệt lượng cần thiết cho quá trình chưng cất ở hệ
condensate thông qua quá trình gia nhiệt cho dòng bottom của cột chưng cất C-07. Quá trình gia
nhiệt diễn ra bao gồm hai trình trao đổi đối lưu nhiệt và trao đổi bức xạ nhiệt giữa dòng bottom của
cột C-07 và nhiệt lượng sinh ra do quá trình đốt cháy nhiên liệu trong lòng lò. Dòng bottom này trực
tiếp tham gia vào quá trình chưng cất của cột C-07 và còn được gọi là dòng của quá trình (process
flow).
Quá trình trao đổi nhiệt trong lò E-10 là trao đổi nhiệt trực tiếp: dòng bottoms đi trong ống, lửa đốt

ngoài ống. Nhiên liệu được đốt ở đây là dầu diesel. Đầu tiên quá trình đốt cháy nhiên liệu được mồi
bằng gas mồi, tiếp đó dầu diesel được đốt sau khi được tán thành dạng sương dưới tác dụng của khí
nén. Không khí được thổi liên tục vào lò. Ống đi trong lò thành một cặp dạng ruột gà và được tiếp xúc
trức tiếp với ngọn lửa có nhiệt độ 700oC.
Hệ thống lò gia nhiệt bao gồm:
−Một lò trụ đứng có hai pass.
−Hệ thống vòi đốt và các thiết bị phụ kiện đi kèm.
−Hệ thống các thiết bị báo động an toàn và điều khiển tự động.
−Tủ điện điều khiển.
14

THỰC TẬP QTTB


−Hệ thống các bơm nhập liệu và bơm dòng của quá trình.
−Hệ thống các đường ống dẫn, van, bồn chứa nhiên liệu…sử dụng nhiên liệu đốt chính là dầu
DO và nhiên liệu gas đốt mồi.
Sự hoạt động của lò phụ thuộc vào quá trình vận hành và chế độ nhiệt của hệ chưng cất
condensate. Mọi sự thay đổi các thông số hoạt động của lò phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định
về an toàn vận hành, nhằm đảm bảo ổn định nhiệt độ dòng qúa trình khi ra khỏi lò và cung cấp đầy
đủ nhiệt lượng cần thiết cho quá trình chưng cất của hệ condensate.

2.2.3 Các thiết bị phụ trợ:
2.2.3.1 Bình tách V-14:
a. Bình tách V-14A:
Bình V-14A có thể tích 6 m3, dùng để tách phần khí không ngưng và chứa NA1 ngưng tụ, ổn
định mực chất lỏng cho bơm P15/16A/B hoạt động . Tại đây có gắn các thiết bị:
− 01 ống thuỷ LG-140 để theo dõi mực bình.
− 01 bộ thiết bị tự động điều khiển áp suất bình PIC-140, thông qua việc đóng mở các van
PVC-140A/B.

− 01 bộ thiết bị tự động LIC-140 để điều chỉnh mực lỏng.
− 01 bộ thiết bị an toàn mực cao LSH-140.
− 01 bộ thiết bị an toàn mực thấp LSL-140, báo động khi mực bình thấp (dưới 300mm) và tự
động ngừng bơm P15/16 để bảo vệ bơm.
Lưu ý:
− Hai bộ phận thiết bị tự động điều khiển TIC-140, PIC-140 có chung 2 van tác động là
PVC 140-A/B.
− Một van ngã ba HS-140 cho phép chuyển từ chế độ hoạt động điều khiển áp suất sang chế
độ điều khiển nhiệt độ và ngược lại.
− Một bộ thiết bị tự động điều khiển mực LIC-140 sẽ giữ mực bình ổn định cho bơm P15/16 hoạt động đảm bảo dòng hồi lưu cũng như sản phẩm naphta 1.
− Một bộ báo động mực cao LSH-140 sẽ báo động khi mực bình cao (972 mm tính từ đáy
bình).
− Một bộ báo động an toàn mực thấp LSL-140, báo động khi mực bình thấp (300mm) và tự
động ngừng bơm P15/16 để bảo vệ bơm.

Bình tách V-14B:

15

THỰC TẬP QTTB


Có thể tích 4 m3 dùng để tách nước lẫn trong sản phẩm NA1 đồng thời tăng cường sức chứa
cho bình V-14 khi có sự cố.Các thiết bị đi kèm:
− 01 bộ thiết bị tự động LIC-140B để điều khiển mực nước trong bình.
− 01 ống thuỷ theo dõi mực LG-140B.
− 01 thiết bị báo động mực nước cao LSH-140B.
2.2.2.4 Các thiết bị trao đổi nhiệt:
Hầu hết các thiết bị trao đổi nhiệt đều sử dụng ở dạng ống chùm, có thể tháo lắp, đối lưu ngược
chiều giữa 2 dòng lưu chất nóng và lạnh.Cụ thể như sau:

E-03, E-05A/B
Dùng để thu hồi một phần nhiệt lượng dư thừa của dòng sản phẩm Naptha 2. Dòng nóng là Naptha 2
(đi ngoài ống), dòng lạnh là dòng nhập liệu (đi trong ống).
E-04,E-06A/B
Dùng để thu hồi một phần lượng nhiệt dư thừa của dòng sản phẩm bottoms, dòng lạnh là dòng nhập
liệu.Với E-04 dòng nhập liệu đi trong ống , còn E-06 A/B dòng nhập liệu đi ngoài ống.Dòng bottom
đi ra khỏi cột C.07 có nhiệt độ rất cao, là tác nhân nóng trong trao đổi nhiệt E-06A/B, dòng này đi bên
trong ống nhằm tăng thời gian lưu của bottom trong thiết bị để hiệu suất truyền nhiệt là tốt nhất, tránh
thất thoát nhiệt ra môi trường.
Ghi chú:
Đối với các trao đổi nhiệt E-03, E-04, E-05A/B, E-06A/B, trên tuyến ống của dòng nóng có bố trí một
hệ thống van ( 2 van cô lập , 1 van bypass) cho phép dòng nóng có thể đi tắt qua trao đổi nhiệt. Khi
hoạt động bình thường hai van cô lập mở và van tắt ( bypass) đóng.
E-17,E-18,E-31
Dùng để làm lạnh sản phẩm trước khi vào bồn chứa. Dòng nóng là dòng sản phẩm, dòng lạnh là nước.
− E-17 : làm lạnh Naptha 1 trước khi ra bồn
− E-18: dùng để làm lạnh Naptha 2 trước khi ra bồn . Tuyến nước có bố trí 2 van cô lập cho phép
điều chỉnh lượng nước ra vào E-18.


E-31 : dùng để làm lạnh Naptha 1 trước khi qua trao đổi nhiệt E-17 với dòng lạnh là
không khí cưỡng bức ( dùng quạt hướng trục )

2.2.4 Trạm đưa vào hoá chất chống ăn mòn:
Hơi xăng thô ở đỉnh cột C-07 có tính ăn mòn rất cao do sự có mặt của các acid HCl, H 2S và các acid
hữu cơ. HCl được hình thành thông qua quá trình thủy phân các muối CaCl 2, MgCl2 (hiện diện trong
dầu thô condensate) tại nhiệt độ cao, H2S là sản phẩm của quá trình cracking các chất hữu cơ có chứa
16

THỰC TẬP QTTB



lưu huỳnh có trong dầu thô condensate. Trong các tác nhân ăn mòn ở trên, HCl là mạnh nhất, H 2S và
các acid hữu cơ tự do là những acid yếu nên chúng chỉ ăn mòn nhiều khi có hàm lượng cao ( vài trăm
ppm ).
Để bảo vệ vùng đỉnh cột và các thiết bị theo sau, hợp chất tạo màng Philmplus5K1 được bơm vào
đoạn ống dẫn dòng sản phẩm đỉnh ngay trên đỉnh cột bằng bơm định lượng ( bơm màng) P-27/28 có
lưu lượng khoảng 9.6 kg/ ngày. Khi vào hệ Philmplus5K1 sẽ tạo thành một lớp màng che phủ bề mặt
kim loại ngăn cản việc tiếp xúc trực tiếp với bề mặt kim loại của NA1 cũng như các tác nhân ăn mòn.
Để đánh giá quá trình ăn mòn cũng như theo dõi tỉ lệ ăn mòn, một lá đồng được lắp đặt trên tuyến
NA1 vào bình V-14A (định kỳ lá đồng được tháo đem cân định lượng). Ngoài ra thiết bị đo độ ăn mòn
dựa trên nguyên tắc đo sự thay đổi độ dẫn điện của một mẫu kim loại bị ăn mòn qua thời gian. Kết
quả đo độ ăn mòn là cơ sở cho việc điều chỉnh lưu lượng Philmplus 5K1 đưa vào hệ.

2.2.5 Các loại bơm
Đa số các bơm sử dụng cho cụm condensate là bơm ly tâm , ngoài ra còn có các bơm định lượng
dạng màng để bơm hóa chất.
Theo nhiệt độ của dòng lưu chất qua bơm, bơm ly tâm tại cụm condensate chia làm 2 loại:
−Bơm nóng ( P-08/09, P-11/12 ): loại này có bố trí một hệ thống kín để làm mát buồng bơm và các
phụ kiện bằng hơi nước. Dòng hơi nước làm mát được cho qua bơm liên tục khi bơm đang hoạt
động, nước sau khi qua bơm được đưa về tháp làm mát để giải nhiệt và tái sử dụng lại.
−Bơm nguội ( P-01/02, P-15/16): không có hệ thống nước làm mát.
Mỗi dòng lưu chất cần vận chuyển trong cụm chưng cất condensate luôn được bố trí 2 bơm giống hệt
nhau về các thông số bơm. Khi cụm chưng cất hoạt động chỉ chạy 1 bơm, cái còn lại dùng để dự
phòng. Thời gian chuyển bơm là 1000 giờ hoạt động ( tương đương 1 tháng ), việc chuyển bơm do
công nhân vận hành thực hiện ( không có trang bị hệ thống tự khởi động bơm dự phòng).
Mỗi bơm ly tâm được trang bị :

− 1 van ở đường vào
− 1 van ở đường ra

− 1 van 1 chiều ở đường ra
− 1 cái lọc ở đường vào
− 1 áp kế ở đường ra
Các bơm ly tâm sử dụng tại cụm condensate đều có một tuyến ống mềm để lấy chất lỏng từ đầu đẩy
về nhằm mục đích bôi trơn và làm mát các bộ phận di chuyển của bộ bạc bơm.

17

THỰC TẬP QTTB


Các bơm nóng như P-08/09, P-11/12 được trang bị một van ½’ ( cho từng bơm) chạy tắt nối đường ra
của bơm đang vận hành đến bơm dự phòng. Van này cho phép một lưu lượng nhỏ chất lỏng chảy qua
bơm dự phòng, vì thế duy trì tại đây một nhiệt độ. Điều này giúp tránh khỏi sự thay đổi nhiệt độ quá
lớn trong trường hợp muốn khởi động nhanh bơm dự phòng. Khi một bơm đang vận hành thì van ½ ’
của nó đóng và van ½’ của bơm dự phòng phải luôn mở.
Các bơm có nhiệt độ cao như P-08/09, P-11/12, P-15/16/16B đều được trang bị một hệ tưới hơi nước.
Mục đích của hơi nước là nhằm giảm khả năng tự bốc cháy của các sản phẩm trong trường hợp rò rỉ
của bộ bạc bằng cách làm loãng dòng sản phẩm rò và làm mát bộ bạc. Áp suất hơi nước xịt vào bộ bạc
dao động khoảng 20-25 kPa tùy bơm.
Trên tuyến hơi nước của từng bơm đều được trang bị 1 thiết bị tách nước ngưng tụ, bẫy hơi nước.
Khi hoạt động hệ tưới hơi nước của các bơm trên luôn mở ngoại trừ P-15/16 ( do nhiệt độ bơm không
cao nên chỉ mở van hơi nước khi có sự rò rỉ sản phẩm tại bộ bạc).
Mỗi bơm đều được trang bị một Ampere kế đặt tại tủ MCC-2 để theo dõi chế độ dòng điện qua motor
trong quá trình bơm hoạt động nhằm tránh hiện tượng quá tải của bơm và còn để thử các chức năng
của bơm.
Bảng tóm tắt các thông số cơ bản của các bơm ly tâm sử dụng tại cụm C-07:

2.2.6 Tên gọi


Lưu chất

Lưu lượng thiết kế Chiều cao cột áp
Q (m3/h)
H (m)

Công suất motor
(kW)

P-01/02

Condensate

60,1

200,7

75

P-08/09

Bottoms

147

85,7

45

P-11/12


NA2

117

55

22

P-15/16/16B

NA1

29,2

52,3

75

Các thiết bị tự động điều khiển:

− FRC-301: Dùng để kiểm soát dòng nhập liệu
− FRC-183: Dùng để kiểm soát và ghi lưu lượng dòng sản phẩm NA2.
− FR-170 : Dùng để ghi dòng sản phẩm NA1.
− FR-193: dùng để ghi dòng sản phẩm bottom.

18

THỰC TẬP QTTB



− FIC-100: dùng để kiểm soát dòng sản phẩm bottom qua ống lò.
− FIC-150: dùng để kiểm soát dòng hồi lưu NA1.
− FIC-701: dùng kiểm soát dòng hồi lưu NA2.
− TIC-701: dùng kiểm soát dòng hồi lưu NA2.
− PIC-701: dùng để kiểm soát áp suất dòng nhập liệu tại các trao đổi nhiệt.
− FIC-140A/B: dùng để kiểm soát áp suất nhằm ổn định trạng thái cân bằng lỏng hơi tại bình V14.

− TIC-140: Dùng để điều chỉnh nhiệt độ tại bình V-14.
− LIC-140: dùng để ổn định mực bình V-14.
− LIC-140B: dùng để ổn định mực bình V-14B.
− LIC-702: Dùng để ổn định mực đáy cột C-07.
2.2.7 Các thiết bị báo động sự cố.

− LAH-703: báo động mực cao cột C-07 và làm tắt bơm nhập liệu P-01/02.
− LAL-704: báo động mực thấp cột C-07.
− LALL-704: Báo động mực rất thấp cột C-07 và làm tắt bơm P-08/09 gây mất dòng qua lò, tắt
lò.

− LAH-140: báo động mực cao bình V14.
− LAL-140: báo động mực thấp bình V-14 và làm tắt bơm P-15/16.
− LALL-701: báo động mức thấp tại đĩa số 9 và làm tắt bơm P-11/12.
− PAL-070: báo động khi có cháy xảy ra tại khu vực cột C-07.
− PAL-140: báo động khi có cháy xảy ra tại khu vực bình V-14.
3.

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỤM CHƯNG CẤT
CONDENSATE:

19


THỰC TẬP QTTB


3.1. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ:
3.1.1. Dòng nhập liệu:

-Nguyên liệu ở bồn chứa B1 nhờ bơm P-01/02 đưa qua các thiết bị trao đổi nhiệt E-03, E-04, E05A/B, E-06A/B để thu hồi nhiệt từ dòng NA2(E-03, E-05A/B) và bottoms(E35.5-04, E-06A/B) và
tăng nhiệt độ dòng codensate từ 35.50C lên 134.50C khi đi vào cột chưng cất C-07.
-Van FCV- 301 dùng cho thiết bị tự động FRC-301 để điều khiển lưu lượng dòng nhập liệu.
-Van tự động PCV-701(pressure controlling valve) điều khiển bởi PIC-701(pressure indicating
controller tăng hiệu quả trao đổi nhiệt, duy trì áp suất cao(11 bar) trong các thiết bị trao đổi nhiệt,tránh
sự chuyển pha của dòng condensate.Sau khi ra khỏi E-06A/B, dòng nhập liệu có nhiệt độ 162.3 0C, sau
đó khi qua PCV-701, dòng condensate sẽ hóa hơi do giảm áp đột ngột, nhiệt độ lúc này giảm còn
134.50C và dòng vào tháp ở trạng thái lỏng hơi.
3.1.2 Dòng NA1

20

THỰC TẬP QTTB


-Dòng NA1 là dòng sản phẩm đi ra từ đỉnh tháp(áp suất 105kPa, nhiệt độ 107 0C) đi qua trao đổi nhiệt
E-13A/B để ngưng tụ, làm lạnh nhiệt độ xuống còn 500C và đi qua bình tách V-14. Phần nước nếu có
sẽ được tách xuống bình V-14B nhờ LCV-140B.
-Dòng NA1 qua bơm P-15/16/16B sẽ gồm 2 dòng:
+ Dòng hoàn lưu về cột
+ Dòng qua E-31 làm lạnh NA1 nhờ không khí cưỡng bức và E-17A/B trao đổi nhiệt với nước nhằm
giảm nhiệt độ xuống dưới nhiệt độ yêu cầu tồn trữ của bồn(khoảng bé hơn 45 0C)
-Van PCV 140A/B thông qua bộ điều chỉnh áp suất PIC-140 giữ áp suất bình V-14 ổn định.Áp suất

thấp PCV-14A sẽ mở để tăng áp còn khi áp cao thì PCV-14B mở,đưa 1 lượng khí ra đuốc nhằm hạ áp.
-Van FCV-150 với bộ điều chỉnh lưu lượng FIC-150 nhằm điều chỉnh dòng hoàn lưu về tháp C-07.
-Van LCV-140 điều chỉnh lưu lượng dòng ra khỏi E-17A/B thông qua LIC-140.
-Ngoài ra, có 1 dòng trích ra để đưa vào hóa chất chống ăn mòn, bơm vào dòng hơi ở đỉnh tháp nhờ
bơm P-27/28 có khả năng định lượng.
3.1.3.Dòng NA2:

-Dòng NA2 là dòng sản phẩm trích ngang của tháp tại đĩa số 9 có nhiệt độ 133.7 0C, đi qua bơm P11/12 qua trao đổi nhiệt E-05A/B để giảm nhiệt độ còn 1100C rồi chia làm 2 dòng:
+Dòng hoàn lưu về đĩa số 6 nhiệt độ 103.20C
+Dòng qua trao đổi nhiệt E-03 và E-18 để giảm nhiệt độ xuống dưới yêu cầu tồn trữ của bồn(bé hơn
450C) và đưa xuống bồn chứa B3.
-Van FCV-701 điều chỉnh lưu lượng dòng hoàn lưu thông qua bộ điều khiển FIC-701 với giá trị gán
lấy từ TIC-701(điều khiển nhiệt độ tại đĩa hoàn lưu số 6)
-Van FCV-183 điều chỉnh lưu lượng dòng vào B3 bởi FRC-183
3.1.4 Dòng bottoms

21

THỰC TẬP QTTB


-Dòng bottoms là dòng sản phẩm đáy của tháp chưng cất, được bơm P-08/09 bơm ra khỏi đáy cột rồi
tách thành 2 dòng:
+Dòng qua lò gia nhiệt E-10 gia nhiệt tới 2770C và hoàn lưu trở lại đáy tháp.
+Dòng qua trao đổi nhiệt E-06A/B, E-04, E-19 để làm nguội dòng này xuống dưới nhiệt độ yêu cầu
tồn trữ của bồn(bé hơn 550C) trước khi ra bồn B4
-Van FCV-100 điều chỉnh lưu lượng dòng hồi lưu đáy thông qua điều khiển FIC-100.
-Van LCV-702 điều chỉnh dòng còn lại bởi bộ điều khiển LIC-702 và được ghi bằng FR-193

3.2 KHỞI ĐỘNG VÀ NGỪNG HỆ:

3.2.1 Khởi động lần đầu hoặc sau khi có sửa chữa lớn (tháo thiết bị chưng cất…)
- Hệ thống lúc ban đầu hoặc sau khi sữa chữa thường có không khí xuất hiện bên trong. Vì
vậy, nhiệm vụ đặt ra là phải đuổi hết không khí ra khỏi hệ thộng trước khi khởi động. Công
việc được thực hiện như sau
+ Đầu tiên, hơi nước được thổi vào cột C-07 tại điểm thấp nhất của đầu hút bơm P-08/09,
không khí sẽ được đẩy từ dưới đáy cột lên đỉnh cột, sang E-13, V-14 rồi thoát ra ngoài tại
điểm cao nhất của V-14. Để khoảng 30 phút từ khi hơi nước thoát ra tại đây thì ngưng, đóng
các van tương ứng lại
+ Tiếp theo, khí nitro sẽ được nạp vào trong hệ, vừa để đuổi không khí còn sót lại, vừa để
duy trì áp suất trong hệ giữ ổn định ở 50 kPa. Mở các van xả đáy bơm P-08/09, P-11/12, P15/16A/B để xả nước ngưng tụ
_ Chạy bơm P-01/02 để nạp nguyên liệu vào tháp, dòng nhập liệu được điều chỉnh bởi
FCV 301 và FRC 301. Đồng thời, điều chỉnh PIC-701 sao cho áp suất trước PCV-701 là 6.511 bar tùy yêu cầu nguyên liệu. Cho dòng vào lò E-10 bằng cách khởi động P-08/09, điều
chỉnh dòng trên bằng FIC-100 sao cho FCV-100 mở khoảng 50% nhằm tránh gây mất áp cho
bơm P-08/09
_ Đưa vào làm lạnh tháp làm mát nước để cung cấp nước làm mát cho các trao đổi
nhiệt E-13 A/B, E-17, E-18, E-19. Ngoài ra, lò hơi cũng được đưa vào hoạt động để cung cấp
hơi nước làm mát cho các bơm P-08/09, P-11/12. Đuốc cũng được đưa vào hoạt động.
_ Tuần hoàn kín ở nhiệt độ 100-1100C để sấy lò E-10 trong khoảng thời gian 2-3
ngày
_ Dòng nhập liệu được duy trì ở 25-30% công suất của P-01/02. Mức cột được giữ ổn
định bằng cách điều chỉnh LCV-702 cùng van tắt
_ Khi mực lỏng trong bình V-14 đạt mức trung bình thì chạy bơm P-15/16A/B để tạo
dòng hồi lưu
_ Khi mực chất lỏng trong đĩa 9 đạt yêu cầu, đưa bơm P-11/12 vào hoạt động nhằm
tạo dòng hồi lưu tuần hoàn Na2, dòng hồi lưu được chỉnh tăng dần tới giá trị phù hợp. Khi
bơm đã hoạt động ở áp ổn định, lấy dần dòng Na2 ra bồn chứa với lượng thích hợp để tăng
cường bay hơi phần đáy cột
22

THỰC TẬP QTTB



_ Khi hệ đã ổn định , chuyển các thiết bị tự động sang chế độ AUTO
_ Thường xuyên kiểm tra tình trạng các thiết bị, theo dõi các thông số, kịp thời thông
báo sự cố bất thường cho Trưởng ca biết để xử lý
_ Lấy các sản phẩm ra theo trình tự sau
+ Khi chuyển sản phẩm ra bồn chứa, các sản phẩm trắng (Na1, Na2) chuyển trước, các sản
phẩm đen (bottom) chuyển sau
+ Khi lấy sản phẩm, sản phẩm bottom lấy trước, sản phẩm Na1, Na2 lấy sau
3.2.1 Dừng hệ thống
Thủ tục này không bao gồm trường hợp dừng hệ thống khẩn cấp
_ Bước đầu tiên là giảm dần công suất còn khoảng 50% so với thiết kế. Các dòng lấy
ra cũng được giảm tương ứng nhằm duy trì chất lượng sản phẩm lâu nhất có thể
_ Nhiệt độ dòng ra khỏi E-10 được giảm từ từ với tốc độ 100C/h cho tới khi đạt
khoảng 1750C
_ Ngừng lò E-10 bằng cách ngừng từng vòi đốt một, tuy nhiên vẫn giữ dòng tuần
hoàn chất lỏng qua lò
_ Ngừng bơm hóa chất
+ Chỉnh LIC-140 về mức tối thiểu
+ LCV-702 được chuyển sang chế độ manual, toàn bộ chất lỏng trong đáy cột được bơm ra
bồn chứa
_ Xả áp cho hệ thông qua đuốc đốt
_ Đặt các tấm chặn tại các tuyến nhập liệu, Na1, Na2, bottom
_ Xả toàn bộ các chất lỏng tại các điểm thấp trên hệ
_ Thổi hơi nước vào hệ thống cho đến khi có hơi nước thoát ra tại các lỗ xả gió thì
ngưng
_ Chú ý vấn đề an toàn khi chui vào bịt kín thiết bị

23


THỰC TẬP QTTB



×