Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính: Xử lý khoản chi quảng cáo, tiếp thị vượt mức quy định tại Công ty TNHH thương mại X tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.84 KB, 24 trang )

Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

A. LỜI NÓI ĐẦU
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và ở bất kỳ quốc gia
nào, thuế cũng là công cụ quan trọng để quản lý, điều tiết, thúc đẩy nền sản xuất
phát triển. Do đó, hệ thống thuế luôn được đổi mới cho phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế, nhất là nền kinh tế thị trường. Ở nước ta, Luật Quản lý thuế ra
đời đánh dấu sự hiện đại hoá của ngành thuế, tạo nền tảng cho việc áp dụng một
cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại theo hướng tự tính, tự khai, tự nộp thuế.
Đây là một cơ chế để đề cao quyền và trách nhiệm của các chủ thể chấp hành
pháp luật thuế, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân liên
quan. Các quy định của luật tạo điều kiện cho việc cải cách thủ tục hành chính
thuế, tăng cường công cụ quản lý, nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp luật thuế.
Thực hiện công tác quản lý này là khâu then chốt để ngành Thuế có thể cơ cấu
lại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tập trung cho việc kiểm tra đúng
trọng tâm, trọng điểm việc tuân thủ các chính sách pháp luật về thuế của các tổ
chức cá nhân nộp thuế, từ đó đưa ra những biện pháp quản lý và chống các hành
vi gian lận, trốn lậu thuế đạt hiệu quả tốt nhất.
Quá trình thực hiện, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp từng bước được
sửa đổi, bổ sung đã có những ưu điểm như có sự minh bạch, đơn giản, đồng bộ,
phù hợp hơn với thông lệ quốc tế và các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết
hoặc tham gia, góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước, tạo môi trường
cạnh tranh công bằng, bình đẳng trong kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội
theo mục tiêu của Nhà nước. Tuy nhiên, thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế
trực thu tính trên thu nhập được tạo ra của doanh nghiệp nên trong quá trình sản
xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp cố tình tăng các khoản chi phí để giảm bớt
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, trong đó đặc biệt là các khoản chi phí
như tiếp khách, khánh tiết, khuyến mại, tiếp thị quảng cáo… Chính vì vậy Luật
Học viên: ABC

Trang 1




Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

Thuế thu nhập doanh nghiệp đã quy định khống chế các khoản chi phí này với
một tỷ lệ nhất định.
Để góp phần vào công tác quản lý hành chính nói chung và quản lý nhà
nước về lĩnh vực thuế nói riêng, với kinh nghiệm trong công tác ngành thuế, đặc
biệt là vốn kiến thức vừa được cập nhập, bổ sung qua lớp Bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính, tôi xin chọn tình huống "Xử
lý khoản chi quảng cáo, tiếp thị vượt mức quy định tại Công ty TNHH
thương mại X tỉnh Quảng Bình" làm tiểu luận cuối khoá.
Với việc xử lý tình huống này, tôi hy vọng sẽ góp một phần những hiểu
biết nhỏ bé của mình trong quản lý hành chính nhà nước về thuế để giải quyết
một vấn đề . Tuy nhiên, do trình độ và năng lực có hạn nên khi giải quyết có thể
còn nhiều hạn chế, rất mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô
giáo.

Học viên: ABC

Trang 2


Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

B. NỘI DUNG
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
1. Hoàn cảnh ra đời của tình huống
Công ty TNHH thương mại X tỉnh Quảng Bình được thành lập và đi vào
hoạt động năm 2012 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch

- Đầu tư tỉnh Quảng Bình cấp với ngành nghề kinh doanh chính là thương mại
tổng hợp.
Năm 2014, Công ty TNHH thương mại X ký hợp đồng làm nhà phân phối
các sản phẩm của Công ty Unilever Việt Nam tại địa bàn tỉnh Quảng Bình, thực
hiện việc bán hàng và thực hiện các chương trình quảng cáo, tiếp thị theo chương
trình của Công ty Unilever Việt Nam.
Theo chương trình khuyến mại hàng tháng, quý của Công ty Unilever Việt
Nam thì Công ty TNHH thương mại X sử dụng hàng hóa của Công ty Unilever
Việt Nam thực hiện các chương trình khuyến mại cho người mua, cuối chương
trình hoặc cuối tháng, nhà phân phối tổng hợp chi phí khuyến mại theo chương
trình, xuất hóa đơn gửi đến Công ty Unilever Việt Nam và cấn trừ công nợ hoặc
Công ty Unilever Việt Nam thanh toán bằng tiền.
Công ty TNHH thương mại X thực hiện hạch toán trên Sổ kế toán khoản
hàng khuyến mại vào chi phí bán hàng và khoản thanh toán của Công ty
Unilever Việt Nam vào thu nhập khác.
2. Diễn biến của tình huống
Ngày 29 tháng 3 năm 2017, Chi cục Thuế huyện Đ thành lập Đoàn kiểm
tra gồm 03 công chức thuộc Đội Kiểm tra Thuế tiến hành kiểm tra tại trụ sở
người nộp thuế Công ty TNHH thương mại X với nội dung: Kiểm tra doanh thu,
chi phí và việc thực hiện xác định các khoản thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập
doanh nghiệp; thời kỳ kiểm tra: Năm 2014 - 2015; Thời gian: 03 ngày làm việc
(Theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 156/156/2013/TT-BTC
Học viên: ABC

Trang 3


Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều

của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ thì đến thời
điểm này chưa hết thời hạn nộp Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
năm 2016 nên Công ty TNHH thương mại X chưa nộp Tờ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2016. Vì vậy, Chi cục Thuế huyện Đ chỉ kiểm tra
năm 2014-2015).
Ngày 05 tháng 4 năm 2017, Đoàn kiểm tra tiến hành công bố Quyết định
kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Công ty TNHH thương mại X. Quá trình kiểm
tra, đoàn kiểm tra phát hiện trên số sách kế toán thể hiện một số khoản chi không
đủ điều kiện xác định là chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định Thuế thu nhập doanh
nghiệp gồm:
- Chi hỗ trợ tiền xăng xe cho nhân viên bán hàng: 62.000.000 đồng (năm
2014: 28.000.000 đồng, năm 2015: 34.000.000 đồng);
- Chi phí khuyến mại năm 2014 của Công ty vượt quá tỷ lệ quy định:
63.000.000 đồng;
- Chi quản lý doanh nghiệp trong năm 2015 không thanh toán qua ngân
hàng đối với những hóa đơn có giá trị trên 20 triệu đồng: 31.600.000 đồng.
Kết thúc thời gian kiểm tra, đoàn kiểm tra tiến hành lập Biên bản kiếm tra,
loại trừ chi phí không hợp lệ khi xác định Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2014
là 91.000.000 đồng, năm 2015 là 65.600.000 đồng, kiến nghị Chi cục Thuế
huyện Đ xử lý truy thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp, xử phạt
hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Doanh
nghiệp không nhất trí với kết luận của đoàn kiểm tra với lý do: Khoản chi
khuyến mại do Công ty chi hộ cho Công ty Unilever Việt Nam, không phải là
chi phí khuyến mại của Công ty nên không tính vượt tỷ lệ theo quy định của
Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp và công ty không ký Biên bản kiểm tra.
Học viên: ABC

Trang 4



Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

Đoàn Kiểm tra đã trao đổi với doanh nghiệp, đề nghị doanh nghiệp nếu có
vấn đề gì chưa thoả mãn thì có ý kiến bảo lưu và ký Biên bản kiểm tra nhưng đại
diện doanh nghiệp vẫn không chịu ký Biên bản kiểm tra.
Ngày 20 tháng 4 năm 2017, Chi cục Thuế huyện Đ ban hành Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính về thuế số 248/QĐ-CCT xử phạt người nộp thuế là
Công ty TNHH X với hình thức phạt tiền là 9.764.000 đồng, bao gồm:
- Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế:

6.264.000 đồng;

- Xử phạt hành vi không ký biên bản kiểm tra:

3.500.000 đồng.

Và các biện pháp khắc phục hậu quả:
- Truy thu Thuế thu nhập doanh nghiệp:

31.320.000 đồng (năm

2014: 18.200.000 đồng, năm 2015: 13.120.000 đồng)
- Tiền chậm nộp thuế TNDN:

7.518.084 đồng;

Ngày 28 tháng 4 năm 2017, Chi cục Thuế huyện Đ nhận được Tờ trình đề
nghị xem xét Quyết định số 248/QĐ-CCT của Công ty TNHH thương mại X đề
nghị không truy thu thuế TNDN trên khoản chi khuyến mại vượt mức năm 2014,

khoản chi trên 20 triệu đồng không thanh toán qua ngân hàng và không xử phạt
đối với hành vi không ký biên bản kiểm tra với lý do: Đoàn kiểm tra xác định
khoản chi khuyến mại không hợp lý và loại trừ khoản chi trên 20 triệu đồng
không thanh toán qua ngân hàng là chưa có cơ sở vì khoản chi khuyến mại Công
ty chi hộ cho Công ty Unilever Việt Nam, không phải là chi phí khuyến mại của
Công ty nên không tính vượt tỷ lệ theo quy định của Luật thuế Thu nhập doanh
nghiệp; khoản chi trên 20 triệu đồng không thanh toán qua ngân hàng chỉ quy
định cho việc khấu trừ thuế Giá trị gia tăng chứ không quy định đối với việc xác
định thu nhập chịu thuế, bên cạnh đó, những năm trước công ty cũng có những
khoản chi tương tự nhưng đoàn kiểm tra tại công ty tháng 6 năm 2014 (kiểm tra
giai đoạn 2012-2013) không loại trừ nên Công ty không ký biên bản kiểm tra.
Học viên: ABC

Trang 5


Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

Từ tình huống trên cho thấy, Công ty TNHH thương mại X đã vi phạm các
quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán. Tuy nhiên việc xử lý cần
phải đảm bảo việc thực thi đúng quy định của pháp luật thuế, kế toán vừa đảm
bảo lợi ích của doanh nghiệp.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
1. Nguyên nhân
Về phía Công ty TNHH thương mại X
Do Công ty TNHH thương mại X mới thành lập và hoạt động cũng chưa
được bao lâu, thành phần Ban lãnh đạo và bộ phận kế toán còn non trẻ về tuổi
đời và tuổi nghề, mãi chăm lo tìm kiếm thị trường kinh doanh, lại là năm đầu
tiên làm nhà phân phối cho Công ty Unilever Việt Nam, chưa nắm hết đầy đủ
các quy định của pháp luật, nhất là các quy định về khuyến mại cũng như hạch

toán kế toán các khoản chi hộ cho nhà sản xuất.
Chủ doanh nghiệp không hiểu được việc không ký Biên bản kiểm tra là
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế được quy định tại Điểm d Khoản
1 Điều 9 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm pháp luật về
thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Công ty chưa nhận thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với
Nhà nước, còn thiếu tôn trọng pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Chưa biết tạo uy tín cho mình, bởi vì bị xử phạt vi phạm hành chính sẽ ảnh
hưởng đến hình ảnh công ty trong việc kinh doanh.
Về phía cơ quan Thuế
Việc một doanh nghiệp chưa nắm hết đầy đủ các quy định của pháp luật
về thuế, kế toán chứng tỏ công tác tuyên truyền- hỗ trợ người nộp thuế của Chi
cục Thuế huyện Đ chưa được chu đáo, chưa cụ thể đến doanh nghiệp, nhất là
công tác tuyên truyền, hỗ trợ chính sách thuế đối với doanh nghiệp mới.
Học viên: ABC

Trang 6


Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

Việc bố trí thời gian kiểm tra tại trụ sở Công ty TNHH thương mại X chỉ
có 03 ngày của Chi cục Thuế huyện Đ là quá ngắn, trong khi với một đơn vị kinh
doanh thương mại tổng hợp thì lượng hồ sơ chứng từ là rất nhiều nên đoàn kiểm
tra tập trung thời gian chủ yếu để xem xét trên sổ sách kế toán và điều kiện thanh
toán qua ngân hàng đối với hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ còn các
chứng từ khác chỉ kiểm tra ngẫu nhiên một số chứng từ.
Về phía chính sách
Chính sách thuế luôn thay đổi, bổ sung liên tục gây khó khăn cho doanh
nghiệp trong việc tiếp cận, tìm hiểu chính sách, pháp luật.

Thực hiện Luật Quản lý thuế, ngành Thuế chuyển sang mô hình quản lý
thuế theo chức năng, mỗi bộ phận có một chức năng và nhiệm vụ riêng, công tác
hướng dẫn, tiếp xúc với người nộp thuế chỉ được thực hiện ở Đội Tuyên truyền Hỗ trợ người nộp thuế (bộ phận “một cửa”) nên việc trao đổi thông tin giữa công
chức thuế đối với người nộp thuế có phần hạn chế.
2. Hậu quả
Việc không thực hiện hạch toán kế toán đúng quy định dẫn đến công ty sẽ
bị truy thu thuế và xử phạt một khoản tiền không nhỏ theo quy định xử phạt vi
phạm hành chính về thuế, như vậy sẽ ảnh hưởng đến lợi ích về kinh tế, ảnh
hưởng đến các khoản chi phí khác mà công ty phải bỏ ra trong hoạt động kinh
doanh của mình, ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty, quyền lợi của người lao
động bị vi phạm.
Việc bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, xử phạt vi phạm hành chính về
thuế sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của công ty TNHH thương mại
X trong công việc kinh doanh.
Nếu không xử lý tốt vấn đề này, người nộp thuế thực hiện việc khiếu kiện
lên cấp trên, kéo dài việc chấp hành quyết định xử lý hành chính lảnh hưởng đến
công tác quản lý và thu thuế của Chi cục Thuế huyện Đ, cơ quan thuế tốn thêm
Học viên: ABC

Trang 7


Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

nhiều thời gian cho xử lý vụ việc, ảnh hưởng đến thời gian thực thi các nhiệm vụ
khác.
III. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
Qua xem xét tình huống trên, chúng ta cần giải quyết vấn đề: Việc ra
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế của Chi cục trưởng
Chi cục Thuế huyện Đ là đúng hay sai; đã hợp tình hợp lý chưa?

Để giải quyết tình huống này mục tiêu hàng đầu đặt ra là:
- Nâng cao nhận thức của người nộp thuế về các quy định pháp luật về
thuế;
- Bảo đảm tính công bằng, hợp lý đối với các doanh nghiệp thực hiện đúng
pháp luật;
- Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và doanh nghiệp, giữ vững kỷ
cương phép nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước ở về thuế trên địa bàn.
IV. XÂY DỰNG, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐI
ƯU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
1. Cơ sở pháp lý
1.1. Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH12 ngày 20/11/2012;
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
32/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
- Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
- Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Học viên: ABC

Trang 8


Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

- Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định
về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính

thuế;
- Nghị định số 105/2013/Đ-CP ngày 16/09/2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập;
- Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính Ban
hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế và nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ;
- Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính Quy
định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế;
- Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy
định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/Đ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số
04/2014/Đ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ;
- Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi bổ sung một số
điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Thông tư số 111/2013/TT-BTC, Thông
tư số 219/2013/TT-BTC, Thông tư số 08/2013/TT-BTC, Thông tư số
85/2011/TT-BTC, Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Thông tư số 78/2014/TTBTC để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.

Học viên: ABC

Trang 9


Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính


1.2. Thực tiễn, bản chất của tình huống
Bản chất của tình huống là Công ty TNHH thương mại X thực hiện
chương trình khuyến mại của Công ty Unilever Việt Nam nhưng lại hạch toán kế
toán thành chi phí khuyến mại của doanh nghiệp mình dẫn đến khoản chi không
hợp lý, phải loại trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2. Phân tích các phương án xử lý tình huống
Để giải quyết sự việc Công ty TNHH thương mại X làm sao cho thấu tình,
đạt lý và tìm được ra phương án tối ưu trong lúc này là một việc rất đáng được
quan tâm. Xét về góc độ pháp lý thì cơ quan thuế đã thực hiện theo đúng pháp
luật. Nhưng về phía doanh nghiệp thì có những vấn đề mà chúng ta cần phải
xem xét, giải quyết. Vì vậy, chúng ta đi sâu xem xét từng mặt mạnh, mặt yếu
của từng phương án để tìm ra phương án giải quyết tối ưu nhằm tạo điều kiện
cho cả việc hoàn thành nhiệm vụ của Lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Đ cũng như
việc kinh doanh và chấp hành pháp luật thuế của Công ty TNHH thương mại X
được tốt hơn.
2.1. Phương án 1: Chấp nhận tờ trình của Công ty TNHH thương mại X,
thay đổi quyết định số 248/QĐ-CCT của Chi cục Thuế huyện Đ.
Theo tờ trình của Công ty TNHH thương mại X, do công ty mới thành lập
chưa hiểu biết về chính sách kế toán và chính sách thuế, bên cạnh đó công ty có
nhiều đóng góp cho ngân sách, mới vi phạm lần đầu và cũng do một số nguyên
nhân từ cơ quan thuế là không tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế, kế toán
đến tận doanh nghiệp.
Thực hiện phương án này có những ưu, nhược điểm như sau:
Ưu điểm :
Phương án này sẽ hợp với nguyện vọng của công ty, không ảnh hưởng đến
kinh tế của công ty, không làm mất uy tín của công ty. Công ty có thể yên tâm
Học viên: ABC

Trang 10



Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

mở rộng thị trường làm ăn tạo ra nhiều doanh thu đóng góp thu lớn cho ngân
sách.
Nhược điểm:
Không giữ vững được tính nghiêm minh của pháp luật.
Không ngăn chặn kịp thời các trường hợp tương tự xảy ra. Sẽ tạo tiền lệ
xấu cho các đơn vị khác bởi vì trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có
thể tự do kinh doanh nhưng phải hướng doanh nghiệp làm theo pháp luật, trong
khi đó các cơ quan có thẩm quyền chưa làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn
các chính sách pháp luật của Nhà nước để người nộp thuế hiểu và thực hiện.
Làm giảm lòng tin của người nộp thuế với Chi cục Thuế huyện Đ.
2.2. Phương án 2: Giữ nguyên Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về thuế số 248/QĐ-CCT của Chi cục Thuế huyện Đ.
Theo hướng dẫn Hạch toán kế toán kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính Ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp
vừa và nhỏ thì trường hợp Công ty TNHH thương mại X chi hộ khuyến mại
(bằng hàng hóa) theo chương trình của Công ty Unilever Việt Nam phải mở sổ
chi tiết theo dõi hàng hóa khuyến mại nhận về, hàng hóa khuyến mại đã chi trả
và hạch toán tổng hợp trên tài khoản 002 - Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận
gia công (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán). Nhưng Công ty TNHH thương
mại X hạch toán kế toán không đúng quy định, cụ thể: khoản chi khuyến mại
hạch toán vào chi phí và khoản nhận về hạch toán vào doanh thu của đơn vị,
như vậy kết luận của đoàn kiểm tra là chính xác.
Đối với khoản chi phí từ 20 triệu đồng trở lên không thanh toán qua ngân
hàng được quy định cụ thể tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TTBTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (Thông tư này có hiệu lực từ ngày
02/8/2014)
Học viên: ABC

Trang 11



Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

Căn cứ quy định tại Điều 7 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006, Điểm m Khoản 2 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 ngày 03/6/2008; Điểm c Khoản 1, Điểm 2.21 Khoản 2 Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định
và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Điểm d Khoản 2 Điều
11 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính Quy định
chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, Chi cục Thuế huyện Đ tiến hành
ra quyết định giải quyết khiếu nại, giữ nguyên Quyết định số 248/QĐ-CCT.
Thực hiện phương án này có những ưu, nhược điểm như sau:
Ưu điểm:
Phương án này đảm bảo các quy định về xử phạt vi phạm hành chính thuế,
số tiền phạt, tiền truy thu thuế trên quyết định xử lý khá cao, góp phần tăng thu
cho ngân sách.
Phương án này còn thể hiện được tính nghiêm túc của cơ quan thuế. Loại
bỏ được ý thức thiếu tôn trọng pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao
được tính tự giác chấp hành và tôn trọng Pháp luật của các doanh nghiệp, tạo uy
tín cho Chi cục Thuế huyện Đ.
Nhược điểm:
Phương án này sẽ không thuyết phục được Công ty, Công ty sẽ không thỏa
mãn, không chấp nhận nộp số tiền phạt trên vì do chủ quan, nhận thức sai lệch,
công ty còn cho rằng sai phạm trên một phần do cơ quan thuế. Công ty có thể
khiếu nại kéo dài, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty cũng như
thời gian xử lý của cơ quan Thuế.
Gây ấn tượng không tốt cho công ty, không động viên được công ty mở
rộng kinh doanh, tăng doanh thu, tăng số thuế nộp cho ngân sách.

Quyền và lợi ích hợp pháp của công ty không được đảm bảo.
Học viên: ABC

Trang 12


Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

2.3. Phương án 3: Xem xét Tờ trình của Công ty, xem xét trên thực tế để
xử lý.
Đối với khoản chi trên 20 triệu đồng không thanh toán qua ngân hàng:
Quy định pháp luật đã rõ nên không xem xét.
Đối với khoản chi quảng cáo: Do vi phạm của Công ty xảy ra trong năm
2014 nên vẫn phải áp dụng Điểm m Khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008, nhưng từ ngày 01/01/2015 điểm này
đã được bãi bỏ tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014, mặt khác trên thực tế khoản
chi này theo tờ trình của Công ty thì đây là khoản chi hộ cho nhà sản xuất nên
cần xem xét nếu đúng thực tế thì xử lý không loại trừ khoản chi phí này, đồng
thời xem xét nếu còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kế toán thì đề nghị UBND huyện Đ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định số
105/2013/Đ-CP ngày 16/09/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
Thực hiện phương án này có những ưu, nhược điểm như sau:
Ưu điểm:
Phương án này có hiệu quả cho cả hai bên. Chi cục Thuế vẫn thực thi
đúng pháp luật, tăng thu cho NSNN. Công ty có lợi vì giảm được một phần số
tiền truy thu Thuế thu nhập doanh nghiệp và một phần tiền phạt.
Phương án này thể hiện được sự công bằng của pháp luật, thể hiện được

tính nghiêm túc của cơ quan thuế. Loại bỏ được ý thức thiếu tôn trọng pháp luật,
pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao được tính tự giác chấp hành và tôn trọng
pháp luật của các doanh nghiệp, tạo uy tín cho Chi cục Thuế huyện Đ.
Tạo lòng tin của doanh nghiệp đối với cơ quan thuế nói riêng và Nhà nước
nói chung.
Học viên: ABC

Trang 13


Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

Nhược điểm :
Thực hiện được phương án này cần có thời gian để tuyên truyền, giải thích
cho công ty TNHH thương mại X hiểu, để chấp nhận nộp tiền phạt và nộp đúng
thời hạn quy định.
Tạo tiền lệ không chấp hành nghiêm pháp luật của Nhà nước nói chung và
pháp luật thuế, kế toán nói riêng.
3. Lựa chọn phương án tối ưu xử lý tình huống
Với 3 phương án được xây dựng và qua phân tích những ưu, nhược điểm
đối với từng phương án ở trên thì phương án tối ưu nhất là phương án 3 bởi vì:
Là phương án đảm bảo nhiều nhất các mục tiêu đặt ra, phần nhược điểm
của phương án có thể chấp nhận và khắc phục được.
Là phương án có tính khả thi cao, phù hợp với các quy định của pháp luật
hiện hành. Công ty có thể chấp nhận được, từ đó tạo dựng niềm tin cho người
nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ thuế.
Giải quyết hài hoà giữa tính hợp pháp và hợp lý, giữa lợi ích cá nhân và
lợi ích xã hội.
Nâng cao tính tuân thủ trong việc thực hiện đúng các quy trình, quy định
của Luật Quản lý thuế đề ra.

Hạn chế được tình trạng tuỳ tiện trong việc chấp hành các quy định của
Pháp luật. Nâng cao trách nhiệm của Doanh nghiệp trong công tác tự khai tự
nộp.
Phát huy được vai trò trách nhiệm của cơ quan quản lý, cơ quan thực thi
pháp luật.Tạo điều kiện bình đẳng về nghĩa vụ thuế đối với ngân sách Nhà nước.
Sự công bằng trong thực thi pháp luật.

Học viên: ABC

Trang 14


Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU
1. Các bước thực hiện phương án tối ưu
Bước 1: Qua tờ trình của Công ty TNHH thương mại X, họp các đội thuế
liên quan để thống nhất phương án xử lý, phân giao nhiệm vụ cho từng đội thuế.
Thời gian: 01 ngày
Chi cục trưởng Chi cục Thuế huyện Đ tiến hành hội ý đội trưởng các đội
thuế liên quan gồm: Đội Kiểm tra, Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán, Đội
Tuyên truyền - Hỗ trợ Người nộp thuế, Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học để
thống nhất phương án xử lý và giao trách nhiệm cho các đội theo chức năng của
mình chuẩn bị các văn bản, tài liệu liên quan để giải quyết theo đúng các quy
trình quản lý quy định.
Bước 2: Tiến hành gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với kế toán và giám đốc
Công ty TNHH thương mại X, đề nghị Công ty cung cấp thêm tài liệu chứng
minh.
Thời gian: 01 ngày
Đại diện lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Đ được phân công phụ trách công

tác quản lý lĩnh vực Thuế công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh và
công chức đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, công chức đội Kiểm tra
thuế tiến hành gặp gỡ nói chuyện trao đổi, tuyên truyền giải thích cho Công ty
TNHH thương mại X, đề nghị Công ty cung cấp thêm tài liệu chứng minh nội
dung theo tờ trình.
Bước 3: Xem xét tài liệu do Công ty TNHH thương mại X cung cấp.
Thời gian: 01 ngày
Công chức đội Đội Kiểm tra, Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán tiến
hành gặp gỡ xem xét tài liệu do Công ty TNHH thương mại X cung cấp. Lập
biên bản xác nhận nội dung tài liệu cung cấp có căn cứ để xác định lại số thuế
Học viên: ABC

Trang 15


Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

Thu nhập doanh nghiệp năm 2014. Xem xét thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán.
Bước 4: Dự thảo quyết định, thẩm định, ký, ban hành quyết định.
Thời gian: 02 ngày
Căn cứ các biên bản và tài liệu bổ sung Đội Kiểm tra Thuế dự thảo quyết
định xử lý khiếu nại theo mẫu biểu quy định.
Chuyển đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán thẩm định, sau khi thẩm định
xong trình Chi cục trưởng ký ban hành.
Trường hợp còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kế toán thì Đội Kiểm tra Thuế dự thảo quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán theo mẫu biểu quy định, trình Phòng Tư pháp huyện Đ thẩm
định, sau khi thẩm định xong trình UBND huyện Đ ký ban hành.
Bước 5: Gửi quyết định cho Công ty TNHH thương mại X.

Thời gian: 01 ngày
Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ vào sổ công văn, và gửi các
quyết định cho Công ty TNHH thương mại X.
Bước 6: Đôn đốc Công ty TNHH thương mại X nộp tiền phạt.
Thời gian: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày công ty nhận quyết định.
Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học phối hợp Đội Kiểm tra thuế tiến hành
đôn đốc để Công ty TNHH thương mại X nộp ngay số tiền phạt vào ngân sách
trong vòng 10 ngày kể từ ngày công ty nhận được quyết định.
Bước 7: Rút kinh nghiệm.
Thời gian: ½ ngày.
Chi cục trưởng tổ chức họp rút kinh nghiệm với các đội thuế chức năng trong
Chi cục.

Học viên: ABC

Trang 16


Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

2. Lịch trình thực hiện:
Nội dung
T

công việc

Thời gian Thời gian
bắt đầu

Tổ chức, cá nhân


Ghi

thực hiện

chú

kết thúc

T
1

Xem xét tờ trìnhcủa

29/5/2017 29/5/2017

Chi cục trưởng; Đội

Công ty TNHH

Kiểm tra Thuế, Đội

thương mại X. Hội ý

Tổng hợp - Nghiệp

các bộ phận thống

vụ - Dự toán, Đội


nhất phương án xử lý

Tuyên truyền - Hỗ
trợ Người nộp thuế,
Đội Kê khai - Kế
toán thuế và Tin học

2

Tiến hành gặp gỡ, đối 30/5/2017 30/5/2017

Đại diện lãnh đạo

thoại trực tiếp với kế

Chi cục Thuế; Công

toán và giám đốc

chức

Công ty TNHH

truyền

đội
-

Tuyên
Hỗ


trợ

thương mại X, đề nghị

người nộp thuế, công

Công ty cung cấp

chức đội Kiểm tra

thêm tài liệu chứng

thuế.

minh
3

Xem xét tài liệu do
Công ty TNHH
thương mại X cung

31/5/2017 31/5/2017

Đội Kiểm tra, Đội
Tổng hợp - Nghiệp
vụ - Dự toán

cấp


Học viên: ABC

Trang 17


Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

Nội dung
T

công việc

Thời gian Thời gian
bắt đầu

Tổ chức, cá nhân

Ghi

thực hiện

chú

kết thúc

T
4

Ra quyết định, thẩm


01/6/2017 02/6/2017

Đội Kiểm tra, Đội

định, ký và ban hành

Tổng hợp - Nghiệp

quyết định.

vụ - Dự toán,
Chi cục trưởng.

5

6

7

Gửi quyết định cho

05/6/2017 05/62017

Công ty TNHH thương

Hành chính – Nhân

mại X

sự - Tài vụ - Ấn chỉ


Đôn đốc Công ty

06/6/2017 15/6/2017

Đội Kiểm tra Thuế;

TNHH thương mại X

Đội

nộp tiền

Nghiệp vụ - Dự toán.

Hội ý rút kinh nghiệm 16/6/2017 16/6/2017

Chi cục trưởng; Đội

Tổng

hợp

-

Kiểm tra Thuế, Đội
Tổng hợp - Nghiệp
vụ - Dự toán, Đội
Tuyên truyền - Hỗ
trợ Người nộp thuế,

Đội Kê khai - Kế
toán thuế và Tin học
VI. KIẾN NGHỊ
Để giữ vững sự nghiêm minh của pháp luật, thể hiện được sự bình đẳng
của mọi công dân trước pháp luật, nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay
phải làm sao cho mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm thị trường để tạo ra lợi nhuận
Học viên: ABC

Trang 18


Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

nhưng phải hành xử theo một hành lang pháp lý quy định, dần đưa mọi doanh
nghiệp chấp hành tốt pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước là một
công việc khó khăn đòi hỏi sự nỗ lực, nhiệt tình, nghiêm túc của mỗi cơ quan
quản lý hành chính.
Từ tình huống trên, tôi xin nêu ra một số kiến nghị sau:
1. Đối với cơ quan Thuế
Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn chế độ pháp luật về thuế để
mọi người dân nói chung và những người nộp thuế nói riêng chấp hành tốt các
chủ trương, chính sách pháp luật về thuế.
Thường xuyên mở các lớp tập huấn về chế độ, chính sách pháp luật về
Thuế, Kế toán cho Giám đốc và Kế toán các doanh nghiệp mới thành lập. Lồng
ghép việc tuyên truyền chính sách trong các hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
Xử phạt nghiêm đối với những hành vi vi phạm hành chính thuế nhằm hạn
chế những trường hợp vi phạm, nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Tổ chức tập huấn về nghiệp vụ chuyên môn, các kỷ năng hành chính tổng
hợp cho mỗi công chức thuế để nâng cao hiệu quả công việc, đáp ứng công cuộc
cải cách, hiện đại hoá ngành Thuế hiện nay.

2. Đối với người nộp thuế
Cần nắm bắt, tìm hiểu và thực hiện tốt chính sách pháp luật thuế cũng như
các chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra.
Thường xuyên cập nhật những thay đổi về chế độ kế toán cũng như các
văn bản hướng dẫn sửa đổi của Luật Quản lý thuế và các Luật thuế khác.
3. Đối với các ban ngành
Luật Quản lý thuế đã quy định: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận tổ chức động viên nhân dân, giáo dục hội viên nghiêm
chỉnh thi hành pháp luật về thuế; phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về
thuế; Các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến,
Học viên: ABC

Trang 19


Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

giáo dục pháp luật về thuế; phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc quản lý
thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế (Điều
12, Điều 13 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11), tuy nhiên trong thời gian qua,
việc tuyên truyền chính sách thuế đối với người nộp thuế là các tổ chức, doanh
nghiệp chủ yếu do cơ quan thuế thực hiện. Vì vậy, đề nghị các cơ quan, ban,
ngành cần tham gia nhiều hơn nữa với cơ quan thuế trong việc tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về thuế để người nộp thuế hiểu và chấp hành.

Học viên: ABC

Trang 20



Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

C. KẾT LUẬN
Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của cơ quan thuế từ khi
triển khai thực hiện Luật Quản lý thuế. Đặc biệt, để góp phần tạo nên môi trường
kinh doanh bình đẳng cho doanh nghiệp, cơ quan thuế không những phải có
trách nhiệm nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu mà còn có trách nhiệm kiểm tra,
ngăn chặn hiệu quả các hành vi gian lận, sai phạm.
Từ tình huống xử lý khoản chi quảng cáo, tiếp thị vượt mức quy định tại
Công ty TNHH thương mại X tỉnh Quảng Bình do Chi cục Thuế huyện Đ quản
lý thuế nêu trên cho thấy: Trong quản lý nhà nước nói chung và quản lý thuế nói
riêng, làm sao để vừa đảm bảo được sự nghiêm minh của pháp luật, vừa đảm bảo
quyền lợi cho người nộp thuế. Làm sao vừa có tác dụng khuyến khích doanh
nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh để tăng thu cho ngân sách, vừa ngăn chặn
được những hành vi vi phạm pháp luật, chấp hành tốt các chế độ chính sách quy
định là một công việc hết sức khó khăn, nó đòi hỏi sự nỗ lực, phấn đấu, phối kết
hợp từ cơ quan thuế và người nộp thuế.
Qua thời gian được học Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương
trình Chuyên viên chính, được các thầy giáo, cô giáo tận tâm truyền đạt một
lượng kiến thức khá lớn cùng với sự nỗ lực học tập của bản thân, kinh nghiệm
trong cuộc sống. Với tình huống này, tôi đã vận dụng những kiến thức đã học để
phân tích tình huống, từ đó tìm phương án giải quyết hợp lý nhất. Song về nội
dung, phương pháp phân tích không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo Trường Chính trị
Quảng Bình để bài tiểu luận cuối khóa được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Học viên: ABC

Trang 21



Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ Tài chính: Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB. Đại học
Kinh tế Quốc dân, 2012;
2. Bộ Tài chính - Trường Đại học tài chính kế toán Hà Nội: Tài liệu bồi
dưỡng kế toán trưởng, NXB. Tài chính,1998
3. Chính sách thuế năm 2015: Những quy định mới về các luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân, Thuế giá trị gia tăng, Thuế tài
nguyên…, NXB. Tài chính, 2015;
4. Bộ Nội vụ - Học viện Hành chính Quốc gia: Tài liện bồi dưỡng ngạch
Chuyên viên chính (Quyển I, Quyển II), NXB. Bách khoa Hà Nội, 2013;
5. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH12 ngày 20/11/2012;
6. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
32/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
7. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
8. Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
9. Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy
định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế;
10. Nghị định số 105/2013/Đ-CP ngày 16/09/2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập;
11. Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính

Ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ;
Học viên: ABC

Trang 22


Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

12. Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế và nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ;
13. Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính
Quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế;
14. Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính
phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
15. Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/Đ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số
04/2014/Đ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ;
16. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi bổ sung một
số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Thông tư số 111/2013/TT-BTC,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC, Thông tư số 08/2013/TT-BTC, Thông tư số
85/2011/TT-BTC, Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Thông tư số 78/2014/TTBTC để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.

Học viên: ABC

Trang 23



Tiểu luận cuối khóa lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính

MỤC LỤC
A. LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................... 1
B. NỘI DUNG........................................................................................................ 3
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG .................................................................................. 3
1. Hoàn cảnh ra đời của tình huống ............................................................... 3
2. Diễn biến của tình huống ........................................................................... 3
II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG ........................................................................ 6
1. Nguyên nhân .............................................................................................. 6
2. Hậu quả ...................................................................................................... 7
III. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG ...................................... 8
IV. XÂY DỰNG, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU XỬ
LÝ TÌNH HUỐNG ............................................................................................ 8
1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 8
1.1. Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan....................................... 8
1.2. Thực tiễn, bản chất của tình huống....................................................... 10
2. Phân tích các phương án xử lý tình huống ............................................... 10
3. Lựa chọn phương án tối ưu xử lý tình huống .......................................... 14
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU ..................................... 15
1. Các bước thực hiện phương án tối ưu ...................................................... 15
2. Lịch trình thực hiện: ................................................................................. 17
VI. KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 18
1. Đối với cơ quan Thuế............................................................................... 19
2. Đối với người nộp thuế ............................................................................ 19
3. Đối với các ban ngành .............................................................................. 19
C. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO:................................................................................... 22
MỤC LỤC ............................................................................................................ 24


Học viên: ABC

Trang 24



×