Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH kiểm toán FAC – chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.92 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

N
H

TẾ

H

U



KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

ẠI

H


C

KI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

G

Đ


THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN



N

KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ

TR

Ư

CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN FAC CHI NHÁNH HUẾ

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

KHÓA HỌC 2014 - 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

N
H

TẾ

H


U



KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN


C

KI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

H

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN

Đ

ẠI

KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ

N

G

CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH

Ư




KIỂM TOÁN FAC CHI NHÁNH HUẾ
Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Phượng

Ths. Phan Thị Hải Hà

TR

Sinh viên thực hiện:

Lớp: K48B Kiểm toán
Niên khóa 2014 – 2018

Huế, tháng 01 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp “THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC – CHI NHÁNH HUẾ” là một phần
kết quả học tập của tôi trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Kinh
tế Huế và thời gian thực tập ở Công ty TNHH kiểm toán FAC – Chi nhánh
Huế.




Để có được thành quả đó, đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của tôi tới

U

cô giáo Thạc sĩ Phan Thị Hải Hà, người đã luôn luôn hướng dẫn và giúp đỡ tôi tận

TẾ

H

tình trong quá trình thực tập để hoàn thành bài khóa luận này.

N
H

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Ban lãnh đạo cùng các anh chị trong văn phòng

KI

kiểm toán FAC tại Huế, đặc biệt là các anh chị kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán trong


C

nhóm kiểm toán BCTC, trong suốt thời gian qua đã luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

H

được tiếp cận với công việc thực tế, giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình trong công việc


ẠI

cũng như trong việc hoàn thành báo cáo này.

G

Đ

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo trong nhà trường, Quý thầy cô giáo



N

của Khoa Kế toán – Kiểm toán đã luôn tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến

Ư

thức về chuyên môn cũng như những kinh nghiệm sống thực tế của thầy cô đến tôi

TR

trong suốt quãng thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế Huế.
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận khó tránh khỏi những sai sót rất
mong quý thầy cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như thực tiễn còn hạn
chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót tôi rất mong những ý kiến
đóng góp từ quý thầy cô để tôi hoàn thiện được bài khóa luận của mình.
Một lần nữa tôi xin gửi đến tất cả lời cảm ơn chân thành, lòng biết ơn sâu
sắc và những lời chúc tốt đẹp nhất.


SV. Nguyễn Thị Phượng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà

MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................................................... iv
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1



1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................................ 1

H

U

2.Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................................... 2

TẾ

3.Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................................... 2

KI

N

H

4.Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................................... 2


C

5.Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................................. 3

H

6.Bố cục đề tài .................................................................................................................................... 4

Đ

ẠI

7.Tính mới của đề tài ........................................................................................................................ 4

N

G

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................6

Ư



CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU


TR

BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH ................................................................................................................................................. 6
1.1.Cơ sở lý luận về khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.....................6
1.2.Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ .....................................................................................................................14
1.2.3.Các gian lận và sai sót liên quan đến khoản mục doanh thu ...............................17
1.2.4.Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán BCTC.............................................................................................................18
SVTH: Nguyễn Thị Phượng

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN FAC – CHI NHÁNH HUẾ ............................................................................ 28
2.1.Tổng quan về Công ty TNHH kiểm toán FAC .......................................................28
2.2.Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ tại Công ty cổ phần 1-5 do Công ty TNHH kiểm toán FAC – Chi nhánh Huế thực
hiện ................................................................................................................................39

H


U



CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN

TẾ

KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI

N
H

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC – CHI NHÁNH HUẾ.................................70

KI

3.1.Nhận xét quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


C

tại Công ty TNHH kiểm toán FAC – Chi nhánh Huế ...................................................70

H

3.2.Những ý kiến đóng góp để hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục doanh thu

Đ


ẠI

bán hàng và cung cấ dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC – Chi nhánh Huế....73

G

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................76

Ư



N

1.Kết luận ........................................................................................................................................... 76

TR

2.Kiến nghị ........................................................................................................................................ 77

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

:

Báo cáo tài chính

BCKT

:

Báo cáo kiểm toán

BGĐ

:

Ban giám đốc

HTKSNB

:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KTV

:

Kiểm toán viên

TNHH


:

Trách nhiệm hữu hạn

TNCN

:

Thu nhập cá nhân

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

KQHĐKD

:

Kết quả hoạt động kinh doanh

BH

:

Bán hàng

CCDV


:

TẾ

N
H

KI


C

H
ẠI
:

Cung cấp dịch vụ
Công cụ dụng cụ

TR

Ư



N

G

Đ


CCDC

H

U



BCTC

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Thông tin các chi nhánh và văn phòng đại diện của Công ty FAC
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH kiểm toán FAC
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Văn phòng Công ty TNHH kiểm toán
FAC, TP Huế.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức quản lý ở bộ phận kiểm toán BCTC

U




Sơ đồ 2.4: Chu trình bán hàng – phải thu – thu tiền tại Công ty cổ phần 1-5

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C

KI

N
H

TẾ

H


Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán doanh thu

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội hập và mở cửa của nền kinh tế Việt Nam nhu cầu sử dụng các
thông tin tài chính rất cần thiết vì vậy chất lượng của báo cáo tài chính được rất nhiều
người quan tâm. Những thông tin này đỏi hòi sự công khai và minh bạch trên các khía
cạnh trọng yếu và phản ánh một cách chân thực tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Rủi ro về thông tin thường xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như là sự khó
khăn trong việc tiếp cận nguồn thông tin, động cơ của người cung cấp thông tin, lượng



thông tin phải xử lý và độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế. Đó cũng là lý do mà các

H

U

báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi kiểm toán viên độc lập trước khi ban hành


TẾ

báo cáo chính thức. Do đó hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán tài chính đã trở
thành nhu cầu thiết yếu đối mọi nền kinh tế. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm

N
H

tin cho người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn hướng dẫn


C

KI

nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính, kế toán nâng cao năng lực và hiệu
quả quản lý.

ẠI

H

Đối với doanh thu, đây là khoản mục có tính trọng yếu, ảnh hưởng trực tiếp và lan

Đ

tỏa tới các chỉ tiêu, khoản mục trên BCTC. Doanh thu cũng là chỉ tiêu cơ bản mà

N


G

những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dùng để phân tích khả



năng thanh toán với những khoản vay, tiềm năng tạo ra lợi nhuận trong tương lai hay

TR

Ư

triển vọng phát triển cũng như những rủi ro tiềm tàng và đưa ra các quyết định quan
trọng. Bên cạnh đó, khoản mục doanh thu được xem là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế đối với nhà nước doanh nghiệp có thể sẽ che dấu đi lợi nhuận của mình để
làm giảm số thuế phải nộp. Vì thế khoản mục này thường chứa đựng nhiều khả năng
xảy ra các gian lận và sai sót. Do đó, kiểm toán khoản mục doanh thu là một trong
những nội dung rất quan trọng, bắt buộc trong quy trình kiểm toán BCTC.
Trong quá trình thực tập, nhận thấy tầm quan trọng của khoản mục doanh thu, tôi đã
quyết định thực hiện đề tài “Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà


hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH kiểm toán FAC – Chi nhánh Huế” để thực

hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Tìm hiểu và thực hiện công việc kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ tại Công ty TNHH kiểm toán FAC từ đó có thể rút ra được ưu nhược điểm
để có thể đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện và phát triển quy trình kiểm toán doanh
thu tại chi nhánh Công ty FAC tại Huế. Bên cạnh đó rút ra được bài học kinh nghiệm

U



thực tế giúp tôi có cái nhìn tổng quan về nghề nghiệp của mình.

H

Mục tiêu cụ thể

TẾ

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu

N
H

bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được học tại trường.


KI

Đánh giá sự tuân thủ của việc áp dụng quy trình kiểm toán chung và chuẩn mực

H


C

kiểm toán Việt Nam tại Công ty TNHH kiểm toán FAC – Chi nhánh Huế.

ẠI

Tiến hành tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp

G

Đ

dịch vụ tại Công ty cổ phần 1-5 trong năm 2016.

N

Phân tích thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung



cấp dịch vụ được áp dụng tại Công ty TNHH kiểm toán FAC – Chi nhánh Huế từ đó

TR


Ư

đưa ra những nhận xét và kiến nghị giúp nâng cao chất lượng của quy trình.
3. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công
ty TNHH kiểm toán FAC – Chi nhánh Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH kiểm toán FAC - Chi
nhánh Huế

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà

- Phạm vi thời gian thực hiện nghiên cứu: Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
của Công ty cổ phần 1-5 cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2016.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại chi nhánh của Công ty TNHH kiểm
toán FAC tại Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
 Thu thập tài liệu:

U




Thu thập tài liệu trên sách vở, các giáo trình, luận văn, internet, các tạp chí kiểm

TẾ

H

toán, các văn bản pháp luật về chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm

N
H

toán, tài liệu kế toán tài chính,…


C

hồ sơ kiểm toán tại các khách hàng cụ thể.

KI

Thu thập các số liệu và giấy tờ làm việc của quy trình kiểm toán doanh thu từ các

H

Thu thập thông tin thông qua phỏng vấn: Đối tượng phỏng vấn là các KTV, trợ lý

ẠI


kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty FAC. Nội

Đ

dung phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến quy trình kiểm toán khoản mục này.

N

G

 Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình làm việc, quá trình thực hiện kiểm

Ư



toán trên thực tế của các kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán, cũng như quan sát việc xử lý

TR

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của khách hàng kiểm toán.
 Phương pháp xử lý số liệu : Từ các số liệu thô thu thập được tiến hành xử lý để
đưa vào đề tài một cách hợp lý.
Từ số liệu đã thu thập tiến hành phân tích, tổng hợp, đối chiếu số liệu tính toán
các tỷ số tài chính sau đó so sánh qua các năm, quý hay theo thời kỳ nhằm tìm hiểu
nguyên nhân biến động cũng như vận dụng những kiến thức và kinh nghiệm thực tế có
được để có cái nhìn tổng quát về vấn đề nghiên cứu.

SVTH: Nguyễn Thị Phượng


3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà

6. Bố cục đề tài
Khóa luận được trình bày trong 3 phần:
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần này sẽ trình bày tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu mà đề tài muốn hướng đến,
đồng thời trình bày các phương pháp dùng để hoàn thành bài nghiên cứu cũng như
phạm vi thực hiện của bài nghiên cứu.
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU



Phần này gồm 3 chương:

H

U

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TẾ

trong kiểm toán báo cáo tài chính.


N
H

Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

KI

của Công ty TNHH kiểm toán FAC - Chi nhánh Huế.


C

Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu

H

bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC của Công ty TNHH kiểm toán

Đ

ẠI

FAC – Chi nhánh Huế.

G

Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ




N

Tổng kết, đánh giá những điểm làm được, chưa làm được của bài nghiên cứu so với

TR

Ư

mục tiêu đề ra và hướng phát triển đề tài.
7. Tính mới của đề tài
Đối với các nghiên cứu về đề tài này tại trường Đại học Kinh tế Huế thì có khá
nhiều tài liệu đã nghiên cứu và được nghiên cứu tại các Công ty như TDK, AAC,
AFA, An Phát, FAC… Trên đây là một số nghiên cứu nổi bật của các tác giả về đề tài
này tại trường Đại học Kinh tế Huế:
Nghiên cứu của tác giả Bùi Thu Hiền (2016) với đề tài: “Tìm hiểu quy trình kiểm
toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng do Công ty
TNHH An Phát thực hiện”.

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Lê Quang Nhật (2015) với đề tài: “Hoàn thiện quy
trình kiểm toán doanh thu bán hàng – cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng tại
Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC”.

Nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Liên (2016) với đề tài: “ Tìm hiểu quy trình kiểm
toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ do Công ty TNHH kiểm toán
FAC thực hiện”.
Ưu điểm của các đề tài là tác giả đã nêu ra các thủ tục kiểm toán mà các Công ty
thực hiện đối với khoản mục doanh thu và tác giả đã tìm hiểu kỹ về các thủ tục này
cũng như các giấy tờ làm việc liên quan. Tuy nhiên các tác giả chưa đi sâu vào phân

U



tích các thủ tục kiểm toán cũng như đưa ra các nhận xét đối với các thủ tục, các công

H

việc thực hiện chỉ mang tính chất tìm hiểu. Từ những hạn chế đó tôi đã quyết định lựa

TẾ

chọn đề tài này nhằm đưa ra những giải pháp tốt hơn cho quy trình kiểm toán khoản

N
H

mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH kiểm toán FAC – Chi

TR

Ư




N

G

Đ

ẠI

H


C

KI

nhánh Huế.

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC

DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.

Cơ sở lý luận về khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống chuẩn



mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp

H

U

thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông

TẾ

thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ”.

N
H

Doanh thu bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa

KI


mua vào.

H

trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.


C

Doanh thu cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng

Đ

ẠI

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách

G

hàng mua hàng với khối lượng lớn.



N

Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,

TR

Ư


sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài
các hoạt động tạo ra doanh thu.
1.1.2.

Phân loại doanh thu

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà

Theo chuẩn mực kế toán VAS 14 doanh thu bao gồm:
Doanh thu bán hàng: Là doanh thu bán sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra bán
hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư.
Doanh cung cấp dịch vụ: Là doanh thu công việc đã thực hiện theo thỏa thuận của
hợp đồng trong một kỳ kế toán như cho thuê tài sản cố định…
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu được từ hoạt
động cho vay, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, chênh lệch tỷ giá…
Thu nhập khác: Quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt


U



động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:

TẾ

H

- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;

KI

- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;

N
H

- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;


C

- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;

H

- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;


Đ

ẠI

- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;

N

G

- Các khoản thu khác.

Kế toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.1.2.1.

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TR

Ư



1.1.3.

Theo điều 78 Thông tư 200:
1. Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm
giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị

hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được
tiền.

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà

2. Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có
thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản
chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
- Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải nhận biết các
giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp với quy định của
Chuẩn mực kế toán “Doanh thu”.
- Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc tên gọi



của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ.

H

U

- Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm hiện tại và


N
H

được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện.

TẾ

trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ và

KI

3. Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp còn có


C

trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành thông

H

thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế. Việc phân loại các khoản lãi, lỗ là

ẠI

thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc vào việc đã phát sinh dòng tiền hay

G

Đ


chưa.

N

Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả không được coi là

Ư



chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền đối với tài sản và đã

TR

có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với các khoản nợ phải trả, ví dụ: Các khoản lãi, lỗ phát sinh
do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, đánh giá lại các tài sản
tài chính theo giá trị hợp lý, chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ… đều được coi là đã thực hiện.
4. Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ;
- Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo
vệ môi trường) phải nộp;
- Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý;

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

8


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà

- Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng;
- Các trường hợp khác.
Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay được tại
thời điểm phát sinh giao dịch thì để thuận lợi cho công tác kế toán, có thể ghi nhận
doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải ghi
giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Tuy nhiên, khi lập BCTC kế toán
bắt buộc phải xác định và loại bỏ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu
phản ánh doanh thu gộp.



5. Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể

H

U

khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để

TẾ

xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập

N
H

Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp


KI

không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.


C

6. Khi luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ

H

thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm hoạt động, phân cấp quản lý của

ẠI

từng đơn vị, doanh nghiệp có thể quyết định việc ghi nhận doanh thu tại các đơn vị

Đ

nếu có sự gia tăng trong giá trị sản phẩm, hàng hóa giữa các khâu mà không phụ thuộc

N

G

vào chứng từ kèm theo (xuất hóa đơn hay chứng từ nội bộ). Khi lập BCTC tổng hợp,

TR


loại trừ.

Ư



tất cả các khoản doanh thu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp đều phải được

7. Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các tài khoản
phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển doanh thu để xác
định kết quả kinh doanh.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện
sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà

(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;

(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch



vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần

H

U

công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của

TẾ

giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:

N
H

(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;


C

KI

(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;


H

(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế

ẠI

toán;

Đ

(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao

Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng trong hạch toán

Ư

1.1.2.2.



N

G

dịch cung cấp dịch vụ đó.

TR

 Những chứng từ chủ yếu được sử dụng trong khoản mục này bao gồm:
Đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng đã ký kết về bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Đây là những yêu cầu của khách hàng hoặc những thỏa thuận giữa doanh nghiệp và
khách hàng về loại hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp có khả năng cung cấp cho
khách hàng, các văn bản này đồng thời cũng là cơ sở pháp lý ràng buộc cả hai bên.
Đơn đặt hàng là văn bản mà bên mua gửi cho bên bán với mong muốn được bên
bán cung cấp mặt hàng nhất định.

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà

Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự thỏa thuận
nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán.
Hóa đơn GTGT là hóa đơn chính thức do Bộ tài chính Việt Nam ban hành áp dụng
cho các tổ chức cá nhân kê khai và tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Trên hóa đơn
VAT sẽ ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán và người mua (nếu có), danh mục
hành hóa dịch vụ, ngày thực hiện giao dịch, tổng giá trị hàng hóa dịch vụ, giá trị tính
thuế VAT, thuế suất VAT và giá trị thuế VAT.
Hoá đơn bán hàng là chứng từ ghi nhận nghiệp vụ bán hàng hoá dịch vụ. Nó thể



hiện việc hàng hoá dịch vụ được bán ra hoặc cung cấp và doanh thu nhận được.

H


U

Phiếu thu là mẫu chứng từ bắt buộc dùng để xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ

TẾ

là bằng chứng cho việc khách hàng đã thanh toán hay chưa.

N
H

Giấy báo có là chứng từ của Ngân hàng chứng minh cho việc khách hàng đã thanh

KI

toán tiền hoàng bằng chuyển khoản.


C

Biên bản thanh lý hợp đồng: Là chứng từ minh chứng cho việc chấm dứt một hoạt

H

động giao dịch thương mại.

Đ

ẠI


Thẻ quầy hàng: Là chứng từ theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa trong quá trình

G

nhập và bán tại quầy hàng, giúp cho người bán hàng thường xuyên nắm bắt được tình



N

hình nhập, xuất, tồn quầy. Là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hóa và lập bảng kê bán

TR

Ư

hàng từng ngày (kỳ).

Các hợp đồng, khế ước tín dụng: Là các văn bản về chính sách tín dụng thương mại
của Công ty với khách hàng như chính sách bán hàng, phương thức bán hàng, chính
sách cả…Các chứng từ, tài liệu trên đều có vai trò nhất định trong doanh thu. Việc
thiết kế khối lượng chứng từ kế toán, quy trình hạch toán trên chứng từ theo chỉ tiêu
hạch toán và đơn vị hạch toán cơ sở được gọi là tổ chức chứng từ kế toán và có thể
được khái quát một cách chung nhất.
Ngoài ra cần thu thập các tài liệu và các thông tin phục vụ cho cuộc kiểm toán như:
BCTC năm trước, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán năm trước; Bảng kê

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

11



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà

doanh thu theo mặt hàng, theo loại dịch vụ, theo tháng, theo từng bộ phận; Các quy
định chính sách của nhà nước, của Tổng Công ty, của bản thân doanh nghiệp về doanh
thu như giá niêm yết, chiết khấu thương mại, giảm giá…
 Hệ thống sổ sách kế toán
Kết hợp các chứng từ, doanh nghiệp sử dụng một hệ thống sổ sách kế toán để phục
vụ cho việc hạch toán. Theo quy định về chế độ sổ sách kế toán của Bộ tài chính ban
hành, doanh nghiệp sẽ thực hiện các sổ kế toán sau đây:
Sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong từng thời kỳ kế



toán, từng niên độ kế toán, quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó và

H

U

dùng để phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất,

TẾ

kinh doanh của doanh nghiệp.

N

H

Sổ chi tiết dùng để theo dõi chi tiết về tình hình tăng giảm (tài sản, nguồn vốn,

KI

doanh thu, chi phí) của từng tài khoản ngoài mặt giá trị thì Sổ chi tiết còn theo dõi theo


C

từng đối tượng công nợ phải thu và đối tượng công nợ phải trả cũng như theo dõi chi

H

tiết từng mặt hàng tồn kho (nguyên vật liệu, thành phẩm, CCDC, hàng hóa).
Tài khoản sử dụng và quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung

Đ

ẠI

1.1.2.3.

N

G

cấp dịch vụ


Ư



Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 6 tài khoản cấp 2:

TR

- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong
một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh
doanh hàng hoá, vật tư, lương thực,...
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành
phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà

chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây
lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,...
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho
khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu

dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch,
dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,...
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để phản ánh các

U



khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các

TẾ

H

nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.

N
H

- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này dùng

KI

để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất


C

động sản đầu tư.


H

- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản

ẠI

doanh thu ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung

G

Đ

cấp dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản như:

Ư
TR

khác.



N

Doanh thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu

Việc hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ được hạch toán theo sơ đồ
sau:

SVTH: Nguyễn Thị Phượng


13


GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà

KI

N
H

TẾ

H

U



Khóa luận tốt nghiệp

Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng

ẠI

1.2.

H


C


Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán doanh thu

G

Đ

và cung cấp dịch vụ



N

1.2.1. Vai trò và ý nghĩa của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung

TR

Ư

cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC
1.2.1.1.
-

Vai trò của kiểm toán doanh thu

Thứ nhất, doanh thu có liên quan đến chu kỳ bán hàng và thu tiền, đến hoạt

động tài chính của các doanh nghiệp và do đó liên quan chặt chẽ đến nhiều chỉ tiêu
trọng yếu trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh, cụ thể là các
khoản thu tiền bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, chỉ tiêu lợi

nhuận chưa phân phối, các chỉ tiêu về thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp,
các chỉ tiêu thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
-

Thứ hai, chỉ tiêu doanh thu phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà

kinh doanh luôn gắn bó chặt chẽ với các chỉ tiêu thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, xuất
vật tư , hàng hoá. Đó là những yếu tố linh hoạt, hay biến động và dễ xảy ra gian lận
nhất. Do đó, thông qua việc kiểm tra chỉ tiêu về doanh thu có thể phát hiện ra những
sai sót, gian lận trong việc hạch toán các chỉ tiêu có liên quan phản ánh trên Bảng cân
đối kế toán và ngược lại, thông qua việc kiểm tra đối chiếu và thực hiện các thủ tục
kiểm toán chi tiết các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán có thể phát hiện ra những sai
sót, gian lận về doanh thu.
-

Thứ ba, doanh thu là cơ sở để xác định các chỉ tiêu lợi nhuận và các loại thuế

khác nên rất nhạy cảm với các gian lận trong việc xác định mức lợi nhuận, thuế thu

U




nhập doanh nghiệp và cả các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Cho

H

nên, thông qua việc kiểm tra đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiềm toán đối với chỉ

TẾ

tiêu doanh thu có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận trong việc hạch toán và xác

N
H

định các chỉ tiêu đó.

Ý nghĩa của kiểm toán doanh thu

H

1.2.1.2.


C

KI

Theo giáo trình “ Kiểm toán” trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh


ẠI

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khoản mục có tính trọng yếu, một

Đ

chỉ tiêu quan trọng trên BCTC là chỉ tiêu cơ bản trong phân tích tình hình tài chính.

N

G

Bên cạnh đó thì doanh thu cũng là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình hoạt



động của doanh nghiệp các nhà đầu tư và những đối tượng quan tâm thông qua chỉ tiêu

TR

Ư

này có thể biết được khả năng hoạt động của doanh nghiệp từ đó phân tích, đánh giá
để đưa ra các quyết định đầu tư. Tuy nhiên, cũng chính vì sự quan trọng đó mà doanh
thu thường là khoản mục chứa đựng nhiều gian lận và sai sót khó tránh khỏi. Nếu
không được kiểm soát và phát hiện kịp thời, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
của các quyết định được đưa ra. Vì vậy, kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là một nội dung quan trọng trong kiểm toán BCTC.
Theo giáo trình “ Kiểm toán” trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
1.2.2.


Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi
phối kiểm toán BCTC”, đoạn 11 xác định: “Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho
KTV và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật
liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không
?”.
Các mục tiêu kiểm toán giúp cho đơn vị kiểm toán thấy được những tồn tại, sai sót
để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin của đơn vị. Đối với khoản mục
doanh thu trên BCTC theo mục tiêu kiểm toán thường được thể hiện như sau:

U



Mục tiêu hiện hữu: Doanh thu được ghi nhận là thực sự đã phát sinh và đã hoàn

TẾ


H

thành tương ứng với số tiền mà khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Hàng hóa được chấp nhận vận chuyển bán cho khách hàng là có thật, không tồn tại các

N
H

khoản doanh thu ghi nhận mà khách hàng không tồn tại hoặc có tồn tại nhưng chưa

KI

chấp nhận mua hàng.


C

Mục tiêu đầy đủ: Mọi nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu đều đã được ghi

ẠI

H

sổ, doanh nghiệp không bỏ ngoài sổ bất kỳ một khoản doanh thu nào khi nó đã thỏa

Đ

mãn các tiêu chuẩn để ghi nhận doanh thu.

N


G

Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Hàng hóa đã bán thuộc quyền sở hữu của doanh



nghiệp không phải là hàng hóa ký gửi đại lý, tài sản nhận hộ, giữ hộ. Đồng thời doanh

TR

Ư

thu ghi nhận cũng phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp tương ứng với trách nhiệm vật
chất mà doanh nghiệp phải thực hiện với khách hàng.
Mục tiêu chính xác: Các nghiệp vụ ghi vào Sổ tổng hợp, chi tiết thích hợp và khớp
đúng Sổ tổng hợp. Doanh thu, giảm giá, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại đều
được tính toán chính xác dựa trên số lượng và đơn giá cụ thể của từng nghiệp vụ bán
hàng.
Mục tiêu đánh giá và phân bổ: Các nghiệp vụ bán hàng được phân loại và trình bày
phù hợp với các quy định hiện hành.

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà


Mục tiêu trình bày và công bố: Các nghiệp vụ bán hàng được phân loại thích hợp,
sử dụng các TK chi tiết để hạch toán doanh thu, phân loại đúng doanh thu tiêu thụ ra
bên ngoài và doanh thu nội bộ, giữa giảm giá và chiết khấu thương mại và những
thông tin cần công bố được thuyết minh thích hợp, đầy đủ theo quy định.
Theo giáo trình “ Kiểm toán” trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
1.2.3.

Các gian lận và sai sót liên quan đến khoản mục doanh thu

Trong quá trình kiểm toán doanh thu, KTV thường gặp những gian lận và sai
sót sau:

U



 Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực tế

H

Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán vào doanh thu

TẾ

những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy định hoặc số

N
H


doanh thu đã phản ánh trên sổ sách báo cáo kế toán cao hơn so với doanh thu trên các

Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoặc cung cấp


C

-

KI

chứng từ kế toán. Chẳng hạn:

ẠI

Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ

Đ

-

H

dịch vụ cho người mua.

G

nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ nhưng chưa hoàn thành và người mua




N

chưa chấp nhận thanh toán.

Ư

Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh

TR

-

trên chứng từ kế toán.
 Doanh thu phản ánh trên sổ sách kế toán, báo cáo kế toán thấp hơn so với
doanh thu thực tế
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa hạch toán vào doanh
thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy định hoặc số
doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu trên các
chứng từ kế toán, chẳng hạn:

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Phan Thị Hải Hà


- Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng,
khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng đơn
vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác.
- Các khoản thu hoạt động tài chính đã thu được nhưng đơn vị chưa hạch toán
hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác.
- Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán.
1.2.4. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ



trong kiểm toán BCTC

H

U

Theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA quy trình kiểm toán khoản mục

TẾ

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được tiến hành theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn tiền kế hoạch và lập kế hoạch kiểm toán

N
H

1.2.4.1.



C

KI

A. Giai đoạn tiền kế hoạch

Đây là quá trình thực hiện các thủ tục ban đầu của kiểm toán viên. Giai đoạn này

ẠI

H

KTV sẽ xem xét việc chấp nhận khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ xem xét các

Đ

vấn đề về đạo đức nghề nghiệp của các KTV và ký kết hợp đồng kiểm toán.

N

G

Trong phần này KTV sẽ tiến hành đánh giá rủi ro hợp đồng, các thủ tục xem xét

TR

toán.

Ư




việc duy trì khách hàng cũ hay chấp nhận khách hàng mới và ký kết hợp đồng kiểm

a) Đánh giá rủi ro hợp đồng
Rủi ro hợp đồng là rủi ro của doanh nghiệp kiểm toán liên quan đến từng hợp đồng
kiểm toán cụ thể. Việc nhận định về rủi ro hợp đồng cần được thực hiện ngay từ giai
đoạn tiền kế hoạch để có những quyết định thích hợp khi ký hợp đồng kiểm toán.
Kiểm toán viên phải đánh giá đúng đắn về rủi ro này để có giải pháp thích hợp nhằm
đưa ra quyết định từ chối kiểm toán hoặc một mức rủi ro kiểm toán chấp nhận được đủ
để phát hiện các sai sót trọng yếu trong BCTC.

SVTH: Nguyễn Thị Phượng

18


×