Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Mối liên hệ giữa cơ chế quản trị doanh nghiệp và chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.18 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

tế

H

uế

KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

cK

in

h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Mối liên hệ giữa cơ chế quản trị doanh nghiệp và chất lượng

họ

kiểm toán ở các công ty cổ phần có niêm yết trên thị trường

ườ
n

g

Đ


ại

chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

Giáo viên hướng dẫn

Lớp: K47A - Kiểm toán

TS. Hồ Thị Thúy Nga

Tr

Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Quế Trân

Niên khóa: 2013-2017

Huế, tháng 05 năm 2017


Lời Cảm Ơn

Tr

ườ
n

g

Đ


ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi
đến quý thầy, cô giáo trong khoa Kế toán - Kiểm toán, trường Đại
học Kinh tế - Đại học Huế lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gởi đến cô Hồ Thị Thúy Nga, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này lời cảm ơn sâu
sắc nhất.
Cảm ơn quý thầy cô đã tạo cho em có cơ hội được thực tập
nơi mà em mong muốn, cho em bước ra đời sống thực tế để áp
dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua
công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích,
là hành trang cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của
Công ty TNHH Quốc Thắng, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại công ty.

Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị phòng Kế toán tài
chính của công ty TNHH Quốc Thắng đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn để em hoàn thành tốt học phần Thực tập tốt nghiệp này.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập,
hoàn thiện báo cáo này em không tránh khỏi những sai sót, kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Qúy thầy cô cũng như
Quý công ty.
Em xin chân thành cảm ơn.
Huế, ngày 8 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Đinh Thị Quế Trân


MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu ......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2

uế

1.3. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................2

H

1.4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................2

tế

1.5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................3

1.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ..........................................................................3

in

h

1.5.2. Phương pháp thu thập số liệu ...............................................................................3

cK

1.5.3. Phương pháp phân tích số liệu..............................................................................3
1.6. Kết cấu đề tài ............................................................................................................3

họ

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................4

ại

1.1. Khái quát chung về Kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay ..................................4

Đ

1.1.1. Khái niệm Kiểm toán ................................................................................................... 4
1.1.2. Tổ chức kiểm toán độc lập .......................................................................................... 4

ườ
n


g

1.1.3. Vai trò của kiểm toán độc lập ..................................................................................... 5
1.1.4. Quy trình kiểm toán độc lập ........................................................................................ 6
1.1.5. Thực trạng kiểm toán độc lập hiện nay ở Việt Nam ............................................7

Tr

1.2. Khái quát chung về đặc điểm cơ chế quản trị doanh nghiệp trong các công ty cổ
phần có niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam .............................................11
1.2.1. Khái niệm và vai trò cơ chế quản trị doanh nghiệp............................................11
1.2.2. Thực trạng cơ chế quản trị doanh nghiệp trong các công ty cổ phần có niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam..........................................................................12
1.3. Chất lượng kiểm toán và các phương pháp đo lường chất lượng kiểm toán ................16
1.3.1. Chất lượng kiểm toán .........................................................................................16
1.3.2. Phương pháp đo lường chất lượng kiểm toán ....................................................17


1.4. Thực trạng chất lượng kiểm toán trong các công ty kiểm toán độc lập hiện nay ở
Việt Nam........................................................................................................................22
1.4.1. Một số thành tựu......................................................................................................... 22
1.4.2. Hạn chế ........................................................................................................................ 24
1.5. Tổng quan các nghiên cứu về cơ chế quản trị và chất lượng kiểm toán ở các nước
trên thế giới và Việt Nam ..............................................................................................25
1.5.1. Tổng quan các nghiên cứu ở ngoài nước.................................................................. 25

uế

1.5.2. Tổng quan các nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................... 26


H

1.6. Phát triển giả thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu .............................................28

tế

1.6.1. Phát triển giả thuyết ................................................................................................... 28
1.6.2. Mô hình nghiên cứu. .................................................................................................. 31

in

h

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CứU MốI LIÊN Hệ GIữA CƠ CHế QUảN TRị DOANH
NGHIệP VÀ CHấT LƯợNG KIểM TOÁN ở CÁC CÔNG TY Cổ PHầN CÓ NIÊM

cK

YếT TRÊN THị TRƯờNG CHứNG KHOÁN VIệT NAM TạI SÀN GIAO DịCH
THÀNH PHố Hồ CHÍ MINH......................................................................................33

họ

2.1. Đặc điểm mẫu điều tra............................................................................................33

ại

2.2. Phân tích tương quan ..............................................................................................35

Đ


2.3. Kiểm định đa cộng tuyến........................................................................................37
2.4. Kết quả phân tích hồi quy.......................................................................................37

ườ
n

g

2.4.1 Đánh giá sự phù hợp của mô hình .............................................................................. 37
2.4.2. Kiểm định về độ tin cậy của mô hình ....................................................................... 38
2.4.3. Kiểm định giả thuyết về các hệ số của mô hình hồi quy mẫu ............................... 38

Tr

2.4.4. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 40
CHƯƠNG 3: THảO LUậN KếT QUả NGHIÊN CứU VÀ NHữNG ĐÓNG GÓP
CủA Đề TÀI .................................................................................................................42
3.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................................42
3.2. Đóng góp của đề tài ...............................................................................................43
3.3. Những hạn chế của đề tài và gợi ý cho những đề tài nghiên cứu tiếp theo............44
PHầN III: KếT LUậN VÀ KIếN NGHị .....................................................................46
3.1. Kết luận..................................................................................................................46


3.2. Kiến nghị ...............................................................................................................47

Tr

ườ

n

g

Đ

ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................51


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Báo cáo tài chính

BCQT


Báo cáo quản trị

BGĐ

Ban giám đốc

CLKT

Chất lượng kiểm toán

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị

cK

Tổng giám đốc

Đ

ại

TGD

Lợi nhuận sau thuế


họ

LNST

in

h

tế

H

uế

BCTC

Trách nhiệm hữu hạn

ườ
n

g

TNHH

Tr

UBKS


Uỷ ban kiếm soát


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Quy trình kiểm toán độc lập do VACPA xây dựng.................................................... 7

Tr

ườ
n

g

Đ

ại

họ

cK

in

h

tế

H


uế

Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu................................................................................................... 31


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Cơ cấu khách hàng kiểm toán tính đến tháng 4/2016...............................10
Biểu đồ 1.2: Doanh thu, lợi nhuận sau thuế và nộp ngân sách Nhà nước toàn ngành .........10

Tr

ườ
n

g

Đ

ại

họ

cK

in

h

tế


H

uế

Biểu đồ 2: Tỉ lệ kiêm nhiệm trong các công ty niêm yết trên sàn HOSE .....................34


DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 1: Điểm mạnh và điểm yếu của các phương pháp đo lường CLKT ....................22
Bảng 2.1: Bảng thống kê mô tả giá trị các biến độc lập................................................33
Bảng 2.2 Tương quan giữa các biến định lượng ...........................................................36
Bảng 2.3: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến .................................................................37

uế

Bảng 2.4: Mô hình tóm tắt.............................................................................................37

H

Bảng 2.5: ANOVAa .......................................................................................................38
Bảng 2.6 Kết quả kiểm định hệ số hồi qui sử dụng phương pháp Enter.......................38

Tr

ườ
n

g


Đ

ại

họ

cK

in

h

tế

Bảng 2.7: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu .....................................................40


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Ngày 13 tháng 5 năm 1991, Kiểm toán độc lập Việt Nam được hình thành với
việc ra đời của hai công ty kiểm toán đầu tiên, gồm VACO (nay là Deloitte) và Công
ty TNHH Kiểm toán AASC. Tính đến năm 2013, đã có 134 công ty kiểm toán độc lập
với số lượng nhân viên bình quân là 78 người (Bùi Văn Mai, 2014). Mặc dù có những

uế

bước tiến nhanh đáng ghi nhận, nhưng những công ty kiểm toán có quy mô nhỏ với

H


hoạt động yếu kém không đáp ứng được yêu cầu kiểm toán của các doanh nghiệp ở
Việt Nam. Sau khi một số công ty công chúng bị phá sản như Tập đoàn Bông Bạch

tế

Tuyết và Công ty Cổ phần Dược Viễn Đông, một vấn đề được đặt ra đối với sự minh

h

bạch của các thông tin tài chính trong doanh nghiệp và liệu rằng hoạt động kiểm toán

in

hiện nay có thật sự hiệu quả?

cK

Trong xu thế hội nhập kinh tế, chất lượng kiểm toán không những là vấn đề quan
tâm của công ty kiểm toán, của doanh nghiệp mà còn là mối bận tâm của các nhà đầu

họ

tư, tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý. Ý kiến kiểm toán cung cấp thông tin về tính
trung thực và hợp lý của những thông tin tài chính. Một cuộc kiểm toán không được

ại

đảm bảo chất lượng có thể gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính của người sử dụng


Đ

thông tin (doanh nghiệp, cơ quan quản lý, ngân hàng, nhà đầu tư...) và toàn bộ nền
kinh tế. Hơn nữa, các doanh nghiệp niêm yết là loại hình cổ phần đại chúng nên mức

ườ
n

g

độ ảnh hưởng càng rộng lớn, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của thị trường
chứng khoán Việt Nam. Do vậy vấn đề chất lượng kiểm toán ngày càng được coi
trọng, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế mở, các giao dịch, hoạt động kinh tế ngày

Tr

càng đa dạng và phức tạp.
Với những kiến thức học được từ lý thuyết, em nhận thấy đây là một đề tài mới

nhưng có tính cấp thiết trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành kinh
tế, tài chính của Nhà nước; hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và sự phát triển
bền vững của nền kinh tế. Từ những nhận định trên, cùng với sự giúp đỡ của Giảng
viên hướng dẫn, em quyết định chọn đề tài “Mối liên hệ giữa cơ chế quản trị doanh
nghiệp và chất lượng kiểm toán ở các công ty cổ phần có niêm yết trên thị trường
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” làm bài báo cáo Khóa luận tốt nghiệp.
Trang 1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ 1: Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về cơ chế quản trị doanh nghiệp và chất

lượng kiểm toán.
Thứ 2: Tìm hiểu thực trạng chất lượng kiểm toán trong các công ty cổ phần có
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam tại sàn giao dịch Thành phố Hồ Chí
Minh.

uế

Thứ 3: Đánh giá mối quan hệ giữa cơ chế quản trị doanh nghiệp và chất lượng

H

kiểm toán tại các các công ty cổ phần có niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

tế

Nam tại sàn giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh.

Thứ 4: Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán từ kết quả

in

h

nghiên cứu.

cK

1.3. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu mối liên hệ giữa cơ chế quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm


họ

toán ở các công ty cổ phần có niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí

ại

Minh.

Đ

1.4. Phạm vi nghiên cứu

Để đánh giá mối quan hệ giữa cơ chế quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm

ườ
n

g

toán, em đã tham khảo các nghiên cứu trước đây và đã tiến hành nghiên cứu các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE dựa trên BCTC năm 2015 và 2016,

Tr

BCQT năm 2016 và hồ sơ doanh nghiệp cập nhật đến ngày 15/03/2016.
Đề tài chỉ giới hạn đánh giá mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị doanh nghiệp

(gồm: sự kiêm nhiệm giữa giám đốc điều hành và chủ tịch hội đồng quản trị, quy mô
hội đồng quản trị, số lượng thành viên ủy ban kiểm soát không sở hữu cổ phần) và cơ

cấu sở hữu doanh nghiệp (gồm: tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn và tỷ lệ sở hữu của
hội đồng quản trị) đến chất lượng kiểm toán.

Trang 2


1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Nghiên cứu các bài báo, sách và các công trình nghiên cứu trước đây có liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
- Đồng thời, tìm hiểu các thông tin bổ sung thêm trên các trang web của Bộ Tài
Chính, Trang tin điện tử Hội Kiểm toán viên hành nghề độc lập và các trang web khác.

uế

1.5.2. Phương pháp thu thập số liệu

H

Số liệu nghiên cứu sẽ được thu thập từ các BCTC, BTQT và hồ sơ doanh nghiệp
của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

tế

1.5.3. Phương pháp phân tích số liệu

cK

mềm dùng để kiểm định mô hình là SPSS


in

h

Đề tài sẽ sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến để xử lý số liệu. Phần

1.6. Kết cấu đề tài

ại

Phần I: Đặt vấn đề

họ

Kết cấu đề tài gồm có 3 phần, trong đó phần II có 3 chương.

Đ

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

g

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

ườ
n

Chương 2: Nghiên cứu mối liên hệ giữa cơ chế quản trị doanh nghiệp và chất
lượng kiểm toán ở các công ty cổ phần có niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt


Tr

Nam tại sàn giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Thảo luận kết quả nghiên cứu và những đóng góp của đề tài
Phần III: Kết luận và kiến nghị

Trang 3


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái quát chung về Kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay
Trước khi đi vào phần khái quát chung về Kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện

uế

nay, trước tiên mục này giới thiệu về khái niệm Kiểm toán để làm định hướng cho các

H

mục sau.
1.1.1. Khái niệm Kiểm toán

tế

Theo định nghĩa của Liên đoàn Kế toán Quốc tế (International Federation of

in


bày ý kiến nhận xét về Báo cáo tài chính”.

h

Accountants – IFAC): “Kiểm toán là việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình

cK

Theo quan điểm hiện đại: “Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng
hoạt động cần được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán

họ

chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ
tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực” (Trần Đình Tuấn và Đỗ

ại

Thị Thúy Phương, 2010).

Đ

1.1.2. Tổ chức kiểm toán độc lập

g

Xuất hiện từ rất lâu trên thế giới, nhưng kiểm toán tại Việt Nam chỉ mới được

ườ
n


chấp nhận từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế
thị trường có định hướng của Nhà nước.

Tr

Kiểm toán độc lập là một tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm toán và tư vấn theo
yêu cầu của khách hàng. Đây là loại hình dịch vụ được Pháp luật thừa nhận và bảo hộ,
dưới sự quản lý chặt chẽ của các hiệp hội chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán. Công
việc của kiểm toán độc lập là kiểm tra, xác nhận về tính trung thực và hợp lý của các
tài liệu, số liệu kế toán và BCTC của các doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị
được kiểm toán) khi có yêu cầu của các đơn vị này. Ngoài ra, tùy vào yêu cầu của
khách hàng, các đơn vị kiểm toán độc lập còn cung cấp các dịch vụ khác như kiểm
toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán quyết toán giá trị công trình, xác định

Trang 4


giá trị vốn góp,… Các công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật về kết
quả kiểm toán của mình.
Đơn vị kinh tế được kiểm toán phải trả phí dịch vụ cho kiểm toán viên theo Hợp
đồng kiểm toán giữa hai bên.
1.1.3. Vai trò của kiểm toán độc lập
Ngày nay, độ tin cậy, chính xác và trung thực của các thông tin tài chính có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Nhiều quốc gia trên thế giới đã khẳng định rằng chỉ những

uế

báo cáo đã được xem xét và có chữ ký của kiểm toán viên độc lập mới được coi là hợp


H

pháp, làm cơ sở cho nhà nước tính thuế cũng như các bên quan tâm khác đưa ra các

tế

quyết định kinh tế.

Nghị định số 07/CP ngày 29/1/1994 của Chính phủ đã chỉ rõ: “Sau khi có xác

in

h

nhận của kiểm toán viên chuyên nghiệp thì các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo
quyết toán của các đơn vị kế toán là căn cứ cho việc điều hành, quản lý hoạt động ở

cK

đơn vị, cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính nhà nước xét duyệt
quyết toán hàng năm, cho cơ quan thuế tính toán số thuế và các khoản phải nộp

họ

khác của đơn vị đối với ngân sách Nhà nước, cho các cổ đông, các nhà đầu tư, các

ại

bên tham gia liên doanh, các khách hàng và các tổ chức, cá nhân xử lý các mối


động của đơn vị”.

Đ

quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong quá trình hoạt

ườ
n

g

Qua đó có thể thấy, đối tượng sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp là
vô cùng đa dạng với nhiều mục đích khác nhau. Kiểm toán độc lập có mục tiêu
cung cấp sự bảo đảm cho bên sử dụng rằng các thông tin được cung cấp có khách

Tr

quan, đáng tin cậy hay không. Từ đó người sử dụng thông tin sẽ có những quyết
định đúng đắn.
Ví dụ, đối với ngân hàng, các nhà đầu tư, các cổ đông cần biết rằng số vốn họ cho
vay hoặc đầu tư có được sử dụng đúng mục đích hay không, khả năng hoàn trả hay khả
năng sinh lời là cao hay thấp. Đối với các cơ quan quản lý, căn cứ vào BCTC đã được
kiểm toán để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp, thực hiện chức năng của mình. Các
doanh nghiệp được kiểm toán cũng mong muốn có được BCTC phù hợp với các nguyên
tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành; phát hiện và ngăn ngừa các sai sót, gian lận.
Trang 5


1.1.4. Quy trình kiểm toán độc lập
Quy trình kiểm toán độc lập đã được Hiệp hội kiểm toán hành nghề Việt Nam

(VACPA) xây dựng, làm cơ sở cho các công ty kiểm toán độc lập tham khảo để áp
dụng hoặc xây dựng quy trình kiểm toán cho công ty mình. Bao gồm:
a) Lập kế hoạch
Kiểm toán viên thực hiện những thủ tục cần thiết để có những hiểu biết cơ bản
đối với khách hàng kiểm toán, thông tin chính cần thu thập bao gồm:

uế

- Hoạt động sản xuất kinh doanh, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.

H

- Phân tích khái quát tình hình tài chính và kết quả hoạt động.
- Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết.

tế

b) Thực hiện kiểm toán

h

- Kiểm tra và đánh giá hệ thống kế toán cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ.

in

- Kiểm tra cụ thể từng chỉ tiêu trên BCTC, sau đó tổng hợp và đánh giá kết quả.

cK

c) Hoàn thành việc kiểm toán và lập báo cáo về kết quả kiểm toán

- Kiểm toán viên và ban lãnh đạo doanh nghiệp trao đổi về kết quả kiểm toán.

họ

- Lập báo cáo kiểm toán, nội dung chủ yếu của kiểm toán BCTC là ý kiến của
kiểm toán viên về các nội dung:

ại

Sự tuân thủ các chuẩn mực, nguyên tắc kế toán Việt Nam cũng như chế độ kế

Đ

toán hiện hành.

ườ
n

cáo tài chính

g

 Tình hình tài chính của DN thông qua các thông tin đã được trình bày trên Báo
- Cuối cùng, kiểm toán viên tóm tắt quy trình kiểm toán BCTC của doanh nghiệp

Tr

và lưu ý những điểm cần hoàn thiện để doanh nghiệp thực hiện tốt nhất công tác kế
toán của mình.
Hình 1 mô tả quy trình kiểm toán này. Trong mô hình, quy trình kiểm toán được

chia làm ba giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Tổng hợp, kết
luận và lập báo cáo.

Trang 6


Hình 1.1: Quy trình kiểm toán độc lập do VACPA xây dựng
QUẢN LÝ CUỘC KIỂM TOÁN

uế

H

Tổng hợp kết quả kiểm toán

Thư giải trình của
Ban Giám đốc và
Ban quản trị [B440B450]

Báo cáo tài chính và báo
cáo kiểm toán [B300]

Đánh giá lại mức trọng
yếu và phạm vi kiểm toán
[A700] - [A800]

Thư quản lý và các tư vấn
khách hàng khác [B200]
Soát xét, phê duyệt và
phát hành báo cáo [B110]


PHÙ HỢP VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM

h

Kiểm tra các nội dung
khác [H100-H200]

Phân tích tổng thể
báo cáo tài chính
lần cuối [B420]

tế

Tổng hợp kết quả kiểm toán & đánh giá chất lượng

Kiểm tra cơ bản báo cáo
kết quả hoạt động kinh
doanh [G100-G700]

Tổng hợp kết quả
kiểm toán [B410]

Kiểm soát chất lượng
kiểm toán [B120]

ại

Tổng hợp kế hoạch kiểm
toán [A900]


Kiểm tra cơ bản
NVCSH và TK
ngoài bảng [F100F300]

in

Đánh giá chung về hệ
thống kiểm soát nội bộ
và rủi ro gian lận [A600]
Xác định mức trọng yếu
[A700] và phương pháp
chọn mẫu - cỡ mẫu
[A800]

Kiểm tra cơ bản
nợ phải trả [E100E600]

cK

Phân tích sơ bộ báo cáo
tài chính [A500]

Kiểm tra cơ bản
tài sản [D100D800]

họ

Tìm hiểu khách hàng và
môi trường hoạt động

[A300]

Lập và soát xét giấy tờ làm việc

Lập hợp đồng kiểm toán
và lựa chọn nhóm kiểm
toán [A200]

Kiểm tra (Thử nghiệm) cơ bản
bảng cân đối kế toán

Kiểm tra hệ thống kiểm
soát nội bộ [C100-C500]
(Thử nghiệm kiểm
soát)

Xem xét chấp nhận
khách hàng và đánh giá
rủi ro hợp đồng [A100]

Lập kế hoạch và xác định rủi ro

TUÂN THỦ CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM

Tổng hợp, kết luận và lập báo
cáo

Thực hiện kiểm toán

Kế hoạch kiểm toán


Đ

XÁC ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ RỦI RO

g

1.1.5. Thực trạng kiểm toán độc lập hiện nay ở Việt Nam

ườ
n

Hình thành từ năm 1991, trải qua hơn 25 năm hình thành và phát triển, hoạt động
kiểm toán ở nước ta đã có những bước tiến rõ rệt về cả mặt lượng và mặt chất, dần
khẳng định uy tín và vị thế trong nền kinh tế thị trường, được doanh nghiệp và xã hội

Tr

thừa nhận.

Thứ nhất, về mô hình tổ chức.
Hiện nay, Việt Nam đã có khá nhiều công ty kiểm toán độc lập được thành lập,

phân bố rộng khắp trên cả nước, tập trung chủ yếu tại Thủ đô Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh. Theo thống kê của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, tính đến
tháng 6 năm 2016, đã có gần 150 công ty được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán, với gần 11.000 nhân lực đang làm việc tại các DN kiểm toán
trên khắp cả nước (Đào Thị Hằng, 2016).
Trang 7



Bên cạnh các công ty kiểm toán quốc tế, có thể kể đến một số công ty kiểm toán
Việt Nam tiêu biểu:
- Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC);
- Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học (AISC);
- Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C);
- Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán (AFC);...
Mô hình tổ chức của các công ty kiểm toán ở Việt nam hầu hết bị chi phối bởi

uế

hình thức sở hữu công ty:

H

- Các công ty kiểm toán độc lập là doanh nghiệp nhà nước, hình thức tổ chức phụ

tế

thuộc vào cơ chế quản lý của nhà nước. Người đứng đầu công ty do Nhà nước bổ nhiệm.
Phân chia trách nhiệm công việc và tổ chức hoạt động theo chức danh quản lý.

in

h

- Các công ty 100% vốn nước ngoài có cơ cấu tổ chức giống như các công ty
kiểm toán quốc tế. Tuy nhiên vì được thành lập tại Việt Nam, hoạt động theo luật đầu

cK


tư nước ngoài ở Việt Nam nên ở các công ty này vẫn có chức danh Giám đốc và là đại
diện pháp lý của công ty về các vấn đề hành chính trước các cơ quan chức năng cũng

họ

như trong các hoạt động kinh tế.

ại

- Các công ty TNHH trong nước quy mô có mở rộng song vẫn rất hạn chế và

Đ

chưa hình thành hình thức tổ chức rõ nét. Tại các công ty này, giám đốc là chủ sở hữu,
phải có chứng chỉ kiểm toán viên và sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với mọi

ườ
n

g

hoạt động của công ty.

Các loại hình công ty kiểm toán độc lập có sự khác biệt rõ rệt về quy mô. Các
công ty kiểm toán là doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn, phân bố rộng khắp trên

Tr

cả nước. Các công ty kiểm toán vốn nước ngoài đều có chi nhánh tại Hà Nội và Thành

phố Hố Chí Minh. Trong khi đó, các công ty kiểm toán thuộc loại hình TNHH đa phần
chỉ có văn phòng tại nơi thành lập.
Bên cạnh những thành quả đạt được, mô hình tổ chức của các công ty kiểm toán
độc lập còn nhiều hạn chế: quy mô thị trường kiểm toán còn nhỏ, nhiều công ty liên
tục thay đổi pháp nhân, nhân sự kiểm toán.
Thị trường kiểm toán ngày càng cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp kiểm
toán Việt Nam chịu nhiều sức ép từ các doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài.
Trang 8


Thứ hai, về môi trường pháp lý.
Kiểm toán là lĩnh vực hoạt động chuyên môn, đòi hỏi nghiêm ngặt về các chuẩn
mực nghề nghiệp. Đến nay, hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán đang dần được
hoàn thiện, tuân thủ các thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Luật Kiểm toán độc lập số
67/2011/QH12 được Quốc Hội khóa XII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/03/2011 và
có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012 cùng với các thông tư, nghị định đã tạo nên một
khuôn khổ pháp lý, góp phần định ra một hướng đi thích hợp cho ngành kiểm toán độc

uế

lập Việt Nam.

H

Tuy nhiên vẫn còn thiếu những quy định mang tính pháp lý cụ thể, chỉ dừng ở

tế

cấp độ nghị định khiến hoạt động kiểm toán độc lập gặp không ít khó khăn, vướng
mắc; không đảm bảo hiệu lực pháp lý đầy đủ để các tổ chức, cá nhân liên quan thực


in

h

hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chất lượng kiểm toán cũng là vấn đề chưa được chú
trọng, chưa quy định đầy đủ các nội dung cần thiết để tăng cường chất lượng, đáp ứng

cK

yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế.

Thứ ba, tình hình cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam.

họ

Qua những bỡ ngỡ ban đầu, hoạt động kiểm toán độc lập đang dần xây dựng

ại

được thị trường với nhiều loại hình dịch vụ như kiểm toán BCTC; dịch vụ Thuế; dịch

Đ

vụ kế toán; dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính, kế toán và quản lý tài
chính; dịch vụ tư vấn tài chính, quản lý,...

ườ
n


g

Năm 2016, Bộ Tài Chính công bố có 31 công ty kiểm toán được chấp thuận thực
hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng và 28 doanh nghiệp kiểm toán được
chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng

Tr

khoán.

Mới đây nhất, ngày 18/01/2017, Bộ Tài Chính đã công bố danh sách 30 công ty

kiểm toán độc lập được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công
chúng năm 2017.
Đối tượng khách hàng ngày càng được mở rộng. Tính đến tháng 04/2016, cơ cấu
khách hàng kiểm toán được thể hiện trong biểu đồ sau:

Trang 9


40%

48%

DN FDI

uế

12%


DN, tổ chức khác

H

DN Nhà nước

tế

(Nguồn: Thời báo tài chính Việt Nam)
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu khách hàng kiểm toán tính đến tháng 4/2016

in

h

Có thể thấy rằng, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vẫn chiếm phần
lớn trong cơ cấu khách hàng kiểm toán.

cK

Doanh thu ngành đã có sự tăng trưởng vượt bậc qua từng thời kỳ, dần có chỗ

họ

đứng và đóng góp cho sự phát triển của xã hội.

Đ
2743

g


3000

ườ
n

ĐVT: Tỉđồng

5000
4000

5130

ại

6000

2000

622

Tr

1000

24.4

90

78


388

742
120

0

2005

Doanh thu

2010

Lợi nhuận sau thuế

2015

Nộp ngân sách Nhà nước

(Nguồn: Thời báo tài chính Việt Nam)
Biểu đồ 1.2: Doanh thu, lợi nhuận sau thuế và nộp ngân sách Nhà nước toàn
ngành

Trang 10


Mặc dù hoạt động kiểm toán có sự tăng trưởng mạnh, tuy nhiên vẫn còn không ít
khó khăn. Thị trường kiểm toán Việt Nam còn rất non trẻ, phạm vi hoạt động hẹp và
chưa được xã hội quan tâm đúng mức. Năng lực kiểm toán vẫn chưa tương xứng với

chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Trình độ tổ chức kinh doanh dịch vụ
kiểm toán còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế.
Nhiều doanh nghiệp kiểm toán bất ngờ thua lỗ, phải giải thể hoặc sáp nhập với doanh
nghiệp khác.

uế

1.2. Khái quát chung về đặc điểm cơ chế quản trị doanh nghiệp trong các công

tế

1.2.1. Khái niệm và vai trò cơ chế quản trị doanh nghiệp

H

ty cổ phần có niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

“Cơ chế quản trị doanh nghiệp là hệ thống được xây dựng để điều khiển và kiểm

in

h

soát các doanh nghiệp. Cấu trúc quản trị doanh nghiệp chỉ ra cách phân chia quyền và
trách nhiệm trong số những thành phần khác nhau có liên quan tới doanh nghiệp như

cK

HĐQT, Giám đốc, cổ đông, và những chủ thể khác có liên quan. Cơ chế quản trị
doanh nghiệp cũng giải thích rõ quy tắc và thủ tục để ra các quyết định liên quan tới


họ

vận hành doanh nghiệp. Bằng cách này, cơ chế quản trị doanh nghiệp cũng đưa ra cấu

ại

trúc mà thông qua đó người ta có thể thiết lập các mục tiêu công ty, và cả phương tiện

Đ

để đạt được mục tiêu hay giám sát hiệu quả công việc.” (OECD 4/1999)
Cơ chế quản trị doanh nghiệp có thể coi là tập hợp các đối tượng, mục tiêu và thể

ườ
n

g

chế để đảm bảo quyền lợi cho cổ đông, nhân viên, khách hàng, chủ nợ và thúc đẩy
danh tiếng, vị thế của doanh nghiệp. Cơ chế quản trị doanh nghiệp là một hệ thống các
chính sách, luật lệ đề cập đến các cơ cấu nhằm định hướng, vận hành và kiểm soát

Tr

doanh nghiệp.

Cơ chế quản trị doanh nghiệp có vai trò quan trọng, đặc biệt khi Việt Nam ngày

càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu. Một doanh nghiệp có cơ chế quản trị

tốt sẽ giảm thiểu mức ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng tài chính, củng cố quyền
sở hữu, góp phần giúp doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn vốn bên ngoài ở mức chi
phí thấp, là nền tảng lâu dài cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Trang 11


Cơ chế quản trị công ty tốt không chỉ thúc đẩy hoạt động của công ty mà còn có
ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững, lành mạnh,
giảm rủi ro tài chính hệ thống cho quốc gia.
1.2.2. Thực trạng cơ chế quản trị doanh nghiệp trong các công ty cổ phần có niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp niêm

uế

yết ngày càng nhận thức rõ tầm quan trọng của cơ chế quản trị doanh nghiệp. Các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp đã từng bước tập trung nâng cao năng lực quản trị theo thông lệ

Thứ nhất, về cơ sở xây dựng khuôn khổ quản trị.

tế

H

quốc tế.

in

h


Hiện tại, các công ty niêm yết tại Việt Nam tuân thủ khung quản trị công ty được
nêu trong Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 có hiệu lực từ 01/07/2015, Luật

cK

Chứng khoán số 70/2006/QH11 có hiệu lực từ ngày 01/01/2007, các quy định về quản
trị công ty áp dụng cho công ty đại chúng hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 121/2012/TT-

họ

BTC của Bộ Tài Chính.

ại

Nhìn chung, các doanh nghiệp niêm yết đã xây dựng cơ chế quản trị công ty tuân

Đ

thủ theo các quy định pháp lý. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn đang phải đối mặt với
nhiều thách thức lớn. Theo thống kê của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh,

ườ
n

g

hiện chỉ có 1/3 số doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu có tối thiểu một phần ba số
thành viên HĐQT là thành viên HĐQT độc lập (Đào Đình Thi, 2016). Nhận định của
các nhà quản trị còn yếu kém, chưa hiểu đúng về quản trị doanh nghiệp, khiến doanh


Tr

nghiệp Việt Nam “chậm lớn”. Lỏng lẻo trong cơ chế quản trị cũng như hệ thống pháp
lý chưa cụ thể khiến chất lượng BCTC và mức độ công bố thông tin chưa cao. Những
cơ quan chịu trách nhiệm thúc đẩy hoạt động quản trị của doanh nghiệp còn hạn chế và
hoạt động chưa hiệu quả.
Việt Nam hiện đang có hai sở giao dịch: Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí
Minh (HOSE) thành lập tháng 07/2000 và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX)
bắt đầu hoạt động từ tháng 06/2005. Ngoài ra còn có sàn Upcom dành cho giao dịch

Trang 12


chứng khoán của các công ty chưa niêm yết được tổ chức tại sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội.
Theo thống kê của tạp chí Vneconomy, tổng giá trị vốn hóa thị trường năm 2016
tính đến ngày 31/12/2016 trên HOSE và HNX đạt hơn 1,64 triệu tỷ đồng (72 tỷ USD),
tăng 345.000 tỷ đồng (15 tỷ USD) tương ứng tăng 26,6% so với cuối năm 2015.
Hiện nay, khoảng 2/3 các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán là công

uế

ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước, song Nhà nước vẫn nắm giữ tỉ

H

lệ cổ sở hữu chủ yếu. Sau khi bán cổ phần lần đầu, Nhà nước tiếp tục nắm giữ đến
81,1% vốn điều lệ. Tỷ lệ nắm giữ vốn của Nhà nước còn rất cao, chứng tỏ quá trình cổ


tế

phần hóa không thành công, bởi chưa làm thay đổi được về bản chất phương thức quản

h

trị của doanh nghiệp.

in

Thứ hai, quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu chính.

cK

Các quyền cơ bản của cổ đông được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2014.

họ

Cổ phần của các công ty niêm yết có thể chuyển nhượng tự do, trừ cổ phần ưu
đãi có quyền biểu quyết không được chuyển nhượng trong ba năm đầu tiên kể từ ngày

ại

đăng ký và cổ phiếu phổ thông do cổ đông sáng lập nắm giữ không được chuyển

Đ

nhượng trong ba năm đầu thành lập công ty, trừ khi Đại hội đồng cổ đông chấp nhận.

g


Thành viên công ty TNHH và công ty có vốn đầu tư nước ngoài được ưu tiên mua

ườ
n

phần vốn góp của các thành viên khác trong công ty.
Các công ty niêm yết có nhiệm vụ cung cấp các thông tin liên quan mà cổ đông

Tr

yêu cầu ở mức độ hợp lý, phục vụ cho việc đầu tư, các cổ đông nắm giữ ít nhất 10%
tổng số vốn cổ phần có quyền biết danh sách các cổ đông được quyền tham gia Đại hội
đồng cổ đông, tham gia đề cử ứng viên vào Hội đồng quản trị.
Các cổ đông phổ thông có quyền tham gia họp Đại hội đồng cổ đông, tuy nhiên
thường có hạn chế về tỷ lệ sở hữu. Các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ
phần ưu đãi hoàn lại không có quyền tham gia và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông.
Thêm một hạn chế còn tồn tại, thông báo họp Đại hội đồng cổ đông chỉ được đưa ra 7
ngày trước khi diễn ra cuộc họp.
Trang 13


Cổ đông có quyền tham gia sửa đổi quy định, điều lệ công ty, phê chuẩn việc
phát hành trái phiếu, các giao dịch bất thường. Tham gia biểu quyết, ủy quyền biểu
quyết hoặc biểu quyết qua bưu điện và điện tử.
Lợi nhuận của công ty được phân phối theo mức do Đại hội đồng cổ đông quyết
định.
Thứ ba, đối xử bình đẳng với các cổ đông.

uế


Nguyên tắc này căn bản không được tuân thủ tại các doanh nghiệp Việt Nam.

H

Theo mẫu Điều lệ, các cổ đông trong cùng một loại cổ phần phải nhất trí phê chuẩn
quyết định liên quan đến loại cổ phần đó. Luật Doanh nghiệp 2014 không có quy định

tế

rõ ràng về việc này. Luật quy định nhóm cổ đông sở hữu 10% cổ phần có quyền triệu

h

tập họp Đại hội đồng cổ đông. Có các quy định bảo vệ cổ đông thiểu số khỏi sự lạm

in

dụng của các cổ đông nắm quyền kiểm soát, có quyền đệ đơn ra tòa án khiếu nại, hủy

cK

bỏ những nghị quyết không hợp lệ mà Đại hội đồng cổ đông đã thông qua. Tuy nhiên

họ

Luật pháp không có các quy định bảo vệ người tố cáo.
Mọi cổ đông nắm giữ cùng loại cổ phiếu phải được đối xử công bằng. Tuy nhiên,

ại


tại Đại hội đồng cổ đông, mức độ chi tiết của các tài liệu cung cấp cho cổ đông lại còn

g

minh bạch.

Đ

phụ thuộc vào quyết định của HĐQT. Thủ tục kiểm phiếu cũng không được rõ ràng,

ườ
n

Luật chứng khoán 2006 không có các điều khoản nghiêm cấm giao dịch dựa trên
những thông tin không công bố ra công chúng, dẫn đến vẫn có các giao dịch nội gián

Tr

xảy ra, gây ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Và cũng chưa có hình thức xử phạt cụ thể cho
trường hợp vi phạm này. Các cơ quan ban ngành không có kỹ năng và nguồn lực để
giám sát các giao dịch nội gián.
Thứ tư, vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong quản trị công ty.
Luật doanh nghiệp 2014 quy định, các bên có quyền lợi liên quan không tham gia
vào quá trình quản trị doanh nghiệp, không được phép tiếp cận với các thông tin chưa
được công bố ra công chúng. Tuy nhiên, luật chưa xây dựng những quy tắc ứng xử đối
với các bên có quyền lợi liên quan. Họ không được quyền tự do thể hiện những mối

Trang 14



quan ngại về những việc làm không hợp pháp, không phù hợp đạo đức mà phải có bằng
chứng chính xác. Đồng thời, doanh nghiệp còn thờ ơ trong trách nhiệm với xã hội.
Quyền của chủ nợ ở Việt Nam được coi là thấp so với chuẩn quốc tế.
Thứ năm, công bố thông tin và tính minh bạch.
Hiện nay, việc công bố thông tin kịp thời và chính xác về tình hình tài chính, tình
hình hoạt động, sở hữu và quản trị công ty đã được cải thiện, tuy nhiên việc thực hiện
và cưỡng chế thực thi còn yếu. Không có yêu cầu công bố thông tin về người sở hữu

uế

gián tiếp và người thụ hưởng cuối cùng. Cơ cấu và chính sách quản trị được nêu trong

H

Điều lệ công ty, song không phải ai cũng có thể tiếp cận những tài liệu này.

tế

Việc kiểm toán cũng chưa được coi trọng. Chỉ có một lượng hạn chế các công ty
được yêu cầu kiểm toán nên không đảm bảo được rằng BCTC đã thể hiện đúng tình

in

h

hình tài chính và hoạt động của công ty. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm giám sát chất
lượng kiểm toán và tình hình tuân thủ, tuy nhiên chức năng này còn chưa được hoàn

cK


thiện, các đơn vị kiểm toán tuân theo quy chuẩn của mình hoặc của công ty mẹ. Trong
thực tế, các đơn vị kiểm toán độc lập chịu áp lực của ban quản trị công ty, nguồn nhân

họ

lực thiếu, chất lượng kiểm toán viên còn thấp,… do đó chất lượng thông tin công bố

ại

chưa đạt được yêu cầu.

Đ

Không có quy định nào về việc công khai thông tin xung đột lợi ích đối với nhà
phân tích, tổ chức kinh doanh chứng khoán, tổ chức định mức tín nhiệm.

ườ
n

g

Mức độ độc lập của cơ quan tư pháp còn hạn chế, các quyết định của tòa án vẫn
chịu nhiều ảnh hưởng chính trị, nhất là đối với các công ty mà Nhà nước nắm giữ phần
lớn tỷ lệ sở hữu.

Tr

Thứ sáu, trách nhiệm của Hội đồng quản trị.
Về cơ bản, thành viên HĐQT đã hoạt động với thông tin đầy đủ, trách nhiệm, trung


thực và cẩn trọng. Yêu cầu về năng lực của HĐQT được luật pháp quy định chặt chẽ.
Tuy nhiên, HĐQT chưa đáp ứng được nguyên tắc đối xử bình đẳng với mọi cổ
đông, vẫn xảy ra những trường hợp lợi dùng quyền hạn, chức vụ của mình hoặc dùng
tài sản của công ty vì mục đích tư lợi. Luật không có quy định rõ ràng về các hành vi
phi đạo đức, các công ty cũng ít khi có quy định về hành vi ứng xử, đạo đức đối với
thành viên HĐQT.
Trang 15


Mặc dù các công ty niêm yết phải có thành viên HĐQT không điều hành, song
không có quy định rõ ràng về vị trí này. Vai trò của thành viên HĐQT không rõ ràng,
ít thành lập tiểu ban trực thuộc HĐQT.
Thù lao cho HĐQT không đủ để đảm bảo hiệu quả quản lý, một số công ty đã áp
dụng chế độ thù lao dựa trên hiệu quả hoạt động.
Nhìn chung lại, có thể thấy rằng Việt Nam đang trong quá trình phát triển khuôn
khổ về quản trị, xây dựng các luật và quy định ngày một hoàn thiện hơn. Thị trường

uế

chứng khoán còn non trẻ; các cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm quản lý, cưỡng chế

H

thực thi và phát triển thị trường chứng khoán cần tăng cường củng cố năng lực, cưỡng

tế

chế việc tuân thủ luật pháp. Phải có sự bảo vệ quyền lợi đầy đủ cho nhà đầu tư, nâng
cao nhận thức và đào tạo thành viên HĐQT. Khuyến khích công bố thông tin có chất


in

h

lượng, kịp thời, dễ tiếp cận.

1.3.1. Chất lượng kiểm toán

cK

1.3. Chất lượng kiểm toán và các phương pháp đo lường chất lượng kiểm toán
Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán đã thực hiện các nghiên cứu về chất

họ

lượng kiểm toán. Một vài công trình nghiên cứu đã định nghĩa về chất lượng kiểm toán
theo hai phương pháp tiếp cận. Một là, chất lượng kiểm toán thể hiện ở khả năng mà

ại

kiểm toán viên phát hiện và báo cáo các sai phạm trọng yếu. Hai là, mức độ tuân thủ

Đ

các chuẩn mực kiểm toán.

g

Theo cách tiếp cận đầu tiên, chất lượng kiểm toán được xác định dựa trên chất


ườ
n

lượng các BCTC đã được kiểm toán (Tritschler, 2013). Đây được coi là quan điểm phổ
biến của các nhà nghiên cứu về chất lượng kiểm toán. DeAngelo (1981) là nhà nghiên

Tr

cứu đầu tiên xác định chất lượng kiểm toán dựa trên khả năng phát hiện và báo cáo các
sai phạm trọng yếu trong hệ thống kế toán của khách hàng. Nhiều nhà khoa học đã dựa
vào quan điểm này để nghiên cứu và thống nhất cho rằng, chất lượng kiểm toán phụ
thuộc vào việc kiểm toán viên phát hiện các sai sót trọng yếu và báo cáo sai phạm đó.
Khả năng các kiểm toán viên phát hiện sai phạm phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó
quan trọng nhất là năng lực nghề nghiệp của kiểm toán viên. Trong khi đó, khả năng
báo cáo sai phạm lại phụ thuộc vào tính độc lập, vào đạo đức nghề nghiệp của kiểm
toán viên, nhất là khi họ phải chịu sức ép từ phía khách hàng được kiểm toán. Một

Trang 16


×