Tải bản đầy đủ (.doc) (200 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh cà phê trên địa bàn tỉnh đắc lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 200 trang )

iii
iiii
LỜI CẢM ƠN
Luận án được thực hiện tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, bằng sự cổ
vũ, hướng dẫn, hỗ trợ của nhiều cá nhân và tổ chức. Trước hết, nghiên cứu sinh xin
được chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ thuộc
trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Khoa Quản trị đã tận tình giảng dạy hướng dẫn
các học phần trong chương trình đào tạo tiến sĩ của nhà trường. Từ đó giúp cho nghiên
cứu sinh có được những kiến thức, kinh nghiệm để hoàn thiện luận án của mình. Đặc biệt
tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phước Minh Hiệp và PGS.TS
Hồ Viết Tiến đã giúp tôi hoàn thành luận án bằng những định hướng nghiên cứu quan
trọng, những lời nhận xét, góp ý quý giá, sự hướng dẫn nhiệt tình tận tâm của quý Thầy
trong suốt quá trình nghiên cứu sinh thực hiện luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh,
Viện đào tạo Sau Đại học, Thư viện, Lãnh đạo và các đồng nghiệp của tôi tại trường Đại
học Tây Nguyên đã tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần để nghiên cứu sinh hoàn
thành chương trình nghiên cứu của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Đắk Lắk, các Sở, Ban, Ngành của tỉnh
như: Sở Khoa học và công nghệ, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Hiệp hội cà phê Buôn Ma Thuột, Cục Thống kê và các doanh nghiệp kinh doanh cà
phê trên địa bàn tỉnh đã cung cấp số liệu cũng như giúp đỡ trong việc điều tra khảo sát.
Cuối cùng, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả những cá nhân và
tổ chức đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận án này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận án

Nguyễn Văn Đạt




iv

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp kinh doanh cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” đây là công
trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phước Minh Hiệp và PGS.TS
Hồ Viết Tiến. Các nội dung nghiên cứu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận án

Nguyễn Văn Đạt


v

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA LỜI
CAM ĐOAN
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
TRANG PHỤ BÌA ..................................................................................................... v LỜI
CAM ĐOAN ...................................................................................................... v DANH
MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... viii DANH MỤC CÁC
BẢNG ........................................................................................ x DANH MỤC CÁC HÌNH,
BIỂU ĐỒ .................................................................. xiii Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ

NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN ................. 1
1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ..................................................................1
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án………………….2
1.2.1 Các công trình nghiên cứu trong nước……………………………………2
1.2.2 Một số công trình nghiên cứu ngoài nước………………………………12
1.3 Mục tiêu và Câu hỏi nghiên cứu .....................................................................23
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................23
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu .....................................................................................24
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................24
1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................24
1.6 Điểm mới và đóng góp của luận án ................................................................25
1.6.1 Đóng góp về mặt học thuật...................................................................... 25
1.6.2 Đóng góp về mặt thực tễn....................................................................... 26
1.7 Kết cấu của luận án .........................................................................................27
Chƣơng 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 28
2.1 Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước về NLCT của doanh nghiệp ...........28
2.1.1 Cạnh tranh ............................................................................................... 28
2.1.2 Lợi thế cạnh tranh ................................................................................... 31
2.1.3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................................................. 32


2.2 Cơ sở thực tiễn về NLCT của doanh nghiệp kinh doanh cà phê trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk .........................................................................................................60
2.2.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội tỉnh Đắk Lắk . .......... 60
2.2.2 Thực trạng về hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh cà phê tại
Đắk Lắk trong thời gian qua ............................................................................ 61
2.2.3 Vai trò của các doanh nghiệp kinh doanh cà phê tại tỉnh Đắk Lắk ........ 73
2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...........................................................................76
2.3.1 Cơ sở đề xuất mô hình ............................................................................. 76
2.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 81

2.3.3 Các giả thuyết nghiên cứu ....................................................................... 82
TÓM TẮT CHƢƠNG 2.......................................................................................... 97
Chƣơng 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................. 98
3.1 Quy trình nghiên cứu ......................................................................................98
3.2 Thiết kế nghiên cứu định tính .......................................................................100
3.3 Thiết kế nghiên cứu định lượng ....................................................................105
3.3.1 Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ ...................................................105
3.3.2 Nghiên cứu chính thức...........................................................................120
TÓM TẮT CHƢƠNG 3........................................................................................124
Chƣơng 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................125
4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ..................................................................................125
4.2 Phân tích độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ..........128
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................133
4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo các yếu tố ảnh hưởng thuộc
môi trường bên trong của doanh nghiệp ........................................................134
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo các yếu tố ảnh hưởng thuộc
môi trường bên ngoài của doanh nghiệp .......................................................136
4.3.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo năng lực cạnh tranh tổng thể
của doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk .....................................136
4.4 Phân tích hồi quy ..........................................................................................137


vii

4.4.1 Phân tích trung bình và độ lệch chuẩn..................................................137
4.4.2 Phân tích tương quan ............................................................................138
4.4.3 Phân tích hồi quy bội.............................................................................138
4.4.4 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và sự phù hợp mô hình hồi quy bội140
4.5 Phân tích sự khác biệt mô hình ảnh hưởng của các yếu tố tới NLCT của
DNKD cà phê theo các biến định tính ................................................................144

4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến NLCT của các doanh
nghiệp kinh doanh cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk. ...............................................146
TÓM TẮT CHƢƠNG 4........................................................................................151
Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HÀM Ý QUẢN TRỊ.............................152
5.1 Kết luận .........................................................................................................152
5.2 Hàm ý quản trị ..............................................................................................153
5.2.1 Dưới góc độ quản trị doanh nghiệp ......................................................153
5.2.2 Dưới góc độ quản lý của Nhà nước ......................................................163
5.3 Các điểm hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................166
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ................................168
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................169
PHỤ LỤC


viii
viiiv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
BCEC

DIỄN GIẢI

GHI CHÚ

Trung tâm giao dịch cà phê Buôn

Buon Ma Thuot Cofee Exchange

Ma Thuột


Centre

BMTCA

Hiệp hội cà phê Buôn Ma thuột

BuonMaThuot Cofee Association

CIF

Giá hàng, bảo hiểm và cước phí

Cost, Insuarance and Freight

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước


DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DTTS

Dân tộc thiểu số

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Foreign Direct Investment

FOB

Giá áp mạn tàu

Free On Board

GAP

Thực hành nông nghiệp tốt

Good Agriculture Production

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


Gross Domestic Product

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

Gross National Product

ICO

Tổ chức cà phê thế giới

Internation nal Cofee
Organization

ISO

Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa

The International Organization for
Standardization

KD

Kinh doanh

NLCT

Năng lực cạnh tranh


NN&PTNT

Nông nghiệp & phát triển nông
thôn

MTV

Một thành viên

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SWOT

Ma trận điểm mạnh, điểm yếu, cơ

Strengths – Weaknesses –


ix

hội và nguy cơ

Opportunities - Threats

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân

VICOFA

Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam Viet Nam Cofee – Cocoa
Association

WASI

Viện khoa học kỹ thuật Nông Lâm
nghiệp Tây Nguyên - Eakmat

WEF

Diễn đàn kinh tế thế giới

The Western Highlands AgroForestry Scientific and Technical
Institute
World Economic Forum

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


World Trade Ogarnization

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp các quan điểm, hướng nghiên cứu về NLCT ........................... 22
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê của Đắk Lắk từ 2010 – 2015 62
Bảng 2.2 : Diện tích cà phê Đắk Lắk phân theo độ tuổi ........................................... 64
Bảng 2.3 Sản xuất cà phê chứng chỉ bền vững tại Đắk Lắk ..................................... 65
Bảng 2.4: Số lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê của các .................................... 69
DN tỉnh Đắk Lắk ở một số thị trường chính ............................................................ 69
Bảng 2.5: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của doanh nghiệp ................. 77
Bảng 2.6: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp từ các
nghiên cứu trước. ............................................................................................ 78
Bảng 2.7: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp từ các
nghiên cứu trước. ............................................................................................ 79
Bảng 2.8: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp từ các
nghiên cứu trước. ............................................................................................ 80
Bảng 2.9: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp từ các
nghiên cứu trước. ............................................................................................ 81
Bảng 3.1: Tổng hợp thang đo các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh..............102
Bảng 3.2: Đánh giá độ tin cậy của thang đo Năng lực tài chính.............................106
Bảng 3.3: Đánh giá độ tin cậy của thang đo Năng lực quản trị ..............................107
Bảng 3.4: Đánh giá độ tin cậy của thang đo Năng lực SX và CN ..........................107
Bảng 3.5: Đánh giá độ tin cậy của thang đo Năng lực Marketing ..........................108
Bảng 3.6: Đánh giá độ tin cậy của thang đo Năng lực thương hiệu .......................108
Bảng 3.7: Đánh giá độ tin cậy của thang đo Năng lực xử lý tranh chấp thương

mại ...........................................................................................................................109
Bảng 3.8: Đánh giá độ tin cậy của thang đo yếu tố văn hóa doanh nghiệp ............110
Bảng 3.9: Đánh giá độ tin cậy của thang đo yếu tố thể chế và chính sách .............110
Bảng 3.10: Đánh giá độ tin cậy của thang đo yếu tố năng lực nguồn nhân lực địa
phương.....................................................................................................................111


Bảng 3.11: Đánh giá độ tin cậy của thang đo NLCT tổng thể ................................112
Bảng 3.12: Kết quả EFA sơ bộ thang đo các yếu tố thuộc môi trường bên trong của doanh
nghiệp ...........................................................................................................114
Bảng 3.13: Kết quả EFA sơ bộ thang đo các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài của doanh
nghiệp ...........................................................................................................115
Bảng 3.14: Tổng hợp thang đo chính thức cho nghiên cứu ....................................118
Bảng 4.1: Loại hình các doanh nghiệp....................................................................125
Bảng 4.2: Quy mô lao động trong các doanh nghiệp ..............................................125
Bảng 4.3: Thâm niên công tác của giám đốc doanh nghiệp ...................................126
Bảng 4.4: Giới tính giám đốc doanh nghiệp ...........................................................127
Bảng 4.5: Trình độ chuyên môn giám đốc doanh nghiệp .......................................127
Bảng 4.6: Độ tuổi giám đốc doanh nghiệp..............................................................128
Bảng 4.7: Đánh giá độ tin cậy của thang đo Năng lực tài chính.............................128
Bảng 4.8: Đánh giá độ tin cậy của thang đo Năng lực Quản trị .............................129
Bảng 4.9: Đánh giá độ tin cậy của thang đo Năng lực sản xuất và công nghệ .......129
Bảng 4.10: Đánh giá độ tin cậy của thang đo Năng lực Marketing ........................130
Bảng 4.11: Đánh giá độ tin cậy của thang đo Văn hóa doanh nghiệp ....................130
Bảng 4.12: Đánh giá độ tin cậy của thang đo Năng lực cạnh tranh thương hiệu .131
Bảng 4.13: Đánh giá độ tin cậy của thang đo Năng lực xử lý tranh chấp thương
mại ...........................................................................................................................131
Bảng 4.14: Đánh giá độ tin cậy của thang đo yếu tố thể chế và chính sách ...........132
Bảng 4.15: Đánh giá độ tin cậy của thang đo năng lực nguồn nhân lực địa
phương.....................................................................................................................132

Bảng 4.16.: Đánh giá độ tin cậy của thang đo NLCT tổng thể ...............................133
Bảng 4.17: Kết quả EFA thang đo các yếu tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp
......................................................................................................................135
Bảng 4.18: Kết quả EFA thang đo các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài của doanh nghiệp
......................................................................................................................136


xii

Bảng 4.19: Kết quả EFA thang đo NLCT tổng thể của các doanh nghiệp kinh doanh
cà phê.......................................................................................................................137
Bảng 4.20: Trung bình và độ lệch chuẩn của các yếu tố ảnh hưởng ......................137
Bảng 4.21 : Mối quan hệ tương quan tuyến tính.....................................................138
Bảng 4.22: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter ......................................139
Bảng 4.23 : Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter ......................................141
Bảng 4.24: Phân tích phương sai (ANOVAb) ........................................................142
Bảng 4.25: Kiểm định sự khác biệt theo các biến định tính ...................................145
Bảng 4.26: Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ................................150


xiii

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các quá trình quản lý và cạnh tranh ............................. 16
Hình 1.2: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..................................................... 18
Hình 2.1: Các thực thể cơ bản trong quan điểm năng lực......................................... 39
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa nguồn lực, khả năng và năng lực ................................. 41
Hình 2.3: Quan điểm hệ thống mở của công ty ........................................................ 43
Hình 2.4: Sự phát triển trong nghiên cứu cạnh tranh dựa trên .................................. 45
Hình 2.5: Chuỗi giá trị đầu tư nguồn lực và khả năng .............................................. 48

Hình 2.6: Các nguồn lực và khả năng của công ty ................................................... 49
Hình 2.7: Các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của DNKD cà phê ở Đắk Lắk .............. 82
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận án ............................................................. 99
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của
DNKD cà phê ở Đắk Lắk ............................................................... ......................... 117
Hình 4.1: Biểu đồ tần số P-P ...................................................................................142
Hình 4.2: Biểu đồ tần số của phần dư .....................................................................143
Hình 4.3: Mô hình kết quả các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT

của

DNKD cà phê ở Đắk Lắk ............................................................... ......................... 144


1

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản
xuất hàng hóa, là một nội dung trong cơ chế vận động của thị trường. Nước ta đã từng
bước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Như vậy, hội nhập hay không
hội nhập không còn là vấn đề bàn cãi của Việt Nam mà vấn đề là phải hội nhập như thế
nào cho hiệu quả tránh được những tác động tiêu cực của tiến trình toàn cầu hoá. Mặt
khác sản xuất hàng hóa càng phát triển, hàng hóa bán ra càng nhiều, số lượng người
cung cấp càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả cạnh tranh là một số doanh
nghiệp thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trường, trong khi một số doanh nghiệp khác vẫn
tồn tại và phát triển hơn nữa. Cũng chính nhờ vào sự cạnh tranh không ngừng mà nền
kinh tế thị trường vận động theo hướng ngày càng nâng cao năng suất lao động xã hội
– yếu tố đảm bảo cho sự thành công của mỗi quốc gia trên con đường phát triển. Trong

nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi, không phụ thuộc vào ý
muốn của riêng ai, nên cạnh tranh trở thành một quy luật quan trọng thúc đẩy sự phát
triển. Mọi doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế đều phải tự mình vận động
để đứng được trong cơ chế này. Doanh nghiệp nào không thích ứng được cơ chế mới sẽ
phải cầm chắc sự phá sản và theo quy luật đào thải nó sẽ bị gạt ra khỏi thị trường. Thay
vào đó thị trường lại mở đường cho doanh nghiệp nào biết nắm thời cơ, biết phát huy tối
đa những thế mạnh của mình và hạn chế được tối thiểu những bất lợi để giành thắng
lợi trong cạnh tranh.
Đắk Lắk là trung tâm của vùng Tây Nguyên, là thủ phủ cà phê của Việt Nam.
Các doanh nghiệp cà phê Đắk Lắk đã góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, kim ngạch xuất khẩu ngày càng có xu
hướng tăng cao, thị trường không ngừng được mở rộng. Nhưng nhìn lại, chúng ta có thể
thấy các doanh nghiệp kinh doanh cà phê của Đắk lắk so


2

với nhiều vùng khác ở Việt Nam và ở nước ngoài như Ấn Độ, Braxin,
Indonesia…vv thì năng lực cạnh tranh còn thấp.
Do vậy, cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp kinh
doanh cà phê ở Đắk Lắk để giúp cho các doanh nghiệp tăng lợi nhuận một cách bền
vững, đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, giữ vững an ninh trật tự
xã hội (bởi đây là vùng có tính nhạy cảm về an ninh chính trị nhất trong cả nước), giữ gìn
bản sắc văn hoá dân tộc. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và văn hoá của người làm
cà phê, giải quyết được việc làm cho hàng triệu bà con dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên.
Điều đó chứng tỏ việc tìm ra câu trả lời cho câu hỏi là yếu tố nào ảnh hưởng đến NLCT
của doanh nghiệp và làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của DN kinh doanh cà
phê ở Đắk Lắk là một yêu cầu cấp thiết đối với tất cả các cấp, các ngành và đặc biệt là các
doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.

Mặt khác, để các doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk tồn tại và hoạt động
có hiệu quả trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, cần có những
nghiên cứu thật sự nghiêm túc và khoa học.
Do vậy, “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp kinh doanh cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là vấn đề cực kỳ thiết thực cả về
lý luận và thực tiễn.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án
Trong thời gian qua có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
liên quan đến vấn đề cạnh tranh của doanh nghiệp như:
1.2.1 Các công trình nghiên cứu trong nước
Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Kết quả nghiên cứu này cho thấy trên cả thị trường
trong nước và quốc tế, năng lực canh tranh của doanh nghiệp Việt Nam còn thấp,
nguyên nhân là do:


3

Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu thông tin về thị trường, ra quyết
định theo kinh nghiệm và cảm tính là chủ yếu.
Chưa đẩy mạnh ứng dụng chiến lược Marketing tổng thể hoặc Marketing đa
dạng sản phẩm và thương hiệu.
Các doanh nghiệp Việt Nam xét về tổng thể thì 90% các doanh nghiệp có quy
mô nhỏ và vừa là chủ yếu. Hơn nữa, có quá nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động kinh
doanh cùng một mặt hàng trên cùng một thị trường đã dẫn đến tình trạng năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp giảm sút. Tình trạng các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh
với nhau, làm giảm giá một cách không cần thiết, đặc biệt là với các mặt hàng xuất khẩu
đã làm giảm đáng kể năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Tiềm lực về tài chính (đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân) hầu như rất hạn chế,
vốn đầu tư ban đầu ít, vốn lưu động lại càng ít. Thiếu vốn dẫn đến tình trạng các doanh

nghiệp không còn có điều kiện để lựa chọn các mặt hàng có chất lượng cao trong kinh
doanh, đầu tư vào đổi mới thiết bị, công nghệ kinh doanh. Nhận thức về tầm quan trọng
của kênh phân phối của nhiều doanh nghiệp còn hạn chế. Phần lớn các doanh nghiệp
không xây dựng được mạng lưới phân phối trực tiếp ở nước
ngoài.
Văn hóa doanh nghiệp, văn minh thương mại, hệ thống dịch vụ của các
doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu và yếu.
Việc tạo lập thương hiệu sản phẩm và doanh nghiệp còn bị xem nhẹ, chưa thực sự
coi thương hiệu là tài sản của doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp xây dựng được hệ
thống quản lý chất lượng còn ít.
Khả năng liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp chưa chặt chẽ, điều đó
phần nào làm giảm bớt sức mạnh của cả cộng đồng doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh còn cao, năng lực và bộ máy quản lý điều hành chưa tốt, cơ
cấu tổ chức và cơ chế quản lý của hệ thống doanh nghiệp Nhà nước còn nhiều bất cập,
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, công nghệ kinh doanh và khả năng tiếp cận đổi
mới công nghệ kinh doanh còn lạc hậu…vv.


4

Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp còn chưa hoàn chỉnh, đồng bộ, hạn
chế khả năng cạnh tranh bằng giá và phi giá. Từ đó ông đã đề xuất tám nhóm giải pháp
như:
Thứ nhất cần phải tăng cường năng lực quản trị kinh doanh của các giám đốc
và cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ hai phát triển năng lực quản trị chiến lược của cán bộ quản lý.
Thứ ba xây dựng hệ thống kế toán quản trị cho các doanh nghiệp Việt Nam
và khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng.
Thứ tư tăng cường vai trò của các hiệp hội, các câu lạc bộ Giám đốc và các
tổ chức chuyên môn đối với sự phát triển của các DNVVN.

Thứ năm bồi dưỡng khả năng kinh doanh quốc tế và nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc tế của DNVVN.
Thứ sáu tăng cường sự hỗ trợ của chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước
trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của các DNVVN.
Thứ bảy hỗ trợ tư vấn về thiết bị, công nghệ hiện đại thích hợp và cung cấp thông
tin công nghệ, thị trường cho các DNVVN, tạo lập và phát triển thị trường công nghệ, tạo
điều kiện để các doanh nghiệp này tăng cường cạnh tranh trong sản xuất, chế biến sản
phẩm.
Thứ tám xây dựng chiến lược marketing và chiến lược hậu mãi.
Tuy nhiên ở đây kết quả chỉ nghiên cứu cho loại hình doanh nghiệp thương mại
nói chung mà chưa tính đến yếu tố đặc thù của doanh nghiệp cà phê ở địa bàn Tây
Nguyên.
Trần Sửu (2006), đã nghiên cứu “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều
kiện toàn cầu hóa”. Ông đã phân tích được xu hướng phát triển kinh tế của xã hội Việt
Nam trong tiến trình toàn cầu hóa. Phân tích các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm những yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài.
Trên cơ sở đó tác giả đã xác định được 10 yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp như: 1)Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp. 2) Nguồn lực của doanh
nghiệp. 3) Thị phần của doanh nghiệp. …vv và 11


5

tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như: 1) Năng lực tài chính doanh
nghiệp. 2) Trình độ của đội ngũ lãnh đạo. 3) Chất lượng sản phẩm. …vv. Tuy nhiên hiện
nay, nền kinh tế của nước ta đã và đang phát triển mạnh mẽ và các doanh nghiệp của Việt
Nam đang phải chịu nhiều áp lực của cạnh tranh từ các hiệp định thương mại quốc tế…vv
do đó các yếu tố, các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng cần
phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình hiện nay.
Vũ Trọng Lâm (2006), với nghiên cứu “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh

nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”. Ông đã khái quát hóa những vấn đề lý
luận cơ bản về sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời tổng kết kinh nghiệm trong
nước và quốc tế về nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã
nêu lên thực trạng về cạnh tranh và môi trường pháp lý của cạnh tranh ở Việt Nam, trên
cơ sở đó đánh giá thực trạng của các doanh nghiệp ở Hà Nội. Từ đó, đã đưa ra các giải
pháp chủ yếu để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Ở đây tác giả chỉ mới
đánh giá nguyên nhân và hạn chế của các doanh nghiệp khu vực Hà Nội mà chưa đánh
giá hết được các doanh nghiệp Việt Nam và chưa đi sâu phân tích cho các doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực nông sản đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng cà phê.
Bùi Xuân Phong (2007), đã nghiên cứu “Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh –
cơ sở quan trọng để xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp”
với nghiên cứu này đã chỉ ra rằng để tồn tại và phát triển bền vững doanh nghiệp phải có
năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo
ra được lợi thế canh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Để đánh
giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, có thể dựa vào nhiều tiêu chí, hệ thống các tiêu
chí này chủ yếu được xây dựng trên cơ sở các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Từ đó ông đã đưa ra
10 yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như: 1) Trình độ tổ chức quản
lý của doanh nghiệp, 2) Trình độ của đội ngũ lãnh đạo, 3) Nguồn lực của


6

doanh nghiệp, 4) Hoạt động nghiên cứu và triển khai, 5) Quản lý môi trường của doanh
nghiệp, 6) Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ, 7) Thị phần của doanh nghiệp, 8)
Năng suất sản xuất kinh doanh, 9) Hiệu quả kinh doanh, 10) Danh tiếng, uy tín của doanh
nghiệp. Để biết được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như thế nào, chúng ta phải
dựa vào một hệ thống các tiêu chí, hệ thống các tiêu chí này chủ yếu được xây dựng trên
cơ sở các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như trên.

Nguyễn Hữu Thắng (2008), với nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay”, đã đưa ra một
bức tranh về thực trạng doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt
Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động chủ yếu
trong các ngành nghề truyền thống, tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh
vực hiện đại chưa nhiều, thị phần và năng lực chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp
Việt Nam tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn hạn chế. Đề cập đến thực trạng các yếu
tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam, ông cho rằng đó là việc
tổ chức quản lý doanh nghiệp Việt Nam bao gồm nhiều yếu tố như: Mô hình tổ chức
doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, năng lực cán bộ quản lý doanh nghiệp. Đây
là một trong những nhân tố hàng đầu tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Ngoài ra, có một số nhân tố nữa tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam như năng lực vốn, năng lực công nghệ, năng lực lao động của người lao
động trong các doanh nghiệp. Thực trạng môi trường doanh nghiệp Việt Nam cũng được
tác giả quan tâm với một số yếu tố cơ bản như: thể chế chính sách, sự quản lý điều
hành của Nhà nước, thị trường đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Về cơ bản, môi
trường kinh doanh đối với các doanh nghiệp còn nhiều khó khăn. Để các doanh nghiệp
này đứng vững và cạnh tranh được trong điều kiện hiện nay, bên cạnh sự vươn lên của
các doanh nghiệp đòi hỏi phải tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh. Trên cơ sở
phân tích thực trạng, ông cho rằng cần chú trọng vào những biện pháp sau để nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: đổi mới tổ chức, nâng


7

cao năng lực quản lý doanh nghiệp, nâng cao năng lực marketing của doanh nghiệp, sử
dụng có hiệu quả và nâng cao năng lực công nghệ, sử dụng có hiệu quả và nâng cao chất
lượng nhận thức của doanh nghiệp, tăng cường liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp
với các đối tác trong và ngoài nước…vv. Mặt khác, các cấp chính quyền và các cơ quan
Nhà nước cần giúp đỡ, hỗ trợ các doanh nghiệp trên các mặt như: phát triển kết cấu hạ

tầng, đổi mới thể chế chính sách phù hợp với trình độ của nền kinh tế, của các doanh
nghiệp Việt Nam và các cam kết quốc tế, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp.
Vũ Hùng Phương (2008), “Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam
qua một số chỉ số cơ bản”. Công trình nghiên cứu này đã sử dụng một số chỉ tiêu như: Hệ
số tham gia thị trường quốc tế, hệ số lợi thế so sánh hiển thị ngành, tỷ lệ xâm nhập của
hàng nhập khẩu. Từ đó ông đã ứng dụng vào ngành giấy của Việt Nam và rút ra kết
luận ngành giấy của Việt Nam có năng lực cạnh tranh kém cả trên thị trường trong nước
và quốc tế được thể hiện qua các chỉ số nêu trên. Cuối cùng ông đưa ra 4 nhóm giải pháp
chính như: Xây dựng vùng nguyên liệu ổn định cho sản xuất bột giấy đủ đảm bảo cung
cấp cho nhu cầu phát triển của ngành; Đổi mới công nghệ trong điều kiện cho phép, đổi
mới tổ chức quản lý và nâng cao trình độ của người lao động nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh; Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, có chiến lược marketing
phù hợp; Về phía Nhà nước cần có chính sách thích hợp cho phép ngành giấy có thể chủ
động trong chiến lược hoạt động của mình với mục tiêu phát triển ngành giấy thành
ngành có thể đứng vững trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ở đây nghiên cứu
chưa đề cập tới yếu tố vốn của doanh nghiệp mà vốn có vai trò cực kỳ quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào hiện nay.
Đặng Đức Thành và tập thể tác giả (2010), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp thời kỳ hội nhập”. Nhóm tác giả này đã đưa ra tám bài học kinh nghiệm do
ông David Sun đồng chủ tịch Erust & Young khu vực châu Á Thái Bình Dương rút ra được
sau khi đã tiến hành hơn 40.000 cuộc tiếp xúc với lãnh đạo cấp cao của các doanh nghiệp
trên toàn cầu, cho doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ hội


8

nhập. Đồng thời nhóm tác giả cũng đưa ra bốn vấn đề căn bản của một doanh
nghiệp đó là: Vốn, công nghệ, nhân lực và quản trị doanh nghiệp. Trong bốn vấn đề trên
thì vốn là quan trong nhất. Từ quy mô vốn, công ty sẽ phát triển theo hướng đổi mới công
nghệ, thuê chuyên gia giỏi làm việc, đồng thời quản trị doanh nghiệp theo hướng tiên

tiến nhất. Trên cơ sở phác thảo năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta.
Từ đó, cũng đã đưa ra năm nhóm giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp Việt Nam nói chung đó là: i) Hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. ii) Đẩy mạnh quy hoạch và phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật. iii) Đổi mới tư duy, cải tiến hệ thống quản lý doanh nghiệp. iv) Đẩy
mạnh quá trình sắp xếp đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước. v) Hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian tới.
Nguyễn Minh Tuấn (2010), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Nhà nước trong hội nhập kinh tế quốc tế”, đã tổng kết các lý luận về cạnh tranh cũng như
các mô hình và tiêu chí xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ việc đánh giá
thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà nước trên cơ sở đó đã xây dựng
phương hướng và đưa ra 3 nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp Nhà nước trong hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia WTO đó là:
Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các tập đoàn kinh tế và các
Tổng Công ty Nhà nước.
Đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN để từ đó nâng cao sức cạnh tranh cho các
doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua phát huy nội lực trong các DNNN khi hội
nhập kinh tế quốc tế và tham gia WTO. Chúng ta thấy ở đây nghiên cứu chỉ chủ yếu đi
phân tích đánh giá và giải pháp cho các doanh nghiệp Nhà nước và các tổng công ty mà
chưa có đánh giá và giải pháp cho các loại hình doanh nghiệp khác cũng đang hoạt động
trong nền kinh tế của chúng ta.


9

Nguyễn Hùng Anh, Chu Thị Kim Loan, Trần Hữu Cường, ctg (2011), “Khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn miền Bắc Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập quốc tế”. Nghiên cứu tập trung phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn miền Bắc Việt Nam trong thời điểm quá trình

toàn cầu hóa đang tác động mạnh mẽ vào thị trường trong và ngoài nước. Phương pháp
nghiên cứu tập trung vào việc phân tích 3 nhóm yếu tố thể hiện khả năng cạnh tranh là tài
sản cạnh tranh, tiến trình cạnh tranh và kết quả cạnh tranh của doanh nghiệp. Kết quả
nghiên cứu của nhóm tác giả cho thấy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong năm
2009 là rất yếu kém. Các doanh nghiệp tại Hà Nội không có khả năng cạnh tranh bằng các
doanh nghiệp ngoại tỉnh. Doanh nghiệp dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao nhất trong các
loại hình sản xuất kinh doanh. Đối với các loại hình sở hữu doanh nghiệp, doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn nước ngoài và công ty trách nhiệm hữu hạn có khả
năng cạnh tranh cao hơn so với các doanh nghiệp còn lại. Năng lực kỹ thuật và quy mô
kinh tế là hai vấn đề chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trần Ngọc Ca (2011), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt
Nam: Con đường công nghệ”. Với nghiên cứu này đã sử dụng 2 câu chuyện để nói lên
rằng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển tốt trong thời kỳ hiện nay cần phải phát huy
tối đa khoa học và tận dụng tối đa công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất kinh doanh
thì mới mong thành công. Bên cạnh đó cần có sự hỗ trợ từ phía môi trường bên ngoài
doanh nghiệp như: cơ chế chính sách của chính quyền địa phương…vv. Tuy nhiên ở đây
nghiên cứu của ông mới chỉ ra được 1 yếu tố trong số rất nhiều yếu tố cần phải phát huy
trong doanh nghiệp như: vốn, trình độ quản lý, đa dạng hóa sản phẩm, nghiên cứu thị
trường…vv.
Đỗ Thị Thúy Phương (2011), “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
chè ở tỉnh Thái Nguyên”, đã đi sâu phân tích về năng lực cạnh tranh của các DN chè là
khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm chè, mở
rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt
được lợi ích kinh tế cao và bền vững. Năng lực cạnh tranh của


10

DN chè còn thể hiện khả năng tham gia vào chuỗi giá trị của ngành và khả năng tham gia
vào chuỗi giá trị toàn cầu. Năng lực cạnh tranh của các DN chè chịu tác động bởi các yếu

tố như: yếu tố kinh tế, chính trị pháp luật, khoa học công nghệ, yếu tố tự nhiên xã hội,
sự xuất hiện của sản phẩm thay thế, nhà cung cấp nguyên liệu, trình độ tổ chức và nguồn
nhân lực, nguồn lực cơ sở vật chất, năng lực tài chính, năng lực marketing của DN. Đồng
thời nghiên cứu đã làm rõ năng lực cạnh tranh của các DN chè trong điều kiện hội nhập
và phát triển. Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các DN chè ở
tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, giúp các DN chè ở tỉnh Thái Nguyên hoàn thiện và phát triển
bền vững hơn.
Nguyễn Trần Trọng, Lê Huyền Trang (2012), “Nâng cao năng lực cạnh tranh
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Đắk Nông”, đã đi sâu phân tích thực trạng của
doanh nghiệp tỉnh Đắk Nông hiện nay về số lượng, cơ cấu doanh nghiệp theo loại hình sở
hữu, cơ cấu doanh nghiệp theo ngành nghề, và về phân bố doanh nghiệp theo vùng đại lý.
Cụ thể nghiên cứu này đã chỉ ra về số lượng doanh nghiệp bình quân chỉ đạt 1,018 doanh
nghiệp/1.000 người dân trong khi đó vùng Tây Nguyên là 1,398. Về cơ cấu doanh nghiệp
theo loại hình sở hữu thì doanh nghiệp Nhà nước có 588 doanh nghiệp chiếm 94,48% cao
nhất của tỉnh. Về cơ cấu doanh nghiệp theo ngành nghề phân bố khá đồng đều giữa các
ngành nghề. Về phân bố doanh nghiệp theo các vùng địa lý thì doanh nghiệp tập trung
chủ yếu tại một số huyện như Gia Nghĩa, Đăk Mil, Cư jut và ĐắkR Lấp còn lại ở các huyện
khác rất ít. Kết quả nghiên cứu này cho thấy nguyên nhân làm cho năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp thấp có 3 vần đề chính đó là: i) quy mô của các doanh nghiệp nhỏ,
ii) chất lượng nguồn nhân lực thấp, iii) thiết bị công nghệ lạc hậu (76% máy móc dây
chuyền công nghệ được sản xuất từ những năm 50s của thế kỷ trước. Tuy nhiên khi đưa
ra giải pháp thì nghiên cứu lại tập trung chủ yếu vào môi trường bên ngoài doanh nghiệp
như: tích cực tạo môi trường pháp lý, xã hội thuận lợi cho doanh nghiệp; cải thiện môi
trường đầu tư, tạo điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp bình đẳng tiếp cận nguồn
lực và cơ hội đầu tư….vv. Nghiên cứu chưa đi sâu vào


11

môi trường bên trong và giải pháp chưa thể hiện việc phát huy nội lực của doanh

nghiệp.
Đỗ Thị Nga (2012), “Nghiên cứu lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các
tổ chức kinh tế tại tỉnh Đắk Lắk”, đã xác định lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân
của một quốc gia (vùng hay doanh nghiệp) là sự vượt trội so với sản phẩm cà phê nhân
của các đối thủ cạnh tranh về hiệu quả, chất lượng, thị phần và khả năng đáp ứng cầu.
Làm rõ các nhân tố tác động đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân bao gồm điều
kiện tự nhiên, năng lực của các tổ chức sản xuất kinh doanh cà phê, điều kiện cầu trong
nước, các ngành hỗ trợ và đầu tư công, tổ chức quản lý ngành hàng cà phê và chính sách
của Chính phủ. Theo đó, lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân được phân tích ở bốn
khía cạnh, đó là i) Hiệu quả (năng suất, chi phí sản xuất, giá thành, lợi nhuận); ii) Chất
lượng sản phẩm (tiêu chuẩn chất lượng, cơ cấu chất lượng); iii) Thị phần (trong nước,
nước ngoài, khả năng giữ vững và mở rộng thị phần) và iv) Khả năng đáp ứng cầu (kênh
tiêu thụ, thương hiệu, chủng loại, mẫu mã, phương thức bán hàng). Từ nghiên cứu lý
luận và thực tiễn, Kết quả nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp và gợi ý chính sách để nâng
cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk và
khẳng định nâng cao năng lực cho các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh cà phê.
Ngoài ra, nhiều nghiên cứu của các tổ chức cá nhân cũng đề cập tới khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trong các ngành sản xuất cụ thể. Những kết quả nghiên cứu của
họ đều cho rằng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp còn hạn chế và việc nâng cao
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp là điều cần thiết. Các giải pháp đề xuất của họ tập
trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ khoa học công nghệ và năng lực
tài chính; phát triển nguồn nhân lực; xây dựng chiến lược cạnh tranh và hoàn thiện hệ
thống phân phối.
Nguyễn Văn Hóa (2014), Phát triển cà phê bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,
Nghiên cứu đã xác định phát triển cà phê bền vững (PTCPBV) là quá trình phát
triển hướng tới thay đổi về kỹ thuật và công nghệ sản xuất và chế biến cà phê thân thiện
với môi trường, thúc đẩy phát triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm


12


đảm bảo thỏa mãn nhu cầu sản phẩm cà phê chất lượng cao của con người cho thế hệ
hôm nay và mai sau. Các nhân tố tác động đến PTCPBV bao gồm điều kiện tự nhiên,
năng lực của các tổ chức sản xuất kinh doanh cà phê, các nhân tố thị trường và
tác động của Chính phủ. Các giải pháp PTCPBV cũng được tổng hợp bao gồm các hoạt
động nâng cao năng lực của người sản xuất kinh doanh; nghiên cứu phát triển thị
trường, đầu tư và đổi mới công nghệ và kỹ thuật sản xuất kinh doanh cà phê; sử dụng
hợp lý và bảo vệ tài nguyên cho PTCPBV; xây dựng chính sách hợp lý và hỗ trợ và đầu tư
công cho PTCPBV.
Theo đó, PTCPBV được phân tích ở ba nội dung, đó là i) Kinh tế (tăng trưởng,
hiệu quả, ổn định, chất lượng, cạnh tranh); ii) Xã hội (thu nhập, việc làm, bình
đẳng, xoá đói giảm nghèo); iii) Môi trường (khai thác và bảo vệ môi trường) và sự kết
hợp hài hoà giữa các nội dung đó trong PTCPBV. Nghiên cứu cũng đã khẳng định việc
PTCPBV là yêu cầu tất yếu khách quan trong hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó cần
tích cực phát triển thị trường, mở rộng thị trường tiêu dùng nội địa, đầu tư và đổi mới
công nghệ và kỹ thuật sản xuất kinh doanh cà phê và sự hỗ trợ từ chính sách và đầu
tư công của Chính phủ để bảo đảm PTCPBV. Ở đây ngiên cứu này mới dừng lại ở
việc phân tích các yếu tố tác động tới việc phát triển cà phê bền vững mà chưa đi sâu
nghiên cứu phát triển cà phê bền vững cũng là một trong những yếu tố có thể tác động
tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh cà phê ở Đắk Lắk.
1.2.2 Một số công trình nghiên cứu ngoài nước
Josel Abrham (2015), các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở cộng hòa Séc. Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các yếu tố
chính ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) ở
nông thôn tại Cộng hòa Séc. Thiết kế nghiên cứu dựa trên một bảng câu hỏi khảo sát
được tiến hành với một mẫu là 1.144 DNNVV với phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên. Kết
quả nghiên cứu cho thấy sự thành công của các doanh nghiệp nhỏ nông thôn tại Cộng
hòa Séc chủ yếu là liên quan đến đặc điểm quản lý và doanh nghiệp. Có 3 yếu tố quyết
định quan trọng nhất tới năng lực cạnh



13

tranh doanh nghiệp là: 1) Vị trí của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh, 2)
Quy mô doanh nghiệp và 3) Thời gian hoạt động của doanh nghiệp.
Ylvije Kraja & ctg (2013) Lợi thế cạnh tranh và tác động của nó tới doanh nghiệp
nhỏ và vừa: Nghiên cứu trường hợp ở ANBANIA. Nghiên cứu này đã tập trung nhấn
mạnh tầm quan trọng ngày càng tăng của lợi thế cạnh tranh bền vững đối với DNVVN.
Trên cơ sở đó cung cấp một số cách thức cho các DNVVN để đạt được lợi thế cạnh tranh.
Nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh bao gồm:
Thứ nhất, các DNVVN phân tích nội bộ để duy trì và gia tăng lợi thế cạnh
tranh thông qua các nguồn lực mà họ có thể có và đảm bảo.
Thứ hai, các DNVVN có thể phân tích bên ngoài để xác định các cơ hội và các mối
đe dọa nhằm xác định năng lực đặc biệt.
Theo lý thuyết về nguồn lực thì năng lực cạnh tranh của một công ty phụ thuộc
vào các nguồn tài nguyên mà nó có và lợi ích từ nguồn tài nguyên này mang lại để phân
biệt nó với đối thủ cạnh tranh.
Trong thực tế một số doanh nghiệp có tài sản hữu hình, trong khi một số doanh
nghiệp khác có tài sản vô hình mạnh mẽ; cả hai đều tác động mạnh mẽ trong việc tạo ra
lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp. Cơ sở vật chật, tài sản, công nghệ và tài
chính là nguồn lực lớn cho các doanh nghiệp nhỏ và đây không phải là vấn đề khó để
xác định. Tuy nhiên, tổ chức của doanh nghiệp khó xác định nó là tài sản hữu hình hoặc
vô hình, nhưng nó tạo thành một nguồn lực lớn trong kinh doanh của doanh nghiệp, đó là
một trong những nguồn tài nguyên của doanh nghiệp. Theo Lynch (2000) thì có các nguồn
lực của lợi thế cạnh tranh trong tổ chức bao gồm: 1) Tạo ra sự khác biệt; 2) Chi phí thấp;
3) Ngách thị trường; 4) Hiệu suất cao, công nghệ; 5) Chất lượng sản phẩm; 6) Hội nhập
theo chiều dọc; 7) Dịch vụ; 8) Sức mạnh tổng; 9) Văn hóa tổ chức; 10) Cách thức quản trị
Cuối cùng nghiên cứu này đã đưa ra một số khuyến nghị đối với nhà quản trị để
mang lợi thế cạnh tranh cao cho doanh nghiệp như:
Mặc dù chủ động đối mặt với nhiều những thách thức, nhưng những nhà

quản trị cần phải dành nhiều thời gian cho công tác quản trị và xây dựng chiến lược,


14

vì điều này sẽ giúp họ hiểu rõ tình hình hiện tại và thực hiện các bước đi chắc chắn
trong tương lai.
Nhà quản trị phải phân tích được môi trường kinh koanh của doanh nghiệp để
từ đó định hướng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp của mình một cách tốt nhất
Người quản lý và nhân viên của mình phải cố gắng để sáng tạo và không
ngừng mang lại điều tốt nhất cho doanh nghiệp.
Trong DNVVN thì văn hóa là quan trọng bởi vì văn hóa là duy nhất và khó có thể
được nhân đôi. Văn hóa để giao tiếp với khách hàng, nhà cung cấp và tất cả các đối tác
khác.
Quản lý kém, không được đào tạo về quản lý, thiếu sáng kiến là nguyên nhân làm
cho các DNVVN không thể duy trì lợi thế cạnh tranh.
M. Krishna Moorthy & Ctg (2012) Một nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Malaysia. Dựa
trên các dữ liệu thu thập từ 300 doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất của
Malaysia, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có mối quan hệ nghịch biến giữa tinh thần
kinh doanh kém và quản lý nguồn nhân lực không phù hợp với năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mặt khác, kết quả cũng đã chứng minh rằng có một mối
quan hệ thuận giữa việc sử dụng các thông tin thị trường và ứng dụng của công nghệ
thông tin với năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nghiên cứu cũng cho
rằng việc sử dụng các thông tin thị trường ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
J. C. Guan & ctg (2006), với Một nghiên cứu về mối quan hệ giữa năng lực
cạnh tranh và khả năng đổi mới công nghệ dựa trên mô hình phân tích gói dữ liệu.
Trong những năm gần đây các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý đã tìm kiếm các phương
pháp thích hợp để tìm ra mối quan hệ giữa đổi mới công nghệ và năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp. Nghiên cứu này cố gắng để tìm thấy một hệ thống phương pháp định
lượng để giải quyết vấn đề này. Nghiên cứu này đã khảo sát 182 công ty sáng tạo công
nghiệp ở Trung Quốc, phân tích bao dữ liệu truyền


×