Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ĐẾN ĐỜI SỐNG KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN HỒNG, HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.31 KB, 90 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



NGUYỄN THỊ NHẬT LỆ

TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ĐẾN
ĐỜI SỐNG KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA NGƯỜI DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN HỒNG, HUYỆN NGHI XUÂN,
TỈNH HÀ TĨNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Hà Nội 2018


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ĐẾN
ĐỜI SỐNG KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA NGƯỜI DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN HỒNG, HUYỆN NGHI XUÂN,
TỈNH HÀ TĨNH

Sinh viên thực hiện



: Nguyễn Thị Nhật Lệ

Nghành

: Kinh tế nông nghiệp

Niên khóa

: 2014 – 2018

Giáo viên hướng dẫn

: TS. QUYỀN ĐÌNH HA

Hà Nội 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, báo cáo, kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng trong bất kì bài khóa luận, luận văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trong khóa luận đều được ghi rõ nguồn gốc
và trích dẫn đầy đủ.
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Nhật Lệ

1



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, với đề tài “Tác động của xuất
khẩu lao động đến đời sống kinh tế - xã hội của người dân trên địa bàn xã Xuân
Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh” tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô, cá nhân, gia đình và bạn bè đã giúp tôi để hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Quyền Đình
Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong thời gian qua, đã dành nhiều thời gian và
luôn tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể các cán bộ tại UBND xã Xuân Hồng,
cùng các hộ gia đình tại xã Xuân Hồng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình thực tập và hoàn thiện khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên,
giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Nhật Lệ

2


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Nhật Lệ
Tên đề tài: Tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống kinh tế và xã hội của
người dân trên địa bàn xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
Chuyên nghành: Kinh tế nông nghiệp

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu tác động của xuất khẩu lao động đến đời
sống kinh tế và xã hội của người dân trên địa bàn xã từ đó đề xuất một số định
hướng và giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu lao động một cách ổn định và hiệu
quả.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã chọn xã Xuân Hồng là điểm nghiên cứu.
Phương pháp thu thập thông tin từ các báo cáo, thống kê định kỳ hàng năm và
phỏng vấn trực tiếp các đối tượng có liên quan đến hiện tượng xuất khẩu lao động ở
xã thông qua bộ câu hỏi được thiết kế trong phiếu điều tra và thông qua hình thức
đối thoại trực tiếp.
Đề tài đã tiến hành điều tra 50 hộ tập trung ở 3 xóm trong tổng số 9 xóm của
xã Xuân Hồng. Đối tượng được chia ra làm 2 nhóm nghiên cứu để thấy được những
đánh giá rõ nhất về tác động, những thay đổi về kinh tế và đời sống của người dân
trên địa bàn xã Xuân Hồng trước và sau khi có xuất khẩu lao động.
Kết quả chính và kết luận
Xã Xuân Hồng trong những năm qua cấp Đảng ủy chính quyền địa phương đã
coi xuất khẩu lao động là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển
nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, làm giàu
chính đáng, tăng nguồn thu nhập ngoại tệ và cũng là một trong những biện pháp xóa
đói giảm nghèo, góp phần không nhỏ thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương. Số lao động xã đi xuất khẩu lao động ngày càng tăng, hiện trên địa bàn xã
có gần 700 lao động tham gia XKLĐ. Lượng đi XKLĐ của xã tăng lên qua các
năm, năm 2014 có 470 người năm 2017 đã tăng lên 685 người. Số lượng lao động
đi xuất khẩu tăng nhanh, bình quân hơn 60 người/năm. Thị trường chủ yếu của lao
động xã Xuân Hồng là Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan và một số nước
3



Trung Đông. Khoản tiền mỗi người đưa về hàng năm từ 150 – 300 triệu đồng. Đây
là một khoản thu không hề nhỏ đối với lao động nông thôn. Độ tuổi của lao động đi
XKLĐ tại xã tập trung ở độ tuổi từ 18 – 35 tuổi, nó chiếm hơn 60% trong tổng số
lao động đi XKLĐ. Đây là độ tuổi mà lao động dễ tiếp thu được các khoa học kỹ
thuật, dễ dàng làm quen với công việc cũng như học tiếng nước ngoài, cũng là độ
tuổi có sức khỏe dồi dào nhất, đảm bảo cho công việc tại nước tiếp nhận. Qua tìm
hiểu và phân tích, đánh giá so sánh giữa các nhóm hộ có lao động đang đi xuất khẩu
lao động và lao động đi XKLĐ đã về nước cho thấy hoạt động XKLĐ đã mang lại
nhiều đóng góp tích cực như: Tăng thu nhập cho gia đình, cải thiện đời sống mức
chi tiêu cho hộ gia đình, giải quyết việc làm, nâng cao trình độ chuyên môn, tay
nghề và ngoại ngữ cho lao động. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực
XKLĐ cũng mang đến không ít hệ lụy cho gia đình và xã hội như: Quan hệ giữa
các thành viên trong gia đình xấu đi, các lao động trong gia đình và trẻ em gánh vác
nhiều công việc hơn, mất trật tự an toàn xã hội.
Từ những nội dung đã nghiên cứu về tác động của hoạt động XKLĐ đến kinh
tế và đời sống của hộ gia đình trên địa bàn xã, từ đó đề xuất một số định hướng và
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động XKLĐ đến kinh tế và đời sống của các
gia đình.
Giải pháp đối với chính quyền địa phương: (1) Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng về tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt
động XKLĐ để đào tạo lao động có đủ năng lực và phẩm chất nhất; (2) Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đi XKLĐ lên mức trên 85% bằng việc đào tạo nghề một
cách bài bản phù hợp với nhu cầu việc làm của nước tiếp nhận; (3) Có chính sách
hậu XKLĐ hợp lý; (4) Trang bị cho cá nhân người đi xuất khẩu lao động cũng như
những hộ gia đình có người đi lao động những kiến thức về xã hội, về cuộc sống,
giúp họ vượt qua được những cám dỗ ở môi trường xung quanh trong mọi hoàn
cảnh, đặc biệt là trong thời gian người thân đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài; (5)
Phải có một giải pháp cụ thể hiệu quả nhất tác động trực tiếp đến hộ gia đình, để cụ
thể hóa hơn nữa giải pháp thứ tư là xây dựng những giải pháp can thiệp hỗ trợ gia
đình;

Giải pháp đối với hộ gia đình và người lao động: (1) Nâng cao 100% trình độ
học vấn thông qua việc tích cực học tập rèn luyện trong các nhà trường; (2) Nâng
cao 80% trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề thông qua việc tham gia vào các
lớp đào tạo nghề; (3) Nâng cao trình độ ngoại ngữ, ý thức kỷ luật, tác phong chuyên

4


nghiệp thông qua các lớp học tiếng nước ngoài và các chương trình đào tạo giáo dục
định hướng của các đơn vị XKLĐ tổ chức; (4) Có nhận thức đúng đắn về hoạt động
XKLĐ, tìm hiểu và nắm rõ những quy định của nhà nước về hoạt động này để xác
định rõ ràng rằng mình đi lao động chứ không phải là đi du lịch từ đó có ý thức lao
động và tuân thủ kỷ luật lao động; (5) Cần chủ động tìm hiểu kỹ về những thủ tục
cần thiết để chuẩn bị tốt tránh tự gây ra cho mình những phiền phức không đáng có
và để đảm bảo tính hợp pháp cho việc đi XKLĐ của bản thân; (6) Các cặp vợ chồng
nên xem xét một cách nghiêm túc những vấn đề mà gia đình mình có thể mắc phải
cũng như sự đánh đổi được mất trong quan hệ gia đình để từ đó đi đến quyết định
nên hay không nên tham gia vào hoạt động xuất khẩu.

5


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

I

Lời cảm ơn


II

Tóm tắt khóa luận

III

Mục lục

VI

Danh mục chữ viết tắt

IV

Danh mục bảng

X

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1

1.1 Tính cấp thiết

1

1.2 Mục tiêu chung

2


1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

3

1.3 Đối tượng nghiên cứu

3

1.4 Phạm vi nghiên cứu

3

1.4.1 Phạm vi về nội dung

3

1.4.2 Phạm vi không gian

3

1.4.3 Phạm vi về thời gian

3

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VA THỰC TIỄN


4

2.1 Cơ sở lý luận

4

2.1.1 Các khái niệm có liên quan

4

2.1.2 Đặc điểm và vai trò của xuất khẩu lao động đến đời sống của người dân

8

2.1.3 Nội dung về những tác động của XKLĐ đến đời sống KT-XH của người
dân xã Xuân Hồng

13

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng của XKLĐ đến đời sống của người dân

15

2.2 Cơ sở thực tiễn

17

2.2.1 Tác động của XKLĐ ở một số nước trên thế giới

17


2.2.2 Tình hình xuất khẩu lao động ở Việt Nam

20

2.2.3 Bài học kinh nghiệm

21

PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BAN VA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

23

6


3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

23

3.1.1 Điều kiện tự nhiên, dân số xã hội

23

3.1.2 Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của địa phương

24

3.2 Phương pháp nghiên cứu


30

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

30

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin

30

3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin

31

3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin

31

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài

32

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VA THẢO LUẬN

34

4.1 Thực trạng của XKLĐ trên địa bàn xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh
Hà Tĩnh

34


4.1.1 Tình hình chung về XKLĐ ở xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà
Tĩnh

34

4.2 Các tác động của XKLĐ đến đời sống KT và XH của người dân trên địa bàn
xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh

39

4.2.1 Thông tin chung về nhóm hộ điều tra và lao động xuất khẩu

39

4.2.2 Tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống kinh tế xã hội của hộ

50

4.3 Một số định hướng và giải pháp nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực
của XKLĐ đến người dân trên địa bàn xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà
Tĩnh

64

4.3.1 Một số định hướng trong phát triển xuất khẩu lao động tại xã Xuân Hồng

64

4.3.2 Giải pháp cho hoạt động xuất khẩu lao động ở xã Xuân Hồng


65

PHẦN V: KẾT LUẬN VA KIẾN NGHỊ

69

5.1 Kết luận

69

5.2 Kiến nghị

70

5.2.1 Đối với chính quyền địa phương

70

5.2.2 Đối với hộ gia đình

70

Tài liệu tham khảo

71

7



Phụ lục

73

8


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CC

Cơ cấu

DTTN

Diện tích tự nhiên

ĐVT

Đơn vị tính

SL

Số lượng

TBXH


Thương binh xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

VNĐ

Việt nam đồng

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

XK

Xuất khẩu

9


DANH MỤC BẢNG
Bảng
3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã Xuân Hồng
3.2 Kết quả sản xuất kinh doanh các nghành kinh tế của xã giai đoạn

Trang
27
29


2015-2017
4.1 Tổng số lao động đi xuất khẩu lao động của xã Xuân Hồng qua các

38

năm từ 2014 đến 2017
4.2 Trình độ chuyên môn của lao động đi xuất khẩu trên địa bàn xã Xuân

39

Hồng
4.3 Độ tuổi người đi xuất khẩu lao động ở xã Xuân Hồng giai đoạn

40

2015-2017
4.4 Các quốc gia nhập khẩu lao động của xã Xuân Hồng
4.5 Thông tin chung về hộ điều tra
4.6 Giới tính của người đi XKLĐ
4.7 Độ tuổi trung bình của người đi XKLĐ
4.8 Trình độ học vấn của người đi XKLĐ
4.9 Tình trạng hôn nhân của người đi XKLĐ
4.10 Nghề nghiệp của người đi XKLĐ
4.11 Lý do đi XKLĐ
4.12 Thời gian đi XKLĐ
4.13 Chi phí cho lao động đi xuất khẩu ở các hộ đi điều tra
4.14 Nguồn vốn đi XKLĐ
4.15 Thu nhập theo quốc gia
4.16 Thu nhập của hộ điều tra

4.17 Mức chi tiêu của hộ
4.18 Tình hình về mức đầu tư sản xuất, kinh doanh của hộ trong thời

42
43
45
45
46
47
48
49
50
51
53
54
56
58
60

gian qua
4.19 Số liệu về mức sống hiện tại, kinh tế và chi tiêu của hộ
4.20 Hoạt động du lịch, giải trí của hộ
4.21 Mức độ quan tâm chăm sóc sức khỏe của hộ điều tra
4.22 Mức độ thay đổi chức năng gia đình sau khi có XKLĐ
4.23 Mối quan hệ của gia đình khi có người đi XKLĐ
4.24 Trình độ chuyên môn, tay nghề của lao động khi làm việc ở nước

61
62
63

64
65
66

ngoài
4.25 Trình độ ngoại ngữ của lao động
4.26 Tình trạng sức khỏe thể trạng của người lao động
4.27 Tình trạng tệ nạn xã hội trên địa bàn xã

67
68
68

10


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT
Việt Nam là nước đang phát triển có dân số đứng thứ 13 trên thế giới với 90,5
triệu người, hằng năm với mức tăng trung bình khoảng 1 triệu người, là nước có lợi
thế về sức lao động. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng toàn cầu
hóa, Việt Nam đang có nhiều cơ hội phát huy lợi thế nguồn nhân lực, trao đổi hàng
hóa “sức lao động”. Mặt khác, trong điều kiện đất nước ta hiện nay, hơn 70% lao
động sống ở nông thôn, trình độ chuyên môn tay nghề thấp, tiền công sức lao động
rẻ, sức ép việc làm lớn, mỗi năm có khoảng 2,45% người dân cần việc làm. Chính
vì vậy, xuất khẩu lao động không những là chủ trương lớn của đảng và nhà nước,
mà còn là chiến lược quan trọng lâu dài góp phần giải quyết việc làm cho số người
đến độ tuổi lao động, giảm thiểu gánh nặng của quốc gia. Do đó, xuất khẩu lao động
trở thành vấn đề cấp thiết có nội dung kinh tế - xã hội sâu sắc và liên quan chặt chẽ
với các yếu tố kinh tế khác trong định hướng phát triển kinh tế quốc gia (Trần Thị

Lý, 2015).
Xuất khẩu lao động của nước ta bắt đầu từ những năm 1980 thông qua hình
thức đưa lao động sang các nước xã hội chủ nghĩa làm việc theo Hiệp định hợp tác
quốc tế về lao động. Từ năm 1991 đến nay, xuất khẩu lao động đã được chuyển dần
theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hằng năm số lượng lao động được đưa đi đều tăng lên và hiệu quả năm sau đều đạt
cao hơn năm trước, hiện nay có khoảng hơn 500 ngàn lao động làm việc ở 41 nước
và vùng lãnh thổ (Trần Thị Lý, 2015). Xuất khẩu lao động đối với nước ta đã thực
sự trở thành một giải pháp hữu hiệu đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo và cải
thiện đời sống cho 1 số bộ phận người lao động, đặc biệt ở khu vực nông thôn.
Nguồn lợi kinh tế của công tác xuất khẩu lao động là rất lớn đã tạo ra những chuyển
biến làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao mức sống của nhiều hộ gia đình nông
dân.
Xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh trong những năm qua, cấp
đảng ủy chính quyền địa phương coi xuất khẩu lao động là một trong những nhiệm
vụ quan trọng góp phần phát triển nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho
người lao động, làm giàu chính đáng, tăng nguồn thu ngoại tệ và cũng là một trong
những biện pháp xóa đói giảm nghèo, góp phần không nhỏ thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương. Số lao động đi xuất khẩu của xã ngày càng tăng, nhiều


hộ gia đình từ hộ nghèo đã trở nên khá giả hơn, nhà cửa khang trang, mua sắm được
tiện nghi sinh hoạt đắt tiền và có vốn làm ăn ổn định tăng gia sản xuất kinh doanh
nâng cao thu nhập.
Hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn xã Xuân Hồng đã mang lại nhiều
lợi ích cho đời sống kinh tế và xã hội của người dân một cách rõ rệt. Lượng lao
động đi xuất khẩu của xã tăng dần qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Nhìn
chung một cách tổng quát, xuất khẩu lao động ở xã Xuân Hồng đã giải quyết được
mục tiêu trước mắt là tạo việc làm cho người dân trên địa bàn xã. Hiện nay đã có
gần 400 người đi lao động ở nhiều nước bao gồm: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,

Thái Lan, Angola và khoản tiền mà mỗi người mang về hàng năm khoảng 80 đến
300 triệu đồng. Đây là khoản thu không hề nhỏ với mỗi lao động nông thôn. Nguồn
lợi về kinh tế của hoạt động xuất khẩu lao động đã được khẳng định, tạo ra bước
chuyển biến cơ bản làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao mức sống cho nhiều
hộ gia đình. Song song với những mặt tích cực của xuất khẩu lao động mang lại thì
nó vẫn gây ra một số hệ lụy đến đời sống của người dân. Xuất phát từ những vấn đề
lí luận và thực tiễn như trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tác động của xuất khẩu
lao động đến đời sống kinh tế và xã hội của người dân trên địa bàn xã Xuân Hồng,
huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2 MỤC TIÊU CHUNG
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống kinh tế xã hội của
người dân trên địa bàn xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; từ đó đề
xuất một số giải phát nhằm tăng thu nhập và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của
xuất khẩu lao động đến đời sống kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn xã.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động, xuất khẩu lao
động, đánh giá tác động;
(2) Đánh giá thực trạng xuất khẩu lao động trên địa bàn xã Xuân Hồng, huyện
Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh;
(3) Phân tích tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống kinh tế và xã hội của
người dân trên địa bàn xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh;


(4) Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm giảm thiểu những tác động tiêu
cực của xuất khẩu lao động đến người dân trên địa bàn xã Xuân Hồng, huyện
Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu về tác động của xuất khẩu lao động đến
đời sống kinh tế và xã hội của người dân trước và sau khi có xuất khẩu lao động.

Đối tượng khảo sát là các hộ gia đình có người đi xuất khẩu lao động, các
thành viên trong gia đình có người đi xuất khẩu lao động, người dân và cán bộ tại
địa phương.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung đánh giá tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống kinh
tế và xã hội của người dân trước và sau khi có người đi xuất khẩu lao động, các hộ
gia đình có người đi và không có người đi xuất khẩu lao động.
1.4.2 Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại xã Xuân Hồng, huyện Nghi Xuân, tỉnh
Hà Tĩnh.
1.4.3 Phạm vi về thời gian
Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 2/ 2018 đến 6/ 2018
Thông tin, số liệu thứ cấp: từ năm 2015 đến năm 2017. Điều tra khảo sát trong
năm 2018


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Lao động
a) Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, nhằm tạo ra những của cải
vật chất, tinh thần cho xã hội (Từ điển Tiếng Việt, 2007).
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm làm thay
đổi những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người (Vũ Anh Tuấn
và Phạm Đức Hạnh, 2005).
Như vậy, lao động chính là hoạt động của con người tác động vào giới tự
nhiên, làm biến đổi tự nhiên theo những mục đích nhất định của mình. Con người
có thể dùng sức mạnh cơ bắp hoặc trí tuệ để tác động vào tự nhiên biến chúng thành

có ích cho cuộc sống của mình.
b) Lao động đã qua đào tạo nghề
Theo công văn số 4190 ngày 29/11/2015 của bộ lao động – Thương binh và
xã hội: lao động đã qua đào tạo nghề là những người đã hoàn thành ít nhất một
chương trình đào tạo của một nghề tại cơ sở dạy nghề (gồm cả các cơ sở sản xuất
kinh doanh) và được cấp văn bằng chứng chỉ nghề được thừa nhận theo các kiến
thức hiện hành.
Lao động có nghề là loại lao động trước khi ra nước ngoài làm việc đã được
đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi số lao động này ra nước ngoài làm
việc có thể bắt tay ngay vào công việc mà không phải bỏ ra thời gian và chi phí để
tiến hành đào tạo nữa theo tổ chức lao động quốc tế.
Như vậy, lao động đã qua đào tạo nghề là những lao động đã tham gia ít nhất
một chương trình đào tạo nghề tại cơ sở dạy nghề và có bằng hay chứng chỉ xác
nhận tay nghề của lao động đó.
c) Lao động chưa qua đào tạo nghề
Được hiểu là những người chưa có bất kỳ loại văn bằng chứng chỉ nào và
thực tế cũng không đảm nhận một công việc nào đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật từ 3
năm trở lên hoặc công việc đòi hỏi kỹ thuật nhưng kinh nghiệm chưa đủ 3 năm.


Theo thống kê lao động việc làm hàng năm của Bộ LĐ – TB và XH thì lao động
chưa qua đào tạo không bằng, không chứng chỉ là những người tuy chưa qua một
trường lớp đào tạo nhưng do tự học, do được truyền nghề hoặc vừa làm vừa học nên
họ đã có được kỹ năng, tay nghề tương đương với bậc của lao động đã qua đào tạo
có bằng cùng nghề và thực tế đã làm công việc đang làm từ 3 năm trở lên.
Theo tổ chức lao động quốc tế lao động không có nghề: Là loại lao động mà
khi ra nước ngoài làm việc chưa được đào tạo một loại nghề nào cả. Loại lao động
này thích hợp với những công việc đơn giản, không cần trình độ chuyên môn hoặc
phía nước ngoài cần phải tiến hành đào tạo cho mục đích của mình trước khi đưa
vào sử dụng.

Như vậy, ngược lại với lao động đã qua đào tạo nghề thì lao động chưa qua
đào tạo nghề là lao động chưa được đào tạo qua một trường lớp hay tổ chức nào.
d) Sức lao động
Sức lao động là phạm trù chỉ khả năng lao động của con người, là tập hợp thể
lực và trí lực của con người được con người vận dụng trong quá trình lao động
(Nguyễn Mậu Dũng, 2011).
Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ
thể, trong một con người đang sống và được đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất một
giá trị thặng dư nào đó (Vũ Anh Tuấn và Phạm Đức Hạnh, 2005).
Như vậy, sức lao động là thể lực và trí lực của con người. Tồn tại trong cơ thể
sống, được con người vận dụng trong quá trình lao động.
e) Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, thể hiện một sự nhìn nhận lại vai trò
của yếu tố con người trong quá trình phát triển. Nguồn nhân lực không chỉ bao hàm
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, cũng không chỉ bao hàm
mặt chất lượng mà còn chứa đựng những hàm ý rộng lớn hơn, có thể nói 1 cách
tổng quát nguồn nhân lực chính là nguồn lực về con người, được hình thành từ cơ
sở của các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau đạt được những
mục tiêu nhất định trong một đơn vị, tổ chức hay một quốc gia.
Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hoặc một
địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị sẵn sàng tham gia một công việc lao
động nào đó, tức là những người lao động có kỹ năng bằng con đường đáp ứng


được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HĐH (Phạm Minh Hạc, 2007).
g) Lực lượng lao động
Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang làm việc hoặc
chưa có việc làm nhưng đang có nhu cầu và đang tìm kiếm việc làm. Lực lượng lao
động, nhất là nguồn lao động và chất lượng nguồn lao động có vai trò như nhân tố

hàng đầu của những nhân tố quan trọng nhất trong phát triển kinh tế xã hội (Vũ Anh
Tuấn và Phạm Đức Hạnh, 2005).
h) Thị trường lao động
Thị trường lao động là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu hay nó là tập hợp các dàn
xếp mà thông qua đó người mua và người bán có thể trao đổi, mua bán các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ (Nguyễn Mậu Dũng, 2007).
Thị trường lao động là thị trường trong đó tiền công, tiền lương và các điều
kiện lao động được xác định dựa trên cơ sở quan hệ cung cầu lao động (từ điển
Kinh tế học).
Cầu lao động: là lượng lao động mà người thuê ở mỗi mức giá có thể chấp
nhận được. Nó mô tả toàn bộ hành vi người mua có thể mua được hàng hóa sức lao
động ở mỗi mức giá hoặc ở tất cả các mức giá có thể đặt ra.
Cung lao động: là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận được ở
mỗi mức giá nhất định. Giống như cầu và lượng cầu, đường cung lao động mô tả
toàn bộ hành vi của người đi làm thuê khi thỏa thuận ở các mức giá đặt ra. Cung lao
động có quan hệ tỷ lệ thuận với giá cả. Khi giá cả tăng thì lượng cung lao động tăng
và ngược lại.
i) Giá cả lao động
Giá cả sức lao động là biểu hiện bằng tiền của sức lao động. Nó liên quan
chặt chẽ và có ảnh hưởng chủ yếu đến cung cầu của lao động, nó được xác định
không chỉ bởi giá trị sức lao động mà còn phụ thuộc vào trạng thái cân bằng giữ
cung và cầu lao động trên thị trường (Nguyễn Mậu Dũng, 2011).
Giá cả lao động (gọi một cách chính xác là giá cả của hàng hóa sức lao động)
là toàn bộ số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động phù
hợp với lượng giá trị sức lao động mà người đó đã cống hiến, phù hợp với cung cầu
về lao động trên thị trường lao động. Toàn bộ số lượng tiền tệ nói đến ở đây là sự


thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Đó là tiền lương danh
nghĩa. Lượng tiền này chưa phản ánh mức sống của người lao động vì còn phụ

thuộc vào yếu tố giá cả tại thời điểm và khu vực mà người đó tiêu dùng. Số lượng
tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động có thể trao đổi từ số lượng tiền có
thể sử dụng là tiền lương thực tế. Khi đó mức sống của người lao động được đánh
giá thông qua tiền lương thực tế (Vũ Anh Tuấn và Phạm Đức Hạnh, 2005).
2.1.1.2 Xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung
ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có
tính chất pháp quy được hai bên công nhận và đồng ý (Lê Văn Tùng, 2009).
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung
ứng lao động cho một quốc gia trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính
chất hợp pháp quy định được sự thống nhất giữa các quốc gia đưa và nhận người
lao động (ILO, 1971).
Theo Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người lao động
đi làm việc ở nước ngoài là công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài, có đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người
lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2.1.1.3 Đánh giá tác động
a) Đánh giá
Đánh giá là quá trình đánh giá một cách có hệ thống và khách quan một dự
án, chương trình hoặc một chính sách đang được thực hiện hoặc đã hoàn thành từ
giai đoạn thiết kế đến triển khai và các kết quả đạt được. Mục đích của việc đánh
giá là để xác định tính phù hợp và mức độ hoàn thành các mục tiêu, tính hiệu quả,
tác động và tính bền vững. Quá trình đánh giá cần cung cấp thông tin đáng tin cậy
và hữu ích, cho phép lồng ghép những bài học kinh nghiệm vào quá trình ra quyết
định của các nhà tài trợ và đối tượng tiếp nhận tài trợ. (Tổ chức xã hội dân sự thế
giới, 2007).
b) Tác động
Tác động là những hệ quả lâu dài của dự án, chương trình hay hoạt động có
thể là ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực. Tác động đến đời sống người dân là những
ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân có thể là cải thiện đời sống hay có khi là



hạn chế mức sống của người dân sau khi có chương trình hay một dự án nào đó
theo tổ chức xã hội dân sự thế giới (Tổ chức xã hội dân sự thế giới CIVICUS,
2007).
2.1.2 Đặc điểm và vai trò của xuất khẩu lao động đến đời sống của người dân
2.1.2.1 Các hình thức xuất khẩu lao động
Ngày 17/03/2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 8/2003/NĐ – CP quy
định chi tiết về việc đưa người Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Tại
điều 3 khoản 2 Nghị định này quy định rõ các hình thức đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, trong đó bao gồm các hình thức cơ bản
sau:
a) Thông qua doanh nghiệp Việt Nam được cung ứng lao động theo các hợp đồng
được ký kết với bên nước ngoài
Nội dung: Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động sẽ tuyển lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo các hợp đồng cung ứng lao động.
Các doanh nghiệp tự mình đảm nhiệm tất cả các khâu từ tuyển chọn đến đào
tạo đến đưa đi và quản lý lao động ở nước ngoài.
Các yêu cầu về tổ chức lao động do phía nước tiếp nhận đặt ra.
Quan hệ lao động được điều chỉnh bởi pháp luật của nước tiếp nhận.
Quá trình làm việc là ở nước ngoài người lao động chịu sự quản lý trực tiếp
của người sử dụng lao động nước ngoài.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động do phía nước ngoài bảo đảm.
b) Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, khoán công trình hoặc đầu tư ở
nước ngoài
Nội dung: Các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công trình ở
nước ngoài hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh liên kết chia sẻ sản phẩm hoặc
các hình thức đầu tư khác. Hình thức này chưa phổ biến nhưng sẽ phát triển trong
tương lai cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Đặc điểm của hình thức này: Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam

sẽ tuyển chọn lao động Việt Nam thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên
doanh – liên kết giữa Việt Nam và nước ngoài.


Các yêu cầu về tổ chức lao động, điều kiện lao động do doanh nghiệp xuất
khẩu lao động Việt Nam đặt ra.
Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam có thể trực tiếp tuyển dụng
lao động hoặc thông qua các tổ chức cung ứng lao động trong nước.
Doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam trực tiếp đưa lao động đi nước
ngoài, quản lý lao động ở nước ngoài cũng như đảm bảo các quyền lợi của người
lao động ở nước ngoài. Vì vậy quan hệ lao động tương đối ổn định.
Cả người sử dụng lao động Việt Nam và lao động Việt Nam đều phải tuân thủ
theo quy định của pháp luật, phong tục tập quán của nước ngoài.
c) Theo hợp đồng lao động do cá nhân người lao động trực tiếp ký kết với người sử
dụng lao động ở nước ngoài (gọi là hợp đồng cá nhân)
Hình thức này ở Việt Nam còn ít vì nó đòi hỏi người lao động phải có trình độ
học vấn, ngoại ngữ tốt, giao tiếp rộng. Khi tham gia xuất khẩu theo hình thức này
người lao động cần phải tìm hiểu rõ các thông tin về đối tác, điều này gây khó khăn,
trở ngại lớn nhất cho người lao động. Trong thực tế cũng có những yêu cầu chỉ cần
người lao động đơn giản, không đòi hỏi kiến thức giao tiếp và trình độ học vấn.
d) Xuất khẩu lao động thông qua hợp đồng tu nghiệp sinh, thực tập sinh
Hình thức này khi nhận lao động thường núp dưới bóng tu nghiệp sinh hoặc
thực tập sinh, theo nguyên lý thì các học viên đang học chuyên môn kỹ thuật tại các
trường sang tu nghiệp, lao động thực tế trong thời hạn nhất định, với mức thu nhập,
thù lao theo thỏa thuận không theo mức lương nước bản địa cũng như các chế độ
lao động khác, tuy nhiên một số nước đã lợi dụng con đường này để tiếp nhận lao
động và được hiểu là XKLĐ vì quyền lợi của người lao động do hai bên thỏa thuận
phù hợp với người lao động (hiện tại Nhật Bản đang áp dụng hình thức này nhiều
nhất).
Ngoài những hình thức đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài,

hình thức XKLĐ tại chỗ cũng đang trở nên phổ biến ở Việt Nam. Thông qua các tổ
chức kinh tế của Việt Nam người lao động được cung ứng cho các tổ chức kinh tế
nước ngoài dưới những hình thức:
Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Các khu chế xuất, khu công nghiệp.
Các tổ chức, cơ quan ngoại giao tại Việt Nam.


2.1.2.2 Đặc điểm của xuất khẩu lao động
a) Xuất khẩu lao động mang tính tất yếu khách quan
Xuất khẩu lao động diễn ra chủ yếu là do giữa các nước trên thế giới có sự
chênh lệch về kinh tế - xã hội. Những nước giàu có nền kinh tế phát triển mạnh
thường có nhiều lao động có tay nghề cao, nhiều chuyên gia giỏi có trình độ cao mà
lại thiếu những lao động phổ thông, lao động cho những công việc vất vả nặng
nhọc, độc hại hoặc những công việc có thu nhập tương đối thấp so với thu nhập
chung của xã hội. Điều ngược lại diễn ra tại những quốc gia nghèo đang phát triển,
nơi mà dân số đông nên rất dồi dào về lao động song do nền kinh tế chậm phát triển
nên trình độ lao động còn thấp chủ yếu là lao động đơn giản thủ công là chính cộng
thêm với mức thu nhập thấp, thiếu việc làm, thiếu những chuyên gia giỏi trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao. Cũng tương tự như quy tắc hai bình thông nhau trong vật
lý. Vậy điều đương nhiên sẽ xảy ra là lao động từ chỗ dư thừa sẽ chảy về chỗ thiếu
hụt. Đó cũng chính là nguyên lý chính của quy luật cung – cầu trong nền kinh tế thị
trường (Trần Thị Lý, 2015).
b) Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế nhập khẩu đặc biệt
Trong hoạt động xuất khẩu lao động, người lao động sẽ đem bán sức lao động
của mình cho chủ sử dụng lao động ở nước ngoài và nhận về khoản tiền công là tiền
lương được trả. Chính vì sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt nên tính chất
của xuất khẩu lao động không chỉ đơn thuần như hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa thông thường, tranh chấp về hàng hóa giữa các nước đã là một việc khó giải
quyết bao nhiêu thì tranh chấp và những phạm vi trong việc xuất khẩu lao động

giữa các nước lại càng khó giải quyết và xử lý hơn rất nhiều. Bởi đó mà đòi hỏi phải
có sự quản lý và quan tâm của đặc biệt của Nhà nước (Trần Thị Lý, 2015).
c) Xuất khẩu lao động mang lại lợi ích cao
Đối với quốc gia hoạt động xuất khẩu lao động mang lại một khoản thu cho
ngân sách nhờ khoản thuế thu từ hoạt động của công ty, doanh nghiệp xuất khẩu lao
động và khoản thu ngoại tệ người lao động gửi về nước. Hơn nữa, đối với quốc gia
xuất khẩu lao động còn giúp giải quyết việc làm, giảm thiểu thất nghiệp, thông qua
xuất khẩu đẩy nhanh được tiến trình phát triển đất nước và mở rộng quan hệ quốc
tế.
Đối với các doanh nghiệp công ty xuất khẩu lao động: Hoạt động xuất khẩu
mang lại lợi nhuận trước hết cho các nhân viên của doanh nghiệp nhờ vào các


khoản thu từ chi phí đưa người đi lao động làm việc ở nước ngoài như phí môi giới,
phí đào tạo sau đó là mang lợi ích cho chủ doanh nghiệp nhờ khoản thu được từ
hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với các đối tượng đi xuất khẩu lao động và người thân: khoản lợi ích mà
họ nhận được chính là khoản tiền lương họ được nhận và gửi về nước cho người
thân. Khoản tiền đó còn có thể trở thành khoản vốn đầu tư cho những người lao
động sau khi họ trở về nước, giúp họ làm giàu và cải thiện cuộc sống của bản thân
và gia đình. Một lợi ích vô hình nữa mà họ nhận được từ việc đi xuất khẩu lao động
đó là nâng cao trình độ tay nghề, ý thức lao động kỷ luật cho bản thân họ điều mà ở
trong nước không thể có được (Trần Thị Lý, 2015).
d) Xuất khẩu lao động ngày càng diễn ra có tính cạnh tranh gay gắt
Cũng giống như mọi hoạt động kinh tế khác, hoạt động xuất khẩu lao động
cũng được đặt ra trong một môi trường cạnh tranh gay gắt. Sự cạnh tranh trước hết
là từ phía những người lao động với nhau. Bởi số lượng lao động được chọn đi xuất
khẩu lao động sang các nước là có hạn mà dân số đông, nguồn lao động dư thừa lớn
nên họ phải cạnh tranh nhau trên con đường đi đến việc có được một suất đi lao
động nước ngoài.

Sự cạnh trên không chỉ diễn ra giữa những người lao động mà còn giữa các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động, họ phải cạnh tranh khi cùng xuất khẩu vào một
thị trường, khi cùng hoạt động trên cùng một địa bàn.
Xuất khẩu lao động là hoạt động có tính rộng rãi trên toàn thế giới
Nói đến xuất khẩu lao động có thể người ta chỉ nghĩ rằng việc làm đó chỉ
dành cho các quốc gia đang và kém phát triển, nơi mà nguồn lao động dồi dào dẫn
đến dư thừa, còn các quốc gia phát triển chỉ là nước tiếp nhận lao động. Song thực
tế không phải như vậy, hoạt động xuất khẩu lao động lại diễn ra hầu hết trên các
nước kể cả các nước đang phát triển. Đối với các nước có nền kinh tế phát triển họ
xuất khẩu lao động của mình sang các nước phát triển khác để làm việc hoặc tới các
quốc gia đang và kém phát triển thông qua các chương trình, dự án đầu tư. Đặc
điểm nổi bật của hoạt động xuất khẩu lao động ở các nước phát triển là lao động
xuất khẩu của họ là lao động chất xám có chất lượng cao, trình độ tay nghề cao, còn
các nước đang và kém phát triển thì hầu hết là lao động giản đơn, không lành nghề
(Trần Thị Lý, 2015).
e) Xuất khẩu lao động phụ thuộc nhiều vào chính sách của quốc gia


Xuất khẩu lao động là một hoạt động có liên quan đến mối quan hệ hợp tác
giữa các quốc gia với nhau, bởi thế chính sách của mỗi quốc gia có liên quan mật
thiết đến hoạt động xuất khẩu lao động. Chính sách, pháp luật của quốc gia đưa lao
động của các nước đó là điều đương nhiên vì nó quyết định đến sự khuyến khích
hay hạn chế của hoạt động xuất khẩu lao động nhưng chính sách, pháp luật của
quốc gia tiếp nhận lao động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến họat động xuất khẩu lao
động, ví dụ một quốc gia đưa ra chính sách hạn chế lượng người nước ngoài nhập
cư thì ngay lập tức sẽ hạn chế hoạt động xuất khẩu lao động của các quốc gia có lao
động đi làm việc tại nước đó và ngược lại (Trần Thị Lý, 2015).
2.1.2.3 Vai trò của xuất khẩu lao động
Đối với Việt Nam việc xuất khẩu lao động có vai trò quan trọng về cả kinh tế
và xã hội. Chúng ta đang phải đối mặt với tình trạng gia tăng dân số, đồng nghĩa với

việc tăng nguồn lao động trong khi phát triển việc làm ở trong và ngoài nước còn
hạn chế. Vì thế XKLĐ là hướng giải quyết đúng đắn trong giai đoạn này và có ý
nghĩa vô cùng quan trọng có nêu lên một số vấn đề sau:
Xuất khẩu lao động làm gia tăng thu nhập cho người lao động góp phần vào
công cuộc xóa đói giảm nghèo ở địa phương. Thu nhập là mục tiêu hàng đầu của
người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Thu nhập của người lao động
có xu hướng tăng lên hàng năm trên cơ sở năng xuất lao động của họ. Với con số
ngoại tệ gửi về nước mỗi năm lên đến 1,5 tỷ USD xuất khẩu lao động ở Việt Nam
đã trở thành một trong những ngành nghề mang lại nguồn thu ngoại tệ cao cho quốc
gia. Không dừng lại ở đó, xuất khẩu lao động còn góp phần làm tăng thu ngân sách
nhà nước nhờ có những khoản thuế thu từ hoạt động của các doanh nghiệp xuất
khẩu lao động và từ khoản ngoại tệ lao động gửi về nước. Như vậy, xuất khẩu lao
động vừa trực tiếp lẫn gián tiếp góp phần thúc đẩy sự phát triển và ổn định xã
hội..Không những thế, xuất khẩu lao động còn góp phần tăng ngân sách nhà nước từ
các hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ và từ khoản ngoại tệ lao động gửi về
nước. Như thế XKLĐ vừa trực tiếp vừa gián tiếp góp phần thức đẩy, ổn định kinh tế
xã hội và thực sự là một giải pháp hữu hiệu cho công cuộc xóa đói giảm nghèo, tăng
thu nhập cho hộ dân, tạo ra những chuyển biến cơ bản làm thay đổi bộ mặt nông
thôn, nâng cao mức sống cho nhiều hộ dân.
Xuất khẩu lao động có vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc
làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ổn định lại thị trường lao động. Đối với những quốc gia


×