Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở phường bắc nghĩa, thành phố đồng hới, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.75 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN



́H

U

Ế

--------------------------

H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

IN

HIỆU QUẢ KINH TẾ SỬ DỤNG ĐẤT CANH TÁC

K

Ở PHƯỜNG BẮC NGHĨA, THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,

Đ
A

̣I H


O

̣C

TỈNH QUẢNG BÌNH

LÊ THỊ DIỆU LINH

Niên khóa: 2014 -2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN



́H

U

Ế

--------------------------

H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

IN


HIỆU QUẢ KINH TẾ SỬ DỤNG ĐẤT CANH TÁC

K

Ở PHƯỜNG BẮC NGHĨA, THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,

Đ
A

̣I H

O

̣C

TỈNH QUẢNG BÌNH

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên Hướng dẫn

Lê Thị Diệu Linh

PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

Lớp: K48B KTNN

Huế, tháng 4 năm 2018



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Lời Cám Ơn
Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả của bốn năm học tập, nghiên cứu tại trường
Đại Học Kinh Tế - Đại Học Huế và hơn 3 tháng thực tập tại phòng Kinh tế Thành phố
Đồng Hới. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ tận tình về nhiều mặt. Với tình cảm chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới tất cả các cá nhân, đơn vị đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt

Ế

quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.

U

Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn sự dìu dắt, dạy dỗ của các thầy cô giáo trong

́H

trường Đại Học Kinh Tế Huế - Những người đã cho tôi hành trang bước vào đời.



Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.

H


Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới các anh, chị, cô, chú cán bộ đang làm việc

IN

tại phòng Kinh tế thành phố Đồng Hới, trân trọng cám ơn cán bộ, bà con nông dân
phường Bắc Nghĩa đã nhiệt tình cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thành đề tài khóa

K

luận tốt nghiệp này.

̣C

Xin cảm ơn tất cả những người thân, bạn bè đã nhiệt tình động viên và giúp đỡ

O

tôi trong suốt thời gian qua.

̣I H

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức và năng lực bản thân có hạn,
kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.

Đ
A

Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn bè để bài khóa luận
được hoàn thiện hơn được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Lê Thị Diệu Linh

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ........................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi

Ế

DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vii

U

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1

́H

1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1




2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ..........................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2

H

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài: ....................................................................2

IN

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT . 4

K

1.1 Lý luận về đất nông nghiệp .......................................................................................4

̣C

1.2 Lý luận về hiệu quả ...................................................................................................7

O

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất canh tác.....................................10

̣I H

1.3.1 Nhóm nhân tố tự nhiên .........................................................................................10

1.3.2 Nhóm nhân tố kinh tế, xã hội ...............................................................................10

Đ
A

1.3.3 Nhóm nhân tố người lao động:.............................................................................11
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác...................................12
1.5 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam... 13
1.5.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ..............13
1.5.2 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam...............16
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ KINH TẾ SỬ DỤNG ĐẤT CANH TÁC TẠI
PHƯỜNG BẮC NGHĨA, THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH.....18
2.1 Tình hình cơ bản của phường Bắc Nghĩa ................................................................18
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................18
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .....................................................................................20
SVTH: Lê Thị Diệu Linh

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

2.2 Tình hình sử dụng đất canh tác của phường Bắc Nghĩa..........................................24
2.2.1 Quy mô, cơ cấu diện tích đất canh tác của phường năm 2017.............................24
2.2.2. Một số công thức luân canh cây trồng của phường.............................................25
2.2.3. Diện tích gieo trồng cây hàng năm của phường..................................................26
2.2.4. Năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của phường..................................27
2.2.5 Kết quả và hiệu quả sử dụng đất canh tác của phường ........................................28

2.3. Hiệu quả sử dụng đất canh tác của các hộ điều tra.................................................30

Ế

2.3.1. Năng lực sản xuất của hộ điều tra .......................................................................30

U

2.3.2. Các CTLC chính của nông hộ phường Bắc Nghĩa trong năm 2017 ..................31

́H

2.3.3 Tình hình đầu tư của các nông hộ trên từng CTLC..............................................32
2.3.4. Hiệu quả sử dụng đất canh tác của các hộ điều tra..............................................35



2.4. Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sử dụng đất canh tác của phường..37
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

H

SỬ DỤNG ĐẤT CANH TÁC PHƯỜNG BẮC NGHĨA, THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,

IN

TỈNH QUẢNG BÌNH...........................................................................................................39

K


3.1. Định hướng sử dụng đất canh tác của phường Bắc Nghĩa .....................................39
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác trên địa bàn phường Bắc Nghĩa ...40

O

̣C

3.2.1 Về kỹ thuật............................................................................................................40

̣I H

3.2.2 Về giống ...............................................................................................................40
3.2.3 Về công tác bảo vệ thực vật .................................................................................41

Đ
A

3.2.5 Về tiến bộ khoa học công nghệ ............................................................................42
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................43
1.Kết luận.......................................................................................................................43
2. Kiến nghị ...................................................................................................................44
2.1 Đối với các cấp chính quyền địa phương ................................................................44
2.2 Đối với người nông dân:..........................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................46

SVTH: Lê Thị Diệu Linh

iii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI

1 Ha = 20 Sào
1 Ha = 10.000m2

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U


Ế

1 Sào = 500m2

SVTH: Lê Thị Diệu Linh

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

: Bảo vệ thực vật

CTLC

: Công thức luân canh

CPSX

: Chi phí sản xuất

ĐCT

: Đất canh tác

GTSX


: Giá trị sản xuất

GTGT

: Giá trị gia tăng

HQSD

: Hiệu quả sử dụng

́H

U

Ế

BVTV



HQKTSD : Hiệu quả kinh tế sử dụng
: Hợp tác xã

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

SXNN


: Sản xuất nông nghiệp

IN

H

HTX

TTCN-XD : Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
: Ủy ban nhân dân

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

UBND

SVTH: Lê Thị Diệu Linh

v


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Dân số và lao động phường Bắc Nghĩa qua 3 năm 2014- 2016 ............................20
Bảng 2: Quy mô cơ cấu đất nông nghiệp của phường Bắc Nghĩa.......................................21
Bảng 3: Cơ cấu kinh tế của phường Bắc Nghĩa qua 3 năm 2014- 2016 .............................22
Bảng 4: Tình hình sử dụng đất canh tác của phường............................................................24

Ế

Bảng 5: Một số CTLC chính của phường .............................................................................26

U

Bảng 6: Diện tích gieo trồng cây hàng năm của phường Bắc Nghĩa...................................27

́H

Bảng 7: Năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu trên địa bàn phường Bắc Nghĩa 28
Bảng 8: Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác của toàn phường.........................29



Bảng 9: Năng lực sản xuất của các hộ điều tra......................................................................30
Bảng 10: Công thức luân canh một số cây trồng của hộ điều tra.........................................31

H


Bảng 11: Đầu tư cho sản xuất một số cây trồng chính .........................................................32

IN

Bảng 12: Chi phí sản xuất một số cây trồng chính ...............................................................33

K

Bảng 13: Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chủ yếu của các hộ điều tra...........................35

Đ
A

̣I H

O

̣C

Bảng 14: Hiệu quả kinh tế một số CTLC chính của hộ........................................................36

SVTH: Lê Thị Diệu Linh

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà


DANH MỤC HÌNH

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Hình 1: Bản đồ vị trí phường Bắc Nghĩa trong tổng thể thành phố Đồng Hới .............18

SVTH: Lê Thị Diệu Linh

vii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mọi quốc gia. Là điều kiện cho sự tồn
tại và phát triển của mọi sinh vật. Đất đai được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau,
đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu đặc biệt và
không thể thay thế được. Là yếu tố đầu vào quan trọng có tác động mạnh đến hiệu quả
sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng và khai thác đất đai hiệu quả góp phần tăng hiệu

Ế

quả sản xuất cũng như duy trì sức sản xuất của đất đai trong hiện tại và trong tương lai.

U

Việt Nam là đất nước có ngành nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong nền

́H

kinh tế. Do vậy việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả là một trong những vấn đề
đang được quan tâm nhất. Sản xuất nông nghiệp nước ta có những đặc trưng như: sản



xuất còn manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn thấp. Không những

vậy, nguồn tài nguyên đất đai có hạn về diện tích và lại có nguy cơ bị suy thoái dưới

H

tác động của thiên nhiên. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông

IN

nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang

K

đất mới lại rất hạn chế. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước cũng đã có những
chủ trương chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất để nâng cao đời sống cho

O

̣C

người dân.

̣I H

Bắc Nghĩa là một phường chủ yếu làm nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đông Hới,
sản xuất nông nghiệp còn gặp khó khăn, cơ sở hạ tầng còn hạn chế, trình độ dân trí chưa

Đ
A

đáp ứng được với yêu cầu sản xuất, tài nguyên đất đai và nhân lực chưa được khai thác đầy

đủ. Và một diện tích lớn đất chưa được khai thác, sử dụng hợp lý, điều này đã làm thiếu hụt
nghiêm trọng đất sản xuất, với một diện tích nhỏ đất canh tác thì sẽ không đủ công việc cho
người lao động và cũng không đủ thu nhập để chi tiêu cho nông hộ.
Xuất phát từ những thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế sử dụng đất
canh tác ở phường Bắc Nghĩa, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài thực
tập cuối khóa của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu chung: Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả
sử dụng đất canh tác.
SVTH: Lê Thị Diệu Linh

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất canh tác
- Phân tích thực trạng sử dụng đất canh tác của phường Bắc Nghĩa giai đoạn
2014 – 2016
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác của phường
Bắc Nghĩa cho những năm tiếp theo.
3. Phương pháp nghiên cứu

Ế

 Phương pháp thu thập thông tin:


U

- Số liệu thứ cấp : thu thập từ các báo cáo kinh tế xã hội, báo cáo tổng kết nông

́H

nghiệp năm 2016 của Phòng Kinh Tế thành phố Đồng Hới, niên giám thống kê của
thành phố từ chi cục thống kê thành phố Đồng Hới, thống kê diện tích đất nông nghiệp



năm 2014, 2015, 2016 của Phòng Tài Nguyên Môi Trường thành phố Đồng Hới.
 Phương pháp phân tích số liệu

H

- Số liệu sơ cấp: điều tra 60 hộ dân thuộc phường Bắc Nghĩa năm 2017

IN

- Phương pháp thống kê mô tả: mô tả, phân tổ, số bình quân, các chỉ số so sánh,

K

phân tích các bảng biểu từ đó rút ra kết luận và xu hướng của hiện tượng.
- Phương pháp hoạch toán: tổng hợp chi phí cho quá trình sản xuất nông nghiệp,

O

̣C


nhằm sử dụng đầy đủ, tiết kiệm và có hiệu quả các yếu tố đầu vào bằng việc tính toán,

̣I H

phân tích, giám sát mọi khoản chi phí để sản xuất có lãi tạo điều kiện mở rộng. Sử
dụng các chỉ tiêu GO, IC, VA, GO/IC, VA/IC,… để đánh giá kết quả, hiệu quả sử

Đ
A

dụng đất của hộ.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng đất canh tác
- Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Số liệu thứ cấp lấy trong giai đoạn 2014 – 2016
Số liệu sơ cấp: số liệu điều tra năm 2017
Không gian: phường Bắc Nghĩa, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

SVTH: Lê Thị Diệu Linh

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

5. Cấu trúc luận văn

Nội dung chính của đề tài được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất.
Chương 2: Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác tại phường Bắc Nghĩa, thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

tác phường Bắc Nghĩa, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.


SVTH: Lê Thị Diệu Linh

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
1.1 Lý luận về đất nông nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát

Ế

triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,

U

đất làm muối và đất nông nghiệp khác.

́H

Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ cho




công nghiệp.
Phân loại đất nông nghiệp

IN

nông nghiệp được phân loại như sau:

H

Theo quy định của điều 13 Luật đất đai 2003 căn cứ vào mục đích sử dụng, đất

K

- Đất sản xuất nông nghiệp: là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, bao gồm đất trồng cây hằng năm và đất trồng cây lâu năm.

O

̣C

Đất trồng cây hàng năm chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng từ khi

̣I H

gieo trồng tới khi thu hoạch không quá 1 năm. Bao gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ
dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.


Đ
A

Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng từ khi
gieo trồng tới khi thu hoạch trên 1 năm. Bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm,
đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác.
-Đất lâm nghiệp bao gồm: đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc
dụng.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản bao gồm đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và
đất chuyên nuôi thủy sản nước ngọt.
-Đất làm muối.
-Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.

SVTH: Lê Thị Diệu Linh

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Khái niệm về đất canh tác trong sản xuất nông nghiệp:
Đất canh tác là một bộ phận của đất sản xuất nông nghiệp, là đất trồng các loại
cây ngắn ngày có chu kỳ sản xuất trong khoảng thời gian một năm và còn được gọi là
đất trồng cây hàng năm. Đây là bộ phận quan trọng nhất trong quỹ đất sản xuất nông
nghiệp nước ta vì đại bộ phận lương thực, thực phẩm được sản xuất ra trên loại đất
này, hơn nữa đất canh tác có tỷ trọng rất lớn trong tổng diện tích đất sản xuất nông
nghiệp.


Ế

Cây hàng năm có chu kỳ sản xuất dưới một năm, trong điều kiện thời tiết khí hậu

U

thuận lợi người ta có thể trồng cây nhiều vụ trong năm. Dựa vào chỉ tiêu này người ta

́H

có thể phân đất canh tác thành các loại:

+ Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch được 3 lần của một loài hay nhiều loài



cây trồng trong năm.

+ Đất 2 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch được hai lần trong năm.

H

+ Còn đất 1 vụ là đất chỉ trồng và thu hoạch được một lần trong năm.

IN

Để sử dụng đất canh tác có hiệu quả, người ta phải xây dựng hệ thống luân canh

K


hợp lý, đó là sự thay đổi cây trồng về không gian và thời gian theo từng chu kỳ xác
định dựa trên cơ sở kỹ thuật trồng trọt và yêu cầu hiệu quả kinh tế - xã hội.

O

̣C

Một đặc trưng cơ bản chỉ có đất mới có, nhờ nó mà đất mới tạo ra khối lượng

̣I H

nông sản phẩm rất lớn phục vụ nhu cầu con người đó là độ phì nhiêu. Độ phì nhiêu
của đất là một thuộc tính tự nhiên khách quan, là đặc tính tự nhiên không thể tách

Đ
A

rời về khái niệm đất. Đó là khả năng của đất cung cấp cho cây trồng về nước, thức
ăn, chất khoáng và các yếu tố cần thiết khác để cây trồng sinh trưởng và phát triển
bình thường.

1.1.2 Đặc điểm của đất sản xuất nông nghiệp
Đất đai tham gia vào hầu hết các quá trình sản xuất của xã hội. Với vai trò và vị
trí quan trọng đó đất đai trong sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm rất độc đáo,
khác với các tư liệu sản xuất khác bao gồm các đặc điểm sau:
- Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động:
Đất đai là tặng vật của thiên nhiên, tuy nhiên thông qua lao động con người có thể
làm tăng giá trị của nó. Đất đai thuộc sở hữu chung của xã hội, điều này đã được khẳng
SVTH: Lê Thị Diệu Linh


5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

định trong luật đất đai được ban hành vào năm 2003: “Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân
do nhà nước thống nhất quản lý”. Tuy nhiên, luật đất đai cũng khẳng định quyền sử dụng,
chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, thuê mướn đất đai. Từ khi con người tiến hành khai
phá để đưa đất đai hoang hóa vào sử dụng và tạo ra sản phẩm cho con người thì ruộng đất
đã kết tinh lao động con người và trở thành sản phẩm của lao động.
- Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt:
Trong nông nghiệp đất đai bị hạn chế về diện tích và không gì thay thế được đất.

Ế

Đối với các tư liệu sản xuất khác, theo mức độ phát triển của lực lượng sản xuất có thể

U

thay đổi về số lượng, những cái chưa được hoàn thiện có thể thay thế bằng cái hoàn

́H

thiện hơn. Tuy nhiên, đất đai có sự khác biệt, nó sẽ luôn là nền tảng cho mọi hoạt động
của con người, nó không thay đổi về số lượng mà thay đổi về chất lượng. Chất lượng




đất sẽ ngày càng tốt hơn nếu quá trình sử dụng đi kèm với công tác cải tạo đất, ngược
lại chất lượng đất sẽ suy giảm nếu không có sự cải tạo trong quá trình sử dụng.

H

-Diện tích bị giới hạn trong từng nông trại, từng vùng, từng phạm vi lãnh thổ, sự

IN

giới hạn diện tích còn thể hiện ở khả năng có hạn về khai hoang, tăng vụ trong từng

K

điều kiện cụ thể. Đặc điểm này ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô sản xuất nông
nghiệp là có hạn và ngày càng khan hiếm do nhu cầu càng ngày càng cao về đất đai

O

̣C

của việc đô thị hóa, công nghiệp hóa - hiện đại hóa và xây dựng nhà ở để đáp ứng dân

̣I H

số ngày càng tăng. Do vậy, cần quản lý sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hạn chế chuyển đất
nông nghiệp sang mục đích khác.

Đ
A


Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều nó gắn liền với điều kiện
thời tiết, khí hậu của từng vùng cụ thể, vì thế con người không thể di chuyển đất đai từ
nơi này sang nơi khác được, mà phải bố trí hệ thống canh tác cây trồng vật, nuôi phù
hợp với từng vùng sinh thái theo vị trí đất đai.
Trong nông nghiệp, đất đai khi sử dụng hợp lý, có hệ thống canh tác phù hợp thì
độ phì nhiêu của đất không những không bị hao mòn mà còn tăng thêm, còn nếu sử
dụng không hợp lý, không bảo vệ thì chất lượng đất sẽ xấu đi.
1.1.3 Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất là giá đỡ cho toàn bộ sự sống của con
người và là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp. Đặc điểm đất đai ảnh
SVTH: Lê Thị Diệu Linh

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu và phân bố cuả ngành nông nghiệp. Vai trò của đất đai
càng lớn hơn khi dân số ngày càng đông, nhu cầu dùng đất làm nơi cư trú, làm tư liệu
sản xuất… ngày càng tăng và nông nghiệp phát triển, trở thành ngành kinh tế chủ đạo.
Vì vậy phải nghiên cứu, tìm hiểu quy mô, đặc điểm đất đai để bố trí cơ cấu cây trồng
thích hợp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống nhân dân.
Đất đai là sản phẩm của sự tác động đồng thời của nhiều yếu tố tự nhiên và kinh
tế - xã hội.

Ế

Các loại đất này có đặc điểm, tính chất vật lý, hoá học khác nhau. Mỗi loại đất


U

phù hợp với những loại cây trồng, cơ cấu mùa vụ khác nhau. Vì vậy, cần nắm được

́H

đặc điểm của từng loại đất để đề ra phương hướng, giải pháp và mô hình sử dụng đất
đai phù hợp.



Trong đó một số loại đất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nhưng cũng có
những loại đất cần được cải tạo. Cho nên, cần nắm vững đặc điểm từng loại đất, lựa

H

chọn cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ thích hợp nhất để nâng cao hiệu quả kinh tế

IN

trong quá trình sử dụng đất.
Lý luận về hiệu quả

K

1.2 Lý luận về hiệu quả

O


̣C

Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng

̣I H

nguồn lực xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm
quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Mọi hoạt động của con

Đ
A

người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản
xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi
thời đại.

Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả
kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và
mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần
tăng thêm lợi ích của xã hội.
+ Hiệu quả kinh tế: được hiểu là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được
và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần
giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn
SVTH: Lê Thị Diệu Linh

7


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

lực đầu vào. Mối tương quan đó cần được xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mới quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Đồng thời
cần phân biệt rõ ba khái niệm về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và
hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật được xác định bởi

Ế

phương pháp và mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào, việc lựa chọn các cách thức sử

U

dụng các yếu tố đầu vào khác nhau sẽ ảnh hưởng đến mức sản lượng đầu ra. Như vậy

́H

hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn
vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.



Hiệu quả phân phối (hiệu quả giá) là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản
phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng

H


chi phí thêm về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào, đầu ra, người ta sẽ

IN

sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được lợi nhuận tối đa. Thực

K

chất của hiệu quả phân phối là hiệu quả kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố đầu vào
và đầu ra. Vì thế nó còn được gọi là hiệu quả giá.

O

̣C

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ

̣I H

thuật và hiệu quả phân phối. Điều đó có nghĩa là hai yếu tố hiện vật và giá trị đều được
tính đến khi xem xét việc sử dụng nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một

Đ
A

trong hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối thì mới là điều kiện cần chứ chưa phải
là điều kiện đủ để đạt được hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả
tiêu chuẩn về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối thì khi đó mới đạt được hiệu quả
kinh tế.
+ Hiệu quả xã hội: Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu

được xác định bằng khả năng tạo ra việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông
nghiệp, thu nhập bình quân trên đầu người và bình quân diện tích trên đầu người.
+ Hiệu quả môi trường: Việc sử dụng hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp và trồng
ra một lượng lớn cây xanh có tác dụng cải tạo đất và cải tạo môi trường, giúp điều hòa
không khí và lượng nước mưa thấm xuống đất, chống sói mòn rửa trôi đất. Việc sử
SVTH: Lê Thị Diệu Linh

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

dụng hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp còn giúp bảo vệ bền vững môi trường sống
cho con người.
Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh đòi hỏi ngày càng tăng về lương
thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm
mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn các nhu cầu đó. Đó là lý do mà đất đai
đặc biệt là đất nông nghiệp đang có nguy cơ suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và

Ế

sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Theo FAO – tổ chức Lương

U

thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc, 1976: “Thế giới đang sử dụng 5 tỷ ha đất cho


́H

sản xuất nông nghiệp. Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 – 5 tỷ ha.
Nhân loại đang làm hư hại khoảng 1,4 tỷ ha đất nông nghiệp và hiện nay có khoảng 6



– 7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu
cầu về sản phẩm nông nghiệp con người phải thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất cây

H

trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp”.

IN

Do vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng đất và lựa chọn các loại hình sử dụng đất có

K

hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở
thành vấn đề mang tính toàn cầu. Đối với Việt Nam một nước có nền nông nghiệp chủ

O

̣C

yếu thì việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất trở nên cần thiết hơn bao giờ

̣I H


hết để từ đó nắm vững số lượng cũng như chất lượng đất đai nhằm sử dụng và quản lý
nguồn tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.

Đ
A

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai, tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá

hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các
nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn đánh giá việc
nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông – lâm nghiệp là mức độ tăng thêm các
kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí
các nguồn lực khi sản xuất ra khối lượng nông – lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục tiêu kinh
tế, xã hội và môi trường (theo Đỗ Thị Lan, Đỗ Tài Anh, 2007).

SVTH: Lê Thị Diệu Linh

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông – lâm
nghiệp, đến môi trường sinh thái, đến đời sống người dân. Vì vậy, đánh giá hiệu
quả sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu

chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi
trường” (theo FAO, 1994).
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất canh tác
1.3.1 Nhóm nhân tố tự nhiên

Ế

- Điều kiện đất đai, khí hậu: Mỗi một loại cây trồng thích hợp với một loại đất

U

nhất định. Độ phì nhiêu của đất là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất

́H

cây trồng, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất. Đất phì nhiêu mang lại hiệu quả
cao và ngược lại. Khí hậu, thời tiết quyết định đến số vụ trồng trong năm. Khí hậu là



yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng mạnh đến năng suất và sản lượng cây trồng. Nắm
vững yếu tố khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý sẽ tránh được tác hại do khí hậu gây ra,

H

đem lại năng suất cao, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

IN

- Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng là những yếu tố quyết định đến lựa chọn cây


K

trồng, định hướng đầu tư thâm canh.

1.3.2 Nhóm nhân tố kinh tế, xã hội

̣C

- Vấn đề quy hoạch và bố trí hệ thống cây trồng: Điều này được thể hiện qua

O

việc lựa chọn loài cây trồng và hệ thống cây trồng cũng như mức độ đầu tư cho sản

̣I H

xuất.Việc lựa chọn loại cây trồng và hệ thống cây trồng nào thích hợp để lợi dụng tốt
nhất điều kiện khí hậu và đất đai ở mỗi vùng là trọng tâm cơ bản của việc nâng cao

Đ
A

hiệu quả kinh tế sử dụng đất. Điều này đòi hỏi công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở
mỗi vùng phải được thực hiện một cách hợp lý nhằm khai thác đất theo chiều rộng và
là cơ sở cho đầu tư thâm canh, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, thực hiện tập trung hoá,
chuyên môn hoá nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông
nghiệp và các nguồn lực khác.
- Phương thức canh tác: bao gồm các biện pháp kỹ thuật canh tác, là những tác
động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các

yếu tố sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên
của sinh vật. Bên cạnh đó, tập quán canh tác cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn các tác
động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại cây trồng và sử dụng các đầu vào nhằm đạt được
SVTH: Lê Thị Diệu Linh

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

các mục tiêu kinh tế. Trong trồng trọt, mỗi loại cây trồng đều có một phương thức
canh tác khác nhau, đòi hỏi cần phải nắm vững được yêu cầu các biện pháp kĩ thuật để
canh tác thì mới có hiệu quả, đồng thời loại bỏ những phương thức canh tác lạc hậu
gây tác hại xấu cho đất, mang lại hiệu quả kinh tế thấp.
1.3.3 Nhóm nhân tố người lao động:
- Số lao động của nông hộ: Là số lao động mà hộ gia đình đang có phục vụ sản
xuất nông nghiệp của hộ. Số lao động càng lớn việc áp dụng các biện pháp cải tạo đất
càng thuận lợi, hộ có điều kiện chăm sóc ruộng đất mình tốt hơn.

Ế

- Giới tính của chủ hộ cũng có quyết định không nhỏ trong việc sử dụng đất.

U

- Độ tuổi của chủ hộ: Hộ trẻ tuổi ít chín chắn, nóng vội thiếu kinh nghiệm trong

́H


sản xuất nên áp dụng các biện pháp cải tạo đất kém hiệu quả. Hộ lớn tuổi thường có



nhiều kinh nghiệm trong sản xuất thực tế nhưng hay sai lầm do tính tập quán, truyền
thống của họ khó thay đổi, đồng thời họ là người ít năng động và rất bảo thủ.
thay đổi môi trường xung quanh).

IN

1.3.4 Nhóm nhân tố thị trường:

H

- Trình độ năng lực của chủ hộ (vốn, kiến thức, khả năng thích ứng với những

K

- Thị trường là một nhân tố vô cùng quan trọng của mọi ngành sản xuất kinh
doanh. Hiện nay, cả thị trường đầu vào và đầu ra của sản xuất nông nghiệp đều đã hình

O

̣C

thành và ngày càng được mở rộng và có tác động to lớn đến phát triển sản xuất.Tuy

̣I H


nhiên, thị trường cho sản xuất nông nghiệp nếu thiếu định hướng sẽ nảy sinh tính tự
phát, ngẫu nhiên và thiếu sự vận hành đồng bộ lành mạnh, gây không ít trở ngại, bất

Đ
A

lợi cho nông dân và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá nông nghiệp.
1.3.5 Nhóm nhân tố cơ chế chính sách và tổ chức quản lý:
- Để đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung đất đai thành những vùng chuyên

canh sản xuất nông sản hàng hoá lớn cần khắc phục tình trạng sản xuất nhỏ, ruộng đất
phân tán, manh mún, đẩy nhanh công tác dồn điền đổi thửa đồng thời đẩy nhanh việc
miễn giảm thuế nông nghiệp nhằm khuyến khích nông dân đầu tư phát triển sản xuất.
Mặt khác, Đảng và Nhà nước ta đã và đang có những chủ trương chính sách đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội cho các vùng đặc biệt khó khăn trong đó có vùng gò đồi
miền núi nhằm góp phần cải thiện đời sống của người dân, nâng cấp và xây dựng mới
cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất.
SVTH: Lê Thị Diệu Linh

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chung
- Kết quả khai thác đất đai: Để đánh giá kết quả khai thác đất nông nghiệp người
ta sử dụng các chỉ tiêu sau:

+ Số diện tích đất đưa vào sản xuất nông nghiệp trong tổng quỹ đất có thể tham
gia vào sản xuất nông nghiệp
+ Hệ số sử dụng đất: Là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng đất canh tác hay cho

Ế

biết mức độ quay vòng đất canh tác trong năm, được tính như sau:

U

Hệ số sử dụng đất = Tổng diện tích đất gieo trồng/ Tổng diện tích đất canh tác

́H

Diện tích gieo trồng là tổng diện tích đất trồng cây hằng năm của một đơn vị sản
xuất ( hộ gia đình, doanh nghiệp…), của một địa phương ( thôn, xã, huyện, tỉnh) hay



cả nước. Nó được tính bằng tổng số diện tích của các lần gieo trồng khác nhau
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các hộ

H

+ Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo

IN

ra trong một thời kỳ nhất định ( thường là một năm)


K

GO = QiPi

Trong đó:

̣C

Qi: Là khối lượng sản phẩm loại i

O

Pi: Đơn giá sản phẩm i

̣I H

+ Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất và dịch vụ
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ

Đ
A

sử dụng trong quá trình sản xuất. Bao gồm các chi phí thuê và mua ngoài về giống cây
trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc BVTV và chi phí cho các dịch vụ nông nghiệp khác.
IC = Σ Cj

Trong đó:
Cj: Là khoản chi phí thứ j trong năm sản xuất
+ Giá trị gia tăng (VA): Là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian, là
giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.

VA = GO - IC
- Hiệu quả kinh tế tính trên một đồng chi phí trung gian bao gồm: GO/IC, VA/IC,
đây là những chỉ tiêu tương đối hiệu quả. Nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi phí biến
SVTH: Lê Thị Diệu Linh

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

đổi và thu dịch vụ.
+ GO/IC: Cho biết cứ một đồng chi phí vật chất và dịch vụ mà nông hộ bỏ ra để
sản xuất thu được bao nhiêu đồng gía trị sản xuất.
+ VA/IC: Cho biết cứ một đồng chi phí vật chất và dịch vụ mà nông hộ bỏ ra để
sản xuất thu được bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm.
1.5 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và
ở Việt Nam
1.5.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới

Ế

Đất nông nghiệp là một nguồn tài nguyên vô giá của bất kì quốc gia nào. Dân số

U

tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu của con người về những sản phẩm lấy từ đất ngày

́H


càng tăng trong khi diện tích đất có hạn. Trong bối cảnh thay đổi khí hậu diễn ra ngày



càng nghiêm trọng, các quốc gia sản xuất nông nghiệp trên thế giới đều có những
nghiên cứu và biện pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của

H

quốc gia mình nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp.

IN

Hà Lan là một nước điển hình về nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông
nghiệp. Thực tế cho thấy tài nguyên thiên nhiên về nông nghiệp của Hà Lan bị thiếu

K

hụt. Đất ít lại trũng, thường xuyên bị đe dọa của ngập lụt nhưng Hà Lan đã tìm tòi tự

̣C

khẳng định những lợi thế so sánh của chính mình để phát triển nên nông nghiệp theo

O

chiến lược của một nền nông nghiệp hướng ra xuất khẩu. Hà Lan đã dùng vốn và công

̣I H


nghệ cao để thay thế có hiệu quả nguồn quỹ đất hiếm hoi, sử dụng nhà kính để sản
xuất cà chua, dưa, ớt quanh năm, tiết kiệm đất, tăng hiệu suất đất. Nhà nước coi trọng

Đ
A

nhiệm vụ cải tạo đất, hàng năm đầu tư 140 triệu Euro, bình quân 4.000 euro/ha/năm.
Nhà nước còn tài trợ chỉnh lý đất đai, biến các thửa ruộng nhỏ liên kết thành thửa lớn
liền nhau, xây dựng hệ thống kênh rạch, đảm bảo yêu cầu cơ giới hoá. Bằng cách nhập
khẩu các sản phẩm thuộc dạng “dựa vào quỹ đất lớn” như hạt cốc, đậu, hạt có dầu,
nhất là thức ăn chăn nuôi... để sản xuất hàng xuất khẩu. Hàng năm, Hà Lan tạo ra được
11,35 vạn việc làm về công nghiệp thực phẩm, đồ uống... chưa kể các ngành dịch vụ
phù trợ có liên quan khác. Để tạo ra hiệu suất cao của đất, ở Hà Lan đã hình thành hệ
thống nhà kính với công nghệ hiện đại bậc nhất thế giới. Nhà kính đã tiết kiệm đất
(thậm chí có nơi không dùng đất), lại có thể khống chế hoàn toàn điều kiện tự nhiên.
Ngoài ra, với quỹ đất ít, Hà Lan áp dụng công nghệ “tăng diện tích đất”, tập trung áp
SVTH: Lê Thị Diệu Linh

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

dụng các biện pháp thâm canh cao, nâng cao năng suất trên đơn vị diện tích, tạo ra
năng suất cao gấp nhiều lần năng suất bình quân thế giới.
Khác với cách dùng sử dụng vốn và công nghệ của Hà Lan, Thái Lan lại áp dụng dùng
chính sách để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Cách đây 30 năm với lợi thế về nhân lực

nông nghiệp (có đến 80% dân số Thái sinh sống vùng nông thôn), diện tích đất canh
tác sẵn có, Thái Lan đã nhanh chóng hiện thực hóa được ước mơ trở thành nước xuất
khẩu gạo lớn nhất thế giới. Thế nhưng Thái Lan ngay sau đó, rơi vào nguy cơ “đất

Ế

không đủ cày” vì tốc độ công nghiệp hóa, sự mở rộng các khu công nghiệp, giải trí; đô

U

thị lớn; kèm theo đó là hiện tượng lơ là trong việc áp dụng các kỹ thuật canh tác mới

́H

theo phương châm phát triển bền vững khiến đất canh tác bị rửa trôi màu mỡ, xói mòn
hoặc nhiễm mặn... Sớm nhận thức được vấn đề các nhà hoạch định chính sách xác



định việc đầu tiên là phải đổi mới chính sách. Các nhà hoạch định chính sách Thái Lan
lấy nông nghiệp là bệ phóng cho nền kinh tế quốc dân, và không chỉ có thế, mục tiêu

H

cốt lõi là tạo ưu đãi “tam nông” để ổn định chính trị xã hội. Bên cạnh những chính

IN

sách khuyến khích và hỗ trợ người nông dân nâng cao tính cạnh tranh của nông sản


K

trên thị trường thế giới thì vấn đề liên quan đến “tính mềm” như đào tạo kỹ thuật, nâng
cao nhận thức người nông dân được coi trọng hướng đến. Vì vậy, mặc dù bình quân

O

̣C

diện tích đất canh tác nông nghiệp Thái Lan gấp 4 lần Việt Nam nhưng nhờ những

̣I H

hướng đi đúng đắn trong đào tạo nguồn nhân lực nên những vùng đất hoang, địa hình
đồi núi dốc và cả những vùng khô cằn không chỉ dành cho cây ngô, lúa nương mà

Đ
A

nhiều loại lúa cao sảnđãđược triển khai và cho năng suất cao.
Đài Loan là một trong nhiều nước nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo quan

điểm duy trì sự cân bằng. Vấn đề quan trọng nhất đối với Đài Loan trong chính sách
đất đai là làm thế nào để phối hợp với sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, sử dụng đất
nông nghiệp một cách hợp lý và có hiệu quả, duy trì sự cân bằng, điều hoà giữa các lợi
ích tổng thể và lợi ích cá nhân, bảo vệ lợi ích lâu dài cho các thế hệ tương lai. Đài
Loan chủ trương phải giữ một diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất lương thực, bảo
tồn sinh thái tự nhiên và khoảng không cây xanh. Trong quan điểm phát triển hỗn hợp
của Đài Loan, các kế hoạch tổng hợp cho sử dụng đất sẽ bao gồm thời gian biểu và lựa
chọn các vùng đất vào các mục tiêu hợp lý, đồng thời cũng tính đến sự cân bằng khu

SVTH: Lê Thị Diệu Linh

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

vực, sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và giữ cân bằng sinh thái. Đài Loan chủ
trương duy trì chính sách trợ cấp sản xuất lúa gạo, nhưng để có sự tương đồng trong
phát triển kinh tế cũng như việc phân bổ các nguồn lực, việc gieo trồng các loại lúa
gạo có chất lượng cao sẽ được khuyến khích. Một chế độ gối vụ áp dụng với đất trồng
lúa và màu sẽ được lập nên để sản xuất nông nghiệp nhằm quay vốn nhanh và liên tục.
Sẽ phát triển các sản phẩm nông nghiệp mang tính dân tộc có khả năng sinh lợi cao,
đồng thời dựa vào công nghiệp mở rộng các loại hình sản xuất nông nghiệp sử dụng

Ế

vốn và kỹ thuật tập trung.

U

Ở Trung Quốc, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp rất được coi trọng. Là nước có

́H

dân số đông, nhu cầu lương thực lớn Trung Quốc luôn tìm nhiều giải pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực trong nước. Trung




Quốc đã có các chính sách đầu tư vào thủy lợi và kiểm soát lũ, qui hoạch theo hướng
bền vững các khu vực xây dựng công trình thủy điện và nuôi trồng thủy sản để không

H

tạo ra những hệ lụy không tốt đến sản xuất cũng như đời sống. Kết hợp đầu tư cơ sở hạ

IN

tầng như mạng lưới giao thông và kho chứa nông sản. Trung Quốc đã nghiên cứu và

K

đưa vào áp dụng các giống cây trồng vật nuôi và các phương thức mới nhằm tăng sản
lượng lương thực, thực phẩm. Hoạt động sáng tạo đa dạng hóa sản xuất và vốn đầu tư

O

̣C

nước ngoài vào sản xuất nông nghiệp cũng đã được tiến hành. Mặt khác có các chính

̣I H

sách quy định nghiêm ngặt về quy hoạch và sử dụng đất nhằm chấm dứt tình trạng sử
dụng sai mục đích và lãng phí đất nông nghiệp. Điều này được thể hiện rõ và xuyên

Đ

A

suốt trong hệ thống pháp luật về đất đai của Trung Quốc. Theo đó, trong quy hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia phải xác định được diện tích đất canh tác cần bảo vệ nghiêm
ngặt theo quy định của Nhà nước, trong đó phải chỉ rõ diện tích đất canh tác cơ bản
(chiếm 80% tổng diện tích canh tác) có chất lượng tốt nhất cần được duy trì vĩnh cửu
và không được phép chuyển đổi mục đích sử dụng dưới bất cứ lý do gì. Việc chuyển
mục đích sử dụng đất canh tác sang sử dụng vào các mục đích khác phi nông nghiệp
phải được phê duyệt tại cấp tỉnh và Chính phủ. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất bị vi phạm thì tùy mức độ vi phạm mà người đứng đầu địa phương sẽ bị xử lý
hành chính hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đất bị vi phạm sẽ bị thu hồi (kể cả
trường hợp đã đầu tư).
SVTH: Lê Thị Diệu Linh

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Nhìn chung các phương pháp để nghiên cứu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp rất đa dạng. Mỗi phương pháp có những ưu điểm và hạn chế riêng. Mỗi
quốc gia, mỗi địa phương trên thế giới luôn cố gắng, nỗ lực để tìm ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với điều kiện của mỗi vùng.
1.5.2 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Sử dụng đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp là vấn đề trọng tâm trong lịch sử
phát triển của Việt Nam. Với nước có nền nông nghiệp lâu đời như Việt Nam thì việc

Ế


nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Trong

U

những năm qua trên cơ sở kế thừa, học hỏi kinh nghiệm của các nước trên thế giới

́H

Việt Nam đã có những thay đổi lớn về chính sách sử dụng đất đai trong nông nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nói chung và hiệu quả kinh tế sử



dụngđất nông nghiệp nói riêng.

Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế, chuyển từ nền

H

kinh tế kế hoạch hoá tập trung, sản xuất nông nghiệp tập thể sang nền kinh tế thị

IN

trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính phủ có những chính sách khuyến

K

khích sử dụng đất linh hoạt, chuyển đổi việc sử dụng đất vào nhiều mục đích sản xuất
khác nhau phù hợp với điều kiện và cơ hội sản xuất khác nhau. Việc chuyển đổi bao


O

̣C

gồm: đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi; sử dụng đất dựa trên ứng dụng công nghệ sản

̣I H

xuất thích hợp; sử dụng đất do kết quả của đầu tư các yếu tố đầu vào ở các mức khác
nhau. Chính sách đất đai nông nghiệp được thực hiện bao gồm các chính sách về thời

Đ
A

hạn giao quyền sử dụng đất nông nghiệp, phân loại đất theo mục đích sử dụng; mức
hạn điền, khung giá đất nông nghiệp. Song song với việc thực hiện chính sách về đất
đai, các chính sách về tín dụng nông nghiệp, nông thôn, đầu tư cơ sở hạ tầng nông
thôn, giá cả thị trường, thương mại dịch vụ, khoa học công nghệ cũng được triển khai.
Việc quy hoạch và sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện ở chính quyền các cấp.
Quy hoạch sử dụng ở cấp xã như quy hoạch hệ thống thủy lợi, hệ thống giao thông và
giao đất. Các hệ thống dịch vụ hỗ trợ ở cấp xã như dịch vụ cung ứng đầu vào, dịch vụ
làm đất, bảo vệ thực vật, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới của nông dân. Hiện tại đất
nông nghiệp ở Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là người đại diện chủ sở
hữu. Quyền sử dụng đất nói chung được xác định cho từng mảnh cụ thể, thời gian sử
SVTH: Lê Thị Diệu Linh

16



×