Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nông dân tại chi nhánh NHNo PTNT huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.38 KB, 89 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Có thể khẳng định rằng với hơn 70% dân số và lao động sống và làm việc ở khu
vực nông nghiệp nông thôn, thì kinh tế nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng đối
với sự phát triển đi lên của đất nước. Chính vì vậy, việc phát triển nông nghiệp nông
thôn trong đó có hộ nông dân là lực lượng nòng cốt luôn được Đảng và Nhà nước ta

uế

đặc biệt quan tâm. Điều này thể hiện rõ từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V với
đường lối: “Đưa nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu để làm nền tảng, tiền đề cho sự

H

nghiệp CNH – HĐH đất nước”. Và sau khi có Chỉ thị 100 và Nghị quyết 10 của Bộ
chính trị (1988) và Luật đất đai (1992), hộ nông dân trở thành đơn vị sản xuất kinh tế

tế

tự chủ. Từ đó cho đến nay kinh tế hộ ngày càng phát triển mạnh mẽ và trở thành thành
phần kinh tế cơ sở quan trọng trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn.

h

Tuy nhiên, do điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu cũng như trình độ kỹ

in



thuật của hộ nông dân còn thấp, tình hình khủng hoảng kinh tế trong nước và thế giới
trong vài năm trở lại đây đã gây ra rất nhiều khó khăn, làm chậm tốc độ phát triển của

cK

kinh tế hộ. Xác định được điều này, Đảng và Nhà nước đã và đang thực thi nhiều chính
sách, biện pháp nhằm hỗ trợ cho kinh tế hộ phát triển, đặc biệt là các biện pháp để giải

họ

quyết khó khăn về nguồn vốn cho hộ sản xuất thông qua hệ thống tín dụng nông thôn,
trong đó có Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT). Ngày
28/06/1991, cho vay hộ sản xuất được Chính phủ chính thức hóa khuôn khổ pháp lý

Đ
ại

thông qua Chỉ thị 202/CP. Điều này đã tạo điều kiện cho ngành Ngân hàng nói chung và
Ngân hàng nông nghiệp nói riêng thí điểm mở rộng và từng bước hoàn thiện cơ chế cho
vay kinh tế HND, đa dạng hóa trong đầu tư. Từ chổ chỉ cho vay các doanh nghiệp, Ngân
hàng đã mở rộng đầu tư cho các hộ nông dân. Trong quá trình đầu tư vốn đã khẳng định
được hiệu quả của đồng vốn cho vay và khả năng quản lý, sử dụng vốn của các hộ gia
đình trong quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng thêm nghành nghề, tăng sản phẩm
cho xã hội, tăng thu nhập cho gia đình và hoàn trả được vốn cho Nhà nước. Tuy nhiên
vẫn còn nhiều tồn tại trong cơ chế chính sách, hành lang pháp lí và những tác động của
cơ chế thị trường, đòi hỏi các cấp các ngành tiếp tục tháo gỡ khó khăn để đáp ứng kịp
thời có hiệu quả nhu cầu về vốn cho HND phát triển kinh tế.

SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN


1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

Là một chi nhánh của Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng
Bình, NHNo & PTNT huyện Bố Trạch cũng đã có những chuyển biến lớn về cơ cấu
tài chính để đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của hộ nông dân,
tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn, mạng lưới hoạt động của NHNo&PTNT huyện Bố
Trạch ngày càng được mở rộng, góp phần lớn vào việc giải quyết vấn đề về vốn, thúc
đẩy quá trình phát triển của nền kinh tế địa phương huyện Bố Trạch. Tuy nhiên Ngân
hàng vẫn còn tồn tại một số nhược điểm như: mặt bằng dư nợ chưa đảm bảo yêu cầu

uế

tài chính cũng như trong toàn ngành, việc mở rộng cho vay vốn đối với hộ nông dân
gặp nhiều khó khăn do khoản vay nhỏ, hơn nữa đối tượng vay gắn liền với điều kiện

H

thời tiết nên ảnh hưởng rất lớn đến đồng vốn vay, khả năng rủi ro luôn tiềm ẩn trong
hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, khả năng tiếp cận nguồn vốn của hộ nông dân vẫn

tế

còn bị hạn chế bởi trình độ hiểu biết, khả năng nhận thức về việc sử dụng vốn và bị
ràng buộc bởi nhiều quy định, thủ tục rườm rà, chi phí vay vốn cao. Với chủ trương


h

công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo, xây dựng

in

nông thôn mới thì nhu cầu vay vốn của hộ nông dân ngày càng lớn nên hoạt động kinh

cK

doanh Ngân hàng trong lĩnh vực cho vay hộ nông dân sẽ có nhiều rủi ro. Bởi vậy mở
rộng tín dụng phải đi kèm với việc nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn
trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Có như vậy hoạt động kinh doanh của Ngân

họ

hàng mới thực sự trở thành “đòn bẩy” thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Nhận thức được những vấn đề trên và xuất phát từ những luận cứ và thực tiễn

Đ
ại

qua khảo sát cho vay vốn đến hộ nông dân tại NHNo & PTNT huyện Bố Trạch, em
chọn đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nông dân tại chi
nhánh NHNo & PTNT huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu sâu hơn
vấn đề tín dụng đối với hộ nông dân ở khía cạnh hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1. Góp phần hệ thống hóa cơ sở Khoa học những vấn đề lý luận về tín dụng
nông nghiệp, nông thôn và hiệu quả cho vay vốn đối với hộ sản xuất.

2. Đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay vốn đối với hộ sản xuất tại địa bàn
NHNo & PTNT Bố Trạch.

SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay vốn đối với hộ sản
xuất từ NHNo & PTNT Bố Trạch.
4. Đề xuất giải pháp tín dụng chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với
hộ sản xuất từ NHNo & PTNT Bố Trạch.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu

uế

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là NHNo&PTNT và các hộ nông dân vay vốn
tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

H

3.2 Phạm vi nghiên cứu

tế


- Về không gian: Địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Số liệu tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của huyện từ năm

in

liệu điều tra từ năm 2007 – 2009.

h

2007 – 2009 và số liệu tình hình cho vay của tổ chức tín dụng trên địa bàn huyện và số

cK

3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp điều tra

họ

Phương pháp này giúp đề tài nắm được tình hình, đánh giá phân tích các mối
quan hệ tương quan cụ thể, từ đó rút ra những kết luận ban đầu giúp cho việc nghiên
cứu đề tài được sâu sắc hơn. Các phương pháp điều tra đã sử dụng trong quá trình

Đ
ại

nghiên cứu đề tài này:
+ Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu sơ cấp: Để có được số liệu sơ cấp, em tiến hành phỏng vấn chi tiết 60 hộ

ở 2 xã Lý Trạch và Đức Trạch của huyện Bố Trạch. Các hộ được chọn điều tra là các

hộ sản xuất nông nghiệp và chọn mẫu điều tra một cách ngẫu nhiên từ danh sách
khách hàng vay vốn của NHNo&PTNT Bố Trạch. Nội dung điều tra được phản ánh
qua phiếu điều tra được xây dựng sẵn.
Số liệu thứ cấp: Các bảng số liệu từ NHNo&PTNT, niên giám thống kê huyện,
các tài liệu, báo cáo của NHNo&PTNT Bố Trạch), từ Internet.

SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

+ Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Trong quá trình thực hiện đề tài, em
đã trao đổi, tham khảo ý kiến của các cán bộ tín dụng, những người vay vốn ở địa
phương... để hoàn thiện nội dung và kiểm chứng kết quả nghiên cứu.
3.3.2 Công cụ và phương pháp xử lý số liệu
+ Phương pháp thống kê mô tả.
+ Các số liệu thu thập được xử lý trên nền Excel để từ đó em tiến hành phân

Đ
ại

họ

cK

in


h

tế

H

uế

tích và đánh giá số liệu.

SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: TÍN DỤNG HỘ NÔNG DÂN
VÀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

uế

1.1.1 Hộ nông dân và vai trò của kinh tế hộ nông dân trong sự phát triển

nông nghiệp và nông thôn.

H

1.1.1.1 Khái niệm hộ nông dân

Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao

tế

gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Trong các hoạt
động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và

h

không có liên quan với nông nghiệp. Cho đến gần đây có một khái niệm rộng hơn là

in

hộ nông thôn, tuy vậy giới hạn giữa nông thôn và thành thị cũng là một khái niệm

cK

tương đối và là một vấn đề còn tranh luận.

Ngoài ra, trong cuốn “Kinh tế hộ nông dân” của GS – TS Đào Thế Tuấn (1997),
khái niệm hộ nông dân được định nghĩa tương đối đầy đủ như sau: "Hộ nông dân là

họ


các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động
gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về

Đ
ại

cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với
một trình độ hoàn chỉnh không cao" (Ellis - 1988).
Có thể nói, hộ nông dân là một tổ chức kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động, sản

xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh, tự tổ chức sản xuất
kinh doanh theo định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước, của địa phương và theo
quy định của pháp luật Nhà nước. Hộ nông dân không chỉ độc lập tự chủ về kinh
doanh mà còn tự chủ trong quản lý và tiêu thụ sản phẩm. Do đó họ luôn luôn tích cực
khai thác tiềm năng, trí tuệ và năng lực sản xuất của mình để tổ chức hoạt động kinh tế
một cách phong phú đa dạng, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa. Từng bước nâng cao
đời sống, mở rộng sản xuất, tăng tích lũy cho chính bản thân mình và cho chính xã hội.
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

1.1.1.2 Đặc điểm hộ nông dân
Hộ nông dân là bộ phận quan trọng hợp thành tổng thể nền kinh tế quốc dân, có
mối quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế quốc dân khác và có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Hộ nông dân là một đơn vị tự sản tự tiêu. Nghĩa là: hộ nông dân vừa

là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng.
Thứ hai: Đối tượng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản
xuất thường là thấp, vốn đầu tư có thể trải đều. Trong quá trình sản xuất của hộ mang

uế

tính thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh sản xuất nhiều loại cây trồng, vật nuôi
hoặc tiến hành các ngành nghề khác lúc nông nhàn, vì vậy thu nhập cũng rãi đều, đó là

H

yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện.

Thứ ba: Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công,

tế

máy móc có chăng cũng còn ít, giản đơn, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mô
nhỏ không được đào tạo bài bản.

in

h

Thứ tư: Kinh tế hộ nói chung đều gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm: sản phẩm làm ra nhưng không tìm được nguồn tiêu thụ, nhiều chủ hộ kinh

cK

doanh không những không thu được lãi mà còn bị thâm hụt cả vốn. Nguyên nhân

chính là sản phẩm kinh tế hộ nông dân có chất lượng không cao, chi phí sản xuất lớn
do công nghệ và thiết bị lạc hậu, trình độ tay nghề thấp, kinh nghiệm kinh doanh và

họ

trình độ quản lý của chủ hộ còn hạn chế. Hơn nữa họ lại thiếu thông tin về nhu cầu,
chủng loại, mẫu mã, thị hiếu của người tiêu dùng do chưa có một hệ thống chính thức

Đ
ại

hỗ trợ tiếp cận thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, thị trường cung cấp đầu
vào là nguyên vật liệu cũng như giá cả không phải lúc nào cũng ổn định. Chính vì vậy
kinh tế hộ cần có sự hỗ trợ bằng các chính sách của Nhà nước như chính sách tăng
cường đầu tư, chính sách tiêu thụ nông sản hàng hóa với chính sách giá bảo hộ sản
xuất nông nghiệp.
1.1.1.3 Vai trò của hộ nông dân đối với nền kinh tế nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Xuất phát từ đặc điểm của hộ sản xuất đã nêu ở trên thì hộ sản xuất có vai trò
hết sức quan trọng đối với nền kinh tế nước ta:

SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính


Thứ nhất: Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang
nền kinh tế hàng hóa. Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa trên
quy mô hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát
triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển.
Thứ hai: Kinh tế hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao
động, giải quyết công ăn việc làm ở nông thôn. Nguồn lao động dồi dào, giá rẽ là một
trong những điều kiện thuận lợi của Việt Nam trong quá trình hội nhập với nền kinh tế

uế

Thế giới. Kinh tế hộ sản xuất có ưu thế là mức đầu tư cho một lao động thấp, quy mô
sản xuất nhỏ. Tích lũy trong nước còn ít thì với đặc điểm trên, kinh tế hộ sản xuất là

trong cả nước nói chung và nông thôn nói riêng.

H

một hình thức tổ chức kinh tế phù hợp, nâng cao thu nhập cho lực lượng lao động

tế

Thứ ba: Kinh tế hộ sản xuất nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng đất đai, tài
nguyên, công cụ lao động. Việc giao quyền sử dụng, quản lý lâu dài đất đai, tài nguyên

in

hiệu quả sử dụng tài nguyên.

h


cho hộ sản xuất đã tạo ra động lực mới thúc đẩy các hộ chăm lo sản xuất, nâng cao

cK

Thứ tư: Khả năng thích ứng với cơ chế thị trường, thúc đẩy sản xuất hàng hóa
của nền kinh tế hộ. Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh, các đơn vị kinh tế tự chủ
nói chung, các hộ sản xuất nói riêng muốn tồn tại và phát triển thì phải không những

họ

mở rộng sản xuất, thường xuyên nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp
với nhu cầu thị trường, phải kết hợp với việc hạ giá thành sản phẩm, hạ giá bán để kích

Đ
ại

thích nhu cầu người tiêu dùng. Chính vì vậy, hộ sản xuất là một hình thức tổ chức kinh
tế năng động, hiệu quả, có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường.
Thứ năm: Tạo ra sản phẩm cho xã hội, đóng góp cho ngân sách Nhà nước, nâng

cao đời sống nhân dân. Hàng năm kinh tế hộ nông dân đóng khoảng trên 40% giá trị
tổng sản phẩm cho xã hội. Ngoài ra, hộ nông dân còn góp một phần đáng kể cho thu
nhập hàng năm của ngân sách Nhà nước thông qua các hình thức đóng góp bằng thuế.
1.1.2 Lý luận chung về Tín dụng ngân hàng và Tín dụng hộ nông dân
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì: “Tín dụng là
sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật

SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN


7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng và sau đó hoàn trả lại một lượng giá trị
lớn hơn”.
Trong các giai đoạn và thời kỳ phát triển khác nhau của nền sản xuất hàng hóa do
có nhiều điều kiện tác động khác nhau nên có nhiều hình thức tín dụng khác nhau. Đề tài
này chỉ nghiên cứu về tín dụng ngân hàng “Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng
được thực hiện thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay vốn theo nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi theo một thời hạn nhất định giữa một bên là Ngân hàng và một

uế

bên là các đơn vị kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức xã hội và dân cư”.
Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng ngân hàng giữa một bên là Ngân hàng

H

với một bên là nông hộ. Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong quan hệ xã hội, có
thừa kế, có quyền sở hữu tài sản, có phương án kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế

tế

chấp thì hộ sản xuất mới có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với
Ngân hàng. Đây cũng chính là điều kiện để hộ sản xuất đáp ứng được điều kiện vay


h

vốn của Ngân hàng.

in

1.1.2.2 Các hình thức Tín dụng ngân hàng

Có nhiều cách phân loại tín dụng Ngân hàng khác nhau tùy theo yêu cầu của

cK

khách hàng và mục tiêu quản lý của Ngân hàng. Thông thường có 03 cách phân loại sau:
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:

họ

Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường cho vay
bổ sung thiếu hụt tạm thời của các Doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một đến năm năm, loại tín

Đ
ại

dụng này được sử dụng mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
và xây dựng các công trình nhỏ.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm và thường có thời

gian thu hồi vốn nhanh. Được sử dụng cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây
dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng... cải tiến và mở rộng sản

xuất có quy mô.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại cấp phát tín dụng đáp ứng nhu
cầu vốn cho các Doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất
hàng hóa.
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

Tín dụng tiêu dùng: Là loại cấp phát tín dụng cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng. Tín dụng này cấp phát dưới hình thức bằng tiền hoặc dưới hình thức bán chịu
hàng hóa. Việc cấp tín dụng bằng tiền do Ngân hàng và Quỹ tiết kiệm, còn tín dụng
bằng hàng hóa được các Công ty và cửa hàng thực hiện.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Tín dụng không đảm bảo: Thường được cấp cho các khách hàng có uy tín,
thường là khách hàng làm ăn thường xuyên và có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít

uế

xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc khoản vay tương đối nhỏ so với vốn của người
vay. Trong trường hợp này, Ngân hàng cấp vốn cho khách hàng mà không cần có tài

H

sản thế chấp hay người bảo lãnh.


Tín dụng có đảm bảo: Đòi hỏi phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải

tế

có sự bảo lãnh của bên thứ ba, thường được áp dụng đối với những khách hàng không
có uy tín đối với Ngân hàng. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm

in

h

một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.1.2.3 Đặc điểm của Tín dụng hộ nông dân

cK

Tín dụng hộ nông dân là mối quan hệ tín dụng được thiết lập giữa bên cho vay
là Ngân hàng và bên đi vay là Hộ nông dân, thực hiện theo những điều kiện thỏa thuận
giữa hai bên. Tín dụng hộ nông dân có những đặc điểm sau:

họ

Thứ nhất: Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho
vay và thu nợ của Ngân hàng.

Đ
ại

Đối tượng sản xuất của nông nghiệp là những sinh vật sống – chủ yếu là cây


trồng và vật nuôi. Khác với các ngành sản xuất khác, chu kỳ sản xuất nông nghiệp
tương đối dài và mang tính chất thời vụ. Thu nhập chỉ được tạo ra vào cuối mùa vụ, và
đến lúc này người nông dân mới có khả năng bù đắp chi phí, hoàn trả vốn tín dụng
Ngân hàng và tích lũy. Vì vậy đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển vốn tín dụng hộ
nông dân phụ thuộc vào tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai: Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng.
Nguồn trả nợ của Ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản và các sản
phẩm chế biến có liên quan đến nông sản. Như vậy sản lượng nông sản thu được là
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

yếu tố quyết định khả năng trả nợ của khách hàng. Mà sản lượng nông sản chịu ảnh
hưởng rất lớn từ sự thay đổi của thiên nhiên như: thời tiết khí hậu, lượng mưa... Do
vậy, tín dụng hộ nông dân thường chịu nhiều rủi ro hơn, khả năng thu hồi vốn khó hơn
so với các loại tín dụng khác.
Bên cạnh đó, hộ nông dân thường có thu nhập thấp, thiếu nguồn lực sản xuất,
khả năng nhận thức thấp và họ thường dễ bị tổn thương vì không có tiếng nói riêng
của mình trong cộng đồng nên đã ảnh hưởng đến quá trình tập trung vốn và thu hồi nợ

uế

của Ngân hàng. Đặc điểm dễ bị tổn thương phần nào ảnh hưởng đến việc chủ động vay

vốn của người dân. Cảm giác lo sợ khi đến các trụ sở cơ quan, chính quyền địa

H

phương, và e ngại khi vay vốn sẽ không có khả năng hoàn trả nên hộ cho rằng với
nguồn thu nhập tự có của gia đình là đủ với chính mình. Đồng thời khả năng nhận thức

tế

kém nên hộ nông dân khi vay vốn thường không chấp hành theo đúng quy trình cho
vay, hoặc nếu được vay thì tiến hành sản xuất kinh doanh không đúng mục đích trong

h

hợp đồng nên không đem lại hiệu quả trên mỗi đồng vốn vay.

in

Thứ ba: Chi phí tổ chức cho vay cao.

cK

Cho vay hộ nông dân thường chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường
cao do quy mô từng khoản vay nhỏ. Số lượng khách hàng đông, phân bổ ở khắp mọi
nơi nên mở rộng cho vay thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu

họ

nợ: Mở chi nhánh, bàn giao dịch, tổ lưu động cho vay tại xã. Do đặc thù kinh doanh
của hộ nông dân có độ rủi ro cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so


Đ
ại

với các ngành khác.

1.1.2.4 Vai trò của Tín dụng ngân hàng trong việc hình thành và phát triển kinh

tế hộ nông dân

Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng giúp cho hộ sản xuất trong việc đáp ứng vốn và

tập trung sản xuất.
Nghiệp vụ của Ngân hàng là tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho các
đơn vị, cá nhân tạm thời thiếu vốn để sản xuất kinh doanh. Ngân hàng tập trung đầu tư
tín dụng cho các hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển
của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của hộ sản xuất,
khuyến khích các hộ kinh doanh có hiệu quả để được ngân hàng trợ giúp cho vay.
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

Thứ hai: Thúc đẩy sản xuất tiếp cận mở rộng sản xuất hàng hóa, khai thác tối đa
các tiềm năng của hộ.
Ngân hàng đã tạo ra một bước chuyển quan trọng trong phương thức sản xuất của

hộ khi được Ngân hàng đầu tư vốn, hộ sản xuất phải hạch toán kinh tế sao cho vốn vay
được sử dụng có hiệu quả nhất, để tăng thu giảm chi nhằm thu lợi nhuận, để hoàn trả cả
vốn và lãi vay cho Ngân hàng. Muốn vậy, hộ sản xuất phải nghĩ tới thị trường để tiêu
thụ sản phẩm thì mới thu được lợi nhuận cao, giúp hộ sản xuất hình thành những biện

uế

pháp tốt nhất để tiếp cận và thích nghi với thị trường, nhờ sự tài trợ vốn của Ngân hàng

H

để mở rộng quy mô sản xuất, nhờ đó tính chất sản xuất hàng hóa cũng được tăng lên.
Thứ ba: Tín dụng ngân hàng góp phần tạo sự phân công lao động mới trong

tế

nông thôn, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế.

Hiện nay sự phân công lao động trong khu vực nông thôn nói chung chưa hợp

h

lý, còn nhiều lãng phí về nhân lực. Trình độ kỹ năng lao động còn thấp, kinh tế khu

in

vực nông thôn chủ yếu là thuần nông, mang tính độc canh. Thời gian qua vốn tín dụng

cK


Ngân hàng đã góp phần tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng hơn và tạo ra một sự
phân công lao động hợp lý.

họ

1.1.3 Hiệu quả đầu tư Tín dụng đối với Hộ nông dân của NHNo & PTNT
1.1.3.1 Quan niệm về hiệu quả tín dụng

Đ
ại

Hiệu quả tín dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong lĩnh
vực ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng ngân hàng. Đó là
khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu kinh tế xã
hội và nhu cầu của khách hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vay nợ đúng thời hạn,
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ nguồn tích lũy do đầu tư tín dụng và đạt được các
mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững
của ngân hàng. Hay nó là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa ba bên: ngân hàng
– khách hàng – nền kinh tế xã hội. Vì vậy, khi nghiên cứu hiệu quả tín dụng thì cần
phải xem xét cả ba phía: ngân hàng – khách hàng – nền kinh tế xã hội.

SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính


1.1.3.2 Các tiêu thức đánh giá hiệu quả đầu tư Tín dụng ngân hàng đối với hộ
sản xuất của NHNo & PTNT.
a) Chỉ tiêu định tính.
Đảm bảo nguyên tắc cho vay: Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải
đảm bảo:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp

uế

đồng tín dụng.
b) Chỉ tiêu định lượng.

H

Chỉ tiêu định lượng giúp cho Ngân hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về mặt
chất lượng tín dụng, giúp các Ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời những khoản vay

tế

kém chất lượng.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối với việc phát triển kinh

h

tế hộ sản xuất:

in


Dư nợ cho vay bình quân

cK

Chỉ tiêu 1: Hiệu quả sử dụng vốn =

Nguồn vốn huy động bình quân

x 100%

Các Ngân hàng thương mại huy động vốn để cho vay, do đó cần phải xem xét

họ

hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng thông qua mối quan hệ giữa nguồn vốn huy động
và nguồn vốn cho vay, với mỗi đồng tiền gửi vào các Ngân hàng sau khi giữ lại một tỷ

Đ
ại

lệ nhất định dưới dạng tiền dự trữ thì phải cố gắng cho vay càng nhiều càng tốt. Như
vậy, Ngân hàng được coi là kinh doanh có hiệu quả khi có hiệu suất sử dụng vốn cao,
hợp lý, an toàn.

Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ thu nợ =

Doanh số thu nợ hộ sản xuất
Doanh số cho vay hộ sản xuất

x 100%


Tín dụng hộ sản xuất được coi là có hiệu quả tốt đối với Ngân hàng khi doanh
số cho vay cao kết hợp với tỷ lệ doanh số thu nợ hộ sản xuất trên doanh số cho vay hộ
sản xuất hợp lý để hạn chế bớt rủi ro.

SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

Dư nợ xấu hộ sản xuất

Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất

x 100%

Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng hộ sản xuất. Tín dụng
hộ sản xuất chứa đựng nhiều rủi ro mà một cách thức đối với sự tồn tại và phát triển
của Ngân hàng đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, do đó việc đảm bảo
thu hồi vốn vay đúng thời hạn là hết sức quan trọng và là yếu tố quyết định hiệu quả

H

Doanh số thu nợ hộ sản xuất


Dư nợ hộ sản xuất bình quân

tế

Chỉ tiêu 4: Vòng quay vốn tín dụng =

uế

tới đúng hộ sản xuất.

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tín dụng hộ sản xuất. Nó đo lường số lần vốn tín

h

dụng được quay vòng trong năm. Nếu vòng quay vốn tín dụng càng lớn thì chứng tỏ

in

hiệu quả tín dụng cao thông qua việc thu được nhanh, tuy nhiên nếu vòng quay quá lớn
thì dư nợ cho vay thấp làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng. Nếu vòng

cK

quay tín dụng nhỏ chứng tỏ doanh số thu nợ thấp làm hiệu quả tín dụng giảm.
1.1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất

họ

Việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất có ý nghĩa rất lớn đối với

Ngân hàng vì nó quyết định đến sự thành bại của Ngân hàng. Do vậy, phải nâng cao
hiệu quả tín dụng hộ sản xuất là một yêu cầu thường xuyên đối với Ngân hàng. Để làm

Đ
ại

tốt điều đó cần phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
a) Yếu tố môi trường.
Môi trường kinh tế - xã hội, chính trị - pháp lý: Với một môi trường chính trị -

pháp lý ổn định, thông thoáng cộng với nền kinh tế - xã hội phát triển sẽ là điều kiện
rất thuận lợi cho mọi thành phần, tổ chức kinh tế phát triển. Do đó nó cũng tạo ra
những ảnh hưởng tích cực tới hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Môi trường tự nhiên: Khu vực hoạt động chủ yếu của hệ thống NHNo&PTNT là
nông nghiệp – nông thôn nên các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của các HND, do đó ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và trả
nợ của nhóm khách hàng này.
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

b) Yếu tố thuộc về khách hàng.
Với một trình độ sản xuất phù hợp và trình độ quản lý khoa học, HND biết
cách vận dụng những tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, biết sử dụng các nguồn
lực sản xuất hợp lý, xây dựng các phương án sản xuất có hiệu quả thu lại lợi nhuận cao

trên mỗi cây trồng - vật nuôi, từ đó sẽ có khả năng tài chính để trả nợ Ngân hàng.
Ngược lại thì khả năng trả nợ Ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Hộ nông dân sử dụng vốn sai mục đích: Đây là yếu tố thuộc về chủ quan của hộ

uế

nông dân. Khi ký kết hợp đồng giữa Ngân hàng với hộ nông dân, cả hai bên đã đồng ý
với phương án sản xuất kinh doanh khả thi nhất, nhưng sau khi sử dụng vốn thì hộ có

H

thể sử dụng sai mục đích hoặc chưa đem vào sử dụng nên HND không thu lại đồng

khách hàng.
c) Các yếu tố thuộc về Ngân hàng.

tế

vốn hiệu quả. Điều này rất khó để cho Ngân hàng kiểm soát từ đầu vì đây là ý định của

h

Chính sách tín dụng Ngân hàng: Có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín

in

dụng. Ngân hàng có những chính sách tín dụng đúng đắn như hỗ trợ lãi suất cho hộ

cK


nông dân vay vốn sản xuất – kinh doanh, luôn lấy hộ nông dân làm đối tượng cho vay
chính. Từ đó, đưa ra được hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, với chu kỳ sinh
trưởng và phát triển của cây trồng - vật nuôi, thu hút được hộ nông dân, đồng thời

họ

cũng khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn.
Trình độ cán bộ tín dụng: Ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản vay. Chất

Đ
ại

lượng một khoản cho vay được xác định ngay từ khi khoản vay được quyết định. Đồng
thời đối tượng là HND, trình độ hiểu biết kém nên CBTD cần nhiệt tình hướng dẫn hộ
làm thủ tục hồ sơ, giúp hộ cách sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1 Hiện trạng hệ thống tín dụng chính thức ở nông thôn Việt Nam nới
chung và Huyện Bố Trạch nói riêng.
1.2.1.1 Nguồn vốn tín dụng chính thức của Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNN & PTNT): Là Ngân hàng
thương mại hàng đầu ở nước ta, một Ngân hàng chủ lực trong thị trường tài chính nông
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính


nghiệp, nông thôn đã góp phần quan trọng vào trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn trong công cuộc đổi mới đất nước. Hoạt động cho vay đối với
nông hộ của NHNo & PTNT chính thức bắt đầu từ tháng 7 năm 1991 và chỉ trong vòng
sáu tháng Ngân hàng đã cho 558.680 hộ vay tổng số tiền khoảng 405 tỷ đồng.
Để tăng phạm vi phục vụ khách hàng ở nông thôn, NHNo & PTNT đã có một
số cải tiến như lập các tổ cho vay lưu động, đặt văn phòng giao dịch ở cấp cơ sở, áp
dụng hình thức cho vay theo tổ nhóm… Ngoài ra Ngân hàng còn phối hợp với các tổ

uế

chức quần chúng để cung cấp các dịch vụ tài chính cho những người là hội viên của
những tổ chức quần chúng đó như Hội nông dân, Hội phụ nữ… Nhờ vậy mà Ngân

H

hàng đã nhanh chóng mở rộng đối tượng khách hàng được phục vụ, trở thành người
bạn đáng tín cậy của người nông dân.

tế

Ngân hàng phục vụ người nghèo (NHPVNN): Là một tổ chức phi lợi nhuận
được thành lập vào tháng 8 năm 1995 và bắt đầu vào ngày 1/1/1996, với mục tiêu

h

chính là tham gia vào quá trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.

in

Ngân hàng không huy động tiết kiệm mà chủ yếu dựa vào Chính phủ và các

Ngân hàng quốc doanh để có nguồn vốn cho vay. Để phục vụ mục tiêu chính của

cK

mình, Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho những ai không có đủ điều kiện vay từ NHNo &
PTNT do không có tài sản thế chấp, và các hộ này phải nằm trong diện nghèo theo tiêu

họ

chuẩn Việt Nam.

Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND): Bắt đầu từ một chương trình thí điểm chịu
sự giám sát của NHNN vào tháng 7/1993, là hình thức HTX tiết kiệm và tín dụng cấp

Đ
ại

xã, hoạt động theo luật HTX và chỉ cho xã viên vay vốn. Kỳ hạn cho vay thường dưới
12 tháng, lãi suất áp dụng thường cao hơn mức lãi suất của NHNo & PTNT và của
NHPVNN, khoảng 1,5%/tháng. Hệ thống QTDND có ba cấp: QTDND địa phương,
QTDND vùng và QTDND Trung Ương.
Các tổ chức quần chúng: Những tổ chức tham gia tích cực vào hoạt động tín
dụng là Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh… Các tổ chức này hỗ
trợ chính phủ trong việc cho vay theo những chương trình của Nhà nước (chương trình
xóa đói giảm nghèo, chương trình phủ xanh đất trống đồi trọc…). Ngoài ra, các tổ
chức này được xem là “người môi giới” giữa NHNo & PTNT cũng như NHPNVN và
người đi vay.

SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN


15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

1.2.1.2 Nguồn vốn tín dụng chính thức của huyện Bố Trạch
Cùng với chủ trương cải cách và mở rộng thị trường tài chính của Chính phủ,
trong những năm qua, thị trường tín dụng nông thôn đã có những bước phát triển đáng
kể cả về quy mô và phương thức hoạt động. Trong bối cảnh chung đó, thị trường tín
dụng nông thôn ở huyện Bố Trạch cũng có bước phát triển không ngừng với sự tham
gia của nhiều khu vực khác nhau, cụ thể:
a) Khu vực chính thức: Gồm các TCTD là các doanh nghiệp được thành lập

uế

theo quy định của luật các TCTD và quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh

để cấp tín dụng và các dịch vụ thanh toán, gồm có:

H

doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi

NHNo&PTNT huyện Bố Trạch: Là đơn vị cung cấp lớn nhất trên địa bàn huyện

tế

Bố Trạch với tổng nguồn vốn huy động được năm 2009 là 275.475 triệu đồng và số

khách hàng cho vay là 7.183 người.

in

h

Để tăng cường hoạt động cho vay của Ngân hàng và thuận tiện trong giao dịch
với khách hàng trên toàn huyện, ngoài giao dịch chính tại Ngân hàng còn mở thêm 03

cK

Chi nhánh là Chi nhánh Lý Hòa, Chi nhánh Thọ Lộc, Chi nhánh Thanh Khê.
Đối tượng phục vụ chủ yếu của Ngân hàng là sản xuất Nông – Lâm – Thủy sản,
khách hàng chủ yếu là các hộ sản xuất trên phạm vi toàn huyện. Trong những năm gần

họ

đây, dư nợ cho vay hộ nông dân chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ cho vay của
Ngân hàng, khoảng từ 90% trở lên. Với lợi thế về địa bàn hoạt động cũng như chính

Đ
ại

sách tín dụng khác như: cho vay tới mọi đối tượng có nhu cầu vay vốn nên lượng
khách hàng của NHNo&PTNT chiếm tỷ trọng lớn nhất so với 4 đơn vị hoạt động trên
địa bàn.

NHCSXH huyện Bố Trạch: Là đơn vị hoạt động phi lợi nhuận, được tách ra từ

NHNo&PTNT Bố Trạch. Hoạt động của NHCSXH chủ yếu là phục vụ cho các

chương trình quốc gia như: chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình việc làm,
hỗ trợ cho người đi xuất khẩu lao động, cho sinh viên nghèo có hoàn cảnh khó khăn
vay vốn học tập. Nguồn vốn chủ yếu do ngân sách Nhà nước cấp.
QTDND: Với việc huy động cho vay tới mọi đối tượng khách hàng trên địa bàn
huyện, QTDND cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các hộ sản
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

xuất. Tuy nhiên, lãi suất cho vay thường cao hơn NHNo&PTNT, và cho vay ngắn hạn
là chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn vay.
Sacombank: Đây là Ngân hàng thương mại cổ phần có mặt đầu tiên tại Bố
Trạch. Đối tượng khách hàng chiến lược là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiểu
thương và cho vay cá nhân phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh. Dịch vụ tài
chính quan trọng là nhận tất cả các loại tiền gửi bằng VNĐ, USĐ, EURO và vàng với
lãi suất hấp dẫn. Với cơ cấu sử dụng cho vay bán lẻ chiếm 65% trong tổng số nguồn

uế

vốn, Sacombank đã góp phần tạo nên những chuyển động tích cực cho thị trường vốn,
từ đó đã góp phần tạo nên những động lực lớn cho sự phát triển của địa phương.

H

Ngân hàng đầu tư và phát triển: Với phương châm hoạt động: “Hiệu quả kinh

doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng”, “Chia sẻ cơ hội - Hợp

tế

tác thành công”. Ngân hàng đã, đang và ngày càng nâng cao được uy tín về cung ứng
sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng thời khẳng định giá trị thương hiệu trong lĩnh vực

h

phục vụ dự án, chương trình lớn của địa phương, với khách hàng chính là cá nhân,

in

doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, công ty tài chính…

cK

b) Khu vực bán chính thức: Gồm các tổ chức quần chúng tham gia tích cực vào
hoạt động tiết kiệm và tín dụng như: Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh...
Các tổ chức hoạt động vai trò trung gian giữa NHNo&PTNT và NHCSXH với các hộ

họ

nông dân. Ngoài ra, vốn huy động của các tổ chức này còn do các hội viên tự đóng góp
rồi cho các hội viên gặp khó khăn vay nhằm giúp nhau làm ăn.

Đ
ại

c) Khu vực phi chính thức: Gồm các TCTD nằm ngoài các đối tượng chính thức

nói trên, hoạt động của nó không chịu sự quản lý và kiểm soát của cơ quan quản lý
Nhà nuớc về hoạt động tín dụng nhưng vẫn có nguyên tắc nhất định giữa người đi vay
và người cho vay để tránh các rủi ro về tín dụng. Khu vực này hoạt động khá đa dạng,
từ vay muợn bà con, bạn bè, người quen đến cho vay tư nhân, mua chịu hàng hoá, mua
chịu phân bón và các yếu tố đầu vào khác, các tổ chức phuờng hội, họ. Mặc dù lãi suất
rất cao song do thủ tục đơn giản, ít phiền hà, tín dụng nhanh chóng đến tay người có
nhu cầu vay vốn, các giao dịch chủ yếu dựa vào chử tín, quan hệ cá nhân giữa người đi
vay và người cho vay nên khu vực này đã cung cấp một số lượng vốn tương đối lớn
đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất và tiêu dùng cho các hộ sản xuất nơi đây.

SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

1.2.2 Những khó khăn đối với việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức
của Việt Nam.
Về cơ bản, hệ thống tài chính phục vụ nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam
gồm 3 khu vực chính là:
Khu vực chính thức: Với hai định chế thuộc Chính phủ là NHNo & PTNT và
NHCSXH, các QTDND chịu sự quản lý, giám sát của NHNN, các Ngân hàng cổ phần
tư nhân.

uế

Khu vực bán chính thức: Là khu vực có sự tham gia của các tổ chức quần

chúng, các tổ chức phi chính phủ, có hoạt động tín dụng đới với hộ nông dân như các

H

chương trình, dự án cho vay vốn bao gồm dự án nước sạch, dự án chăn nuôi...

tế

Khu vực phi chính thức: Gồm các nguồn tín dụng cho vay lãi và các họ/ hụi.
Trong đó, khu vực chính thức là khu vực đóng vai trò quan trọng trong việc giải

h

quyết nhu cầu tín dụng của người dân. Nhưng thực tế cho thấy, trong khi khó khăn lớn

in

nhất của người nghèo ở nông thôn hiện nay là thiếu vốn thì các tổ chức tín dụng chính

cK

thức lại chưa có đủ khả năng để đáp ứng hết nhu cầu vay vốn rất cụ thể của các nông
hộ. Sở dĩ có tình trạng này là do:

Thứ nhất: Cơ chế cho vay của các TCTD chính thức còn nhiều ràng buộc, thủ

họ

tục rắc rối, cộng với yêu cầu ngặt nghèo về thế chấp, khiến cho nhiều đối tượng vay
vốn ở nông thôn không tiếp cận được. Do vậy, có thể một phần của tín dụng chính


Đ
ại

thức đến với người đi vay cuối cùng qua con đường phi chính thức, những người vay
được từ các TCTD chính thức sẽ đem số tiền vay này cho những “người kém may mắn
hơn” vay lại với lãi suất cao hơn.
Thứ hai: Do trình độ dân trí ở nông thôn còn thấp, nhất là các vùng sâu, vùng xa

nên nhân dân còn tâm lý “sợ giao dịch với Ngân hàng” trong khi đó một số TCTD
chính thức vẫn chưa tìm ra cách hữu hiệu để đem vốn đến với nông hộ.
Thứ ba: Phạm vi phục vụ và những dịch vụ hỗ trợ của các TCTD chính thức còn
hạn chế. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhằm phục vụ các hộ nghèo song vẫn còn nhiều khó
khăn trong việc phục vụ các xã ở vùng sâu, vùng xa xôi hẻo lánh và miền núi.

SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

Thứ tư: Các hình thức tín dụng cho nông thôn còn đơn điệu do vậy người dân ít
có sự lựa chọn và họ buộc phải vay hình thức mà lãi suất cao, thời hạn vay ngắn,
khoản vay ít.
Ngoài ra, những quy định về mục đích sử dụng vốn vay của các TCTD chính
thức thường chỉ cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp, do vậy hoàn toàn bỏ rơi hoạt
động kinh doanh phi nông nghiệp và những khách hàng khác ở nông thôn nhưng

không làm nông nghiệp. Trong khi đó trên thực tế, hoạt động phi nông nghiệp chiếm

uế

tỷ trọng khá lớn trong kinh tế nông thôn.
Đây là những khó khăn cản trở việc tiếp cận chính thức của người dân nông

H

thôn. Để lấp đầy khoản tín dụng mà khu vực chính thức chưa đáp ứng được thì người
dân nông thôn phải tìm đến khu vực phi chính thức là bà con, bạn bè, người thân, láng

tế

giềng, những người cho vay nặng lãi… Đây là khu vực khá hấp dẫn người dân nông
thôn do: gần gũi với nông thôn, thường ngay trong ấp, thôn, bản hoạt động linh hoạt

h

thủ tục đơn giản, gọn nhẹ, ít phiền hà, tín dụng nhanh chóng đến tay người có nhu cầu

in

vay vốn. Song, về lâu dài thì khả năng tích lũy nguồn vốn này sẽ bị hạn chế, không ổn

cK

định, không đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư sản xuất và tín dụng của người dân, cùng với
lãi suất cao hơn nhiều so với khu vực chính thức vì hộ thường vay “nóng” nên giá của
khoản vay cao. Do vậy, khu vực chính thức vẫn là khu vực quan trọng hơn cả.


họ

Khi nền kinh tế nông thôn phát triển mạnh lên, sẽ có nhiều khoản đầu tư quy
mô lớn hơn và dài hạn hơn do các nông hộ và doanh nghiêp ở nông thôn sẽ chuyển

Đ
ại

sang các hình thái sản xuất mới. Bước chuyển biến này đòi hỏi phải có một hệ thống
tài chính chính thức vững mạnh. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho khu vực chính thức ở nước
ta hiện nay là làm sao cho người dân nông thôn tiếp cận nguồn vốn một cách dễ dàng.
1.2.3 Một số chủ trương của Đảng và Nhà nước về cho vay hộ nông dân
Thời gian qua, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế khu vực nông nghiệp, nông thôn, tạo mọi điều kiện đối với đối tượng cho
vay là hộ nông dân, vì hộ nông dân là lực lượng nòng cốt trong quá trình phát triển
nông thôn mới, hộ là những người cần có bàn tay chỉ lối của Đảng và Nhà nước,
hướng dẫn tận tình trong mọi chủ trương để hộ từng bước xóa đói giảm nghèo, tính dễ
bị tổn thương sẽ không còn nữa và cải thiện bộ mặt cuộc sống nông thôn. Trong đó có
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

những chính sách ưu đãi về nguồn vốn, điều kiện vay, lãi suất đối với nông nghiệp,
nông thôn như: Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 30/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ

về một số danh sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn;
Nghị quyết số 03/2000/NQ- CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại;
Quyết định số 132/2000/QĐ- TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một
số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn.
Quán triệt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước

uế

đã ban hành nhiều văn bản để cụ thể hóa, chỉ đạo, hướng dẫn việc triển khai chính
sách tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn, như: Quyết định số 423/2000/QĐ-

H

NHNN ngày 22/09/2000 về chính sách tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế trang trại,
Thông tư số 05/2002/TT-NHNN ngày 27/09/2002 hướng dẫn việc cho vay đối với

tế

người sản xuất, doanh nghiệp ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hóa theo Quyết
định số 80/2002/QĐ-TTg, Thông tư số 03/2003/TT-NHNN ngày 24/02/2003 hướng

h

dẫn về cho vay không phải đảm bảo bằng tài sản theo Nghị quyết số 02/2003/NQ-CP.

in

Để tạo thuận lợi cho khu vực nông nghiệp, nông thôn phát triển, Bộ công

cK


nghiệp đang dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ lãi suất tín
dụng cho nông dân đầu tư mua thiết bị phục vụ sản xuất và sơ chế sản phẩm nông
nghiệp (Ngân hàng Nhà nước đã phối hợp, có văn bản tham gia ý kiến về dự thảo văn

họ

bản này). Theo dự thảo quyết định trên, các hộ nông dân, tổ hợp tác, HTX vay vốn đầu
tư mua thiết bị với tỷ lệ nội địa hóa từ 60% trở lên để phục vụ sản xuất nông nghiệp,

Đ
ại

chăn nuôi, đánh bắt thủy hải sản ven bờ, làm muối sẽ được ngân sách Nhà nước hỗ trợ
một phần hoặc toàn bộ lãi suất cho vay, mức cho vay là 70% giá trị thiết bị cần mua,
nhưng không vượt quá 30 triệu đồng.

SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA .ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

2.1.1 Điều kiện tự nhiên
Bố Trạch là huyện có một vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở trung tâm các huyện

uế

đồng bằng của tỉnh Quảng Bình. Tổng diện tích đất tự nhiên là 212.417,63 ha, bao
gồm 29 xã và 1 thị trấn, với tổng dân số huyện là 176.748 người.

H

Địa hình có đặc trưng chủ yếu là hẹp và dốc, nghiêng từ Tây sang Đông. Khí
hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, nắng lắm mưa nhiều và phân chia thành hai

tế

mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau
với cường độ mưa lớn với lượng mưa khá cao. Mùa khô bắt đầu từ tháng 4 đến tháng

h

8, thời tiết rất nóng nực, găy gắt nên nhiệt độ thường cao. Huyện nằm ở lưu vực 3 con

in

sông: sông Son, sông Din, sông Lý Hòa tạo nguồn nước lợ phong phú. Diện tích rừng

cK

tự nhiên của huyện có nhiều chủng loại gỗ quý và động thực vật phong phú. Bờ biển
huyện dài 30 km, với ngư trường đánh bắt rộng lớn, là nơi trú ngụ của nhiều loại hải

sản quý.

họ

2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội

2.1.2.1 Các hoạt động và ngành nghề kinh tế chính trên địa bàn

Đ
ại

Trong những năm qua, sản xuất Nông – Lâm – Thủy sản của huyện là nhóm

ngành giữ vị trí quan trọng nhất và là nguồn sống cơ bản của người dân địa phương đã
phát triển ổn định và có những bước chuyển mới. Ngành trồng trọt vẫn mang lại giá trị
sản xuất nông nghiệp lớn nhất, nhưng người dân dần nhận thấy trồng trọt phụ thuộc
nhiều vào thời tiết khí hậu nên rủi ro lớn, do đó hộ nông dân dần ý thức được việc
chuyển đổi sang ngành chăn nuôi, ngành đánh bắt thủy sản, ngành tiểu thủ công
nghiệp như chế biến nông sản phẩm, đóng mới tàu thuyền. Đây chính là thế mạnh của
Huyện, nên nhu cầu vay vốn đáp ứng cho những ngành kinh tế này luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu doanh số cho vay của NHNo&PTNT huyện Bố Trạch. Bên cạnh
đó, huyện Bố Trạch đã thực hiện chương trình phát triển chăn nuôi với kế hoạch nâng
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính


tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp từ 36% năm 2006 lên đến
40% năm 2010. Trong những năm qua, mặc dù chịu tác động suy thoái kinh tế của Thế
giới nhưng tốc độ tăng trưởng của huyện liên tục tăng mạnh. Năm 2008, tốc độ tăng
trưởng kinh tế là 12,17%, đến năm 2009 tăng lên 13,05%. Cơ cấu, tỷ trọng các ngành
nghề cũng có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực.
Bảng 1: Cơ cấu, tỷ trọng các ngành nghề kinh tế huyện Bố Trạch
Tỷ trọng năm

Tốc độ tăng

2008 (%)

2009 (%)

trưởng (%)

47,3

Công nghiệp – Xây dựng

21,7
32

Thương mại – Dịch vụ

46,5

tế


Nông – Lâm – Thủy sản

uế

Tỷ trọng năm

H

Chỉ tiêu

- 0,8

22,2

0,5

32,9

0,9

in

2.1.2.2 Cơ sở hạ tầng

h

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bố Trạch 2008 – 2009)

cK


Giao thông: Huyện có tuyến đường chiến lược quốc lộ 1A chạy ngang qua ở
phía Đông, tuyến đường Hồ chí Minh và đường sắt Bắc Nam chạy song song ở phía
Tây, nên việc lưu thông hàng hóa giữa các vùng trong huyện trở nên dễ dàng hơn.

họ

Ngoài ra, huyện cũng rất quan tâm đến việc xây dựng hệ thống đường bê tông liên
thôn liên xã. Hiện nay, cả 30 xã đã có đường xe ô tô đến tận UBND xã, trong đó đến

Đ
ại

được quanh năm là 28 xã, chiếm 93,3%.
Thủy lợi: Huyện cũng rất quan tâm chú trọng đến việc xây dựng hệ thống kênh

mương nội đồng. Nhiều công trình thủy lợi đã được xây dựng trên địa bàn huyện. Với
12 công trình đập dâng, 42 hồ chứa và 6 trạm bơm được thiết kế theo công suất của hai
vụ mùa chính: Đông xuân và Hè thu do thủy nông và xã quản lý.
Tình hình điện nước: Với mục tiêu thực hiện tốt chương trình “Điện – Đường –
Trường – Trạm”, đưa ánh sáng điện đến những vùng xa xôi nhất và hiện nay đã có 28 xã
đã có điện thắp sáng, chiếm 93,3%. Việc cấp nước sạch phục vụ dân sinh chủ yếu là
nguồn nước giếng đào và giếng khoan và đã có 9 xã có công trình thoát nước tập trung.

SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

22


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Bùi Đức Tính

2.1.2.3 Đời sống – xã hội:
Đời sống vật chất và tinh thần của người dân Huyện ngày càng được nâng cao.
Hiện nay, Huyện có tỷ lệ hộ đói nghèo chiếm 11,9% trong tổng số hộ, giảm 3,7% so
với năm 2007. Phổ cập giáo dục tiểu học được triển khai, kết quả là cả 30 xã của toàn
Huyện đều được công nhận. Các chương trình y tế quốc gia và khám chữa bệnh cho
người nghèo được triển khai có hiệu quả.
2.1.2.4 Đánh giá chung về tình hình cơ bản của Địa phương.

uế

a) Thuận lợi:

Huyện có vị trí địa lý khá thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội. Sự chuyển

H

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đang dần theo hướng sản xuất hàng hóa. Cơ sở hạ
tầng nông thôn tương đối hoàn thiện trên phạm vi toàn huyện, hệ thống đường nông

tế

thôn đang được bê tông hóa và nhựa hóa từng bước, rất thuận lợi cho phát triển nông

h

nghiệp và các ngành nghề thương mại - dịch vụ. Vì vậy, cơ cấu kinh tế của huyện

in


chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp, ngành thương
mại – dịch vụ, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, bộ mặt làng xã có

cK

phần thay đổi khang trang hơn.

Nguồn lao động dồi dào, trình độ tay nghề dần dần được nâng cao nên hoạt

họ

động sản xuất nông nghiệp được hiệu quả hơn. Các lớp tập huấn, khuyến nông cho các
HND, đặc biệt là nông dân giỏi được chính quyền tổ chức để truyền đạt kinh nghiệm,
phương thức sản xuất, các “mô hình thử” được tiến hành trên địa bàn với sự đầu tư của

Đ
ại

Huyện về toàn bộ chi phí các yếu tố đầu vào như giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thủy
lợi... giúp người dân thấy được hiệu quả kinh tế trong các đối tượng sản xuất thử, từ đó
nhân mô hình lên trên diện rộng của toàn Huyện.
Việc cấp sổ đỏ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” được đẩy nhanh nhằm tạo

điều kiện thuận lợi cho bà con vay vốn Ngân hàng, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng
thu nhập, tạo việc làm. Đây là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy hoạt động
tín dụng trên địa bàn phát triển.
b) Khó khăn:
Địa bàn huyện vẫn là một trong những địa bàn phát triển không đồng đều giữa các
vùng, vẫn còn nhiều hộ nghèo, sản xuất nông nghiệp thiếu ổn định, phụ thuộc vào thời

SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

tiết. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu cây con theo hướng sản xuất hàng hóa còn chậm. Do công
tác phòng chống dịch bệnh chưa được tốt nên trên địa bàn huyện thỉnh thoảng còn xảy ra
các đợt dịch bệnh trên cây trồng - vật nuôi làm gia tăng nguy cơ rủi ro tín dụng.
NHNO&PTNT Bố Trạch nằm ở trung tâm thị trấn Hoàn Lão. Huyện có địa bàn
tương đối rộng lớn, nên việc giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng còn gặp nhiều
khó khăn, làm cho chi phí tăng lên nên lợi nhuận trên từng khoản vay giảm. Vì vậy các
cấp chính quyền và nhân dân cần quan tâm đầu tư hơn nữa, trước mắt cần kết hợp mọi

uế

nguồn lực thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo. Đồng thời Ngân hàng cần tạo
điều kiện cho các hộ nông dân có thu nhập thấp vẫn được cho vay vốn với lãi suất ưu

H

tiên, từng bước xây dựng nông thôn mới, thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa

tế

nông thôn.


2.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

h

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Huyện Bố Trạch

in

2.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

cK

Ngân hàng Bố Trạch là tiền thân của NHNo&PTNT huyện Bố Trạch, được
thành lập từ năm 1955, lúc mới thành lập chỉ có 7 cán bộ và có tên gọi là phòng giao
dịch, trụ sở chính đóng tại Lý Hoà (xã Hải Trạch). Tháng 3/1998 NHNo&PTNT Bố

họ

Trạch chính thức đổi tên thành NHNo&PTNT Bố Trạch, nhiệm vụ chính là huy động
tiền gửi tiết kiệm dân cư và cá thể, thực hiện chế độ kế toán và hạch toán báo sổ.

Đ
ại

Đầu năm 1991 việc cho vay hộ sản xuất tiếp tục được củng cố, hạn chế cho vay

HTX và phát triển mạnh cho đến nay. Qua 50 năm hình thành và phát triển NHNo&PTNT
Bố Trạch đã có nhiều thay đổi cả về quy mô và cơ cấu tổ chức. NHNo&PTNT Bố Trạch
gồm 01 hội sở và 3 Ngân hàng liên xã và gồm 2 tổ công tác trực thuộc Ngân hàn cấp 3.
Bố Trạch là một huyện có địa bàn hoạt động mạnh, có thế mạnh về Nông –

Lâm – Thủy sản,du lịch... với nhiều tiềm năng về đất đai tài nguyên lao động đang
được khai thác, kinh tế nhiều năm nay đang bước vào thời kỳ khởi sắc. Cùng với sự
phát triển nền kinh tế, ngành Ngân hàng cũng phát triển và đi trước một bước, trước
nhu cầu to lớn về nguồn vốn đầu tư đòi hỏi phải huy động một khối lượng vốn mà
nguồn vốn này từ nhiều năm nay vẫn còn tiềm tàng trong các tầng lớp dân cư. Đặc biệt
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

là vùng nông thôn địa bàn trước đây còn thiếu sự hoạt động của Ngân hàng. Đón nhận
những lợi thế ấy NHNo&PTNT Huyện Bố Trạch đã không ngừng mở rộng địa bàn
hoạt động về đến cấp xã, về đến tận vùng sâu, vùng xa.
2.2.1.2 Chức năng nhiệm vụ
- Điều hòa vốn trong khu vực theo chế độ được duyệt kịp thời.
- Trực tiếp kinh doanh trên đia bàn đóng trụ sở và chú trọng kinh doanh tín
dụng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn.

uế

- Thực hiện huy động cho Chính phủ và thực hiện các chương trình, mục tiêu

2.2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý

H


kinh tế của Chính phủ.

tế

Từ khi thành lập đến nay, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh cũng đã có nhiều thay
đổi cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Bố

h

Trạch theo mô hình trực tuyến – chức năng, trong đó:

in

Phòng tín dụng - kinh doanh: Là mũi nhọn trong hoạt động ngân hàng, có nhiệm

cK

vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh khai thác và chiếm lĩnh thị trường huy động mọi
nguồn vốn nhàn rỗi có thể huy động từ các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cả
nguồn vốn huy động được để cho vay đối với các thành phần kinh tế có nhu cầu vay vốn

họ

đầu tư nhằm mục đích kiếm lời. Đồng thời, đây là nơi tiếp nhận hồ sơ, thẩm định các dự
án cần vay vốn để trình lãnh đạo phê duyệt, tăng cường nguồn vốn luôn phải đảm bảo

Đ
ại

một nguồn vốn ổn định để cung cấp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Phòng kế toán - ngân quỹ: Trong đó, bộ phận Kế toán trực tiếp hạch toán, hạch

toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ thanh toán theo quy định giữa các Ngân hàng với
nhau và giữa Ngân hàng với khách hàng. Bộ phận Ngân quỹ thực hiện các chế độ thu
chi tiền mặt, bảo quản tiền tại kho theo đúng chế độ.
Phòng hành chính nhân sự: Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quí
của Chi nhánh. Đồng thời lưu trử văn bản có liên quan đến ngân hàng và văn bản định
chế của NHNo&PTNT Việt Nam.

SVTH: Nguyễn Thị Hạnh Linh – K40B KTNN

25


×