Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại công ty TNHH kế toán và kiểm toán AAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 107 trang )

ư
Tr

ĐẠI HỌC HUẾ

ờn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

g

---------
---------

ọc

h
ại
Đ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

K

in

PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ƯỚC TÍNH

h

KẾ TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH



Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:

ThS. Phạm Thị Bích Ngọc

Lớp: K48A Kiểm Toán



Nguyễn Thị Hằng

́H



TẠI CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AAC

́

Niên khóa: 2014 - 2018

Huế, Tháng 4 năm 2018


ư
Tr

Lời Cảm Ơn


ờn

Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trường

g

Đại học Kinh Tế Huế và đặc biệt là các thầy cô giáo bộ môn của khoa
Kế toán- Kiểm toán. Cảm ơn các thầy cô vì sự nhiệt huyết, tận tâm

h
ại
Đ

của mình trong quá trình giảng dạy.

Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các
anh chị trong công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC nói chung và
các anh chị trong Phòng Kiểm toán BCTC 2 nói riêng đã tạo điều kiện

ọc

cho em có cơ hội tìm hiểu thực tế và thu thập các thông tin để hoàn
thành bài khóa luận này.

K

Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới Cô giáo – Th.S Phạm Thị Bích

in


Ngọc, cô là người mà đã truyền cho em những kiến thức bổ ích cũng
như những lời khuyên trong quá trình làm khóa luận.

h

Cuối cùng, trong quá trình thực tập và làm khóa luận do kiến



thức và thời gian hạn chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi các
sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô để bài
Em xin chân thành cảm ơn!



́H

khóa luận của mình trở nên hoàn thiện hơn.

Huế, ngày 25 tháng 4 năm 2018
Nguyễn Thị Hằng

́

Sinh viên thực hiện


ư
Tr


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ờn

Từ viết tắt
BCTC

g

CĐKT

Báo cáo tài chính
Cân đối kế toán
Chi nhánh

h
ại
Đ

CN

Diễn giải

DH, NH


Dài hạn, Ngắn hạn

GLV

Giấy làm việc

HTK

Hàng tồn kho

KiT

Kiểm toán

KSNB

ọc

KTV

Kiểm toán viên

Kiểm soát nội bộ

K

Nợ phải thu

VSA


Chuẩn mực kiểm toán

NXB TP HCM

Tài sản cố định
Tài khoản
Thiết bị, văn phòng

SX,KD

Sản xuất, kinh doanh



́H

TB, VP



TK

Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh

h

TSCĐ

in


NPT

́

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

i


ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

ờn

Sơ đồ 2.1 – Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty....................................................................38
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức phòng kiểm toán BCTC .......................................................39

g

Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm toán tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC..........41

h
ại
Đ


Bảng 2.3.1: Phân tích Bảng CĐKT ...............................................................................50
Bảng 2.3.2 Phân tích bảng KQKD ................................................................................51
Bảng 2.3.3 Xác định mức trọng yếu..............................................................................53
Bảng 2.3.4 Kiểm tra việc trích lập dự phòng ................................................................59

ọc

Bảng 2.3.5: Mức khấu hao theo quy định .....................................................................63

h

in

K



́H



́

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

ii


ư
Tr


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc
MỤC LỤC

ờn

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
I.1 Lý do chọn đề tài........................................................................................................1

g

I.2 Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................2
I.3 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................2

h
ại
Đ

I.4 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................2
I.4.1 Nguồn số liệu sử dụng: ...........................................................................................2
I.4.2 Phương pháp nghiên cứu:........................................................................................3
I.5 Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................3

ọc

I.6 Kết cấu khóa luận.......................................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN .........5
1.1 Tổng quan về kiểm toán BCTC ................................................................................5


K

1.2 Các khoản ước tính kế toán.......................................................................................5
1.2.1. Khái niệm về các khoản ước tính kế toán .............................................................5

in

1.2.2. Bản chất của các khoản ước tính kế toán ..............................................................6

h

1.2.3. Phân loại các khoản ước tính kế toán. ...................................................................7
1.2.3.1 Ước tính chỉ tiêu đã phát sinh.............................................................................7



1.2.3.2 Ước tính chỉ tiêu chưa phát sinh.......................................................................13
1.2.4. Phương pháp kiểm toán các khoản ước tính kế toán...........................................13

́H

1.3 Những rủi ro, sai sót thường gặp khi kiểm toán các khoản ước tính kế toán. ........15
1.4 Sự cần thiết của các khoản ước tính kế toán ...........................................................16



1.5 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính.....................................................................17
1.5.1 Giai đoạn lập kế hoạch .........................................................................................17


́
1.5.2 Thực hiện kiểm toán .............................................................................................22
1.5.2.2 Thử nghiệm cơ bản............................................................................................23
1.5.3 Kết thúc kiểm toán ................................................................................................25
1.5.3.1 Xem xét, trao đổi và tổng hợp kết quả kiểm toán .............................................25
1.5.3.2 Lập và phát hành báo cáo kiểm toán .................................................................26
1.6 Thủ tục kiểm toán cho một số khoản mục ước tính kế toán....................................26

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

iii


ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc

1.6.1 Kiểm toán khoản mục dự phòng nợ phải thu khó đòi ..........................................26

ờn

1.6.1.1 Mục tiêu kiểm toán ............................................................................................26
1.6.1.2 Thử nghiệm kiểm soát .......................................................................................27

g

1.6.1.3 Thử nghiệm cơ bản...........................................................................................27

1.6.2 Kiểm toán khoản mục dự phòng giảm giá hàng tồn kho......................................28

h
ại
Đ

1.6.2.1 Mục tiêu kiểm toán ............................................................................................28
1.6.2.2 Thử nghiệm kiểm soát. ......................................................................................29
1.6.2.3 Thử nghiệm cơ bản...........................................................................................29
1.6.3 Kiểm toán khoản mục khấu hao tài sản cố định ...................................................30
1.6.3.1 Mục tiêu kiểm toán ............................................................................................30

ọc

1.6.3.2 Thử nghiệm kiểm soát .......................................................................................30
1.6.3.3 Thử nghiệm cơ bản...........................................................................................31

K

1.6.4 Kiểm toán khoản mục chi phí trả trước ................................................................32
1.6.4.1 Mục tiêu kiểm toán ............................................................................................32

in

1.6.4.3 Thủ tục kiểm tra chung.....................................................................................32
1.6.4.4 Thử nghiệm cơ bản...........................................................................................32

h

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN




CÁC KHOẢN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
KẾ TOÁN AAC ...........................................................................................................34

́H

2.1 Tổng quan về công ty kiểm toán và kế toán AAC ..................................................34
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty ............................................................................34



2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................................35
2.1.3 Phương châm hoạt động .......................................................................................35

2.1.5 Cơ cấu tổ chức ......................................................................................................37
2.2 Khái quát quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và kế toán
AAC thực hiện...............................................................................................................40
2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ........................................................................41
2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán..............................................................................42

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

iv

́

2.1.4 Các dịch vụ cung cấp............................................................................................36



ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc

2.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán................................................................................44

ờn

2.3 Thực trạng kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại công ty cổ phần ABC do công
ty Kế toán và Kiểm toán AAC thực hiện ......................................................................45

g

2.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch .........................................................................................45
2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán..............................................................................54

h
ại
Đ

2.3.2.1 Kiểm toán khoản mục dự phòng nợ phải thu khó đòi .......................................54
2.2.2.2 Kiểm toán khoản mục khấu hao TSCĐ.............................................................61
2.2.2.3 Kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho .....................................................64
2.2.2.4 Kiểm toán khoản muc chi phí trả trước.............................................................67
2.2.3 Tổng hợp kiểm toán..............................................................................................74


ọc

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIẾM
TOÁN CÁC KHOẢN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY AAC....................77

K

3.1 Đánh giá về phương pháp kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại công ty Kế
toán và Kiểm toán AAC ................................................................................................77

in

3.1.1 Đánh giá về công tác kiểm toán BCTC tại công ty Kế toán và Kiểm toán AAC 77
3.1.2 Đánh giá về việc sử dụng phương pháp kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại

h

công ty Kế toán và Kiểm toán AAC..............................................................................79



3.1.2.1 Ưu điểm .............................................................................................................79
3.1.2.2 Hạn chế ..............................................................................................................79

́H

3.2 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện phương pháp kiểm toán các khoản ước tính
kế toán tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC................................................81




PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................84
III.1 Kết luận..................................................................................................................84

PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

v

́

III.2 Kiến nghị ...............................................................................................................85


ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

ờn

I.1 Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì kiểm toán độc lập đã cho

g


thấy sự vươn lên mạnh mẽ trong vòng 15 năm trở lại đây. Việc nền kinh tế phát triển
làm cho các công ty, doanh nghiệp “mọc lên” khá nhiều cùng với đó là các thông tư,

h
ại
Đ

nghị định được cập nhật liên tục làm cho ngành nghề kế toán trở nên phức tạp hơn và
đòi hỏi sự linh động hơn khi các thông tư, nghị định đó được ra đời, điều này cũng ảnh
hưởng một phần nào đến các thông tin trên báo cáo tài chính. Trong bối cảnh hiện này,
để thu hút nhà đầu tư cũng như khách hàng thì doanh nghiệp cần phải công khai hóa

ọc

thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp và để cho mọi người thấy rằng các
thông tin trên báo cáo tài chính là đúng sự thật, rõ ràng, minh bạch thì phải có một bên
độc lập thứ ba xác nhận. Do vậy, các công ty dịch vụ kiểm toán ra đời, dịch vụ kiểm

K

toán được coi là dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo
ra môi trường kinh doanh lành mạnh và hiệu quả trong nền kinh tế thì trường. Hoạt

in

động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho những người quan tâm đến báo cáo tài

h


chính mà còn là giúp các công ty hoàn thiện lại công tác kế toán và nâng cao năng lực
quản lý. Đó cũng là một trong những lý do mà công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán

nghề mà mình đang học.

́H



AAC ra đời và đó cũng chính là nơi em thực tập để có thể tiếp cận rõ hơn về ngành

Ước tính kế toán là vấn đề khá mới mẻ đối với kế toán và kiểm toán trong những

năm gần đây, tuy nhiên nó có vai trò khá quan trọng và ảnh hưởng đến tình hình kinh



doanh của doanh nghiệp. Ước tính kế toán được lập dựa vào những xét đoán trong
điều kiện không có sự chắc chắn về kết quả của các sự kiện đã phát sinh hay có thể

́
phát sinh. Do vậy, mức độ rủi ro của báo cáo được kiểm toán khi có các khoản ước
tính kế toán là rất cao. Vì là các xét đoán nên mang nặng tính chủ quan, khó có một
tiêu chuẩn nào để đánh giá tính hợp lý nên luôn tồn tại một nguy cơ là các ước tính kế
toán được xác định và ghi nhận một cách không phù hợp dẫn đến làm sai lệch đáng kể
thông tin tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, tính tin cậy của các ước tính kế
toán là một vấn đề được người sử dụng báo cáo tài chính luôn đặc biệt quan tâm. Do
SVTH: Nguyễn Thị Hằng

1



ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc

vậy có thể nói kiểm toán các khoản ước tính kế toán có vai trò hết sức quan trọng nó

ờn

làm cho báo cáo tài chính trở nên minh bạch hơn và có sức thuyết phục hơn đối với
người đọc. Nhận thức được vấn đề đó nên em muốn đi sâu tìm hiểu nghiên cứu về vấn

g

đề này nên đã quyết định chọn đề tài “ Kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại công
ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC” để làm đề tài tốt nghiệp cuối khóa cho mình.

h
ại
Đ

I.2 Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống khái quát các lý luận chung về các khoản ước tính kế toán trong kiểm
toán báo cáo tài chính


Hiểu thực tế quy trình, phương pháp thực hiện kiểm toán các khoản ước tính kế
toán tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC

ọc

Nhận xét và đề ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện việc kiểm toán các
khoản ước tính kế toán tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC

K

I.3 Đối tượng nghiên cứu

Là các phương pháp, quy trình kiểm toán các ước tính kế toán được sử trong

in

cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH ABC do công ty TNHH Kế toán
và Kiểm toán AAC thực hiện.

h

Do hạn chế về mặt thời gian cũng như số liệu nên người viết chỉ nghiên cứu về

+ Kiểm toán dự phòng nợ phải thu khó đòi

+ Kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

I.4 Phương pháp nghiên cứu




+ Kiểm toán chi phí trả trước

́H

+ Kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ



một số khoản ước tính như:

́

I.4.1 Nguồn số liệu sử dụng:
- Lý thuyết kiểm toán về các ước tính kế toán
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam( VAS) và các thông tư liên quan đến các khoản
ước tính kế toán
- Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 540

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

2


ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc


- Thu thập số liệu từ hồ sơ kiểm toán khách hàng tại công ty TNHH Kế toán và

ờn

Kiểm toán AAC

- Trực tiếp tham gia với vai trò trợ lý Kiểm toán viên

g

I.4.2 Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận chỉ tập trung vào hai phương pháp nghiên cứu chính:

h
ại
Đ

 Phương pháp thu thập số liệu:

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp các anh chị KTV và trợ lý kiểm
toán về các phần hành liên quan đến các khoản ước tính kế toán. Mục đích của phương
pháp này là lắng nghe ý kiến, học hỏi kinh nghiệm từ các anh chị đi trước đồng thời
trao đổi với các anh chị về vấn đề mà mình còn thắc mắc.

ọc

- Phương pháp quan sát: Quan sát công việc thực tế của các anh chị kiểm toán
viên và trợ lý kiểm toán trong quá trình thực tế tại công ty Kiểm toán và Kế toán AAC.


K

Mục đích của phương pháp này là nhằm quan sát cách thức làm việc của các anh chị KTV
khi làm việc tại công ty khách hàng, cách mà các anh chị làm việc với các kế toán trưởng

in

tại công ty khách hàng cũng như cách mà các thành viên trong nhóm làm việc với nhau.
- Ngoài ra, người viết còn tham khảo các file hồ sơ kiểm toán, chương trình kiểm

h

toán năm trước, nghiên cứu tìm hiểu các khoản ước tính của khách hàng. Tham khảo qua



internet, giáo trình, các bài khóa luận của các năm trước và các bài báo có liên quan tới đề
tài, đồng thời vận dụng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài Chính
 Phương pháp xử lý số liệu:

́H

ban hành.



Sử dụng phần mềm excel để sử lý số liệu. So sánh, đối chiếu số liệu của kỳ này
so với kỳ trước. Đồng thời, sử dụng các phép tính số học để phân tích số liệu đã thu

́


thập được.

I.5 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán
AAC Đà Nẵng trong quá trình kiểm toán tại công ty cổ phần ABC và công ty cổ
phần XYZ.

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

3


ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc

Các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho và

ờn

khấu hao tài sản cố định được nghiên cứu tại công ty cổ phần ABC và khoản chi phí
trả trước thì được nghiên cứu tại công ty cổ phần XYZ.

g

Về thời gian: Số liệu phân tích sử dụng trong đề tài được thu thập từ BCTC của


công ty ABC trong kỳ kế toán từ ngày 1/1/2016 đến 31/12/2016 và của công ty cổ

h
ại
Đ

phần XYZ là từ ngày 1/1/2017 đến 31/12/2017.

I.6 Kết cấu khóa luận

Khóa luận gồm ba phần chính:
Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

ọc

Chương I: Cơ sở lý luận về các khoản ước tính kế toán
Chương II: Thực trạng quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán trong

K

kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản ước tính

in

kế toán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC.
Phần III: Kết luận và kiến nghị


h



́H



́

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

4


ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ờn

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN

g


1.1 Tổng quan về kiểm toán BCTC

h
ại
Đ

Kiểm toán BCTC là việc kiểm tra và xác nhận tính trung thực và hợp lý của
BCTC cũng như việc kiểm tra xem BCTC có được trình bày phù hợp với các nguyên
tắc, chuẩn mực kế toán được thừa nhận hay không?
Đối tượng của kiểm toán BCTC là các BCTC được lập theo chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành phản ánh thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị.

ọc

Mục tiêu của kiểm toán BCTC giúp KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác
nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, có

hay không?

h

1.2.1. Khái niệm về các khoản ước tính kế toán

in

1.2 Các khoản ước tính kế toán

K


tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực, hợp lý trên khía cạnh trọng yếu

Ước tính kế toán: Theo chuẩn mực kiểm toán số 540, ước tính kế toán là một giá



trị tiền tệ gần đúng trong trường hợp không có phương pháp đo lường chính xác. Thuật

́H

ngữ này được sử dụng cho một giá trị được đo lường theo giá trị hợp lý khi có sự

không chắc chắn trong ước tính và cũng được sử dụng cho các giá trị khác cần ước

tính. Khi chuẩn mực này chỉ đề cập đến các khoản ước tính kế toán được đo lường



theo giá trị hợp lý nhất thuật ngữ “ước tính kế toán về giá trị hợp lý” được sử dụng.

những thông tin tin cậy nhất và mới nhất tại thời điểm ước tính. Khái niệm “ước tính
kế toán” đề cập tới các khoản mục trên BCTC mà giá trị của chúng được ước tính chứ
không thể đo lường một cách chính xác bằng các công thức toán học. Ví dụ về các
khoản ước tính kế toán gồm có khấu hao TSCĐ, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự
phòng giảm giá hàng tồn kho…Để đưa ra các ước tính này, người lập BCTC phải sử
dụng các xét đoán nghề nghiệp, vì các xét đoán mang tính chủ quan, khó có một tiêu
SVTH: Nguyễn Thị Hằng

5


́

Theo quan điểm kế toán: Ước tính kế toán là một quá trình xét đoán dựa trên


ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc

chuẩn nào để đánh giá tính hợp lý cả. Chính vì vậy, tính tin cậy của các ước tính kế

ờn

toán là một vấn đề được người sử dụng BCTC đặc biệt quan tâm.
Giá trị ước tính hoặc các khoản ước tính của kiểm toán viên: Là giá trị hoặc

g

khoảng giá trị mà kiểm toán viên ước tính được dựa trên các bằng chứng kiểm toán để
sử dụng trong việc đánh giá giá trị ước tính của Ban Giám Đốc đơn vị được kiểm toán

h
ại
Đ

(Đoạn 7b của VSA 540).


Sự không chắc chắn trong các ước tính: Là khả năng dễ xảy ra sự thiếu chính
xác vốn có trong giá trị đo lường của các ước tính kế toán và các thuyết minh liên quan
(Đoạn 7c của VSA 540).

ọc

Các khoản ước tính kế toán có thể thực hiện thường xuyên trong kỳ kế toán hoặc
được thực hiện vào cuối kỳ kế toán.

K

1.2.2. Bản chất của các khoản ước tính kế toán

Theo đoạn A1 và A4 trong chuẩn mực kiểm toán 540

in

Do tính chất không chắc chắn vốn có của các hoạt động kinh doanh một số khoản

h

mục trong báo cáo tài chính chỉ có thể được ước tính. Hơn nữa, các tính chất đặc thù
của một tài sản, một khoản nợ phải trả hoặc một thành phần của vốn chủ sở hữu, hoặc



cơ sở hay phương pháp đo lường được quy định trong khuôn khổ về lập và trình bày

́H


báo cáo tài chính có thể dẫn đến yêu cầu phải ước tính một khoản mục trong báo cáo

tài chính. Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng có thể quy

tài chính.



định cụ thể về các phương pháp đo lường và các thuyết minh cần thiết trong báo cáo

kế toán, phạm vi sử dụng một phương pháp hoặc một mô hình được chấp nhận rộng
rãi và tính chủ quan của các giả định được sử dụng để lập ước tính kế toán. Trong một
số trường hợp, sự không chắc chắn trong ước tính kế toán có thể lớn đến mức không
đáp ứng được các tiêu chí ghi nhận theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng và không thể lập được ước tính kế toán đó.

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

6

́

Mức độ không chắc chắn trong ước tính thay đổi tùy theo nội dung của ước tính


ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc

Tuy nhiên không phải tất cả các khoản mục trong báo cáo tài chính cần phải đo

ờn

lường theo giá trị hợp lý đều có sự không chắc chắn trong ước tính.
Các ước tính kế toán có thể thực hiện một cách thường xuyên trong kỳ kế toán

g

hoặc thực hiện vào cuối kỳ. Trong nhiều trường hợp các khoản ước tính kế toán có thể
được lập dựa trên kinh nghiệm thực tế của kiểm toán viên.

h
ại
Đ

1.2.3. Phân loại các khoản ước tính kế toán.

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 540 thì các khoản ước tính kế toán được
chia thành 2 loại sau: ước tính chỉ tiêu đã phát sinh và ước tính chỉ tiêu chưa phát sinh
1.2.3.1

Ước tính chỉ tiêu đã phát sinh

ọc

Là giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan đến BCTC thực tế đã phát sinh
nhưng chưa có số liệu chính xác hoặc phương pháp tính chính xác


K

Ví dụ về ước tính chỉ tiêu đã phát sinh như: dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự

cố định, chi phí trả trước…

h

 Dự phòng nợ phải thu khó đòi:

in

phòng giảm giá đầu tư dài hạn, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, trích khấu hao tài sản



Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh
toán, nợ phải thu quá hạn không có khả năng thu hồi do khách hàng không có khả

́H

năng thanh toán.

Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách hàng về số tiền



còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, đối chiếu
công nợ với chứng từ khác


́
Cuối niên độ doanh nghiệp thường xác định các khoản nợ quá hạn để tiến hành
lập dự phòng. Doanh nghiệp cần dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá
hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của
các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo
các chứng từ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng

7


ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc

Đối với các khoản nợ quá hạn mức trích lập dự phòng như sau:

ờn

+ 30% giá trị với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm
+ 50% giá trị với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm

g

+ 70% giá trị với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm


h
ại
Đ

+ 100% giá trị đối với khoản nợ từ 3 năm trở lên.
Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế
đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ
trốn… thì doanh nghiệp tiến hành dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích

ọc

lập dự phòng.

Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch

in

 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:

K

toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

Là khoản dự phòng khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so

h

với giá gốc của hàng tồn kho




Đối tượng lập dự phòng bao gồm: nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất vật
tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (kể cả hàng hư hỏng, kém phẩm chất, lạc hậu về kỹ

́H

thuật, lỗi thời…) mà giá trị gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được, nhưng phải đảm bảo điều kiện sau:



+ Có hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ tài chính hoặc các bằng
chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.

́
+ Là những vật tư, hàng hóa thuộc sở hữu của công ty tồn kho tại thời điểm lập BCTC.
+ Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn với
giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên liệu này không bị
giảm giá thì không trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

8


ư
Tr


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc

Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho

ờn

nhỏ hơn giá trị gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện

g

được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở
từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá

h
ại
Đ

hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt (Theo chuẩn mực
kế toán số 02).

Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên
bằng chứng tin cậy thu thập tại thời điểm ước tính.

ọc

Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay,

nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm

K

giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải

in

được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài
chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc

h

theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được). Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện theo đúng



́H



quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.

́

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

9



ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc

 Trích khấu hao TSCĐ:

ờn

Là sự phân bổ có hệ thống đối với giá trị phải khấu hao của tài sản cố định trong

suốt thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ. Giá trị khấu hao của TSCĐ là phần còn lại của

g

nguyên giá sau khi trừ đi giá trị thanh lý ước tính.
- Đối với TSCĐ hữu hình:

h
ại
Đ

+ Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ
vào khung thời gian sử dụng TSCĐ quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo thông tư
203/2009/TT-BTC để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ. Ví dụ như: Máy phát động
lực có thời gian sử dụng tối thiểu là 8 năm và thời gian sử dụng tối đa là 10 năm…


Thời gian sử
dụng TSCĐ

=

ọc

+ Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định sau
Giá trị hợp lý TSCĐ

Giá bán TSCĐ mới 100%

Thời gian trích khấu hao
tài sản mới cùng loại

in

K

- Đối với TSCĐ vô hình:

*

Giá trị khấu hao TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích, ước tính thời gian khấu hao TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm.

h

Việc trích khấu hao được bắt đầu tính từ khi TSCĐ vô hình được đưa vào sử dụng.


hao cần phải xem xét các yếu tố sau:

́H

+ Khả năng sử dụng dự tính của tài sản



Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình làm căn cứ tính khấu



+ Vòng đời của sản phẩm và các thông tin chung về các ước tính liên quan đến

thời gian sử dụng hữu ích của các loại tài sản giống nhau được sử dụng trong điều

́

kiện tương tự.
+ Sự lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ.

+ Sự phụ thuộc thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình với các tài sản khác
trong doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

10


ư

Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc

Các phương pháp tính khấu hao:

ờn

- Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần

g

- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
Căn cứ vào khả năng đáp ứng điều kiện áp dụng theo quy định của từng phương

h
ại
Đ

pháp trích khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp khấu hao phù
hợp cho từng loại tài sản.

Phương pháp khấu hao được áp dụng cho từng loại TSCĐ phải được sử dụng
nhất quán và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích

ọc


kinh tế của TSCĐ.

 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn:

Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm giá các loại chứng khoán doanh

dài hạn.

in

K

nghiệp đang nắm giữ có thể xảy ra và dự phòng tổn thất do giảm giá các khoản đầu tư

Đối tượng dự phòng: Là các chứng khoán, các khoán vốn của doanh nghiệp đang

- Đối với khoản đầu tư chứng khoán:

h

đầu tư vào tổ chức kinh tế khác có đủ các điều kiện sau:



+ Đầu tư chứng khoán là các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu công ty…

́H

được công ty đầu tư theo đúng quy định của pháp luật, được tự do mua bán trên thị


trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập BCTC có giá thị trường giảm so với giá hạch



toán ghi trên sổ kế toán.

+ Những chứng khoán không được phép mua bán trên thị trường thì không được

́

lập dự phòng giảm giá.
- Đối với các khoản đầu tư khác của công ty vào tổ chức kinh tế là các công ty
thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, công ty cổ phần hợp danh, liên doanh, liên kết và các khoản đầu
tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà công ty đang đầu tư bị lỗ
khi đầu tư).
SVTH: Nguyễn Thị Hằng

11


ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc

Phương pháp trích lập dự phòng:


ờn

- Đối với các loại chứng khoán đầu tư
Mức trích lập dự phòng được tính theo công thức sau:

g

Số lượng chứng
khoán bị giảm
tại thời điểm lập
BCTC

h
ại
Đ

Mức dự phòng
giảm giá đầu
=
tư chứng
khoán

=

*

Giá trị chứng
khoán hạch
toán trên sổ
kế toán


Giá trị chứng
khoán hạch
toán trên thị
trường

-

Khi tính phải lập riêng cho từng loại chứng khoán có biến động giảm giá tại thời
điểm lập BCTC và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá đầu tư, làm

ọc

căn cứ hạch toán chi phí doanh nghiệp.

- Đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác:
Mức lập tối đa cho mỗi khoản đầu tư tài chính bằng số vốn đã đầu tư và được

=

Vốn góp thực tế
- Vốn
- chủ sở
của các bên tại
hữu thực có
tổ chức kinh tế

h

Mức dự phòng

tổn thất các khoản
đầu tư tài chính

Số vốn đầu tư của
doanh nghiệp
***
Tổng số vốn góp
thực tế của các bên
tại tổ chức kinh tế

in

K

tính theo công thức:



́H

Tại thời điểm lập dự phòng nếu các chứng khoán do công ty đầu tư bị giảm giá

so với giá hạch toán trên sổ kế toán, các khoản vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế bị tổn



thất do tổ chức kinh tế bị lỗ thì phải lập dự phòng như trên.

Nếu dự phòng tổn thất đầu tư tài chính phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng


́

thì không phải trích lập thêm.

Nếu dự phòng tổn thất đầu tư tài chính phải trích lập cao hơn số dư khoản dự
phòng thì trích lập thêm vào chi phí tài chính khoản chênh lệch.
Nếu dự phòng tổn thất đầu tư tài chính phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự
phòng thì hoàn nhập phần chênh lệch bằng cách giảm chi phí tài chính phần chênh
lệch đó.

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

12


ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc

 Chi phí trả trước:

ờn

Là những khoản chi tiêu thực tế đã phát sinh nhưng liên quan đến việc tạo ra lợi

ích kinh tế của nhiều kỳ kế toán và đang chờ phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh


g

doanh của các kỳ kế toán liên quan.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, các khoản chi phí trả trước bao gồm: thuê

h
ại
Đ

TSCĐ, chi phí sữa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp không
thực hiện trích trước chi phí sữa chữa cố định, chi phí mua bảo hiểm và lệ phí mà
doanh nghiệp mua một lần cho nhiều kỳ kế toán, chi phí trả trước khác phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho nhiều kỳ kế toán…
Việc phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD của từng kỳ kế toán phải căn

ọc

cứ vào tính chất, mức độ của từng loại chi phí để lựa chọn phương pháp và tiêu thức
hợp lý.

 Giá trị sản phẩm dở dang: Là chi phí bỏ ra nhằm mục đích chế tạo ra sản

K

phẩm hoàn chỉnh tại một thời điểm nhất định, chi phí này chưa chế tạo ra sản phẩm
1.2.3.2

Ước tính chỉ tiêu chưa phát sinh

h


in

hoàn chỉnh của nó.

Là giá trị gần đúng của một chỉ tiêu chưa phát sinh nhưng đã ước tính để lập báo
hành, chi phí trích trước…

́H

 Dự phòng chi phí bảo hành:



cáo tài chính, ví dụ về ước tính các chỉ tiêu chưa phát sinh như: Dự phòng chi phí bảo

Là dự phòng chi phí cho những sản phẩm, công trình, hàng hóa đã bàn giao cho
đồng hoặc cam kết với khách hàng.



người mua nhưng doanh nghiệp vẫn tiếp tục có nghĩa vụ sửa chữa, hoàn thiện theo hợp

mô lớn liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ kế toán, đã được
ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trước khi khoản chi tiêu đó thực tế phát sinh.
1.2.4. Phương pháp kiểm toán các khoản ước tính kế toán
 Xem xét và kiểm tra quy trình lập các khoản ước tính kế toán của đơn vị.
Kiểm tra số liệu và xem xét các giả định dùng làm cơ sở lập ước tính kế toán, đối
SVTH: Nguyễn Thị Hằng


13

́

 Chi phí trích trước: Là khoản chi tiêu dự kiến phát sinh trong tương lai với quy


ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc

chiếu số liệu và các giả định với các quy định có liên quan hoặc kinh nghiệm thực tế

ờn

của các đơn vị trong cùng ngành
KTV phải đánh giá các dữ liệu mà đơn vị dùng làm cơ sở lập các ước tính kế

g

toán, đồng thời đánh giá tính thích hợp các giả định mà đơn vị dùng để lập các ước
tính kế toán. KTV cần phải xem xét các giả định này có hợp lý với kết quả thực tế của

h
ại
Đ


các kỳ kế toán trước hay không? Có nhất quán với các giả định đã được sử dụng để lập
các ước tính kế toán hay không? KTV cần phải lưu ý những giả định dễ thay đổi hoặc
dễ có sai sót trọng yếu.

 Kiểm tra số liệu và xem xét các giả định

ọc

Các ước tính kế toán được lập dựa trên các số liệu và giả định liên quan theo
quan điểm của người làm kế toán, vì vậy xem xét các dữ liệu có chính xác, đầy đủ và
thích hợp, cũng như các giả định có được sử dụng nhất quán qua các kỳ và có còn phù

K

hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp hay không? Các số liệu và giả định là
điểm cốt lõi để lập nên các ước tính kế toán, nếu số liệu sai hoặc giả định không phù

in

hợp thì các ước tính kế toán hoàn toàn không đúng. Do vậy, việc kiểm tra số liệu cũng

h

như các giả định là điều hết sức quan trọng và ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
Khi đánh giá dữ liệu, KTV cần xem xét những vấn đề sau:



- Dữ liệu là cơ sở để lập các ước tính kế toán có chính xác, thích hợp và đầy đủ


́H

hay không?

- Số liệu có nhất quán với số liệu được phản ánh trong sổ kế toán hay không?

- Có hợp lý với kết quả thực của các kỳ kế toán trước hay không?



Khi đánh giá các giả định, KTV cần xem xét các vấn đề như:

́
- Có nhất quán với kế hoạch đã được vạch ra hay không?
- Các giả định có còn phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại hay không?
Khi xem xét các giả định dùng để lập các ước tính kế toán, đối với một số ước
tính kế toán đơn giản như trích khấu hao, dự phòng nợ phải thu khó đòi thì KTV và
đơn vị kiểm toán có thể dựa vào xét đoán nghề nghiệp và kinh nghiệm của mình để
đánh giá tính phù hợp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp các khoản ước tính liên
SVTH: Nguyễn Thị Hằng

14


ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc


quan đến các vụ tranh chấp, kiện tụng của doanh nghiệp thì cần phải tham khảo thêm ý

ờn

kiến của các chuyên gia trong ngành, lĩnh vực liên quan.
 Kiểm toán viên lập một ước tính độc lập để so sánh với ước tính của đơn vị

g

KTV có thể tự lập hoặc thu thập một ước tính kế toán độc lập và so sánh với các
ước tính kế toán của đơn vị. Khi sử dụng kết quả ước tính độc lập, KTV phải đánh giá

h
ại
Đ

các dữ liệu, xem xét các giả định và kiểm tra các thủ tục tính toán được sử dụng trong
quá trình lập ước tính kế toán. KTV cũng có thể so sánh các ước tính kế toán với kết
quả thực tế của các kỳ kế toán trước đó.

Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính nhưng trước ngày

ọc

lập Báo cáo kiểm toán để xác nhận các ước tính kế toán đã lập.
Các nghiệp vụ và sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính nhưng trước
ngày lập báo cáo kế toán có thể cung cấp các bằng chứng kiểm toán có liên quan đến

K


việc lập các ước tính kế toán. KTV cần xem xét, kiểm tra quá trình lập ước tính kế

ước tính kế toán.

h

in

toán của đơn vị hoặc sử dụng một ước tính độc lập để đánh giá tính hợp lý của các

1.3 Những rủi ro, sai sót thường gặp khi kiểm toán các khoản ước tính kế toán.



Thứ nhất: Các nguyên tắc kế toán ước tính không rõ ràng, không chặt chẽ và
thậm chí không được đưa ra. Bên cạnh đó những ước tính thường mang tính chủ quan

́H

của người đánh giá do đó khả năng rủi ro tiềm tàng cao.

Thứ hai: Các ước tính kế toán thường được xác định từ các mô hình tính toán



phức tạp nên khả năng cao xảy ra sai sót ảnh hưởng đến tính chính xác trong cơ sở
dẫn liệu.

́

Thứ ba: Các ước tính kế toán thường liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và các nghĩa vụ nộp thuế nên dễ bị xử lý theo hướng có lợi cho doanh
nghiệp. Vì không có tiêu chuẩn chính xác về đo lường các khoản ước tính nên đây
được xem là công cụ đắc lực để nhà quản lý phù phép lợi nhuận.

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

15


ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc

Thứ tư: Các ước tính kế toán thường diễn ra vào cuối kỳ, đó là thời điểm nhạy

ờn

cảm đối với những người làm kế toán, do áp lực công việc nên đôi khi kế toán cũng có
thể để xảy ra sai sót.

g

Thứ năm: Các bằng chứng để chứng minh cho các ước tính kế toán thường khó

thu thập hơn và tính thuyết phục thấp hơn các bằng chứng chứng minh cho các chỉ tiêu


h
ại
Đ

khác trong báo cáo tài chính. Ví dụ, chứng từ kế toán để ghi nhận tăng một khoản nợ
phải thu rất rõ ràng và đầy đủ, thường gồm: hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn bán
hàng, biên bản giao nhận… từ đó xác nhận nghĩa vụ nợ phải trả của đơn vị mua hàng.
Tuy nhiên, bộ chứng từ để ghi chép nghiệp vụ liên quan đến các khoản ước tính kế
toán thường khó xác định, nó phụ thuộc vào xét đoán chủ quan của Ban giám đốc đơn

ọc

vị, từ đó các chứng từ tương ứng không có quy định cụ thể nên bằng chứng khó thu
thập được.

K

Các đặc điểm của ước tính kế toán, đặc biệt là tính không chắc chắn và phụ thuộc
nhiều vào xét đoán chủ quan của người lập ước tính nên đòi hỏi KTV được phân công

in

kiểm toán phải có đủ năng lực, giàu kinh nghiệm và phải dành nhiều thời gian hơn để
đánh giá mức độ tin cậy của thông tin so với các khoản mục khác trên BCTC.

h

1.4 Sự cần thiết của các khoản ước tính kế toán




Trong công tác kế toán có nhiều trường hợp việc xác định giá trị của các đối
tượng kế toán là không thể thực hiện được do thiếu những bằng chứng đáng tin cậy. Vì

́H

vậy trong các trường hợp đó các nhà quản lý phải tự ước tính giá trị các đối tượng này
để phục vụ cho việc theo dõi, quản lý tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Bên



cạnh đó, lợi ích của các ước tính kế toán nhằm hạn chế những rủi ro có thể dẫn đến

những thiệt hại và để chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp xảy ra rủi ro do

́
các nguyên nhân khách quan như: giảm giá vật tư, hàng hóa, giảm giá đầu tư trên thị
trường chứng khoán, tránh các trường hợp phát sinh chi phí làm thay đổi chi phí SX,
KD hoặc phát sinh các nghĩa vụ nợ do kết quả từ một sự kiện xảy ra hay do sự giảm
sút các lợi ích kinh tế.
Có ước tính kế toán trong báo cáo tài chính sẽ làm cho thông tin tài chính trung
thực hơn. Ước tính về dự phòng nợ phải thu khó đòi, về giảm giá HTK, khấu hao
SVTH: Nguyễn Thị Hằng

16


ư
Tr


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc

TSCĐ… sẽ giúp cho Ban giám đốc thấy được giá trị thuần của tài sản doanh nghiệp

ờn

thực có là bao nhiêu, với các ước tính kế toán thì nhà quản lý doanh nghiệp sẽ chủ
động về tài chính, hiểu được những rủi ro có thể xảy ra từ đo có những quyết định kinh

g

tế phù hợp.

Các ước tính kế toán tồn tại mang lại sự linh hoạt và lợi ích trong việc cung cấp

h
ại
Đ

thông tin cho đối tượng liên quan, việc tính toán các ước tính không thể thực hiện một
cách chi tiết, cụ thể vì nếu như vậy thì mức độ linh hoạt của các thông tin tài chính sẽ
không còn nữa và lợi ích kinh tế từ sự linh hoạt của thông tin sẽ mất.
Sử dụng các ước tính kế toán là công cụ rất quan trọng trong thực tiễn công tác
kế toán. Ước tính kế toán cung cấp cho người sử dụng những thông tin có tính trọng

ọc

yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó người sử dụng có cơ sở dự đoán

hợp lý hơn khi ra quyết định.

1.5.1 Giai đoạn lập kế hoạch

in

K

1.5 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

Lập kế hoạch là công việc đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán nhằm tạo ra
tất cả các điều kiện và tiền đề cụ thể trước khi tiến hành kiểm toán. Tại đây thì KTV sẽ

h

đề ra chương trình kiểm toán đó là những dự kiến chi tiết công việc cụ thể cần thực
về các tài liệu, thông tin liên quan cần phải được thu thập.

́H



hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến

Kế hoạch kiểm toán có vai trò rất quan trọng chi phối tới chất lượng và hiệu quả

của toàn bộ cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán được lập chi tiết hơn so với chiến




lược kiểm toán tổng thể bao gồm: nội dung, lịch trình, phạm vi và thủ tục kiểm toán sẽ

được thành viên trong nhóm kiểm toán thực hiện, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã đề
sai sót và rủi ro. Ngoài ra, kế hoạch kiểm toán còn giúp cho các KTV phối hợp với
nhau một cách ăn ý, hiệu quả hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

17

́

ra KTV có thể linh hoạt hơn trong qua trình làm việc của mình, từ đó có thể giảm bớt


ư
Tr

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Phạm Thị Bích Ngọc

Các công việc trong giai đoạn lập kế hoạch:

ờn

 Xem xét thu thập thông tin và chấp nhận khách hàng
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi KTV (hoặc công ty kiểm toán) tiếp nhận

g


khách hàng. Công ty kiểm toán cần phải thu thập các thông tin cần thiết trong từng
tình huống cụ thể, trước khi chấp nhận một khách hàng mới hay duy trì khách hàng cũ.

h
ại
Đ

Đối với khách hàng mới: công ty sẽ tiến hành thu thập thông tin khách hàng thông
qua việc gặp gỡ trực tiếp khách hàng, KTV sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp các thông
tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của họ như: giấy phép đăng ký kinh
doanh, quyết định đầu tư, báo cáo tài chính… đồng thời KTV có thể tham quan hoạt
kinh doanh của họ.

ọc

động thực tế của khách hàng để có cái nhìn tổng thể hơn về đặc điểm và ngành nghề

Đối với khách hàng thường niên: KTV có thể rút ra được từ hồ sơ kiểm toán năm

K

trước, đồng thời có thể trao đổi thêm với KTV tiền nhiệm trước đó và trao đổi thêm
các vấn đề mới trong năm hiện tại với kế toán trưởng tại công ty đó.

in

Một số thông tin mà Ban Giám Đốc cần lưu ý khi chấp nhận khách hàng:

h


- Tính chính trực của các chủ sở hữu chính, thành viên của Ban Giám Đốc và



Ban quản trị.

- Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong việc thực hiện

́H

cuộc kiểm toán.

- Khả năng của công ty kiểm toán và nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ các



chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp.

- Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành hoặc năm

́

trước và những ảnh hưởng đối với việc duy trì quan hệ khách hàng.
 Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán.

Sau khi đánh giá và chấp nhận khách hàng thì công ty sẽ tiến hành lập hợp đồng
kiểm toán và tiến hành lựa chọn nhóm kiểm toán phù hợp.
Hợp đồng kiểm toán: Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký
kết (công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm

toán của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm
SVTH: Nguyễn Thị Hằng

18


×