Tải bản đầy đủ (.doc) (191 trang)

Phát triển nông nghiệp việt nam theo hướng kinh tế xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 191 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS.Lê Anh Vũ và TS. Phan Văn Hùng. Các số liệu, trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả nêu trong luận án là trung thực.

Tác giả của luận án

Nguyễn Hồng Nhung

i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU........................................ 8
1.1. Tổng quan tnh hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 8
1.2. Những khoảng trống nghiên cứu........................................................................ 20
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP THEO HƯỚNG KINH TẾ XANH ................................. 22
2.1. Tổng quan về kinh tế xanh ................................................................................. 22
2.2. Phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh ............................................... 27
2.3. Kinh nghiệm các nước về phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh ..... 53
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
THEO HƯỚNG KINH TẾ XANH ............................................................................... 62
3.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh tại Việt Nam ....... 62
3.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh
tế xanh........................................................................................................... 92
3.3. Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh
giai đoạn 2005-2015 và những vấn đề đặt ra...................................................... 107
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM THEO


HƯỚNG KINH TẾ XANH........................................................................................... 115
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp Việt
Nam theo hướng kinh tế xanh............................................................................. 115
4.2. Quan điểm và định hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế
xanh..................................................................................................................... 120
4.3. Giải pháp phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh giai đoạn
2016 - 2025 ......................................................................................................... 125
4.4. Lộ trình triển khai thực hiện các giải pháp ...................................................... 147
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng việt

Tiếng anh

Ngân hàng Phát triển châu Á

ADB

The Asian Development Bank

Hội đồng Quản lý nuôi trồng


ASC

Aquaculture Stewardship Counci

thủy sản
ASEM
ASEAN
ATIGA

Hội nghị thượng đỉnh Á-Âu
Hiệp hội các quốc gia Đông

Associaton of Southeast Asian

Nam Á

Natons

Hiệp định thương mại hàng
Bảo vệ thực vật

CDM

Cơ chế phát triển sạch

CU
ESCAP
EU
FAO

FTA
GAP
GAHP

ASEAN Trade in Goods Agreement

hóa ASEAN

BVTV

CIEM

The Asia-Europe Meeting

Clean Development Mechanism

Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế

Central Institute for Economic

trung ương

Management

Liên minh Hải quan

Custom Union

Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực
châu Á Thái Bình Dương

Liên minh châu Âu

European Union

Tổ chức Lương Nông Liên

Food and Agriculture Organizaton

Hiệp Quốc
Hiệp định thương mại tự do

Free Trade Agreement

Thực hành sản xuất nông

Good Agricultural Practces

nghiệp tốt
Quy trình thực hành chăn nuôi
tốt

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GHG

Hiệu ứng nhà kính

Gross Domestc Product

Greenhouse Gas

GLOBALGAP Thực hành nông nghiệp tốt

Global Good Agricultural Practce

toàn cầu

iii


Chữ viết tắt
GMC
GSO
IDH
IFA

Tiếng việt

Tiếng anh

Kỹ thuật cây trồng chuyển

Genetcally modified culture

gien
Tổng cục Thống kê

General Statistcs Ofice


Tổ chức Sáng kiến thương mại
bền vững
Quỹ nông nghiệp quốc tế

Internatonal Fund for Agricultural

Viện Chính sách và Chiến
IPSARD

lược Phát triển nông nghiệp
nông thôn

IPCC

Ủy ban Liên chính phủ về

Inter-government Panel on Climate

BĐKH

Change

KHCN

Khoa học công nghệ

KSH

Khí sinh học


KTX

Kinh tế xanh

LIFSAP

Dự án Cạnh tranh ngành Chăn

Livestock Competitveness and

nuôi và An toàn thực phẩm

Food Safety Project

MONRE

Bộ Tài nguyên và Môi trường

NLTS

Nông lâm thủy sản

NN và PTNT
ODA
OECD
PPD
PPP
RCEP

Ministry of Natural Resources and

Environment

Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Hỗ trợ phát triển chính thức

Official Development Assistance

Tổ chức Hợp tác và Phát triển

Organisaton for Economic Co-

Kinh tế

operaton and Development

Cục Bảo vệ thực vật

Plan Protecton Department

Quan hệ đối tác nhà nước-tư
nhân

Public Private Partnerships

Hiệp định Đối tác Kinh tế

Regional Comprehensive Economic

Toàn diện Khu vực


Partnership


Chữ viết tắt

Tiếng việt

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

TN và MT

Tài nguyên và môi trường

TPP
TFP
SRI
UNEP
UNESCAP

Tiếng anh

Hiệp định Đối tác thương mại

Trans-Pacific Strategic Economic

xuyên Thái Bình Dương


Partnership Agreement

Năng suất nhân tố đầu vào

Total factor productivity

tổng hợp
Thâm canh lúa cải tến

System of Rice Intensificaton

Chương trình Môi trường Liên

United Nations Environment

Hiệp Quốc

Program

Uỷ ban Kinh tế xã hội khu vực
châu Á Thái Bình Dương của Liên

UNESCO

hiệp quốc
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và

USAID

Văn hoá của Liên hiệp quốc

Cơ quan Phát triển Quốc tế
của Hoa Kỳ

The United Natons Educatonal,
Scientfic and Cultural Organizaton
United States Agency for
Internatonal Development

WB

Ngân hàng Thế giới

World Bank

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

World Trade Organization

VAC

Vườn ao chuồng

VIETGAP

Thực hành sản xuất nông nghiệp Vietnamese Good Agricultural
tốt ở Việt Nam

Practces



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Bộ chỉ số và chỉ tiêu đo lường, đánh giá tăng trưởng xanh ngành nông
nghiệp của tổ chức OECD ................................................................................................. 41
Bảng 2.2: Chỉ số đánh giá xu hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế
xanh ................................................................................................................................. 44
Bảng 3.1: Diện tch canh tác lúa ba giảm ba tăng năm 2011........................................... 65
Bảng 3.2: Diện tch áp dụng SRI năm 2014 ..................................................................... 65
Bảng 3.3: So sánh kết quả thực hiện với mục tiêu của dự án LIFSAP ........................... 67
Bảng 3.4: So sánh sử dụng đầu vào nhóm hộ không tham gia và tham gia chứng chỉ cà phê
bền vững tại Đắk Lắk .................................................................................................. 71
Bảng 3.5: Diện tích đất được chứng nhận nhãn xanh cho một số cây trồng năm
2012 .................................................................................................................................... 72
Bảng 3.6: Năng suất một số loại cây trồng chính của Việt Nam và một số nước.......... 73
Bảng 3.7: Các điểm nóng về nông nghiệp – môi trường Việt Nam................................ 76
Bảng 3.8: Phát thải khí nhà kính trong ngành nông nghiệp Việt Nam năm 2010.......... 78
Bảng 3.9: Tổng hợp lượng chất thải rắn nông nghiệp phát sinh năm 2008, 2010 ......... 81
Bảng 3.10: Kết quả hỗ trợ xây dựng công trình biogas và hố ủ phân hữu cơ của dự án
LIFSAP ............................................................................................................................... 84
Bảng 3.11: Thành phẩm thuốc BVTV nhập khẩu 2007 - 2010....................................... 86
Bảng 3.12: Phân phối đất dốc và đất bị suy thoái và chưa sử dụng theo vùng .............. 86
Bảng 3.13: Cơ cấu lao động ngành NLTS phân theo độ tuổi.......................................... 98
Bảng 3.14: Vốn đầu tư phát triển toàn nền kinh tế và ngành nông nghiệp2005-2014 (giá
thực tế)............................................................................................................................... 100
Bảng 3.15: Cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực do Bộ NN và PTNT quản lýgiai đoạn
2006-2010 và 2011-2014 ................................................................................................. 101



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP theo giá so sánh 1994 (%) ................................62
Hình 3.2: Tốc độ tăng trưởng GDP theo tiểu ngành giai đoạn 2005-2015(%) .........63
Hình 3.3: Tỷ lệ diện tch đất nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam (%)..........................70
Hình 3.4: Phát thải khí nhà kính từ đất nông nghiệp (tấn/ha) ...................................77
Hình 3.5: Phát thải KNK trong nông nghiệp Việt Nam năm 2010 ...........................78
Hình 3.6: Năng suất phát thải khí CO2 trong nông nghiệp, 2005-2012 ....................79
Hình 3.7: Năng suất phát thải CH4 trong nông nghiệp (Năm 2005=100%) .............80
Hình 3.8. Năng suất phát thải khí N2O trong nông nghiệp (Năm 2005=100%) .......80
Hình 3.9: Sử dụng phân bón trên ha trồng lúa, 2006-2011.......................................85
Hình 3.10: Biến động diện tch các loại đất nông nghiệp Việt Nam (2005-2013) ...88
Hình 3.11: Cơ cấu hộ theo qui mô đất nông nghiệp, 2011 (%) ................................94
Hình 3.12: Cơ cấu lao động nông nghiệp chia theo trình độ chuyên môn................97

DANH MỤC CÁC HỘP

Hộp 3.1: Hiệu quả sản xuất chăn nuôi lợn năm 2015 ...............................................69

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, trước những thách thức toàn cầu liên quan đến tnh
trạng suy thoái môi trường và biến đổi khí hậu đã gây ra nhiều tác động nghiêm trọng
đến kinh tế - xã hội thì kinh tế xanh mở ra một hướng tếp cận mới cho các quốc gia
nhằm đạt được mục têu phát triển bền vững. Đây là mô hình phát triển mới giúp giảm
phát thải khí nhà kính, góp phần giảm nhẹ tác động têu cực của biến đổi khí hậu, nâng
cao chất lượng môi trường, thay đổi cơ cấu sản xuất và têu dùng theo hướng bền vững,
mang lại hiệu quả kinh tế cao, cải thiện đời sống của con người. Trong bối cảnh Việt Nam

hiện nay thì tái cấu trúc nền kinh tế đang được đặt ra như một nhiệm vụ cấp bách.Việt
Nam đã và đang phải trả giá rất đắt cho những tác hại mà suy giảm tài nguyên, ô nhiễm
môi trường do nền kinh tế nâu gây ra. Điều này cho thấy việc lựa chọn nền kinh tế xanh là
phương án tối ưu cho sự phát triển bền vững, xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam.
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế trọng yếu của nền kinh tế Việt Nam.
Đến nay, nông nghiệp Việt Nam đã có những bước tến khá dài, đạt được rất nhiều thành
tựu như: giá trị sản lượng tăng bình quân 3,68% cả giai đoạn 20112015, kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt trên 30 tỉ USD (năm 2014) và Việt Nam trở
thành nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới với 10 loại nông sản xuất khẩu đạt kim
ngạch hơn 1 tỉ USD/năm (gồm gạo, cà phê, cao su, điều, têu, sắn, rau quả, tôm, cá tra,
lâm sản) [52], chuyển dịch cơ cấu theo hướng tch cực, đa dạng hóa sản phẩm, nhiều mặt
hàng có sức cạnh tranh cao, chiếm vị thế quan trọng trên thị trường quốc tế (ví dụ
như Việt Nam hiện đang đứng đầu thế giới về xuất khẩu hạt têu, hạt điều; đứng thứ hai
về xuất khẩu gạo, cà phê; cao su đứng thứ 4; thủy sản đứng thứ 5; chè đứng thứ 7...)
[53], tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Nông nghiệp Việt Nam đã góp phần xóa đói
giảm nghèo, nâng cao cuộc sống của người dân và ổn định kinh tế, đảm bảo an ninh lương
thực.
Tuy nhiên, phát triển nông nghiệp Việt Nam giai đoạn vừa qua thực chất là “nâu” vì
nông nghiệp Việt Nam vẫn chú trọng tăng về lượng,chất lượng tăng trưởng không cao;
khai thác quá nhiều tài nguyên; năng suất lao động trong nông nghiệp

1


thấp, việc làm thiếu ổn định; lạm dụng hóa chất, phân bón hóa học trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp đã và đang gây ra những tác động xấu làm ô
nhiễm tới môi trường, làm suy thoái các nguồn tài nguyên, suy thoái các hệ sinh thái, suy
giảm đa dạng sinh học, nhiều sản phẩm không bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm. Vì thế, dẫn tới một số sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam có giá trị và khả năng
cạnh tranh thấp, mất dần thị trường cả trong và ngoài nước, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ
người têu dùng, ảnh hưởng không tốt đến thế hệ mai sau và đến phát triển nền nông

nghiệp sau này. Trong khi nhu cầu của con người hiện nay ngày càng hướng tới việc
tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp sạch, chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, tốt cho sức khỏe đồng thời bảo vệ môi trường.
Do đó, vấn đề đặt ra ở đây là phải nghiên cứu và phát triển đổi mới mô hình tăng
trưởng phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh nhằm không những hạn chế
những tác động xấu của biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính mà còn thay đổi cơ
cấu sản xuất nông nghiệp và têu dùng theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng tăng
trưởng, đảm bảo an toàn sức khỏe con người. Đứng trước bối cảnh như vậy, việc đổi mới
mô hình tăng trưởng hiện nay từ mô hình tăng trưởng phát triển theo chiều rộng, chủ
yếu dựa vào vốn, khai thác tài nguyên, lao động giá rẻ, sang mô hình tăng trưởng theo
chiều sâu, chủ yếu tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực chất
lượng cao, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, và thực hiện mục têu
phát triển bền vững là hoàn toàn cần thiết.Vậy thì tại sao chúng ta lại không xây dựng
nền nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh nhằm hướng tới sự phát triển bền
vững?
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu vấn
đề: “Phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh” làm đề tài luận án tến
sĩ kinh tế, với hy vọng rằng kết quả nghiên cứu của luận án không chỉ đóng góp về mặt lý
luận mà còn có ý nghĩa thực tễn rất lớn trong việc phát triển nông nghiệp Việt Nam theo
hướng kinh tế xanh trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Luận ánlàm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tễn về phát triển nông

2


nghiệp theo hướng kinh tế xanh.
Luận án làm rõ thực trạng phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế
xanh giai đoạn 2005-2015. Từ đó, đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân
hạn chế.

Luận án đề xuất một số giải pháp để phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng
kinh tế xanh giai đoạn 2016-2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự phát triển nông nghiệp Việt Nam theo
hướng kinh tế xanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vikhông gian: Luận án nghiên cứu thực trạng phát triển một số ngành sản xuất
trong nông nghiệp cụ thể chủ yếu là ngành trồng trọt, chăn nuôi từ góc độ kinh tế xanh
trên phạm vi cả nước, tham khảo kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế
giới.
Phạm vi thời gian: Luận án phân tch, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2005-2015, đề xuất một số giải pháp phát triển nông nghiệp Việt
Namtheo hướng kinh tế xanh giai đoạn năm 2016 đến năm 2025.
Phạm vi nội dung: Luận án tập trung vào những nội dung của phát triển nông nghiệp
theo hướng kinh tế xanh, cụ thể là 5 nội dung; 1) Đảm bảo tốc độ tăng trưởng nông
nghiệp xanh; 2) Ứng dụng khoa học công nghệ cao để xây dựng các mô hình kinh tế
xanh trong nông nghiệp; 3) Thay đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh; 4) Đảm
bảo khả năng tái sử dụng, tái chế phụ phẩm, phế thải nông nghiệp, nâng cao chất lượng
môi trường đảm bảo an toàn sức khỏe cho con người; 5) Phát triển nông nghiệp trên cơ
sở sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, duy trì đa dạng sinh học. Từ
đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp Việt Namtheo hướng kinh tế
xanh giai đoạn năm 2016 đến năm 2025.
4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý thuyết
- Dựa trên những lý thuyết của kinh tế học phát triển: Lý thuyết về mô hình

3



tăng trưởng, về các nguồn lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế;tếp cận các lý thuyết
mới về phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng thị trường và phát triển chuỗi giá
trị sản xuất hàng hóa nông nghiệp; phát triển nông nghiệp công nghệ cao… để phân
tch trên cơ sở sự khan hiếm của các nguồn lực thì trong quá trình sản xuất nông nghiệp
sẽ phải sử dụng các yếu tố đầu vào như thế nào để vừa tiết kiệm, vừa có hiệu quả kinh tế
và luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế
xanh.
- Dựa trên những lý thuyết của kinh tế học xanh: Lý thuyết này tập trung trực tếp
vào việc đáp ứng nhu cầu của cả con người và môi trường, vì sự phát triển bền vững. Vận
dụng lý thuyết này để thấy rằng mô hình kinh tế thị trường có xu hướng thay đổi theo
thời gian từ mô hình kinh tế truyền thống dựa vào quan điểm tăng trưởng bắt nguồn từ
lợi ích cá nhân sang mô hình kinh tế hiện đại theo quan điểm tăng trưởng và phát triển
bền vững từ lợi ích xã hội. Theo đó phát triển kinh tế phải tnh đến lợi ích xã hội và môi
trường.
- Dựa trên lý thuyết phát triển bền vững: Lý thuyết phát triển bền vững cho rằng
phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu hiện tại nhưng không làm
ảnh hưởng đến thế hệ tương lai trong việc thỏa mãn nhu cầu của họ. Lý thuyết phát triển
bền vững nhấn mạnh đến sự phát triển cân bằng, hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi
trường; bên cạnh giá trị kinh tế đề cao những giá trị môi trường và nhân văn, nhấn mạnh
sự công bằng giữa các thế hệ và trong cùng thế hệ.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
 Đề tài tiếp cận nghiên cứu theo hướng sau:
- Về mặt lý luận: Tác giả sẽ hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kinh tế xanh và phát
triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh, đi từ lý luận đến thực tễn, dùng lý luận để
kiểm nghiệm thực tễn.
- Về mặt thực tế: tếp cận mang tnh tổng thể, liên ngành, liên vùng, xem xét sự
phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh trong mối quan hệ với các ngành kinh tế
khác, các vùng, các địa phương với nhau trong điều kiện biến đổi khí hậu và hội nhập kinh
tế quốc tế.
 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể và kỹ thuật xử lý số liệu chính:


4


- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Luận án sẽ tiến hành thu thập các văn bản,
tài liệu, các nguồn số liệu thứ cấp có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án.
Đồng thời kế thừa một số kết quả nghiên cứu trước đó,nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tễn của luận án.
- Phương pháp thống kê: Số liệu thống kê thứ cấp sử dụng trong luận án được thu
thập từ các bộ số liệu có liên quan của Tổng cục Thống kê, Cục Bảo vệ thực vật, Viện Chính
sách và Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn, Viện Khoa học và Công nghệ môi
trường,…có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để làm sáng
tỏ những nội hàm trong lý luận về kinh tế xanh, phát triển nông nghiệp theo hướng kinh
tế xanh, dựa vào đó để tm ra những „khoảng trống” của những nghiên cứu trước để
phân tch, bổ sung và làm rõ hơn.
- Phương pháp so sánh:Phương pháp này sẽ được kết hợp với phương pháp phân
tch định tnh, định lượng… để so sánh một số nội dung trong việc phân tích thực trạng
phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh như việc sử dụng đất nông
nghiệp để xác định tnh trạng manh mún đất nông nghiệp giữa các vùng đã gây ảnh
hưởng tới phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh như thế nào.
- Phương pháp chuyên gia: Tác giả tến hành thảo luận với cán bộ quản lý các
cấp của các ngành ở trung ương như: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Chính
sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn,… để nhằm hoàn thiện các vấn đề
nghiên cứu của luận án.
- Phương pháp thực nghiệm: sẽ đánh giá xu hướng của từng cặp chỉ têu mang
tnh so sánh, từ đó xác định mức độ tiến bộ xanh trong từng giai đoạn tăng trưởng. Ví dụ
như đánh giá năng suất tài nguyên và môi trường, xu hướng mối tương quan giữa các
biến tài nguyên-môi trường và kinh tế sẽ được đánh giá nhằm tm ra liệu nền kinh tế có
đang sử dụng các nguồn lực tài nguyên và môi trường có hiệu quả cho tăng trưởng kinh

tế hay không. Để tện cho việc so sánh, tốc độ gia tăng của các biến sẽ được tnh toán
thành chỉ số với năm cơ sở có giá trị 100. Việc so sánh xu hướng tương quan giữa 2 biến
dựa trên khái niệm “tách riêng” có 3 xu

5


hướng: không tách riêng, tách riêng tương đối và tách riêng tuyệt đối. Biến tài nguyên môi trường sẽ hướng tới tăng trưởng xanh nếu có xu hướng tách riêng tương đối hay tách
riêng tuyệt đối với biến kinh tế. Điều này có nghĩa là tốc độ tăng sử dụng tài nguyên hay
phát thải chất gây ô nhiễm môi trường ít hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế và sản lượng.
Ngược lại, khi biến kinh tế và biến môi trường cùng có xu hướng về tốc độ hoặc tốc độ
tăng của các biến môi trường nhanh hơn tốc độ tăng biến kinh tế thì đó là một xu
hướng không bền vững, báo động cho tăng trưởng xanh và điều này được đánh giá là
không tách riêng.
- Các công cụ kỹ thuật: Xử lý trên phần mềm vi tnh Excel.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn dựa trên các quan điểm, đường lối của
Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế mới này.
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
-Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh ở
Việt Nam?
- Việt Nam có đủ điều kiện để phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh hay
không? Nếu Việt Nam đang phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh thì những
mặt được là gì? Đâu là những hạn chế, khó khăn?Nguyên nhân hạn chế?
- Cần có những giải pháp quan trọng nào thúc đẩy phát triển nông nghiệp Việt
Nam theo hướng kinh tế xanh giai đoạn 2016-2025?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết 1: Phải chăng thời gian gần đây nông nghiệp Việt Nam đã bắt đầu phát
triển theo hướng kinh tế xanh nhưng về cơ bản thì vẫn chưa xanh.
- Giả thuyết 2: Trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu, hội nhập kinh tế quốc

tế thì phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh sẽ khắc phục những tác hại do nền
kinh tế “nâu” gây ra cho thiên nhiên và cho con người.Vì vậy, phát triển nông nghiệp
theohướng kinh tế xanhlà tất yếu khách quan đểhướng tới phát triển bền vững.
6. Những đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần:

6


(i) Làm rõ một số vấn đề lý luận về chuyển đổi nền nông nghiệp “nâu” sang nền
nông nghiệp “xanh”,xây dựng các nội dung chủ yếu của phát triển nông nghiệp theo
hướng kinh tế xanh trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất một số chỉ số đánh
giá xu hướng phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh ở Việt Nam.
(ii)Cung cấp những bằng chứng và phân tích về sự bất cập, thách thức và nguyên
nhântrong quá trình phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh.
(iii) Gợi mở những giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp
Việt Nam theo hướng kinh tế xanh giai đoạn 2016-2025.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả và
danh mục tài liệu tham khảo, luận án được cấu trúc thành bốn chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo
hướng kinh tế xanh.
Chương 3. Thực trạng phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh.
Chương 4. Giải pháp phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh.

7


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Đứng trước tnh trạng biến đổi khí hậu toàn cầu và suy thoái môi trường đang đe
dọa sự sống của con người trên khắp hành tinh thì việc phát triển nông nghiệp theo hướng
kinh tế xanh là yêu cầu cần thiết của toàn thế giới giúp bảo vệ môi trường sinh thái và vì
sức khỏe con người. Cho đến nay, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh ở các nước trên thế giới và ở
Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu này đã được vận dụng để phát triển các mô hình kinh tế
xanh trong nông nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp,
xây dựng các chiến lược, các chính sách phát triển nông nghiệp ở Việt Nam và nhiều nước
trên thế giới nhưng chưa mang tính hiệu quả toàn diện. Do vậy, trong khuôn khổ tổng
quan nghiên cứu tài liệu, tác giả sẽ tập hợp, liệt kê và phân tch các thông tin, ý tưởng
được nêu trong các tài liệu sẵn có về các nội dung liên quan đến đề tài để từ đó đưa ra
những nhận xét bình luận và phác thảo ra những dự định đóng góp của luận án đối với
phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.1.1. Những nghiên cứu về lý luận chung của đề tài
Các nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến kinh tế xanh, tăng trưởng
xanh, phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh
Từ chương trình Nghị sự 21 về phát triển bền vững (Bosetti và cộng sự, 2009 [109];
Burniaux, J.và cộng sự, 2008 [110]; Burniaux, J và cộng sự, 2009 [111]; Steenblik, R.and
J.Kim, 2009 [122]; UNEP, 2008 [126]). Chương trình này tạo cơ sở nền tảng, đòi hỏi các
nước trên thế giới cũng như Việt Nam phải xây dựng cho mình chiến lược, kế hoạch quốc
gia, những chính sách, giải pháp phát triển kinh tế đất nước theo hướng kinh tế xanh
nhằm hướng tới mục têu phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo. Việt Nam cũng đã
xây dựng và thực hiện Chương trình nghị sự
21 về phát triển bền vững [81].
Chiến lược chuyển dịch dần theo hướng xanh hóa nền kinh tế được nhiều tổ

8



chức quốc tế và khu vực như Chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc
(UNEP), UNESCAP, OECD, một số quốc gia phát triển và đang phát triển đang nghiên cứu
và xây dựng. Với các têu chí lấy việc giảm nhẹ và ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển
không chất thải, phục hồi và đầu tư vào vốn tự nhiên, tăng cường sử dụng năng lượng tái
tạo và công nghệ carbon thấp...làm động lực phát triển. Thông qua bản dịch Báo cáo tổng
hợp với têu đề: “Hướng tới Nền kinh tế xanh - Lộ trình cho Phát triển bền vững và xóa đói
giảm nghèo”của Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường (2011) [105], hay
Sổ tay “Hành trang kinh tế xanh” của Trung tâm Đào tạo và Truyền thông môi trường Tổng cục Môi trường (2012) [96], bài viết “Lựa chọn và giải pháp nào cho nền kinh tế xanh
Việt Nam”của nhóm tác giả Đặng Văn Phan và cộng sự(2014) [72], đã cung cấp những
thông tn cơ bản về kinh tế xanh như khái niệm nền kinh tế xanh là gì, giới thiệu các
công cụ đo lường chuyển đổi sang nền kinh tế xanh như thế nào, làm rõ được mối quan
hệ giữa phát triển và bảo vệ môi trường, vai trò của kinh tế xanh trong phát triển bền
vững để phục vụ cho các nhà hoạch định chính sách, để thấy tái cấu trúc nền kinh tế Việt
Nam đang là đòi hỏi cấp thiết và phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế
xanh là lựa chọn đúng đắn.
Nghiên cứu “Tăng trưởng xanh và một số định hướng ưu tiên cho Việt Nam” của tác
giả Nguyễn Văn Huy (2012) [46] cho thấy quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế xanh đã
và đang được nhiều tổ chức quốc tế, các định chế kinh tế toàn cầu và nhiều chính phủ
ưu tên thực hiện. Tác giả cho rằng tăng trưởng xanh không chỉ là động lực thúc đẩy phục
hồi kinh tế toàn cầu, mà còn là mô hình công cụ thực hiện phát triển bền vững, xóa đói
giảm nghèo: phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội và bảo vệ môi trường.
Các công trình nghiên cứu: “Hướng tới nền kinh tế xanh vì mục tiêu phát triển bền
vững”của tác giả Nguyễn Song Tùng (2011) [99]; “Kinh tế xanh: Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” củatác giả Hà Huy Ngọc (2012) [68]; “Kinh tế xanh trong đổi mới mô hình tăng
trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam giai đoạn tới” của nhóm tác giả Nguyễn
Quang Thuấn - Nguyễn Xuân Trung (2012) [91]; “Tiến tới nền kinh tế xanh ở Việt Nam:
Xanh hóa sản xuất” của nhóm tác giả Vũ Tuấn


9


Anh và cộng sự (2015) [3]; “Kinh tế xanh ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Trần Thị
Hướng (2015) [41], đã chỉ ra một số cách tếp cận nền kinh tế xanh, tăng trưởng xanh của
các tổ chức kinh tếnhư UNEP, OECD, UNESCAP. Theo các nghiên cứu này, nền kinh tế hiện
tại còn cách nền kinh tế xanh khá xa. Mặc dù tăng trưởng của nền kinh tế thế giới trong
vòng 30 năm qua đã đem lại nhiều lợi ích cho hàng trăm triệu người nhưng nó cũng làm
cho hệ sinh thái của thế giới bị xuống cấp và bị sử dụng thiếu bền vững. Tăng trưởng của
một số quốc gia trên thế giới cũng như Việt Nam từ trước cho đến nay chủ yếu dựa vào
khai thác tài nguyên thiên nhiên mà không chú ý tới khả năng tự tái tạo, khiến hệ sinh
thái ngày càng xuống cấp và mất mát nghiêm trọng. Vì thế, với Việt Nam, việc chuyển đổi
mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế đòi hỏi phải hướng đến nền kinh tế xanh
và phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh không đặt lợi nhuận lên hàng đầu mà
phải có sự kết hợp giữa các yếu tố môi trường, lợi nhuận và xã hội. Hay nghiên cứu:
“Nông nghiệp xanh: Cơ hội và thách thức. Kinh nghiệm của các nước và bài học cho Việt
Nam” của nhóm tác giả Cao Thị Thanh Nga và cộng sự (2013) [63] cũng đã đề cập đến
một số khái niệm cơ bản như nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thân thiện với môi
trường, nông nghiệp bền vững, nông nghiệp xanh của các nhà nghiên cứu trên thế giới
như Elisa Morgera, Hans R.Herren. Đây là những khái niệm mang tnh chất khá tổng quát,
khá phổ biến và được nhiều nước sử dụng.
Các nghiên cứu về hệ thống lý thuyết phát triển nông nghiệp liên quan đến phát
triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh:
“Nông nghiệp trong phát triển nền kinh tế quốc dân” của tác giả Trần Mạnh Tuyến
(2014) [102] đã phân tích các lý thuyết tăng trưởng và phát triển nông nghiệp thông qua
mô hình Todaro (1990) và mô hình Park S.S (1992) để thấy quá trình phát triển nông
nghiệp trải qua 3 giai đoạn. Với mô hình Todaro, phát triển nông nghiệp từ giai đoạn nền
nông nghiệp tự cung tự cấp, đến giai đoạn chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa
dạng hóa và đến giai đoạn nông nghiệp hiện đại. Với mô hình Park S.S, quá trình phát triển
nông nghiệp trải qua 3 giai đoạn: sơ khai, đang phát triển và phát triển. Tuy nhiên, các tác

giả cũng chỉ mới hệ thống lại lý thuyết chứ chưa phân tích và vận dụng trong phát triển
nông nghiệp Việt Nam như thế nào.

10


“Kinh tế phát triển”, nhóm tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Anh và cộng sự, giáo trình của
trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (2010) [1] hay bài giảng “Lý thuyết phát
triển bền vững” của tác giả Lê Anh Vũ [106]. Nhóm tác giả đã dẫn ra các lý thuyết về phát
triển bền vững qua các trường phái kinh tế như trường phái kinh tế học cổ điển (Adam
Smith, David Ricardo) để phân tch tăng trưởng kinh tế là kết quả sử dụng các yếu tố đầu
vào và sự giới hạn trong việc sử dụng các nguồn lực đối với tăng trưởng kinh tế; trường
phái tân cổ điển chủ yếu dựa vào hàm sản xuất đã chỉ ra các khía cạnh liên quan đến phát
triển bền vững trong đó có tác động của thay đổi công nghệ đối với việc vượt qua những
hạn chế về tài nguyên thiên nhiên; trường phái kinh tế học hiện đại (London School,
Alesina, Alberto, G.Tyler Miller) với quan điểm thiên về giữ gìn tài nguyên trong tến trình
phát triển, chưa phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa phát triển, bảo tồn các giá trị tài
nguyên với phát triển xã hội. Trên cơ sở các lý thuyết này, tác giả sẽ vận dụng phân tch
trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong sản xuất nông nghiệp như thế nào để
phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh cho có hiệu quả vì nguồn lực tài nguyên
luôn khan hiếm.
Đề tài nghiên cứu:“Các yếu tố làm giảm tốc độ tăng trưởng ngành nông
nghiệp và đề xuất giải pháp thúc đẩy tăng trưởng ngành nông nghiệp trong thời gian
tới” của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn (2014) [104]. Các
nhà khoa học của Viện đã chỉ ra các nghiên cứu về tăng trưởng nông nghiệp tại Việt Nam
trong thời gian qua từ việc sử dụng hàm sản xuất Cobb- Douglas (trường phái tân cổ điển)
để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào (như đất đai, lao động, máy móc thiết
bị, phân bón, thuốc trừ sâu…) đến tăng trưởng nông nghiệp. Các nghiên cứu đều đã
đạt được những thành công nhất định khi đưa ra được bằng chứng về ảnh hưởng của các
yếu tố đầu vào tới tăng trưởng nông nghiệp. Đây là những cơ sở lý luận cũng như kinh

nghiệm phân tch cần thiết để tác giả tham khảo, vận dụng trong nghiên cứu này.
“Kinh tế học xanh – Xu hướng phát triển của lý thuyết kinh tế hiện đại” của tác giả
Nguyễn Hoàng Oanh [70] và “Phát triển nông nghiệp theo hướng tăng trưởng xanh: Tiếp
cận hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại Đồng bằng sông

11


Cửu Long” của tác giả Nguyễn Trọng Hoài (2014) [40], đề cập đến lý thuyết kinh tế mới
xuất hiện gần đây là “kinh tế học xanh”. Lý thuyết này tập trung trực tếp vào việc đáp ứng
nhu cầu của cả con người và môi trường, phát triển kinh tế phải tnh đến lợi ích xã hội và
môi trường bền vững. Quan điểm mới của lý thuyết này được tác giả Nguyễn Trọng Hoài
vận dụng để xây dựng khung lý thuyết tăng trưởng xanh cho nông nghiệp với mục đích để
các hoạt động kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp từ đầu vào đến đầu ra đều phải đặt
trong việc cân nhắc các tương tác với xã hội, đặc biệt là các chủ thể liên quan trực tếp
hoạt động trong nông nghiệp.
Các công trình nghiên cứu lý thuyết trên đây đã phần nào phản ánh được
những vấn đề cốt lõi mà nền kinh tế xanh phải hướng tới và các nội dung cơ bản của
nông nghiệp xanh. Qua các tài liệu, các công trình nghiên cứu đó sẽ giúp cho tác giả
tổng hợp và làm căn cứ để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài nghiên cứu của mình. Tuy
nhiên, chưa có nhà nghiên cứu nào đề cập đến khái niệm phát triển nông nghiệp theo
hướng kinh tế xanh và tnh hệ thống hóa của các tài liệu trên cũng như việc áp dụng thực
tế để phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh cần phải có thêm sự bổ sung kiến
thức trong đề tài luận án.
1.1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những nghiên cứu về quá trình phát triển nông nghiệp Việt Nam từ nền nông
nghiệp tự cung tự cấp sang nền nông nghiệp thương mại hóa để định hướng xây dựng
nền nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh:
“Phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011- 2020” của tác giả Đoàn
Tranh (2012) [93] đã nghiên cứu quá trình phát triển tếp cận theo lý thuyết biện chứng

về sự phát triển và cho rằng phát triển nông nghiệp là quá trình vận động để nền
nông nghiệp đi từ thủ công đến hiện đại, đi từ tự cung tự cấp đến sản xuất hàng hóa và
cao hơn là nền nông nghiệp thương mại hóa. Nghiên cứu này mới chỉ dừng ở phạm vi
nghiên cứu một tỉnh của Việt Nam. Quá trình phát triển nông nghiệp luôn làm chuyển
dịch cơ cấu các ngành, các bộ phận, các nguồn lực để tạo ra một cơ cấu hợp lý hiện đại
hơn, đó chính là một cơ cấu có khả năng khai thác được lợi thế so sánh, lấy thị trường, thị
phần quốc tế làm căn cứ, từ đó gợi mở cho tác giả có những định hướng cho phát triển
nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh

12


tế xanh, nên tăng cường hoặc nên giảm bớt mặt hàng nào, tăng những ngành có giá trị gia
tăng cao, có hàm lượng khoa học công nghệ, tăng những ngành sử dụng tài nguyên thấp,
ít gây hại môi trường và đồng thời giảm những ngành sử dụng nhiều năng lượng hóa
thạch, sử dụng nhiều chất hóa học gây độc hại đến môi trường và sức khỏe con người.
Những nghiên cứu về ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, chế
biến và bảo quản nông sản góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực, tăng năng suất và chất lượng cây trồng vật nuôi, nâng cao năng suất lao
động của đất đai, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư:
“Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công
nghiệp hóa” của tác giả Đặng Kim Sơn (2008) [76]. Nghiên cứu đều chỉ ra tầm quan
trọng của khoa học, công nghệ và việc áp dụng các tến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất chế biến và bảo quản nông sản có vai trò nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu
vào đó là vốn và lao động trong sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn cho thấy rõ mục têu của quá trình phát triển nông
nghiệp là giúp đời sống vật chất, tnh thần của dân cư nông thônngày càng được nâng cao.
Do vậy, tác giả cho rằng, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản
xuấtlà một trong những điều kiện nền tảng để phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế
xanh.

“Nông nghiệp công nghệ cao: Đôi dòng suy nghĩ!” của tác giả Nguyễn Thơ (2012)
[79] đã đưa ra các têu chí công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp và bài viết cho rằng
tùy theo đối tượng sản xuất, không nhất thiết lúc nào cũng phải sản xuất bằng công nghệ
sinh học hiện đại và sản xuất nông nghiệp công nghệ cao chỉ thành công trong những mô
hình của những doanh nghiệp, trang trại, hợp tác xã có sự ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật của các nhà khoa học dưới sự hỗ trợ của Nhà nước.
“Các giải pháp cơ bản nhằm phát triển các mô hình kinh tế xanh trong nông nghiệp
ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020” của tác giả Nguyễn Song Tùng (2012) [100]. Nghiên cứu
cho thấy các mô hình kinh tế trong nông nghiệp đã từng bước tếp cận phương thức
sản xuất theo hướng kinh tế xanh. Cơ cấu kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp đã chuyển
dịch theo hướng tăng tỷ trọng sử dụng công nghệ cao,

13


công nghệ sinh học, công nghệ giống, kỹ thuật sản xuất an toàn, kỹ thuật bảo vệ thực
vật, kỹ thuật xử lý chất thải trong chăn nuôi và giảm tỷ trọng sử dụng các yếu tố thủ công,
độc hại, năng suất thấp giúp nông dân đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.
“Phát triển ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp phục vụ tăng trưởng xanh
và tái cơ cấu ngành nông nghiệp”của tác giả Nguyễn Văn Tuất (2015) [98]. Bài viết chỉ ra
công nghệ sinh học là một trong những lĩnh vực công nghệ cao được các nước trên thế
giới đầu tư, phát triển như Israel, Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc,... và đã mang lại
những sản phẩm chất lượng tốt, hiệu quả kinh tế cao. Điều đó cho thấy việc mở rộng
hợp tác quan hệ quốc tế là điều kiện giúp Việt Nam tếp cận và tếp thu những kết quả
nghiên cứu thành công đó vào quá trình phát triển nông nghiệp một cách có hiệu quả,
nhưng cũng đồng thời đặt ra cho chúng ta phải tến hành nghiên cứu một cách có quy
mô, hệ thống các nội dung cần nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông
nghiệp.
Báo cáo “Tình hình áp dụng thực hành nông nghiệp tốt” của Bộ NN và PTNT (2012)
[7]; Báo cáo “Tóm tắt tình hình và kết quả ứng dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến

SRI”của Bộ NN và PTNT (2014) [10]. Các nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng khoa học công
nghệ cao trong các mô hình kỹ thuật xanh như: Ba giảm ba tăng, một phải năm giảm, hệ
thống canh tác lúa cải tến (SRI), các mô hình ứng dụng GAP...cũng đã đạt được một số
thành công nhất định. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc tổ chức triển khai thực hiện các
chính sách, cơ chế và phương thức quản lý các hoạt động còn nhiều hạn chế.
“Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ trong nông nghiệp nhằm nâng cao giá
trị xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long” của tác giả Trần
Thị Thúy (2015) [92]. Bài viết đề cao vai trò của khoa học công nghệ trong việc nâng cao
giá trị, hiệu quả sản xuất, chế biến và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp.Đồng thời, việc
đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ là giải pháp quan trọng giúp Đồng bằng sông
Cửu Long nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu nông sản đáp ứng được yêu cầu của
quá trình hội nhập quốc tế.
Từ các nghiên cứu trên cho thấy vai trò của khoa học công nghệ trong phát

14


triển nông nghiệp là rất quan trọng. Những thành tựu phát triển và tăng trưởng của nông
nghiệp đều có sự đóng góp không nhỏ của khoa học công nghệ. Chính nhờ áp dụng khoa
học công nghệ sẽ giúp đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào như
vốn, lao động, đất đai, giống, phân bón,...góp phần làm tăng năng suất, nâng cao chất
lượng sản phẩm đầu ra và bảo vệ tài nguyên, hạn chế được những rủi ro thiên tai,
ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhờ đó sẽ đẩy nhanh quá trình phát triển nông nghiệp theo
hướng kinh tế xanh.
Các nghiên cứu về kinh nghiệm và hiệu quả phát triển nông nghiệp theo
hướng kinh tế xanh:
Nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển nông nghiệp xanh có thể kể đến nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Song Tùng (2012) “Các giải pháp cơ bản nhằm phát triển các mô
hình kinh tế xanh trong nông nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 20112020”[100]. Nghiên cứu cho thấy, trên thế giới đã có một số nghiên cứu điển hình như:
Trung Quốc đã thực hiện chương trình xây dựng thành phố sinh thái, Mỹđã phát triển

nông nghiệp sinh thái ở đô thị. Kinh nghiệm của Thái Lan về đa dạng hóa sản phẩm nhờ
phát triển các mô hình nông nghiệp kết hợp. Những nghiên cứu này đã giải quyết một số
vấn đề kinh tế xanh trong nông nghiệp, đất đai khi sản xuất nông nghiệp theo hướng kinh
tế xanh có nhiều lợi ích như tăng đa dạng sinh học, tăng độ màu mỡ cho đất, tăng thu
nhập cho nông dân. Tuy nhiên, những nghiên cứu này vẫn hết sức thiếu hệ thống, chưa
chặt chẽ về mặt lý thuyết, gặp một số khó khăn trong quá trình phát triển nông nghiệp
sinh thái ven đô bao gồm các vấn đề sở hữu ruộng đất và sử dụng đất, thiếu vốn để phát
triển sản xuất, khó khăn trong việc tìm kiếm và tếp cận thị trường…Ngoài ra, nghiên cứu
cho thấy ở Việt Nam cũng đã có nhiều mô hình phát triển nông nghiệp xanh như mô
hình trồng su su ở Sapa, mô hình nuôi giun quế ở Quảng Bình, Quảng Trị. Các mô hình
này đều đạt hiệu quả cả về mặt kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường thông qua việc ứng
dụng các công nghệ sản xuất sạch theo tiêu chuẩn VietGap, kỹ thuật xanh.
Báo cáo “Dự án Cạnh tranh ngành chăn nuôi và An toàn thực phẩm giai đoạn
2010-2015” của Bộ Nông nghiệp và PTNT (2015) [13] cho thấy dự ánđã đạt được những
kết quả: nâng cao hiệu quả sản xuất của các hộ chăn nuôi nhờ áp dụng

15


quytrình thực hành chăn nuôi tốt, giúp tăng cường năng lực cho các bên tham gia và đạt
hiệu quả kinh tế cao hơn các hộ không áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi tốt,giảm
thiểu tác động môi trường nhờ áp dụng các mô hình xử lý chất thải phù hợp,nâng caovệ
sinh an toàn thực phẩm.
Báo cáo “Chuỗi cung ứng xanh trường hợp ngành cà phê” của tác giả Lê Văn Hùng
(2014) [44] cho thấy những hộ tham gia chứng chỉ cà phê bền vững đã có quá trình sử
dụng đầu vào với chi phí giảm hơn so với các hộ không tham gia chứng chỉ nhờ có nhiều
tến bộ trong kỹ thuật canh tác và chăm sóc, dần có xu hướng giúp xanh hóa chuỗi cung
ứng cà phê.
Như vậy, thực tễn ở Việt Nam, vấn đề nông nghiệp xanh cũng đã có một số công
trình nghiên cứu nhằm đưa ra những mô hình phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế

xanh như nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp bền vững, nông nghiệp sạch, nông nghiệp
hữu cơ... Có nhiều mô hình thu được kết quả tốt trong sản xuất và các mô hình này đều
hướng tới mục têu là bảo vệ môi trường, không gây ảnh hưởng đến các hệ sinh thái,
phát triển công nghệ sản xuất sạch và đạt được sự tăng trưởng kinh tế bền vững. Tuy
nhiên, việc mở rộng phát triển các mô hình kinh tế xanh trong nông nghiệp ở nước ta
trong thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn về thị trường cũng như thương hiệu. Những
thành tựu mà nền nông nghiệp xanh ở Việt Nam đạt được vẫn còn rời rạc, cục bộ ở một
số địa phương, chưa liên kết lại với nhau tạo nên nền nông nghiệp xanh trên phạm vi cả
nước. Do vậy, chúng ta cần phải tìm ra các giải pháp khắc phục những khó khăn trên và
để nhân rộng các mô hình kinh tế xanh trong nông nghiệp nói riêng và phát triển bền
vững nền nông nghiệp nước ta nói chung.
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh
tới môi trường và hệ sinh thái, trong đó có các nghiên cứu về tái sử dụng, tái
chế phụ phẩm, phế thải nông nghiệp, nâng cao chất lượng môi trường:
“Chất thải rắn”, Báo cáo Môi trường quốc gia (2011) [17] và “Môi trường nông
thôn”, Báo cáo Môi trường quốc gia (2014a) [18]của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Báo
cáo đã đưa ra được những đánh giá tổng thể và toàn diện về các vấn đề liên quan đến
chất thải rắn nông nghiệp Việt Nam trong thời gian qua và tnh trạng

16


sử dụng bất hợp lý phân bón, hóa chất BVTV, ô nhiễm đất do các chất độc hóa học tồn lưu
đang trở thành vấn đề đáng báo động. Từ đó, vấn đề phát sinh, thu gom, xử lý chất thải
trong trồng trọt, chăn nuôi cũng đặt ra nhiều thách thức.
“Nguyên lý Kinh tế nông nghiệp” của nhóm tác giả Đỗ Kim Chung và cộng sự (2009)
[23]; Để nông nghiệp Việt Nam phát triển bền vững” của tác giả Hoàng Thị Chỉnh (2010)
[22]; “Ngành nông nghiệp phấn đấu theo hướng toàn diện và bền vững” của Phạm Văn Lái
(2011) [59]. Các nghiên cứu cho thấy vấn đềvề môi trường, nông dân Việt Nam được
trang bị kiến thức về những tác hại của ô nhiễm môi trường, cách bảo vệ môi trường và

vận động họ thay đổi những tập quán, thói quen gây ô nhiễm môi trường. Quản lý dịch
hại tổng hợp (IPM) được giới thiệu tới người dân bằng nhiều con đường: khuyến nông,
thi tìm hiểu về IPM, hội diễn văn nghệ về chủ đề IPM... Điều này đã giúp họ tiếp cận được
với phương pháp canh tác mới ít tổn hại tới môi trường. Trong chăn nuôi, các nông hộ
có qui mô đàn tương đối lớn được khuyến khích, hỗ trợ lắp đặt biogas nhằm giảm chất
thải ra môi trường và bổ sung thêm nguồn khí đốt, hạn chế chặt phá cây xanh làm củi đốt.
“Nghiên cứu tận dụng phế phụ phẩm nông nghiệp để phát triển năng lượng sạch tại
Việt Nam” của tác giả Hoàng Thị Thanh Hiếu (2012) [38] đánh giá tính khả thi của việc sử
dụng chất thải nông nghiệp và hiệu quả mang lại cho sản xuất năng lượng phục vụ công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng và giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu
(BĐKH) với phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh:
“Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Thắng và cộng sự
(2010) [77]; “Nông nghiệp ứng phó với biến đổi khí hậu” của Phạm Thị Sến và cộng sự
(2015) [75], đã phân tch biểu hiện và tác động của BĐKH đến nông nghiệp và các giải pháp
chiến lược thích ứng với BĐKH trong nông nghiệp như: điều chỉnh cơ cấu cây trồng; đa
dạng hóa hoạt động xen canh, luân canh; cải thiện hiệu quả tưới têu nông nghiệp; tổ
chức cảnh báo lũ lụt, hạn hán.
“Việt Nam 2035: Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo,Công bằng và Dân chủ” của Ngân
hàng Thế giới và Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam (2016) [66]. Báo cáo tổng quan cho thấy
để giảm thiểu nguy cơ do BĐKH cần phát triển theo định hướng

17


chống chịu với khí hậu.
Các nghiên cứuvề nguyên nhân gây ra phát thải khí nhà kính (KNK) trong ngành
nông nghiệp:
“Tiềm năng giảm thiểu khí nhà kính của ngành sản xuất lúa nước Việt Nam” của
nhóm tác giả Mai Văn Trịnh và cộng sự [95]; “Thách thức về tài nguyên và môi trường

trong phát triển nông nghiệp Việt Nam và một số gợi ý chính sách” của tác giả Vũ Thị Hoài
Thu (2015) [80]; “Tìm giải pháp giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp” của tác
giả Song Tùng (2015) [101]. Các nghiên cứu cho thấy sản xuất lúa và sử dụng đất nông
nghiệp là hai nguồn phát thải KNK lớn nhất trong nông nghiệp ở Việt Nam, góp phần
làm gia tăng sự nóng lên toàn cầu nhưng đồng thời nó cũng có khả năng giảm phát thải
KNK thông qua các biện pháp canh tác, từ đó đề xuất một số giải pháp có tềm năng cao
trong giảm phát thải KNK, góp phần xây dựng chiến lược phát triển xanh của ngành và
chính phủ.
Nhữngnghiên cứu về phát triển nông nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế:
“Cơ hội và thách thức của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong hội nhập quốc
tế” của Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ NN và PTNT (2015) [12] đã đánh giá khái quát các cam
kết mở cửa thị trưởng đối với nông nghiệp Việt Nam phải thực hiện khi triển khai 7 FTA
đã ký và đưa ra định hướng chiến lược đối với một số ngành nông, lâm, thủy sản và thị
trường xuất nhập khẩu quan trọng của Việt Nam.
“Gia nhập chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu: Thách thức đối với các doanh nghiệp
nông nghiệp Việt Nam và các đề xuất chính sách” của tác giả Vũ Thị Minh (2015) [62]; “Cơ
hội và thách thức đối với nông sản Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu”của
tác giảTrần Mai Hương (2015) [42]; “Phát triển nông nghiệp Việt Nam trước những thách
thức của hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Vũ Trọng Khải (2015) [55]; “Những giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp hàng hóa trong điều kiện hội nhập” của tác
giả Trần Quốc Khánh (2015) [56]; “Khả năng và điều kiện để Việt Nam chi phối thị
trường nông sản thế giới” của tác giả Nguyễn Thường Lạng (2015) [58]; “Thách thức
trong xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”
của tác giả Hoàng

18



×