Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Ảnh hưởng của lũ lụt đến sinh kế hộ nông dân trên địa bàn huyện hải lăng, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.85 KB, 91 trang )

Đại học Kinh tế Huế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

ại

Đ
ho

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

̣c k

ẢNH HƯỞNG CỦA LŨ LỤT ĐẾN SINH KẾ HỘ NÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

h

in
́H


́


ĐẶNG THỊ HỒNG THÚY

Huế, tháng 5 năm 2017


i


Đại học Kinh tế Huế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

ại

Đ
ho

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

̣c k

h

in

ẢNH HƯỞNG CỦA LŨ LỤT ĐẾN SINH KẾ HỘ
NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG,



TỈNH QUẢNG TRỊ

́H

́

SVTH: Đặng Thị Hồng Thúy

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Lạc

Lớp: K47 KTNN
Niên khóa: 2013 - 2017

Huế, tháng 5 năm 2017
ii


Đại học Kinh tế Huế

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Để có được kết quả này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình, sự giúp đỡ của quý thầy cô
giáo, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Th.s
Nguyễn Văn Lạc là người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời

Đ

gian nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận.

ại


Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các chú, các bác và toàn thể các

ho

anh (chị) làm việc tại Phòng Nông nghiệp huyện Hải Lăng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi học tập trong suốt thời gian thực tập tại cơ quan. Tôi xin

̣c k

cảm ơn UBND các xã: Hải Thành, Hải Hòa, Hải Tân và các phòng,ban, cá
nghiên cứu hoàn thành luận văn.

h

in

nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian thu thập thông tin, tài liệu,



Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm khóa luận,

́H

khó tránh khỏi những sai sót, rất mong quý thầy, cô giáo bỏ qua. Đồng thời,
do sự hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế

́



nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của thầy, cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Đặng Thị Hồng Thúy

iii


Đại học Kinh tế Huế

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT..............................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU………………………………………………………...viii
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
2.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể.......................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu:................................................2

Đ

3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................2

ại


3.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2

ho

4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................3
Phần II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................4

̣c k

Chương I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................4

in

1.1 Cơ sở lý luận ..........................................................................................................4

h

1.1.1 Khái niệm về lũ và các loại lũ.............................................................................5
1.1.2 Một số khái niệm liên quan.................................................................................7



1.1.3 Một số đặc trưng của lũ lụt các vùng ................................................................10

́H

1.1.4 Những tác động của lũ lụt đến kinh tế- xã hội –sức khỏe– môi trường............11

́



1.1.5 Tính dễ bị tổn thương của người nghèo đối với các loại hình thiên tai ............12
1.1.6 Nhóm chỉ tiêu về thống kê đánh giá thiệt hại kinh tế do lũ lụt .........................14
1.1.6.1 Nhóm chỉ tiêu nhà ở....................................................................................14
1.1.6.2 Nhóm chỉ tiêu về giáo dục ..........................................................................15
1.1.6.3 Nhóm chỉ tiêu về nông lâm nghiệp.............................................................15
1.1.6.4 Nhóm chỉ tiêu về thủy lợi ...........................................................................15
1.1.6.5 Nhóm chỉ tiêu về giao thông.......................................................................16
1.1.6.6 Nhóm chỉ tiêu về thủy sản ..........................................................................16
1.1.7. Nguyên nhân gây nên lũ lụt và mức độ ảnh hưởng của lũ lụt ở miền Trung
Việt Nam ....................................................................................................................16
1.2 Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................18
i


Đại học Kinh tế Huế

1.2.1 Biến đổi khí hậu làm gia tăng lũ lụt và gây hậu quả nghiêm trọng ở trên thế
giới và Việt Nam…………… ....................................................................................18
1.2.2 Tình hình lũ lụt một số nước trên thế giới và Việt Nam trong những năm gần
đây.

......................................................................................................................21

1.2.3 Tình hình lũ lụt ở miền Trung và Quảng Trị trong những năm gần đây ..........23
1.2.4 Ảnh hưởng của lũ lụt đến sinh kế của người dân..............................................24
Chương II: ẢNH HƯỞNG CỦA LŨ LỤT ĐẾN SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ. ..............................................................26
2.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ........................................................................26
2.1.1 Điều kiện tự nhiên.............................................................................................26

2.1.1.1 Vị trí địa lí...................................................................................................26

Đ

2.1.1.2 Địa hình.......................................................................................................26

ại

2.1.1.3 Khí hậu........................................................................................................27

ho

2.1.1.4 Nhiệt độ.......................................................................................................27
2.1.1.5 Chế độ mưa .................................................................................................27

̣c k

2.1.1.6 Độ ẩm và không khí....................................................................................27

in

2.1.1.7 Chế độ gió...................................................................................................28

h

2.1.1.8 Bão và lũ lụt................................................................................................28
2.1.1.9 Thủy văn .....................................................................................................28




2.1.2 Điều kiện về kinh tế - xã hội .............................................................................28

́H

2.1.2.1 Các nguồn tài nguyên .................................................................................28

́


2.1.2.2 Tình hình dân số và lao động huyện Hải Lăng...........................................30
2.1.2.3 Tình hình sử dụng đất của huyện Hải Lăng...............................................33
2.1.2.4 Cơ sở hạ tầng thiết yếu ...............................................................................34
2.1.2.5 Thực trạng phát triển kinh tế của huyện .....................................................36
2.1.2.5 Thuận lợi và khó khăn về kinh tế của huyện ..............................................38
2.2 Phân tích đánh giá tác động của lũ lụt đối với địa bàn huyện Hải Lăng, Tỉnh
Quảng Trị những năm gần đây...................................................................................39
2.2.1 Phân tích đặc điểm của các xã nghiên cứu........................................................39
2.2.2 Diễn biến của lũ lụt qua các năm 2014 - 2016..................................................41
2.2.3 Những tác động do lũ lụt gây ra........................................................................42
2.2.4 Công tác khắc phục hậu quả của huyện ............................................................46
ii


Đại học Kinh tế Huế

2.3 Đánh giá tác động của lũ lụt đối với các hộ điều tra............................................47
2.3.1 Tình hình nhân khẩu và lao động tại các hộ điều tra ........................................47
2.3.2 Tình hình cơ sở hạ tầng của các hộ điều tra......................................................48
2.3.3 Tình hình sinh kế của các hộ điều tra................................................................49
2.3.4 Tác động của lũ lụt đến sản xuất nông nghiệp và kinh tế hộ gia đình ..............51

2.3.5 Kinh nghiệm phòng chống lũ lụt và năng lực thích ứng của hộ điều tra. .........53
2.3.6 Nâng cấp hệ thống thoát nước...........................................................................54
3.1 Định hướng cho công tác phòng chống, giảm nhẹ tác động của lũ lụt tại địa
phương …...................................................................................................................57
3.2 Các biện pháp phòng tránh và khắc phục hậu quả của lũ lụt gây ra ....................57
3.3 Các biện pháp phòng tránh, ứng phó và khắc phục hậu quả của lũ lụt gây ra.....61

Đ

3.3.1 Các giải pháp ứng phó của nông hộ ..................................................................61

ại

3.3.2 Các biện pháp ứng phó lũ lụt theo cán bộ quản lý ............................................63

ho

3.4 Một số giải pháp mà người dân có thể sử dụng để ứng phó với lũ lụt.................65
3.4.1 Giải pháp phi công trình....................................................................................65

̣c k

3.4.2 Giải pháp công trình..........................................................................................66

in

3.4.3 Giải pháp tránh lũ và sống chung với lũ (giải pháp kết hợp)............................68

h


Phần III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................69
1. Kết luận ..................................................................................................................69



2. Kiến nghị ................................................................................................................69

́H

2.1 Đối với nhà nước..................................................................................................69

́


2.2 Đối với hộ gia đình...............................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................79

iii


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC VIẾT TẮT
UBND

Ủy Ban Nhân dân

HTX

Hợp tác xã


ATNĐ

Áp thấp nhiệt đới

BĐKH

Biến đổi khí hậu

KH

Kế hoạch

KTTV

Khí tượng thủy văn

PCTT

Phòng chống thiên tai

Đ

Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn

ĐVT

Đơn vị tính

ại


PCLB & TKCN

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

WB

h

in

NN & PTNT

Thứ tự

̣c k

ho

TT

CN-XD

Công nghiệp- xây dựng

ĐX

Đông Xuân

HT


Hè Thu

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HST

Hệ sinh thái

TBNN

Trung bình nhiều năm

BQL

Ban quản lý

World bank

́H



́

iv



Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 Sự phân bố dân cư ở huyện Hải Lăng...............................................................31
Bảng 2 Tình hình dân số và lao động huyện Hải Lăng năm 2014 - 2016.....................32
Bảng 3 Thực trạng đất đai của huyện Hải Lăng năm 2016 ...........................................33
Bảng 4: Thiệt hại do lũ lụt gây ra năm 2016 trên địa bàn huyện Hải Lăng ..................43
Bảng 5: Ảnh hưởng của lũ lụt đến sức khỏe con người ................................................45
Bảng 6 Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra:......................................47
Bảng 7 Cơ sở hạ tầng của các hộ điều tra......................................................................48
Bảng 8 Hiện trạng đất ở và sản xuất của các hộ điều tra...............................................49
Bảng 9 Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra .................................................................49

Đ

Bảng 10 Phân loại hộ gia đình theo thu nhập................................................................50

ại

Bảng 11 Số hộ thiệt hại về nhà ở và sản xuất nông nghiệp...........................................51
Bảng 12 Thiệt hại của các hộ dân trong mùa lũ lụt .......................................................51

ho

Bảng 13 Đánh giá mức độ chi tiêu của hộ dân sau lũ lụt ..............................................52

̣c k

Bảng 14 Tình hình thiệt hại về sức khỏe của hộ gia đình sau lũ lụt..............................53
Bảng 15 Kinh nghiệm phòng chống lũ lụt của các hộ điều tra .....................................53


in

Bảng 16 Đánh giá mức sẵn lòng trả để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp hệ ...............55

h

thống thoát nước ............................................................................................................55



Bảng 17 Các mức giá sẵn lòng trả.................................................................................56

́H

Bảng 18: Lịch thời vụ của các loại cây trồng nhằm PCTT ...........................................62

́

v


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Ảnh vệ tinh vùng Duyên hải miền Trung ...........................................................5
Hình 2: Đường tránh lũ – một dự án đa năng vừa đê bao chống lũ, vừa đường giao
thông vững chắc...........................................................................................................68

ại


Đ
h

in

̣c k

ho
́H


́

vi


Đại học Kinh tế Huế

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Hiện nay, diễn biến thời tiết ngày càng trở nên phức tạp. Nhiều hiện tượng thời
tiết cực đoan như nước biển dâng mưa đá, bão, lốc xoáy, hạn hán và trong đó có lũ
lụt… xảy ra với tần suất , cường độ và mức độ phức tạp tăng dần qua hằng năm.
Nguyên nhân cả hiện tượng đó là do quá trình phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa
diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới điều này đã kéo theo những thảm họa về môi
trường, sự nóng lên toàn cầu, làm băng tan ở 2 cực khiến mực nước biển dâng, lũ lụt
xảy ra nhiều vùng trên thế giới trong đó có Việt Nam .
Việc nghiên cứu đánh giá tác động của lũ lụt, đề xuất những dự án nhằm giảm

Đ


thiểu những rủi ro trong tương lai là thực sự cần thiết. Huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị

ại

là một huyện có địa bàn thấp trũng thường xuyên chịu ảnh hưởng nặng nề của các cơn
bão và lũ lụt gây ra. Chính vì vậy tôi quyết định chọn đề tài : “Ảnh hưởng của lũ lụt

ho

đến sinh kế hộ nông dân trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị”.

̣c k

Mục tiêu nghiên cứu:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề lũ lụt, tình hình lũ lụt của huyện Hải Lăng

in

những năm gần đây đặc biệt là năm 2016.

h

- Đánh giá tác động kinh tế của lũ lụt đến người dân ở huyện hải Lăng trên các



mặt về cơ sở hạ tầng, nhà ở, ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy


́H

sản…

́


- Tìm hiểu khả năng và cách ứng phó với lũ lụt của người dân địa phương.
- Đưa ra các giải pháp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và chuẩn bị chiến lược sẵn
sàng phòng chống các tác động của thiên tai đối với sinh kế của người dân.
Dữ liệu thu thập: Số liệu sơ cấp được điều tra ở một số xã ở huyện Hải Lăng, số liệu
thứ cấp được cung cấp bởi các phòng nông nghiệp, phòng địa chính – xây dựng, chi
cục thống kê huyện Hải Lăng. Đồng thời tham khảo sách, báo, tạp chí và các trang
web có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp điều tra thu thập số liệu: điều tra 60 hộ theo phương pháp điều tra
ngẫu nhiên.

-

Phương pháp phân tích thống kê
vii


Đại học Kinh tế Huế

-


Phương pháp chuyên gia

-

Các phương pháp định giá

-

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
Kết quả nghiên cứu:
Đề tài “ Ảnh hưởng của lũ lụt đến sinh kế hộ nông dân trên địa bàn
huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị”, tổng hợp lại cơ sở lý luận về các vấn đề lũ
lụt, cơ sở thực tiễn về tình hình tác động của lũ lụt trên thế giới, Việt Nam nói
chung và địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị nói riêng. Đề tài thống kê các
báo cáo của huyện Hải Lăng trong công tác PCTT năm 2016 đồng thời thu thập
các số liệu thiệt hại tại các hộ gia đình, các công tác khắc phục lũ lụt của huyện
Hải Lăng.

Đ

Trọng tâm của đề tài phân tích tác động và thiệt hại do lũ lụt gây ra đến

ại

hộ gia đình chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, ngoài ra còn

ho

thống kê những ảnh hưởng đến các chỉ tiêu con người. Bên cạnh đó tìm hiểu
kinh nghiệm phòng chống lũ lụt của các hộ trên địa bàn từ đó đưa ra những kết


̣c k

luận về mức độ ảnh hưởng mà lũ lụt gây ra.

in

Dựa trên những thiệt hại mà lũ lụt gây ra cho cộng đồng cũng như các hộ

h

gia đình trên địa bàn để đưa ra một số giải pháp, các mô hình dự án nhằm phục
vụ cho công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trong tương lai nhằm hạn



chế đến mức thấp nhất những rủi ro mà lũ lụt gây ra góp phần ổn định đời sống

́H

của người dân.

́

viii


Đại học Kinh tế Huế

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do lựa chọn đề tài
Hiện nay, chúng ta đang phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề môi trường bức
xúc trên phạm vi toàn cầu, bao gồm: sự biến đổi khí hậu, suy thoái đa dạng sinh học,
suy thoái tài nguyên nước ngọt, suy thoái tầng ôzôn, suy thoái đất và hoang mạc hóa, ô
nhiễm các chất hữu cơ độc hại khó phân hủy và các hiện tượng bão, lũ lụt với những
diễn biến bất thường... Những vấn đề này có mối tương tác lẫn nhau và đều ảnh hưởng
trực tiếp tới cuộc sống con người cũng như sự phát triển của xã hội.
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng của thiên tai nhiều nhất
trên thế giới. Hầu như hằng năm đều xảy ra các thảm họa thiên tai. Phần lớn các thiên
tai tại Việt Nam đều liên quan đến thời tiết và những thay đổi của khí hậu. Việt Nam

Đ

nằm trong vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của các cơn bão, áp thấp nhiệt đới từ

ại

biển vào nên rất dễ gây ra mưa lớn và có thể gây ra lũ lụt.

ho

Miền Trung Việt Nam với địa hình dài và các tỉnh đều giáp biển, chính vì vậy mà
hiện tưởng bão, lũ lụt thường xuyên xảy ra. Miền Trung là vùng phát triển kinh tế

̣c k

chậm lại bị nhiều thiên tai hơn hai miền Bắc và miền Nam. Người dân miền Trung

in


quen thuộc với cảnh “Tháng Bảy nước nhảy lên bờ” vì “Trời hành cơn lụt mỗi

h

năm”. Kinh tế vốn chậm phát triển lại là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề của các thảm



họa tự nhiên vì vậy làm cho đời sống của người dân thêm phần khó khăn.

́H

Huyện Hải Lăng là một huyện của tỉnh Quảng Trị một trong những địa bàn chịu
ảnh hưởng lớn do các trận lũ lụt gây ra. Đây là vùng có địa bàn thấp trũng , hệ thống

́


thoát nước còn hạn chế . Mặc dù hiện nay các ban, ngành và chính quyền địa phương
đã có những công tác dự báo và ứng phó , người dân có những kinh nghiệm phòng
chống lũ lụt hàng năm nhưng do tính chất bất thường của bão, lũ lụt …gây ra nhiều
khó khăn, xảy ra nhiều thiệt hại về người và của. Đặc biệt lũ lụt ảnh hưởng lớn đến
ngành sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất chính, gây ảnh hưởng đến đời sống kinh
tế của bà con nông dân.
Việc đánh giá những thiệt hại do lũ lụt gây ra là thực sự cần thiết giúp các nhà
quản lý có cái nhìn tổng thể để xây dựng các biện pháp ưu tiên nhằm giảm thiệt hại
cho người dân. Đây chính là lý do đó tôi quyết định chọn đề tài: “Ảnh hưởng của lũ
lụt đến sinh kế của hộ nông dân trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị”

1



Đại học Kinh tế Huế

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Xem xét ảnh hưởng của lũ lụt đến sinh kế của hộ nông dân tại huyện Hải Lăng,
tỉnh Quảng Trị.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề lũ lụt, tình hình lũ lụt của huyện Hải Lăng
những năm gần đây, đặc biệt là năm 2016.
- Đánh giá tác động của lũ lụt đến sinh kế của hộ nông dân ở huyện Hải Lăng,
tỉnh Quảng Trị.
- Tìm hiểu khả năng và cách ứng phó với lũ lụt của người dân địa phương.
- Đưa ra các giải pháp phòng chống, tác động của thiên tai nói chung và lũ lụt nói

Đ

riêng đến sinh kế hộ nông dân.

ại

3. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu:

ho

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu về việc đánh giá tác động của lũ lụt sinh kế hộ nông


̣c k

dân huyện Hải Lăng, Tỉnh Quảng Trị.

in

3.2 Phương pháp nghiên cứu



 Số liệu thứ cấp:

h

- Phương pháp điều tra thu thập số liệu:

- Căn cứ vào số liệu được cung cấp bởi các phòng/ban chức năng của UBND

́H

huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.

́


- Căn cứ vào số liệu niên giám thống kê, internet, sách, báo và các tạp chí liên
quan…

 Số liệu sơ cấp: Điều tra tìm hiểu ý kiến các hộ dân ở 3 xã: Hải Hòa, Hải Tân,
Hải Thành mỗi xã gồm 20 mẫu. Tổng số mẫu điều tra là 60, các mẫu được chọn

theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp và được phản ánh qua phiếu điều tra đã
được xây dựng sẵn.
- Phương pháp phân tích thống kê: Dùng phần mềm EXCEL để tổng hợp so
sánh sự biến động các chỉ tiêu đánh giá của lũ lụt ảnh hưởng về kinh tế được lượng
hóa bằng tiền.
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện đề tài có tham khảo ý
kiến, kinh nghiệm của các cơ quan chức năng và các hộ gia đình.
2


Đại học Kinh tế Huế

- Các phương pháp định giá
+ Phương pháp giá thị trường và chi phí cơ hội:
 Phương pháp giá thị trường: Ước tính những thiệt hại vật chất hữu hình do lũ
lụt gây ra cho cộng đồng (cầu, đường, kênh mương, cơ sở hạ tầng,…) và hộ gia đình
(tổn thất và thiệt hại về nhà cửa và tài sản hộ gia đình; sản lượng nông nghiệp các loại
bị mất, gia súc chết, hàng hóa dự trữ bị hư hại…) được tính bằng giá thị trường.
 Phương pháp chi phí cơ hội: Được sử dụng để tính toán các thiệt hại sản phẩm
do người bệnh mất khả năng làm việc, thiệt hại sản phẩm do người nhà bệnh nhân phải
chăm sóc bệnh nhân.


Phương pháp duy vật biện chứng: Sử dụng phương pháp biện chứng trong

việc chỉ sự tác động và ràng buộc lẫn nhau, quy định và chuyển hóa lẫn nhau giữa các

Đ

hiện tượng tự nhiên bão lũ với các sự vật, con người, động vật, thực vật...


ại

4. Phạm vi nghiên cứu

ho

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu dựa trên thông tin, số liệu điều tra từ 60
hộ dân ở 3 xã: Hải Hòa, Hải Tân, Hải Thành thuộc huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng

̣c k

Trị.

in

- Phạm vi thời gian: Các dữ liệu, thông tin sử dụng được thu thập chủ yếu

h

trong năm 2016 và điều tra hộ gia đình đầu năm 2017.

́H

huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.



- Phạm vi nội dung: Đánh giá tác động của lũ lụt đối với sinh kế của hộ nông dân


́

3


Đại học Kinh tế Huế

Phần II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận
Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa với đường bờ biển dài
3260 km vì vậy khí hậu nước ta chịu ảnh hưởng nhiều của biển. ¾ diện tích là đồi núi,
cùng mạng lưới sông ngòi chằng chịt đặc biệt là ở vùng duyên hải miền Trung, với địa
hình nhỏ hẹp những dãy núi dốc theo hướng Tây sang Đông, nhiều sông ngắn dốc và
lưu vực nhỏ, đồng bằng nhỏ hẹp nằm giữa các dãy núi. Ngoài ra còn nằm trong khu
vực hoạt động của gió mùa Châu Á đó là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam.
Điều kiện khí hậu không quá khắc nghiệt, khí hậu cận nhiệt đới thuận lợi phát
triển nông nghiệp. Tuy nhiên, với vị trí địa lý khí hậu như vậy, nước ta hằng năm cũng

Đ

phải hứng chịu nhiều cơn bão và lũ lụt lớn, gây thiệt hại lớn về người và của, đặc biệt

ại

là vùng Duyên hải miền Trung.

ho

Vùng duyên hải miền Trung được cấu tạo bởi một dải đất nằm giữa dãy Trường


̣c k

Sơn về phía Bắc, vùng cao Nguyên Nam Trung Bộ về phía Nam, và Biển Đông. Dải
đất bị chia cắt bởi nhiều nhánh núi Trường Sơn vươn ra đến tận biển nên đồng bằng ở

in

miền Trung rất hẹp.

h

Bờ biển vùng duyên hải miền Trung dài 1200 km và gồm các tỉnh từ Thanh Hoá



đến Bình Thuận. Dãy Trường Sơn chạy suốt theo bờ biển. Có nhiều sông tương đối

́H

khá lớn, như sông Gianh ở Quảng Bình, sông Thạch Hãn ở Quảng Trị, sông Hương ở
Thừa Thiên- Huế, sông Vu Gia ở Đà Nẵng, sông Thu Bồn ở Quảng Nam, sông Trà

́


Khúc ở Quảng Ngãi. Sông, suối nhiều nhưng chiều dài các sông đa số ngắn và có độ
dốc lớn. Lưu vực các sông thường là đồi núi nên nước mưa đổ xuống rất nhanh. Các
cửa sông lại hay bị bồi lấp làm cản trở việc thoát lũ cho vùng đồng bằng (hình 1).


4


Đại học Kinh tế Huế

ại

Đ
̣c k

ho
Hình 1. Ảnh vệ tinh vùng Duyên hải miền Trung

in

Vùng duyên hải miền Trung là một trong những nơi chịu ảnh hưởng nhiều nhất

h

từ thiên tai. Qua thực tiễn cho thấy đây là khu vực đang chịu ảnh hưởng ít nhất của 8

sạt lở đất, lốc, xâm nhập mặn và xói lở bờ sông.

́H



loại hình do thiên tai, hiểm họa gây ra bao gồm: Bão, lũ (kể cả lũ quét), lụt, hạn hán,

́



Hiện nay, ảnh hưởng và tác động của biến đổi khí hậu như sự nóng lên của trái
đất, nước biển dâng, diễn biến của khí hậu ngày càng khắc nghiệt không còn là chuyện
của thế giới, của những nhà khoa học mà nó đang trở thành một hiểm hoạ thực sự cho
Việt Nam, trong đó có khu vực vùng duyên hải miền Trung.
1.1.1. Khái niệm về lũ và các loại lũ
Lũ lụt là một hiện tượng tự nhiên, là một loại hình của thiên tai. Khi có lũ lớn và
đặc biệt lớn sẽ gây ra những thiệt hại to lớn về người và của. Chính vì lẽ đó, Ông Cha
ta đã xếp loại lũ, lụt là loại thiên tai hàng đầu và nguy hiểm nhất trong ba loại hình
thiên tai gây nguy hại cho con người nhất: “Nhất thủy, nhì hỏa, thứ ba là đạo tặc”. Bởi
vì lũ lụt có phạm vi ảnh hưởng rộng, có sức tàn phá lớn, rất khó chống đỡ, có thể gây
ra thiệt hại lớn về nhân mạng và tài sản của cả khu vực rộng lớn.

5


Đại học Kinh tế Huế

Lũ là hiện tượng nước sông dâng cao trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó
giảm dần. Là hiện tượng dòng nước mưa lớn tích lũy từ nơi cao tràn về dữ dội làm ngập
lụt một số khu vực hoặc một vùng trũng, thấp hơn.
Lũ trong sông ở nước ta chủ yếu do mưa trên lưu vực, song cũng có thể là do vỡ
đê, vỡ đập, hoặc các dạng tắc ứ tạm thời dòng chảy trong các lòng dẫn,...
Lụt là hiện tượng nước trong sông, hồ tràn ngập một vùng đất trong một thời
gian dài. Lụt cũng có thể dùng để chỉ ngập do thủy triều, nước biển dâng do bão. Lụt
có thể xuất hiện khi nước trong sông, hồ tràn qua đê hoặc gây vỡ đê làm cho nước tràn
vào các vùng đất được đê bảo vệ. Trong khi kích thước của hồ hoặc các vực nước có
thể thay đổi theo mùa phụ thuộc vào giáng thủy hoặc tuyết tan. Lụt là hiện tượng ngập
nước của một vùng lãnh thổ do lũ gây ra.


Đ

Lụt có thể xảy ra khi mực nước sông dâng cao do lũ lớn làm tràn ngập và phá

ại

hủy các công trình, nhà cửa dọc theo sông. Có thể giảm thiệt hai do lũ bằng cách di dời

ho

dân cư xa sông, tuy nhiên các hoạt động kinh tế, dân sinh thường gắn liền với sông. Do
vậy, con người vẫn cứ định cư trong những khu vực có nhiều rủi ro bị thiệt hại do lũ,

̣c k

khi đó giá trị thu được do sống gần vực sông cao hơn là chi phí dự báo lũ định kỳ.

in

Lũ quét: là loại lũ lớn, xảy ra bất ngờ trên sông suối nhỏ, lên xuống rất nhanh,

Phân loại lũ

h

kéo dài chỉ 3 - 6 giờ, tốc độ chảy rất mạnh, cuốn trôi nhiều bùn đá, có sức tàn phá lớn.




Người ta có thể phân loại lũ theo một trong các tiêu chí sau :

́


- Theo cấp độ mực nước đỉnh lũ;

́H

- Theo thời gian xuất hiện lũ;

- Theo mức độ nguy hiểm của trận lũ đối với nền dân sinh, kinh tế.
- Hình thái lũ: lũ quét, lũ do vỡ đập, ...
 Phân loại lũ theo thời gian xuất hiện lũ
Căn cứ vào thời gian xuất hiện của lũ, người ta có thể phân loại các loại lũ như
sau:
· Lũ tiểu mãn: Xảy ra vào khoảng tiết tiểu mãn hàng năm (từ tháng 4 đến tháng
6), chủ yếu là do mưa rào gây ra. Lũ tiểu mãn thường không lớn nhưng là nguồn cung
cấp nước rất quan trọng cho sản xuất nông nghiệp trong mùa khô. Tuy nhiên, khi có lũ
tiểu mãn lớn, cũng có thể gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.

6


Đại học Kinh tế Huế

· Lũ sớm: Xuất hiện sớm so với lũ chính vụ. Nếu xảy ra lũ sớm mà lũ lại lớn thì
cũng gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với sản xuất.
· Lũ chính vụ: Xuất hiện vào thời kỳ chính của mùa lũ.
· Lũ muộn: Là lũ xảy ra vào cuối mùa lũ. Nếu xảy ra lũ muộn mà lũ lớn thì cũng

gây ra ngập lụt nghiêm trọng cho các vùng trũng thấp.
 Phân loại lũ theo cấp độ mực nước đỉnh lũ
Căn cứ vào mực nước trung bình đỉnh lũ nhiều năm, người ta có thể phân loại
các loại lũ như sau:
· Lũ nhỏ: Là trận lũ có mực nước đỉnh lũ thấp hơn mức lũ trung bình nhiều
năm.
· Lũ vừa: Là trận lũ có mực nước đỉnh lũ đạt mức lũ trung bình nhiều năm.

Đ

· Lũ lớn: Là trận lũ có mực nước đỉnh lũ cao hơn mức lũ trung bình nhiều năm.

ại

· Lũ đặc biệt lớn: Là lũ có đỉnh lũ cao hiếm thấy trong lịch sử.

được.

̣c k

ho

· Lũ lịch sử: Là trận lũ có đỉnh lũ cao nhất trong thời kỳ quan trắc hoặc điều tra
 Phân cấp lũ theo mức độ nguy hiểm đối với dân sinh, kinh tế

in

Đối với các nhà quản lý về lũ lụt và thường được phát tin trên các phương tiện

hiểm đối với nền dân sinh và kinh tế.


h

thông tin đại chúng thì người ta thường áp dụng cách phân cấp lũ theo mức độ nguy



Mức độ nguy hiểm của lũ tăng dần như sau:

́H

· Mức lũ báo động I: Lũ có khả năng gây tác hại đến các khu vực sản xuất nông

́


nghiệp ở các vùng trũng, thấp.

· Mức lũ báo động II: Lũ gây tác hại lớn đến các khu vực sản xuất nông nghiệp
ở các vùng trũng, thấp. Có khả năng gây nguy hiểm tính mạng đến một số dân cư sinh
sống ở các vùng trũng thấp.
· Mức lũ báo động III: Gây ngập lụt nghiêm trọng đến các khu vực ở hạ lưu
sông. Nhiều công trình xây dựng, các công trình về giao thông, thủy lợi có thể bị tàn
phá nặng nề. Rất nguy hiểm đến tính mạng và nhân dân ở các khu vực trũng, thấp, các
khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng lũ, lụt.
· Lũ trên mức báo động III: Có thể tàn phá nhiều công trình giao thông, thủy
lợi và gây nguy hại đến tính mạng và tài sản của nhân dân ở các khu vực hạ du.
1.1.2. Một số khái niệm liên quan
7



Đại học Kinh tế Huế

 Sinh kế: Khái niệm về sinh kế đang được sử dụng phổ biến trong khi đề cập đến
chiến lược xoá đói giảm nghèo và phát triển nông thôn. Theo Ellis, 2000: sinh kế
là những phương thức cho một cuộc sống nó không đồng nghĩa với thu nhập vì
nó quan tâm trực tiếp đến những phương thức mà một cuộc sống đạt được.
Chambers and Conway (1992) cho rằng, sinh kế là sự kết hợp những khả năng,
các nguồn vốn tài sản và những hoạt động cần thiết để duy trì cuộc sống của một
cá nhân hay hộ gia đình. Đây là một khái niệm được các nhà nghiên cứu, người
làm công tác phát triển sử dụng rộng rãi trong phương pháp tiếp cận sinh kế
nông thôn (Ellis, 2000).
Xuất phát từ khái niệm do Chambers và Conway đề xuất thì có các thuật
ngữ chúng ta cần quan tâm:

Đ

- Khả năng: Thường đề cập đến năng lực lựa chọn (sức khoẻ, kỹ năng, kinh

ại

nghiệm, tiền của…) và thực hiện các hoạt động của con người tuỳ thuộc vào đặc

ho

điểm kinh tế xã hội.

- Tài sản: Quan tâm đến năm loại nguồn vốn tài sản: nguồn vốn con người, tự

̣c k


nhiên, xã hội, tài chính, vật chất.

in

- Khả năng tiếp cận: Đề cập đến năng lực để thực hiện và đạt được những lợi ích

h

từ các dịch vụ công cộng do nhà nước cung cấp như giáo dục, dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ, cơ sở hạ tầng, nước sạch, … (Ellis, 2000). Theo Ellis (2000), khả năng



tiếp cận chịu ảnh hưởng bởi luật pháp, luật tục, những quy tắc xã hội. Những

́H

nhân tố này quyết định đến năng lực khác nhau của con người trong việc quản

́


lý, sở hữu, sử dụng các nguồn lực.

- Các hoạt động: các hoạt động tạo thu nhập trong nông thôn bao gồm: hoạt
động sản xuất nông nghiệp và hoạt động phi nông nghiệp. Tuy nhiên khi nói đến
nguồn thu nhập của cá nhân hay gia đình trong nông thôn, người ta lại chia ra 3
nguồn thu nhập: Thu nhập từ nông nghiệp; thu nhập từ các việc làm thuê; trao
đổi công trong phạm vi nông nghiệp; và thu nhập từ các hoạt động phi nông

nghiệp.
 Biến đổi khí hậu: là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy
quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân
tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ hay hàng

8


Đại học Kinh tế Huế

triệu năm. Sự biển đổi có thế là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân
bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình.
 Mực nước: Là độ cao của mặt nước sông so với độ cao mặt nước biển. Thường
được ký hiệu bằng chữ H, đơn vị là cm hoặc m.
- Mực nước chân lũ lên: Là mực nước sông lúc bắt đầu tăng.
- Mực nước chân lũ xuống: Là mực nước sông lúc xuống thấp nhất.
- Mực nước đỉnh lũ: Là mực nước sông đạt đến trị số cao nhất.
- Thời gian lũ lên: Là khoảng thời gian tính từ chân lũ lên đến đỉnh lũ.
- Thời gian lũ xuống: Là khoảng thời gian tính từ đỉnh lũ đến chân lũ xuống.
-

Cường suất mực nước: Là sự biến đổi mực nước trong một đơn vị thời gian

(mực nước lên hoặc mực nước xuống). Đơn vị thường sử dụng là cm/h.

Đ

- Tổng lượng lũ: là lượng nước lũ gây ra trong một trân lũ, được tính bằng m3.

ại


 Khái niệm về đánh giá thiệt hại

ho

Đánh giá thiệt hại: Là quá trình thu thập thông tin, thống kê và phân tích về mức
độ ảnh hưởng tiêu cực của thiên tai đối với con người, nền kinh tế và môi trường địa

̣c k

phương hoặc quốc gia nào đó.

in

 Phương pháp đánh giá thiệt hại do lũ lụt



được sử dụng phổ biến:

h

Có nhiều phương pháp đê đánh giá thiệt hại do lũ lụt trong đó có ba phương pháp

́H

a. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên CVM (Contigent Valuation Method):
Mục đích của phương pháp này là đòi hỏi người dân sẵn sàng chi bao nhiêu tiền

́



để làm giảm thiệt hại do lũ lụt gây ra. Đánh giá giá trị ngẫu nhiên đơn giản là
phương pháp khảo sát xã hội. Ưu điểm của phương pháp này là dễ lượng hóa
được các giá trị kinh tế của xã hội hoặc cộng đồng. Tuy nhiên , việc lượng hóa sẽ
gặp không ít khó khăn khi công tác thiết kế mẫu bảng hỏi và trình độ phỏng vấn
chưa được đào tạo, hành vi thiếu trung thực của người được hỏi.
b. Phương pháp giá thị trường: Ước tính giá trị kinh tế bị thiệt hại do lũ lụt,
những giá trị vật chất được lượng hóa bằng tiền theo giá thị trường. Ưu điểm dễ thu
thập số liệu và dễ tính toán. Nhược điểm chỉ tính toán được những giá trị vật chất có
giá trên thị trường, không tính được các thiệt hại phi vật chất lo âu, căng thẳng,... Bên
cạnh đó gặp phải khó khăn bởi một số trường hợp có thể bị bóp méo bởi sự thất bại
của thị trường (độc quền, ngoại ứng), các chính sách (thuế, trợ cấp) của chính phủ.
9


Đại học Kinh tế Huế

c. Phương pháp chi phí phòng ngừa/thay thế: Được tính bằng chi phí bỏ ra trước
khi lũ lụt để phòng ngừa thiệt hại lũ lụt như: xây dựng kè, đắp đê, di chuyển gia súc,
của cải đi nơi khác...
1.1.3. Một số đặc trưng của lũ lụt các vùng
Việt Nam có 4 vùng lũ lụt điển hình sau:
- Đồng bằng và trung du Bắc Bộ chịu tác động chủ yếu của lũ, úng, nước biển
dâng. Hệ thống đê sông, đê biển và nhiều công trình phòng lũ khác hồ chứa, công trình
phân lũ, chậm lũ... đã và đang bảo vệ cho đồng bằng ngày một an toàn hơn.
- Lũ lụt đồng bằng sông Cửu Long hàng năm gây thiệt hại lớn về người và tài
sản. Lụt kéo dài từ 3- 5 tháng trên diện rộng 2/3 diện tích. Phương châm "chung sống
với lũ lụt" một cách tích cực, chủ động đã và đang thực thi hàng loạt biện pháp công


Đ

trình và phi công trình một cách đồng bộ để tiến tới chế ngự dần dần mặt hại, phát huy

ại

mặt lợi của lũ lụt. Tuy vậy, tình hình lũ lụt lớn, lũ kết hợp với triều cường vẫn còn là

ho

vấn đề hết sức phức tạp.

- Miền Trung luôn đối mặt trực tiếp với lũ lụt, sau đó là bão và nước biển dâng.

̣c k

Tại vùng này lũ lụt lớn thường đi ngay sau mưa lớn, bão, áp thấp nhiệt đới, xảy ra liên

in

tiếp và trên diện rộng, bao trùm một số tỉnh hoặc hầu như trên toàn miền. Lũ tập trung

h

rất nhanh về hạ lưu vốn là vùng trũng thấp, thoát lũ kém, gây lụt nhiều. Lũ các sông
miền Trung là loại lũ quét ác liệt, lên nhanh và xuống nhanh, diễn ra trong thời gian



ngắn. Thuỷ triều và nước biển dâng cũng có tác động nhất định đến gia tăng tình hình


́H

ngập lụt ở vùng này

́


- Miền núi và các tỉnh vùng Tây Nguyên thường chịu tác động của lũ quét và lũ
lớn trên các sông chính. Sự phát triển kinh tế- xã hội một cách mạnh mẽ làm lũ quét
xảy ra thường xuyên và phổ biến hơn, gây thiệt hại càng lớn. Lũ quét, lũ lớn trên các
sông chính có thể làm ngập các vùng trũng ven sông, các thị trấn thị xã ở Tuyên
Quang, Yên Bái, Hà Giang, KonTum, Hoà Bình...và nhiều thị trấn, trung tâm dân cư
khác trên vùng núi và cao nguyên
Quá trình đô thị hoá mạnh mẽ đã gây ra lũ lụt ở các đô thị. Lũ lụt ở Hà Nội, TP.
Hồ Chí Minh, Nam Định, Hải Phòng... cho ta thấy rõ nguyên nhân chủ yếu gây ngập
lụt không phải là nước lũ mà do mưa lớn, cường độ lớn, tập trung trong thời gian ngắn
tạo lượng nước mặt vượt quá khả năng chưa của các hồ điều hoà và tiêu thoát của hệ
thống kênh, cống ngầm tiêu thoát nước đô thị.
10


Đại học Kinh tế Huế

1.1.4. Những tác động của lũ lụt đến kinh tế- xã hội –sức khỏe– môi trường
 Tác động của lũ lụt đến kinh tế:
Phá hủy vật chất: Lụt có thể làm hại, gây hư hỏng hay sập đổ hoàn toàn các công
trình giao thông như cầu, cống, đường tàu, hệ thống thoát nước, nhà cửa, …
Thiệt hại trong nông nghiệp: gây ngập các khu vực trồng trọt nên có thể làm
giảm năng suất, là nguyên nhân gây ra mất mùa, gây khan hiếm lương thực. Nhiều loài

thực vật không có khả năng chịu úng bị chết
Những năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu sự xuất hiện các trận lũ
lụt, những trận bão biển và mưa lớn xảy ra ngày càng khốc liệt hơn, hàng năm đã gây
ra những thiệt hại vô cùng to lớn. Thống kê trong 10 năm trở lại đây, bình quân mỗi
năm, bão, lũ, sạt lở đất, lũ quét, hạn hán và các thiên tai khác đã làm chết và mất tích

Đ

gần 750 người, giá trị thiệt hại về tài sản ước tính chiếm 1,5% GDP (năm 2006 GDP

ại

của VN hơn 400.000 tỷ đồng). “Xét về tần suất thiên tai, Việt Nam nằm trong số 10

ho

nước hàng đầu thế giới bị thiệt tai tàn phá" [theo John Hendra điều phối viên thường
trú của LHQ tại Việt Nam]. Theo đánh giá của Viện Khoa học khí tượng thủy văn và

̣c k

môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường, thiệt hại do thiên tai ở Việt Nam thuộc

in

loại lớn trên thế giới. Minh chứng là trong 5 năm gần đây, mỗi năm thiên tai làm chết

h

khoảng 500 người, gây thiệt hại 14.500 tỷ đồng, tương đương 1,2% GDP cả nước;

thành quả kinh tế trong 5-10 năm có thể bị biến mất chỉ trong một trận lũ. Những thiệt



hại do vỡ đê, vỡ bờ bao làm ngập chìm nhiều diện tích nuôi trồng thủy sản, lúa và hoa

́H

màu, phá hủy các công trình hạ tầng kỹ thuật và gây ảnh hưởng nặng nề đến môi

́


trường. Chỉ tính riêng mùa mưa bão năm 2016, có khoảng 210.000ha lúa, 180.000ha
hoa màu bị mất trắng vì thiên tai. Năm 2016, bão lũ và gió lốc gây thiệt hại tới 50 tỷ
đồng cho mạng lưới của 28 đơn vị thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông.
 Tác động của lũ lụt đến sức khỏe con người:
Ngoài những tác động về kinh tế-xã hội, thiệt hại về sinh mạng con người do
thiên tai, bệnh tật gia tăng dưới tác động của sự thay đổi nhiệt độ và môi trường sau
thiên tai là vấn đề rất lớn mà Việt Nam thường xuyên phải đối mặt. Các bệnh truyền
nhiễm qua vật trung gian như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não và các bệnh khác đều
gia tăng trong mùa mưa bão hàng năm, do môi trường bị ô nhiễm, thiếu điều kiện sinh
hoạt đảm bảo vệ sinh. Tác động gián tiếp đến sức khoẻ con người thông qua những
nguồn gây bệnh, làm tăng khả năng bùng phát và lan truyền các bệnh dịch như bệnh
11


Đại học Kinh tế Huế

cúm A/H1N1, cúm A/H5N1, tiêu chảy, dịch tả... Ngoài ra, lũ lụt làm tăng khả năng

xảy ra một số bệnh nhiệt đới như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản, làm tăng
tốc độ sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi khuẩn và côn trùng, vật chủ mang bệnh
(ruồi, muỗi, chuột, bọ chét, ve).
Minh chứng rõ ràng cho điều này là, hiện sốt xuất huyết đang là vấn đề của toàn
cầu, cứ sau 10 năm số mắc sốt xuất huyết trên thế giới lại tăng gấp đôi; gần 4 tỷ người
sống trong vùng nguy cơ, số mắc ghi nhận ở 128 nước. Năm 2015, tại Trung Quốc,
Malaysia, Campuchia, Đài loan, Ấn Độ, sốt xuất huyết cũng đang gia tăng sau nhiều
năm không có dịch. Không chỉ trên thế giới mà tại Việt Nam, sau năm 2014 - năm mà
sốt xuất huyết Việt Nam giảm sâu nhất, thấp nhất trong vòng 10 năm, thì năm 2015, số
mắc sốt xuất huyết gia tăng trở lại.

Đ

 Tác động đến môi trường:

ại

Lũ lụt gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, làm cho môi trường bị ô

ho

nhiễm .Nguồn gây ô nhiễm chủ yếu do phân, rác, nước thải, bãi thu gom, tập kết xử lý
chất thải rắn, kho chứa hóa chất, kho chứa thuốc bảo vệ thực vật... bị cuốn chung vào

̣c k

nguồn nước.

in


Các công trình xử lý nước thải, hệ thống thoát nước thải bị phá hủy làm cho

nuôi tràn trực tiếp ra môi trường.

h

phân, rác, nước thải tồn đọng từ các nhà vệ sinh, hệ thống cống rãnh, chuồng trại chăn



Cây cối, hoa màu bị chết vì bị ngâm trong nước lâu ngày, xác chết của một số

́H

loài động vật, gia súc, gia cầm làm phát sinh dịch bệnh cho người và gia súc gia cầm.

́


Hơn nữa, đợt mưa lũ này xảy ra trong giai đoạn giao mùa giữa mùa Hè và mùa Thu
nên dễ bùng phát dịch bệnh.

1.1.5. Tính dễ bị tổn thương của người nghèo đối với các loại hình thiên tai
Tính dễ bị tổn thương là mức độ gây hại có thể được xác định trong những điều
kiện nhất định thông qua tính nhạy, sự tổn thất và khả năng phục hồi.
Bà Nguyễn Thị Yến, Trưởng bộ phận về biến đổi khí hậu và giảm rủi ro thiên tai
của Tổ chức Care quốc tế tại Việt Nam, cũng khẳng định: “Có ba nhóm đối tượng dễ
bị tổn thương nhất đó là người nghèo không có hoặc có ít đất sản xuất; nhóm người
khuyết tật, và phụ nữ, trẻ em.”


12


Đại học Kinh tế Huế

Số người rơi vào cảnh đói nghèo sẽ còn tăng lên trong những thập kỷ tới do tác
động tiêu cực của biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết “cực đoan” như siêu bão,
lụt và hạn hán ngày càng gia tăng một cách nghiêm trọng.
Đáng chú ý là đứng trước thiên tai, người nghèo phải gánh chịu hậu quả nhiều
hơn so với những nhóm người khác, bởi 5 lý do chính. Thứ nhất, người nghèo thường
phải chấp nhận định cư ở cả những khu vực dễ chịu rủi ro thiên tai như các vùng
duyên hải để tìm kiếm cơ hội kinh tế. Ở nhiều nơi, họ thường xuyên “sống cùng lũ
lụt”, chẳng hạn như người dân ở Panama và Zimbabwe. Tại các vùng đô thị, người
nghèo thường sống ở những khu vực có độ rủi ro thiên tai cao hơn vì có giá đất rẻ.
Việc người nghèo phải chống chọi với tình trạng ngập ở nhiều thành phố có hệ thống
thoát nước không hiệu quả có thể ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ của họ. Thứ hai, người

Đ

nghèo dễ bị thương tổn và thực tế, mất mát tài sản của họ trong các thiên tai nhiều gấp

ại

2-3 lần người khác.Thứ ba, khả năng đối phó với thiên tai và hồi phục của người

ho

nghèo thường thấp. Sau thiên tai, sự quan tâm của chính quyền, xã hội đối với họ cũng
ít hơn so với các đối tượng khác. Như trong đợt lũ lụt kinh hoàng tại Nepal năm 2011,


̣c k

chính quyền chỉ giúp đỡ được khoảng 6% người rất nghèo, trong khi quan tâm tới gần

in

90% người khá giả khác. Kể cả khi được trợ giúp thì sự trợ giúp này cũng quá nhỏ để

h

tạo ra thay đổi bền vững. Thứ tư, thiên tai ảnh hưởng lâu dài tới giáo dục và y tế của
các hộ nghèo. Họ có thể phải cho con cái nghỉ học hoặc cắt giảm các chi phí chăm sóc



sức khoẻ. Thứ năm, đôi khi cuộc sống người nghèo bị ảnh hưởng trước cả khi thiên tai

́H

xảy ra. Để tránh thời tiết xấu không thể thu hoạch, người nông dân nghèo có thể gieo

́


trồng những loại cây dài ngày, ít rủi ro. Hậu quả là thu nhập của họ sẽ bị giảm. Ngoài ra,
người nông dân có xu hướng đầu tư ít hơn trong việc mua các công cụ lao động hoặc
sửa sang nhà cửa, bởi sự đầu tư này có thể “trôi xuống sông biển” khi lũ lụt xảy ra.
Theo đánh giá của WB, Việt Nam là một trong những quốc gia phải gánh chịu
nhiều nguy cơ thiên tai như bão, lốc xoáy, lũ lụt và hạn hán… Tại Việt Nam, ước tính
khoảng 60% tổng diện tích đất đai và 71% dân số phải chịu nguy cơ bão và lũ lụt,

trong số này có rất nhiều người nghèo. Hàng năm, tổn thất kinh tế trực tiếp bình quân
do bão và lụt ước bằng khoảng 0,8% tổng sản phẩm quốc nội (GDP), đứng thứ ba (sau
Myanmar và Philippines) trong các quốc gia ASEAN.

13


Đại học Kinh tế Huế

1.1.6. Nhóm chỉ tiêu về thống kê đánh giá thiệt hại kinh tế do lũ lụt
1.1.6.1 Nhóm chỉ tiêu nhà ở
1. Các định nghĩa về nhà ở
- Nhà kiên cố: gồm biệt thự, nhà cao tầng, nhà một tầng mái bằng thời gian sử
dụng cao ( từ 50 năm trở lên).
- Nhà bán kiên cố: là nhà có chất lượng xây dựng và thời gian sử dụng thấp hơn
so với nhà kiên cố (khoảng trên dưới 20 năm). Bao gồm nhà tường xây hay ghép gỗ
mái ngói, mái tôn hoặc vật liệu tương đương.
- Nhà tạm và các loại nhà khác: là các loại nhà không thuộc nhóm trên. Gồm
những nhà có kết cấu đơn giản như các loại lều, lán, trại và những nơi tận dụng để ở có
tính chất tạm thời.

Đ

2. Các chỉ tiêu về nhà ở

ại

- Nhà sập đổ, bị cuốn trôi là những ngôi nhà ở của dân ( gồm nhà tập thể, nhà ở

ho


của dân được Nhà nước cung cấp) bị sập đỏ hoàn toàn hoặc bị cuốn trôi do ảnh hưởng
của lụt, bão thiên tại mà không thể sữa chưa hoặc khắc phục lại.

̣c k

Phương pháp tính:

in

Ước tính giá trị thiệt hại: cần đánh giá từng hạng mục, công trình một. Giá trị

h

thiệt hại của từng ngôi nhà là giá trị còn lại của ngôi nhà đó trước khi bị thiên tai phá
hoại không tính giá trị tài sản trong ngôi nhà đó và được đánh giá theo bước:

́H

+ Thời gian có thể sử dụng để ở;



+ Giá trị xây dựng ban đầu;

́


+ Thời gian đã ở;


+ Khấu hao từng năm bằng giá trị còn lại của ngôi nhà đó chia cho thời gian sử
dụng để ở;
+ Giá trị còn lại của ngôi nhà = giá trị xây dựng ban đầu – (khấu hao từng
năm)*(thời gian có thể sử dụng để ở - thời gian đã ở).
-

Nhà bị hư hại: là những ngôi nhà của người dân bị hư hại một phần như tốc
mái, lỡ tường,… do ảnh hưởng trực tiếp của lũ bão mà có thể sữa chữa, khôi
phục hoặc cải tạo lại để đảm bảo an toàn để ở.
Phương pháp tính:
Ước tính thiệt hại: cần đánh giá từng hạng mục, công trình một và dựa trên:
+ Giá trị còn lại của các ngôi nhà ( ước tính như nhà bị sập hoàn toàn)
14


×