Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc tại xã ngư thủy bắc, huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.81 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

H



́H

U

Ế

------

IN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

K

HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI CÁ LÓC TẠI XÃ NGƯ THỦY BẮC,

Đ
A

̣I H

O


̣C

HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

NGÔ THỊ TRINH

Khóa học: 2014-2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

H



́H

U

Ế

------

K

IN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


̣C

HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI CÁ LÓC TẠI XÃ NGƯ THỦY BẮC,

Đ
A

̣I H

O

HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Ngô Thị Trinh

PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Lớp: K48 KDNN
Niên khóa: 2014 – 2018

Huế, 01/2018


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

Lời Cảm Ơn
Theo suốt quá trình thực hiện và có được bài Khóa luận hoàn chỉnh như ngày
hôm nay, ngoài sự nỗ lực của riêng bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, quan
tâm của nhiều tổ chức và cá nhân.
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
PGS. TS Phùng Thị Hồng Hà, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, hướng dẫn tôi

U

Ế

trong suốt quá trình nghiên cứu, làm Khóa luận.

́H

Tôi xin chân thành cám ơn trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, Khoa Kinh
tế và Phát triển đã cho tôi một môi trường đào tào. Nơi đây đã giúp tôi tích lũy kiến



thức chuyên ngành và các kiến thức liên quan để tôi hoàn thành Khóa luận này.

H

Chắc chắn rằng tôi sẽ không hoàn thành Khóa luận của mình nếu không

IN


nhận được sự quan tâm của lãnh đạo phòng ban tại Ủy ban Nhân dân xã Ngư Thủy
Bắc, Lệ Thủy, Quảng Bình. Xin cám ơn đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi

K

và cung cấp một số tài liệu để tôi hoàn thành Khóa luận này.

̣C

Tôi xin gửi lời cám ơn đặc biệt và chân thành nhất đến những giúp đỡ, sẽ chia

̣I H

gian qua.

O

khó khăn và động viên của gia đình, những người thân và bạn bè trong suốt thời

Đ
A

Và cuối cùng, mặc dù tôi đã có nhiều nỗ lực trong suốt quá trình nghiên cứu,
nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy tôi rất mong
nhận được sự chia sẻ đóng góp ý kiến của các tổ chức, quý thầy cô và bạn bè để
Khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Trinh


SVTH: Ngô Thị Trinh

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................i
MỤC LỤC ......................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ...................................................... v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................. vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1

Ế

1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................................1

U

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................2

́H

3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................2




4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 2
4.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu .....................................................................2
4.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích .............................................................................3

H

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................4

IN

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ

K

NUÔI CÁ LÓC ............................................................................................................. 4

̣C

1.1. Lí luận cơ bản về hiệu quả kinh tế........................................................................... 4

O

1.1.1 Các quan điểm cơ bản về hiệu qủa kinh tế ............................................................4

̣I H

1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ...............................................................7
1.2 Đặc điểm kỹ thuật nuôi cá lóc .................................................................................. 8


Đ
A

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc .......................................11
1.3.1 Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên: ....................................................................11
1.3.2 Các nhân tố sinh học ............................................................................................12
1.3.3 Các nhân tố thuộc điều kiện kinh tế- xã hội ........................................................12
1.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................................................13
1.4.1 Các chỉ tiêu về chi phí và kết quả kinh tế ............................................................13
1.4.2 Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế .................................................................................14
1.5. Khái quát tình hình phát triển nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Quảng Bình .................14
CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ NUÔI CÁ LÓC TẠI XÃ NGƯ THỦY BẮC, HUYỆN
LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................................................16
SVTH: Ngô Thị Trinh

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

2.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ NGƯ THỦY BẮC, HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH
QUẢNG BÌNH .............................................................................................................16
2.1.1 Lịch sử hình thành ...............................................................................................16
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................17
2.1.2.1. Vị trí địa lí .......................................................................................................17
2.1.2.2. Địa hình ...........................................................................................................17
2.1.2.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn .............................................................................17


Ế

2.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................18

U

2.1.3.1 Tình hình nhân khẩu và lao động .....................................................................18

́H

2.2. TÌNH HÌNH NUÔI CÁ LÓC CỦA XÃ NGƯ THỦY BẮC, HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 .......................................................22



2.2.2. Số hộ nuôi cá lóc trên địa bàn xã qua ba năm 2014 - 2016 ................................24
2.3 TÌNH HÌNH NUÔI CÁ LÓC CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA ....................................25

H

2.3.1. Năng lực sản xuất của các hộ .............................................................................25

IN

2.3.2. Tình hình đầu tư cho nuôi cá lóc ........................................................................27

K

2.3.3 Kết quả và hiệu quả của nuôi cá lóc của hộ ........................................................33
2.3.3.1. Sản lượng, giá trị sản lượng nuôi cá lóc của các hộ ........................................33


O

̣C

2.3.3.2. Kết quả và hiệu quả nuôi cá lóc của các hộ điều tra .......................................35

̣I H

2.4. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CÁ LÓC ..................................................38
2.5. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC TRONG NUÔI CÁ LÓC Ở XÃ NGƯ

Đ
A

THỦY BẮC ..................................................................................................................40
2.5.1. Mức độ khó khăn của một số yếu tố đối với việc nuôi cá lóc của các hộ điều tra .. 40
2.5.2 Một số khó khăn khác ..........................................................................................44
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NUÔI
CÁ LÓC Ở XÃ NGƯ THỦY BẮC, HUYỆN LỆ THỦY, QUẢNG BÌNH ............45
3.1. CÁC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NUÔI CÁ LÓC THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG .................................................................................................................45
3.1.1. Định hướng phát triển chung của xã Ngư Thủy Bắc ..........................................45
3.1.2. Định hướng cụ thể để phát triển nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi cá Lóc
nói riêng tại địa phương. ...............................................................................................46
SVTH: Ngô Thị Trinh

iii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NUÔI CÁ LÓC THEO HƯỚNG BỀN
VỮNG ..........................................................................................................................46
3.2.1.Các giải pháp cụ thể với hộ nuôi .........................................................................46
3.2.2.Giải pháp đối với chính quyền địa phương .........................................................48
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................50
1.Kết luận ......................................................................................................................50
2. Kiến nghị ..................................................................................................................51

Ế

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................53

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




́H

U

PHỤ LỤC

SVTH: Ngô Thị Trinh

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
STT

TẾN VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

1

UBND

Ủy ban nhân dân


2

HQKT

Hiệu quả kinh tế

3

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

4

KH & CN

5

TSCĐ

6

DT

7

TACN

8




9

TLSX

10

NN & PTNT

Khoa học và Công nghệ
Tài sản cố định

U

Ế

Diện tích

Lao động

́H

Thức ăn công nghiệp



Tư liệu sản xuất


Nông nghiệp và Phát triển Nông

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H

thôn

SVTH: Ngô Thị Trinh

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1. Diện tích nuôi trồng thủy sản ngước ngọt qua ba năm 2014-2016 .............22

Biểu đồ 2. Diện tích nuôi cá lóc của các thôn thuộc xã Ngư Thủy Bắc năm 2016 ......23

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Sơ đồ 1: Kênh tiêu thụ sản phẩm cá lóc của các hộ điều tra ........................................39

SVTH: Ngô Thị Trinh

vi



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1. Quy mô mẫu điều tra theo tỷ lệ sai số ...............................................................3
Bảng 2. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Bình ........................15
Bảng 3. Tình hình nhân khẩu và lao động của xã qua ba năm 2014 – 2016.................20
Bảng 4. Tình hình sử dụng đất đai của xã Ngư Thủy Bắc qua ba năm 2014-2016 .....20

Ế

Bảng 5. Diện tích, năng suất, sản lượng cá lóc của xã giai đoạn 2014 – 2016 ............23

U

Bảng 6. Số hộ dân nuôi cá lóc trên địa bàn xã năm 2016 ............................................24

́H

Bảng 7. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra .............................................................25
Bảng 8. Đầu tư nuôi cá lóc của hộ (tính bình quân trên 100m2/vụ) ............................27



Bảng 9. Chi phí đầu tư nuôi cá lóc của các hộ (Tính bình quân 100m2)......................29
Bảng 10. Nguồn cung ứng giống của các nông hộ tại địa bàn .....................................30


H

Bảng 11. Diện tích, sản lượng, giá trị sản lượng nuôi cá lóc của các hộ điều tra ........34

IN

Bảng 12. Kết quả và hiệu qủa nuôi cá lóc của các hộ điều tra (bình quân/100m2) ..... 35

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

Bảng 13. Ảnh hưởng của các yếu tố đến việc nuôi cá lóc của các hộ điều tra ............40

SVTH: Ngô Thị Trinh

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
Nuôi trồng thủy sản không những mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho nền kinh tế đất
nước nhờ xuất khẩu mà còn là nguồn cung cấp thực phẩm cho người dân, tạo công ăn
việc làm, mang lại nguồn thu nhập đáng kể giúp xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm
giàu của người dân.

Ế

Qua các năm, ngành thủy sản đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Cụ

U

thể, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam về xuất khẩu thủy sản giai đoạn 2010 -2015 có

́H

xu hướng tăng dần ( năm 2010 đạt 5 tỷ USD, năm 2015 đạt 6,6 tỷ USD). Nhưng năm



2015 là một năm khó khăn của ngành thủy sản, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 6,6 tỷ
USD, giảm 16% so với năm 2014, trong đó cả 3 mặt hàng thủy sản xuất khẩu chính là

H

tôm, cá tra và cá ngừ đồng loạt giảm.


IN

Nuôi trồng thủy sản đối với tỉnh Quảng Bình nói chung và địa bàn các huyện nói
riêng cũng đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo.

K

Xã Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình là xã nằm dọc bờ biển nên

̣C

ngành nghề chủ yếu của người dân ở đây là nghề ngư. Đánh bắt thủy hải sản là hoạt

O

động chủ yếu và đưa lại nguồn thu nhập chính cho người dân. Tuy nhiên, nghề ngư

̣I H

phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu nên thu nhập thường không ổn định,
bất thường là cho đời sống của người dân bấp bênh. Mặt khác, khi điều kiện thuận lợi

Đ
A

người dân được mùa biển thì lượng cá nhỏ, giá trị thấp không thể tiêu thụ hết và
thường bị ép giá.
Từ những khó khăn mà người dân đang phải đối mặt và để cải thiện thu nhập, tận

dụng lượng cá nhỏ dư thừa lúc được mùa đi biển từ đó học đã phát triển các mô hình

nuôi cá Lóc. Hoạt động nuôi cá Lóc đóng vai trò rất quan trọng đối với người dân nơi
đây, không chỉ giải quyết công ăn việc làm trên cạn cho người dân biển mà còn đưa lại
khoản thu nhập lớn, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế của xã. Trong
những năm qua, hoạt động đã có những khởi sắc rõ rệt, đặc biệt có sự chỉ đạo của xã,
huyện về hình thức nuôi và phương pháp nuôi. Tuy nhiên, sự mở rộng diện tích nuôi
còn mang tính tự phát, mức độ đầu tư chưa cao và là địa phương đầu tiên thực hiện mô
SVTH: Ngô Thị Trinh

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

hình nuôi cá lóc trên cát nên còn gặp nhiều khó khăn. Để hiểu rõ hơn những khó khăn
cũng như những hiệu quả và kết quả hoạt động nuôi cá lóc mang lại cho người dân nơi
đây, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc tại xã Ngư Thủy
Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
- Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nuôi cá lóc

Ế

cho các hộ gia đình xã Ngư Thủy Bắc.

U

Mục tiêu cụ thể


́H

- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc.



- Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc giai đoạn 2014 – 2017.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu qủa kinh tế nuôi cá lóc đến 2020.
3. Phạm vi nghiên cứu

IN

liệu sơ cấp được thu thập ở năm 2017.

H

- Phạm vi thời gian: các số liệu thứ cấp được thu thập từ 2014 – 2016, riêng số

K

- Phạm vi không gian: địa bàn xã Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng

̣C

Bình.

4. Phương pháp nghiên cứu

̣I H


O

4.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp

Đ
A

Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau:
- Số liệu về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội, lao động, việc làm, dân

số của huyện Lệ Thủy được tổng hợp thông qua tài liệu từ các văn bản, báo cáo, các số
liệu từ Cục thống kê tỉnh Quảng Bình.
- Số liệu tình hình nuôi cá lóc cung cấp bởi các báo cáo tại UBND xã Ngư Thủy
Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Số liệu sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua điều tra chọn ngẫu nhiên, phỏng vấn
trực tiếp các hộ nuôi cá lóc đang hoạt động trên địa bàn thông qua bảng hỏi đã chuẩn
bị sẵn. Cụ thể phương pháp được thực hiện như sau:
SVTH: Ngô Thị Trinh

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

- Về địa bàn chọn mẫu: Mẫu điều tra được chọn ra là các hộ nông dân đang nuôi

cá lóc trên địa bàn xã Ngư Thủy Bắc.
- Kích thước mẫu điều tra: Hiện nay 591 hộ nuôi cá lóc tại địa bàn. Công thức
định cỡ mẫu được trình bày dưới đây:
n=

.

Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu; N: Tổng thể; e: sai số

e

N

N

U

(%)

238,5

́H

5

10

H

12


151,6



7
591

85,5
62,1
46,9

IN

14

Ế

Bảng 1. Quy mô mẫu điều tra theo tỷ lệ sai số

Do hạn chế về thời gian và ngân sách nên độ tin cậy được chọn là α=88% cho

K

việc xác định cỡ mẫu tối thiểu.

̣C

Quy mô của mẫu được chọn ngẫu nhiên là 70 phiếu cho các hộ nuôi cá lóc trong


O

địa bàn xã và không trùng lặp giữa các hộ.

̣I H

4.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích
Phương pháp thống kê mô tả: để mô tả tình hình cơ bản của xã, tình hình cơ bản

Đ
A

của các đối tượng điều tra.
Phương pháp hạch toán để tính toán hiệu quả đầu tư nuôi cá lóc tình bình quân

100 m2.

Phương pháp sơ đồ để mô tả chuỗi cung sản phẩm cá lóc của các hộ điều tra.

SVTH: Ngô Thị Trinh

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI CÁ LÓC
1.1. Lí luận cơ bản về hiệu quả kinh tế
1.1.1 Các quan điểm cơ bản về hiệu qủa kinh tế
* Ở góc độ vi mô
Tính hiệu quả theo quan điểm của K. Marx, đó là việc “tiết kiệm và phân phối

U

Ế

một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các ngành” và đó

́H

cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động hay tăng hiệu quả [45].
Như vậy, theo quan điểm của K. Marx tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và bao



hàm cả tăng HQKT và xã hội [15].

Vận dụng quan điểm của K. Marx, các nhà kinh tế học Xô Viết mà hiện đại là

H

Obogomolop cho rằng “HQKT là sự tăng trưởng kinh tế thông qua nhịp điệu tổng sản

IN

phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội”


K

[30]. Như vậy, quan điểm này chỉ mới đề cập đến nhu cầu tiêu dùng, quỹ tiêu dùng là
mục đích cuối cùng cần đạt được của nền sản xuất xã hội, nhưng chưa đề cập đến quỹ

̣C

tích lũy để làm điều kiện, phương tiện đạt được mục đích đó [15].

O

Quan điểm này đúng nhưng chưa thỏa đáng, không đảm bảo việc tạo ra năng suất

̣I H

lao động xã hội cao hơn tư bản chủ nghĩa [15]. Bởi lẽ, mục đích sản xuất là tạo ra giá
trị sử dụng, nhưng chưa xét đến sự đầu tư các nguồn lực và các yếu tố bên trong, bên

Đ
A

ngoài của nền kinh tế để tạo ra tổng sản phẩm hay thu nhập quốc dân đó, như vậy việc
“tiết kiệm thời gian lao động” bị đẩy xuống sau và không được xem xét là vấn đề
chính thể, kết quả là kinh tế - xã hội phát triển chậm, năng suất lao động thấp. Rõ ràng,
HQKT là mục tiêu của mọi nền sản xuất xã hội, là cơ sở để thể hiện tính ưu Việt của
chế độ này so với chế độ khác [15].
Các nhà kinh tế học như Samuelson và Nordhaus cho rằng: “ Hiệu qủa là một
tình trạng mà trong đó các nguồn lực xã hội được sử dụng hết để mang lại sự thỏa mãn
tối đa cho người tiêu dùng” hay “Một nền kinh tế có hiệu quả, một doanh nghiệp làm

ăn có hiệu quả thì các lựa chọn đều nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của
SVTH: Ngô Thị Trinh

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

nó” và “Hiệu qủa kinh tế xảy ra khi không thể tăng thêm mức độ thỏa mãn của người
này mà không làm phương hại cho người khác” [32]. Theo David Begg và các cộng sự
“Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa này
mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả
nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó” và ông còn khẳng định “Hiệu qủa
nghĩa là không lãng phí” [16].
Như vậy, những quan điểm này là đúng nhưng chưa đủ vì điểm lựa chọn nằm

Ế

trên đường giới hạn khả năng sản xuất mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện

U

đủ để đạt HQKT tối ưu. Hơn nữa, những quan điểm này phản ánh còn chung chung,

́H

khó xác định được HQKT một cách chính xác vì chưa đề cập đến chi phí để tạo ra sản
phẩm [15].




Các nhà kinh tế học Cộng hòa dân chủ Đức mà đại diện là Stenien cho rằng
“HQKT là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích

H

và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp

IN

phần làm tăng thêm lợi ích xã hội” [90]. Kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo

K

ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ sự mâu thuẫn giữa khả năng hữu
hạn về tài nguyên với nhu cầu ngày càng tăng lên của con người, nên người ta phải

O

̣C

xem xét kết quả đó đạt được như thế nào và chi phí bỏ ra là bao nhiêu, có đem lại kết

̣I H

qủa hữu ích hay không.

Quan điểm này có ưu điểm là đã xét đến chi phí bỏ ra để có được kết quả, tức


Đ
A

phản ánh được trình độ, chất lượng của hoạt động sản xuất. Nhưng nhược điểm là vẫn
chưa rõ ràng cụ thể về phương diện xác định kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất.
*Ở góc độ vi mô
Ở góc độ này, hiện này có nhiều quan điểm khác nhau về HQKT, nhưng tựu
trung lại gồm 3 quan điểm chính sau [15]:
Thứ nhất, HQKT là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ
ra để đạt được hiệu quả đó [41], [50], [51]. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được
của các sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào
để đạt được kết quả đó.
HQKT = Kết quả - Chi phí
SVTH: Ngô Thị Trinh

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

Thứ hai, QHKT là đại lượng được xác định bởi sự so sánh tương đối giữa kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó [9], [16], [26], [44].
HQKT = Kết quả/chi phí
Thứ ba, HQKT là sự so sánh giữa mực độ biến động của kết quả đạt được và
mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Sự so sánh ở đây bao gồm
cả số tuyệt đối và số tương đối [4],[19],[42]
HQKT = ∆Kết quả/∆chi phí


Ế

Hoặc: HQKT = % ∆kết quả / % ∆chi phí

U

Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh nói chung được hiểu một cách khái

́H

quát là: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế thể hiện mối tương quan giữa kết
quả và chi phí. HQKT phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu tư, các nguồn lực tự



nhiên và phương thức quản lí nhằm đạt mục tiêu của từng cơ sở sản xuất kinh doanh
và phù hợp với yêu cầu xã hội [15].

H

1.1.1.2 Bản chất về hiệu quả kinh tế

IN

Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và sự phát triển kinh

K

tế xã hội của mỗi quốc gia nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng tăng

cho mỗi thành viên trong xã hội. Trong qua trình sản xuất của con người không đơn

O

̣C

thuần chỉ chú ý đến hiệu quả kinh tế, còn phải xem xét đánh giá hiệu quả xã hội, hiệu

̣I H

quả môi trường sinh thái. Ta có thể hiểu bản chất của hiệu quả kinh tế như sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh

Đ
A

tế, nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế là tăng cường sử dụng các nguồn lực hiệu
quả. Đây đòi hỏi tính khách quan của nền kinh tế sản xuất của xã hội, do yêu cầu của
công tác quản lý kinh tế cần thiết phải đánh giá nhằm nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế đã làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh cả về tuyệt đối và tương đối giữa
lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Mục tiêu của các nhà sản xuất và quản lý là một
lượng dự trữ tài nguyên nhất định muốn tạo ra khối lượng sản phẩm lớn nhất, điều đó
cho thấy quá trình sản xuất có sự liên kết mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và yếu tố đầu
ra, là sự biểu hiện kết quả của các mối quan hệ thể hiện tính hiệu quả của sản xuất.

SVTH: Ngô Thị Trinh

6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

- Hiệu quả kinh tế là vấn đề trung tâm của mọi quá trình kinh tế, có liên quan đến
tất cả các phạm trù và quy luật kinh tế khác.
- Hiệu quả kinh tế gắn liền với nội dung tiết kiệm chi phí tài nguyên cho sản xuất,
tức là giảm đến mức tối thiểu chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm tạo thành.
- Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh
tế - xã hội, nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh thần cho mọi đối
tượng trong xã hội.

Ế

1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế

U

- Phương pháp 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu

Trong đó:

H: là hiệu quả kinh tế.

C: là chi phí bỏ ra.

H

Q: là kết quả thu được.




H= Q/C

́H

được với chi phí bỏ ra:

IN

Theo phương pháp này hiệu quả kinh tế được đánh giá cho các đơn vị sản xuất

K

khác nhau, các ngành sản xuất khác nhau qua các thời kỳ khác nhau. Nó phản ánh rõ
nét trình độ sử dụng các nguồn lực, xem xét một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại

O

̣C

bao nhiêu kết quả, giúp ta so sánh được hiệu quả ở các quy mô khác nhau.

̣I H

- Phương pháp 2: Hiệu quả kinh tế được tính bằng tỷ số giữa kết quả tăng thêm

Đ
A


và chi phí để đạt được kết quả tăng thêm đó:

Trong đó:

H=∆Q/∆C

H: Là hiệu quả kinh tế.
∆Q: Là kết quả tăng thêm.
∆C: Là phần chi phí bỏ ra để có kết quả tăng thêm.

Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu chiều sâu, nó xác định lượng
kết quả thu thêm trên một đơn vị chi phí tăng thêm hay nói cách khác một đơn vị chi
phí tăng thêm đã tạo ra bao nhiêu kết quả thu thêm.
Như vậy hiệu quả kinh tế có nhiều cách tính khác nhau, mỗi cách tính phản ánh
một khía cạnh nhất định về hiệu quả kinh tế. Do đó, tùy theo từng điều kiện của đơn vị
sản xuất kinh doanh mà lựa chọn cách tính phù hợp.
SVTH: Ngô Thị Trinh

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

1.2 Đặc điểm kỹ thuật nuôi cá lóc
Cá lóc có nhiều loài với các tên gọi khác nhau, tùy theo từng địa phương như:
- Cá chuối, cá quả (Ophiocephalus macalatus) ở Bắc bộ.
- Cá sộp, cá tràu (Ophiocephalus striatus) ở Bắc bộ, Nam bộ.

- Cá lóc bông (Ophiocephalus micropentes) ở Nam bộ.
Cá lóc Việt Nam nhỏ, thân thuôn dài, có màu đen vàng, hoa đốm xanh, chúng
nhìn nhanh nhẹn hơn, màu đen vàng, thân, đuôi thuôn dài, sờ vào chắc, đặc biệt loại cá

Ế

bông lau có hoa văn màu vàng xanh. Đầu của chúng bẹt so với thân, vảy tạo vân màu

U

nâu xám xen lẫn với những chỗ màu xám nhạt, lưng có màu đen ánh nâu. Cá lóc Việt

́H

Nam có con có màu hơi ngả vàng, bụng cá ít mỡ, thịt cá khi luộc chín thì thơm và dẻo,
cá còn có lưỡi giống như lưỡi lợn.

bố ở hầu hết các ao hồ, sông suối ở Việt Nam.



Chúng thuộc họ cá lóc Ophicephalidae. Họ cá lóc sống chủ yếu ở tầng đáy, phân

H

Theo trang vi.wikipedia.org, Cá lóc Việt Nam có 03 loại, Cả ba loại đó đều có

IN

mình thuôn dài, đuôi dẹp


K

- Cá đầu nhím: Trong số chúng có loại cá lóc nhím, thuộc loại có da trơn, đầu
giống rắn, mình và đuôi như con cá chạch, dài 1,14 m, nặng 4,2 kg. Có mỏ nhọn dài.

O

̣C

Cá lóc đầu nhím được người nuôi ưa chuộng bởi thịt ngon, bán được giá, ít bị bệnh

̣I H

và dị tật. Cá lóc đầu nhím là con lai giữa lóc môi trề và lóc đen. Ngoài tự nhiên, cá
phân bố ở nhiều loại thủy vực nước ngọt. Chúng là động vật ăn thịt, có tập tính bắt

Đ
A

mồi nhưng trong điều kiện nuôi, cá quen dần việc ăn thức ăn tĩnh và ăn được nhiều
loại thức ăn

- Cá lóc cá đầu vuông: Có đầu vuông mình to, sinh trưởng rất nhanh, cón lớn có

thể hơn 5kg, nhìn chung cá 5 tháng tuổi nặng 0,6 – 0,7 kg; khi nhiệt độ tối ưu từ 28 –
30 oC sinh trưởng nhanh, dưới 22oC sinh trưởng chậm.
- Cá lóc bông: Có mình trắng sọc đen. Cá lóc bông có tên khoa học là
Ophiocephalus micropeltes, cũng thuộc bộ cá quả. Hình dáng lóc bông cũng giống như
cá lóc, thân dài hình trụ, miệng rộng, có điều hơi khác là vảy lưng và đầu màu đen

nhạt, phần bụng và hai bên lườn màu trắng, có lẫn những sọc đen mờ, vì thế mới có
tên là cá lóc bông. Hàm răng cá lóc bông nhuyễn và sắc bén hơn cả cá lóc, vì vậy
SVTH: Ngô Thị Trinh

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

muốn câu nó phải tóm lưỡi câu bằng dây cáp nhỏ, nếu là dây ni lông hay dây gai sẽ bị
nó nghiến đứt ngay.
Theo trang farmvina.com, Cá lóc bông cũng được coi là loại cá đồng, nhưng chỉ
sống ở vùng nước sâu như kênh rạch sông suối, đầm bàu và các ao hồ rộng lớn ở các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Ở miền Trung và miền Bắc nước ta không có loại cá
này sinh sống.
Theo thủy vực, cá thích nghi với mọi môi trường nước đục, tù, nóng. Cá có thể

Ế

chịu được nhiệt độ 39 - 400C và chịu đựng được ở ngưỡng oxi thấp. Cá sống phổ biến ở

U

đồng ruộng, kênh rạch, ao hồ và đầm phá nơi có nhiều rong cỏ thủy sinh.

́H

Cá lóc sống được trong nhiều loại hình thủy vực như ao, hồ, kênh mương, vùng

ruộng trũng, vùng ngập sâu. Nơi cá lóc sống thường có dòng chảy yếu hay nước tĩnh,



ven bờ cỏ, thích hợp với tập tính rình bắt mồi của chúng.

Do có cơ quan hô hấp phụ nên cá lóc có thể sống rất lâu trên cạn với điều kiện

H

ẩm ướt toàn thân. Chúng có khả năng sống ở vùng nhiễm mặn, có nồng độ muối thấp

IN

dưới 10‰ và có thể thích nghi với môi trường nước đục, tù, nóng. Theo Chuyên trang

K

tài liệu KH & CN phục vụ xây dựng Nông thôn mới - Trung tâm Thông tin KH & CN
thành phố Hải Phòng, một số thông số môi trường thích hợp cho sự sinh trưởng và

̣C

phát triển của cá như sau:

̣I H

O

- Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của cá là 26-30 oC.

- pH = 7-8

Đ
A

- Độ mặn ≤ 5 ‰.

- Hàm lượng oxy hòa tan >3 mg/lít.

 Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng
Cá lóc thuộc loại cá dữ, với nguồn thức ăn là các loài chân chèo và râu ngành.

Khi kích thước dài 3-8 cm cá lóc ăn côn trùng, cá con và tôm con, kích thước dài trên
8 cm cá lóc ăn cá con và khi kích thước dài hơn 20 cm cá lóc thường ăn tạp (cá mại, cá
diếc, cá rô, ếch, nhái, tôm...)
Ở các vùng nước lớn có tốc độ bơi nhanh, con mồi cỡ nhỏ thường không thoát
khỏi miệng cá lóc, cá có thể đớp con mồi dài gần bằng nữa thân của nó. Chúng ăn
mạnh vào mùa hè, khi nhiệt độ xuống dưới 120C cá ngừng kiếm ăn. Cá béo trước mùa
SVTH: Ngô Thị Trinh

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

đẻ và tháng 2-3 và sang thu - đông, tháng 9-10, cá ở vùng nước lợ béo hơn ở vùng
nước ngọt [7],[8].
Cá sinh trưởng tương đối nhanh với trọng lượng lớn nhất có thể đạt 5kg. Nhìn

chung cá một tuổi thân dài 19-39 cm nặng 95-760 g; cá 2 tuổi thân dài 38,5-40 cm,
nặng 626-1395 g; cá 3 tuổi thân dài 45-59 cm, nặng 1467-2031 g (con đực và con cái
chênh lệch lớn); khi nhiệt độ trên 200C sinh trưởng nhanh, dưới 150C sinh trưởng
chậm. Cá thích sống ở nơi có rong đuôi chó, cỏ dừa, tóc tiên vì nơi này chúng dễ ẩn

Ế

mình để rình mồi. Mùa hè thường sống trên tầng mặt, mùa đông khi nhiệt độ xuống

U

dưới 80C cá lặn xuống sâu hơn, ở nhiệt độ dưới 60C cá ít hoạt động [4],[3].

́H

 Đặc điểm sinh trưởng và mùa vụ của cá lóc ở địa bàn xã Ngư Thủy Bắc



Tùy theo từng loại cá nuôi mà đặc điểm sinh trưởng và mùa vụ nuôi khác nhau
trên địa bàn xã. Theo lời anh Võ Gia Niên, một người vừa tham gia nuôi cá lóc vừa là

H

người thu gom nhỏ trên địa bàn, có kinh nghiệm về các loại cá thu mua ở các hộ gia
đình cho biết, ở đây bà con chủ yếu nuôi 2 loại cá lóc: cá lóc đầu nhím (hay cá lóc

IN

nhím) và cá lóc thượt.


K

Cá lóc thượt là loại cá có trọng lượng tối thiểu đạt đủ 800 gam – 1,2 kg thì cho thu

̣C

hoạch. Đây là loại cá dễ bán, giá cả cao. Nguyên nhân là do khối lượng khi thu hoạch

O

lớn, cá cho nhiều thịt nên mọi người ưa chuộng nhiều. Nhưng người nuôi cá thượt chỉ

̣I H

nuôi 1 vụ trong năm. Do thời gian sinh trưởng và phát triển của cá dài (9 tháng), thời vụ
thả giống cá lóc thượt bắt đầu từ tháng 2 và kết thúc vào tháng 10 âm lịch.

Đ
A

Đối với cá lóc nhím, đây là loại cá có trọng lượng tối đa đạt khoảng 500 gam.
Người dân ở đây có thể thu hoạch cá ở trọng lượng từ 100 - 500 gam, tùy theo mục
đích sử dụng chế biến món ăn mà người tiêu dùng chọn khối lượng cá phù hợp. Do có
trọng lượng thu hoạch nhỏ, thịt cá ít, nên đây là loại cá khó bán, giá cả khi bán khá
thấp. Tuy nhiên, những người tham gia nuôi cá lóc nhím nuôi được 2 vụ trong năm.
Vụ 1 kéo dài từ tháng 2 - 6 (âm lịch), vụ thứ 2 bắt đầu từ tháng 6 - 10 (âm lịch).
Thời vụ từ tháng 11 - 1 âm lịch người dân ở đây ít tham gia nuôi. Nguyên nhân là
do thời vụ này thời tiết lạnh, cá phát triển chậm và mắc rất nhiều bệnh về đường hô hấp,
nấm, virut… nên những hộ có nguồn lực mạnh, quy mô lớn mới nuôi, nhưng rất ít.


SVTH: Ngô Thị Trinh

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

Ở địa bàn xã Ngư Thủy Bắc, hầu hết các hộ gia đình đều nuôi 2 loại cá trên trong
cùng một diện tích vì có thể cho thu hoạch cứ sau 5 tháng. Điều đó có nghĩa, nuôi 2
loại cá trên, sau 5 tháng hộ gia đình thu hoạch cá nhím và thả lại giống cá nhím. Sau 5
năm tháng tiếp theo, hộ gia đình có thể thu hoạch được cả hai loại cá nuôi trên.
Chế độ ăn của hai loài cá này tương đối giống nhau. Người dân ở đây không
phân biệt thức ăn cho hai loại cá nuôi trên. Hầu hết trên địa bàn đều sử dụng thức ăn
công nghiệp và thức ăn tự chế (cá đánh bắt được từ biển) cho cá lóc. Phần lớn những

Ế

hộ gia đình có diện tích nuôi lớn (trên 1000m2) thường chỉ cho ăn thức ăn công

U

nghiệp, những hộ nuôi có diện tích nhỏ và vừa phải (khoảng từ 50 – 850 m2) sử dụng

́H

thức ăn công nghiệp và thức ăn tự chế (cá đánh bắt được ở biển).


1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc



1.3.1 Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên:

- Thời tiết: nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, giông, nắng gió nếu các yếu tố thay đổi

H

thất thường sẽ làm cho tôm, cua, cá bị nhiễm bệnh, phát triển kém [6].

IN

- Diện tích, quy mô nuôi trồng: Nước là điều kiện sản xuất cơ bản của nuôi trồng

K

thủy sản nói chung và nuôi xen ghép nói riêng. Trong NTTS, diện tích mặt nước là tư
liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Sự tác động của con người lên đối

O

̣C

tượng nuôi chủ yếu và căn bản thông qua diện tích mặt nước. Số lượng đất đai, diện

̣I H

tích mặt nước thực tế NTTS phản ánh mức độ khai thác và hiệu quả sử dụng đất đai,

quy mô nuôi trồng của hộ. Các hộ có nhiều tư liệu sản xuất đặc biệt này, họ có điều

Đ
A

kiện đầu tư cho nuôi trồng hơn các hộ có diện tích nhỏ [6].
Do đó, quy mô diện tích cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến

quyết định lựa chọn hình thức NTTS của các hộ ngư dân. Đồng thời, nó cũng là một
trong những nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ đầu tư và chi phí của các hộ ngư dân
trong NTTS từ đó ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả NTTS [6].
- Môi trường: chính là môi trường sống, ảnh hưởng đến hoạt động trao đổi chất,
môi trường thích hợp sẽ giúp cá sinh trưởng và phát triển tốt, nếu môi trường bị ô
nhiễm sẽ phát sinh ra dịch bệnh, rất dễ lây lan trên diện rộng nếu không có biện pháp
xử lý kịp thời [6].

SVTH: Ngô Thị Trinh

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

1.3.2 Các nhân tố sinh học
- Giống: giống khỏe, không mang mầm bệnh thì sẽ phát triển tốt và ngược lại nếu
con giống không tốt thì dù có chăm sóc kỹ cũng không thể đạt được chất lượng tốt
nhất [6].
- Thức ăn: đối với thức ăn do gia đình tự chế (cá,…) phải sạch, không nhiễm

bệnh. Bổ sung thêm thức ăn công nghệ trong quá trình nuôi [6].
- Kỹ thuật: nắm rõ đặc điểm sinh học của các loài để tránh tình trạng các loài

U

1.3.3 Các nhân tố thuộc điều kiện kinh tế- xã hội

Ế

xung đột trong 1 ao nuôi. Nắm rõ các kỹ thuật khi nuôi [6].

́H

Điều kiện kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến mức độ đầu tư cho quá trình sản
xuất cũng như đến sự phát triển của hoạt động nuôi cá lóc trên địa bàn. Cụ thể:



- Lao động: Đây là yếu tố có tác động trực tiếp đến hiệu quả nuôi trồng thủy sản.
Trình độ và kinh nghiệm lao động có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Người lao

H

động có trình độ cao sẽ nắm bắt nhanh kỹ thuật mới và áp dụng được những thành tựu

IN

công nghệ đó. Những người lao động có kinh nghiệm sản xuất lâu năm sẽ ứng phó

K


được với điều kiện thời tiết thay đổi, hạn chế được rủi ro trong sản xuất [6].
- Trình độ văn hóa: Trình độ văn hóa của hộ nông dân đóng một vai trò quan

O

̣C

trọng đối với hoạt động sản xuất [6]. Thực tế kết quả nuôi trồng ở hộ xã Ngư Thủy

̣I H

Bắc cho thấy, cùng tiến hành sản xuất như nhau, cùng điều kiện ao nuôi, cùng tiến
hành hoạt động sản xuất tương tự, song ở mỗi hộ kết quả và hiệu quả khác nhau.

Đ
A

- Vốn: Trong quá trình sản xuất vốn là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng
nhất. Nếu có đủ vốn để đầu tư, người sản xuất sẽ có điều kiện để thâm canh nhằm khai
thác và sử sụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Ngược
lại, trong quá trình sản xuất nếu thiếu vốn sẽ làm hạn chế khả năng đầu tư của người
nông dân từ đó làm ảnh hưởng đến năng suất của cây trồng vật nuôi [6].
- Thị trường tiêu thụ: thị trường tiêu thụ là một nhân tố quan trọng quyết định
đến kết quả, hiệu quả kinh tế. Thị trường phải được mở rộng, không chỉ là thị trường
nội địa và phải lấn sân sang thị trường nước ngoài [6].
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơ sở hạ tầng nông thôn như giao thông liên lạc thuận
lợi sẽ góp phần phát triển kinh tế cũng như giao thương kinh tế giữa các vùng. Giao
SVTH: Ngô Thị Trinh


12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

thông liên lạc thuận lợi sẽ giúp cho người nông dân mở rộng thị trường tiêu thụ cho
sản phẩm của mình, họ sẽ tiếp xúc và cập nhật được với các thông tin thị trường. Điều
này sẽ giúp họ thuận lợi hơn trong tiêu thụ sản phẩm và không bị ép giá khi bán [6].
- Cơ chế chính sách của Nhà nước: có nhiều chính sách hỗ trợ người dân tuy
nhiên phải để người dân tự thực hiện tránh tình trạng ỷ lại vào nhà nước [6].
1.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu
1.4.1 Các chỉ tiêu về chi phí và kết quả kinh tế

Ế

Trong nuôi trồng thủy sản, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí mà người nuôi

U

phải bỏ ra để tiến hành nuôi trồng một loại thủy sản nào đó. Trong ngắn hạn, chi phí

́H

sản xuất bao gồm: chi phí biến đổi và chi phí cố định.

Kết quả sản xuất của hộ nuôi trồng thủy sản là giá trị sản lượng thủy sản sản xuất




ra, nó chính là doanh thu hoặc giá trị sản xuất của hoạt động nuôi trồng thủy sản của
nông hộ. Trong thực tế, kết quả của quá trình nuôi trồng thủy sản có thể được sử dụng

H

với nhiều mục đích như bán để thu tiền, để lại gia đình làm thực phẩm hoặc làm thức

IN

ăn cho gia súc, để lại làm giống cho vụ tiếp theo,...

K

- Giá trị sản xuất nông nghiệp (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ

Pi là đơn giá /sản phẩm

̣I H

Trong đó:

GO = ∑ Qi*Pi

O

̣C

được sản xuất ra trong nông nghiệp trong một thời gian nhất định thường là 1 năm


Qi là khối lượng sản phẩm thứ i

Đ
A

- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm toàn
bộ chi phí thường xuyên về vật chất và dịch vụ cho sản xuất sản phẩm nông nghiệp.
Chi phí trung gian trong hoạt động sản xuất bao gồm chi phí phi vật chất trực tiếp và
chi phí dịch vụ thuê không bao gồm chi phí lao động thuê.
- Giá trị tăng thêm hay giá trị gia tăng (VA): đó chính là một bộ phận giá trị sản
xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian.
VA = GO – IC
- Tổng chi phí (TC): là tổng số chi phí về vật chất, dịch vụ và lao động đã đầu tư
cho việc tổ chức và tiến hành sản xuất trong năm
TC = IC + Chi phí lđ thuê + A( khấu hao) + CL ( lđ gia đình và vật chất tự có)
SVTH: Ngô Thị Trinh

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

- Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần thu nhập thuần túy bao gồm cả công lao động
của gia đình tham gia sản xuất
MI = VA - Chi phí lao động thuê – A – thuế (nếu có)
- Lợi nhuận ( LN) : là hiệu số giữa giá trị sản xuất và tổng chi phí
LN = GO – TC
1.4.2 Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế

Giá trị sản xuất tính cho cho 1 đơn vị chi phí trung gian (GO/IC): chỉ tiêu này

Ế

cho biết cứ 1 đơn vị chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị sản xuất.

U

- Giá trị gia tăng tính cho 1 đơn vị chi phí trung gian (VA/IC): chỉ tiêu này cho

́H

biết cứ 1 đơn vị chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị giá trị gia tăng.
- Thu nhập hỗn hợp tính cho 1 đơn vị chi phí trung gian (MI/IC): chỉ tiêu này cho



biết cứ 1 đơn vị chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị thu nhập hỗn hợp.
- Lợi nhuận tính cho một đơn vị chí phí trung gian (LN/IC): thể hiện 1 đơn vị chi

H

phí mua ngoài bỏ ra thì mua được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.

IN

- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí (LN/TC): chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng chi

K


phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu lợi nhuận.

Như vậy muốn xác định được HQKT thì cần phải xác định được Q, C, Δ ,

O

̣C

Δ , nghĩa là phải xác định được khối lượng đầu ra và chi phí đầu vào, kết quả đầu ra
và chi phí đầu vào được biểu hiện qua các góc độ khác nhau của mục đích kinh tế.

̣I H

1.5. Khái quát tình hình phát triển nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Quảng Bình

Đ
A

Quảng Bình là một tỉnh ven biển có nhiều thuận lợi để nuôi trồng thủy sản, trên
địa bàn tỉnh có 5 sông lớn là sông Gianh, sông Ròn, sông Nhật Lệ, sông Lý Hòa và
sông Dinh với tổng diện tích vùng mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản là 15.000
ha. Vùng triều ven biển có diện tích 50.000 ha với chế độ bán nhật thuận lợi cho việc
cấp thoát nước ở các ao nuôi.
Thời gian qua, các địa phương đã quan tâm chỉ đạo khai thác tiềm năng thế mạnh
về nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, vì vậy diện tích nuôi trồng thủy
sản năm 2016 tăng.
Đến năm 2016, toàn tỉnh Quảng Bình có tổng diện tích nuôi trồng thủy sản 5.100
ha, sản lượng nuôi 12.000 tấn, trong đó nuôi mặn lợ trên 5.400 tấn và nuôi nước ngọt
SVTH: Ngô Thị Trinh


14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

gần 6.600 tấn. Sản lượng, chất lượng các mặt hàng chế biến thủy sản nội địa được
nâng lên giải quyết yếu tố đầu ra cho sản xuất, vừa giúp giải quyết việc làm, vừa giúp
tăng thêm giá trị của sản phẩm hàng hóa cho các doanh nghiệp trong tỉnh. Năm 2016,
sản xuất thủy sản gặp nhiều khó khăn trong khai thác và nuôi trồng do sự cố môi
trường biển và lũ, lụt. Sau sự cố môi trường biển vào tháng 4 năm 2016 hoạt động khai
thác hải sản ven bờ và nuôi thủy sản nước lợ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, sản phẩm
đánh bắt gần bờ không an toàn nên người tiêu dùng không sử dụng; sản phẩm đánh bắt

Ế

xa bờ mặc dù được các cơ quan chức năng công bố an toàn, tuy nhiên khó tiêu thụ trên

U

địa bàn tỉnh nên phải đem tiêu thụ ở nhiều địa phương khác. Trong tháng 10 năm

́H

2016, hai trận lũ, lụt xảy ra, nhiều hồ nuôi thủy sản bị ngập làm sản lượng thủy sản bị
trôi rất lớn. Cả đánh bắt và nuôi trồng bị thiệt hại lớn nên sản lượng thủy sản năm




2016 giảm so với năm trước.

Ước tính sản lượng thủy sản năm 2016 đạt 61.800 tấn, so cùng kỳ năm trước

H

bằng 89,6%. Trong đó sản lượng nuôi trồng đạt 11.600 tấn, bằng 97,1%; sản lượng

IN

khai thác đạt 50.200 tấn, bằng 88,1% so cùng kỳ.

K

Năng lực nuôi trồng và đánh bắt thủy sản năm 2016 của tỉnh phát triển khá. Diện
tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh đạt 5.674,6 ha, tăng 10,2% so năm trước, tăng chủ

O

̣C

yếu là diện tích nuôi cá trong ruộng lúa tái sinh; diện tích nuôi tôm sú giảm, tôm thẻ

̣I H

chân trắng tăng nhưng không đáng kể. Tổng số lồng, bè nuôi trồng thủy sản hiện có
1.875 lồng, so cùng kỳ tăng 48,6%.

Đ
A


Bảng 2 : Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Bình
ĐVT: tấn
2015/2014

2016/2015

(%)

(%)

61.800

107,5

189,6

57.591,7

50.200

108

188,1

11.808,3

11.600

105,2


197,1

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

Tổng số

64.538,9

69.400

Khai thác

53.323,3

Nuôi trồng

11.215,6

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2014,2015,2016.

SVTH: Ngô Thị Trinh

15



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ NUÔI CÁ LÓC TẠI XÃ
NGƯ THỦY BẮC, HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ NGƯ THỦY BẮC, HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1.1 Lịch sử hình thành
Theo sử cũ nguồn gốc xuất xứ của người dân Ngư Thủy Bắc để sau này hình

Ế

thành nên làng xã nằm trong tiến trình hình thành của huyện Lệ Thủy [4].

U

Vùng đất Ngư Thủy Bắc ngày nay thuộc đất Bộ Việt Thường, một trong 15 bộ

́H

của nước Văn Lang từ khi các vua Hùng dựng nước. Năm Quang Thuận thứ 10
(1469), vua Lê Thánh Tông lập bản đồ trong cả nước, huyện Lệ Thủy thuộc phủ Tân



Bình. Theo Lê Quý Đôn, vào thế kỷ 18 huyện Lệ Thủy thuộc phủ Quảng Bình xứ
Thuận Hóa [4]. Địa bàn Ngư Thủy Bắc thời chúa Nguyễn, thuộc tổng Thủy Liên,


H

huyện Lệ Thủy.

IN

Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, địa bàn Ngư Thủy Bắc có 4 thôn là

K

Trung Chính, Trung Hòa, thuộc xã Hưng Đạo của tổng Thủy Liên; thôn Hòa Bắc, Hải
Ngoại (Hòa Luật Bắc) thuộc xã Sào Nam của tổng Thạch Xá. Hệ thống chính quyền

̣C

được hình thành cho đến khi chính quyền dân chủ nhân dân ra đời sau cách mạng

O

tháng Tám 1945. Từ tháng 6/1955, thuộc xã Ngư Thủy cũ [4].

̣I H

Sau Cách mạng tháng Tám thành công, tháng 2/1946, huyện Lệ Thủy thực hiện
tinh thần của Trung ương xây dựng hệ thống chính quyền cách mạng từ Trung ương

Đ
A


đến cơ sở, lúc này chia thành 12 xã, mỗi xã mang tên một nhân vật anh hùng lịch sử
của dân tộc. Ngư Thủy Bắc lúc này thuộc về 2 xã Sào Nam và Hưng Đạo [4].
Trước những năm 1930, xã hội ở Ngư Thủy Bắc là chế độ thuộc địa nửa phong

kiến. Về chính trị, chúng chia rẽ và đàn áp nhân dân ta; về kinh tế chúng bóc lột thuế
khá nặng nề; về văn hóa chúng thực hiện chính sách đầu độc ngu dân. Cuộc sống
người dân vô cùng khó khăn, nhưng họ vẫn phải chịu sưu cao thuế nặng [4].
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời đã làm cho nghề đánh bắt hải sản có
điều kiện phát triển sản xuất. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Ngư Thuỷ Bắc đã
thay đổi các hình thức lao động nhằm khai thác có hiệu quả hơn nguồn tài nguyên
SVTH: Ngô Thị Trinh

16


×