I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG NNO & PTNT THƯỜNG TÍN
1. Q trình hình thành và phát triển:
- Ngân hàng Nơng Nghiệp Thường Tín được thành lập ngày 15 tháng 4 năm 1991 theo
quyết định của Tổng Giám đốc Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam.
- Ngân hàng Nơng nghiệp Thường Tín là một chi nhánh của Ngân hàng Nơng nghiệp Hà
Tây nên hoạt động của nó cũng phụ thuộc vào các mục tiêu kế hoạch của Ngân Hàng Nơng
Nghiệp Hà Tây.
- Ngân hàng Nơng Nghiệp Thường Tín đặt tại thị trấn Thường Tín - Hà Tây.
Với chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng nông nghiệp Thường Tín thực hiện
nghiệp vụ kinh doanh trên địa bàn toàn huyện. Nghiệp vụ huy động vốn và cho vay làm phương tiện
thanh toán, phục vụ tổng hợp các ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản… nhưng
chủ yếu phục vụ cho các cơ sở và các hộ sản xuất nơng nghiệp. Tồn bộ cơ cấu hoạt động của Ngân
hàng nơng nghiệp Thường Tín gồm 64 người với các phòng ban: Ban Giám Đốc, phòng kinh doanh,
phòng hành chính, phịng kế tốn tài vụ và tổ ngân quỹ.
Một trong những mục tiêu của Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín là tạo điều kiện tốt nhất
cho một số lượng lớn nhất các hộ nông dân được sử dụng khoản vay với những thủ tục cho vay đơn
giản và phù hợp với điều kiện kinh tế của từng xã và phù hợp với thu nhập của nông dân. Mục tiêu
này nhằm góp phần nâng cao tính hiệu quả và năng suất lao động nông dân và cuối cùng là phát
triển nền kinh tế của toàn huyện cũng như của toàn tỉnh.
2.
Sơ đồ hệ thống tổ chức NHNo&PTNT Thường Tín
NHNo & PTNT Thường Tín
Ban Giám Đốc
P.
kinh
tế kế
hoạch
P.
Nghiệp
vụ kinh
doanh
P. kế
tốn, tài
vụ &
ngân
quỹ
P. tổ
chức
cán bộ
& đào
tạo
P. kiểm
tra, kiểm
tốn nội
bộ
P. điện
tốn
P. hành
chính
pháp
chế
Văn
phịng
thường
trực
cơng
đồn
NH
người
nghèo
II. VÀI NÉT KHÁI QT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NƠNG
NGHIỆP ( NHNN ) THƯỜNG TÍNH:
1
2.1. Tình hình hoạt động chung của Ngân hàng Nơng nghiệp Thường Tín trong 3 năm
Thời điểm
Chỉ tiêu
nguồn vốn
Tiền gửi TCKT
+ TG dân cư
+ TG kỳ phiếu
+ TG trái phiếu
Vay các TCKT
31/12/98
Số tiền
17755
1542
913
11319
1706
2274
31/12/99
Số tiền
so với 94
29649
+11894
3318
+1776
1025
+112
23606
+12287
683
-1023
1017
-1257
Số tiền
38179
5060
2074
30748
0
0
31/12/2000
so với 31/12/99
+8530
+1742
+1049
+74142
-683
-1017
Thơng qua biểu trên ta có thể thấy rằng: Tình hình hoạt động của Ngân hàng Nơng nghiệp
Thường Tín là tốt, có xu hướng đi lên trong những năm qua đó là tổng nguồn vốn năm 1999 tăng
11894 triệu đồng so vơí năm 1998, năm 2000 tăng 8530 triệu đồng so với năm 1999. Từ những số
liệu trên ta có thể thấy tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư, tiền gửi kỳ phiếu là tăng lên
nhờ công ty hoạt động và huy động nguồn vốn tốt và đặc biệt là ở nguồn vay các tổ chức kinh tế
thấy năm 1999 giảm 1257 triệu đồng so với năm 1998 và đến cuối năm 2000 thì Ngân hàng Nơng
nghiệp Thường Tín nhờ vào nguồn vốn huy động đủ để cho vay mà không cần phải vay thêm các tổ
chức kinh tế nữa. Qua số liệu của tiền gửi trái phiếu, ta thấy năm 1999 giảm 1023 triệu đồng so với
năm 1998 và đặc biệt đến cuối năm 2000 khơng cịn nữa, đó khơng phải là sự huy động kém mà đó
là lãi suất của nó giảm nên nguồn vốn đó chuyển dần sang nguồn tiền gửi dân cư và tiền gửi kỳ
phiếu với lãi suất cao hơn. Thời gian có hạn nên em chỉ đưa ra hoạt động chung của Ngân hàng
Nơng nghiệp Thường Tín trong 3 năm còn lại để hiểu rõ thêm về huy động và sử dụng vốn của
Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín em xin đưa ra cho các banj về tình hình huy đơng và sử dụng
vốn của Ngân hàng Nơng nghiệp Thường Tín qua các kỳ trong năm 1999 và 6 tháng đầu năm 2000.
2.2. Tình hình hoạt động và sử dụng vốn của ngân hàng qua các kỳ trong năm 1999 và 6
tháng đầu năm 2000
Để nắm bắt được khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ta hãy xem biểu
sau:
Biểu 1: Biến động của nguồn vốn kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng
Thời điểm
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn
So sánh thời
điểm so với
trước
Tỷ lệ sau so với
trước
31/3/9
9
30.007
100%
30/6/99
30/9/99
31/12/99
31/3/2000
30/6/2000
33.356
3349
36.550
3194
38.179
1629
35.755
-2424
38.024
2269
110%
108%
104%
-6%
106%
Nguồn: Số liệu tổng kết của các quý.
Qua các bảng số liệu trên ta thấy rằng tông nguồn vốn của ngân hàng tăng tương đối qua các
thời kỳ. Tính đến cuối quý II năm 2000 có giảm 155 triệu đồng so với cuối năm 1998. Vì sang đầu
2
năm 2000 mức lãi suất tiền gửi thấp nên lượng tiền gửi giảm, so với cùng kỳ năm 1999 mức tiền gửi
tăng lên 4668 triệu đồng đạt 1005 so với kế hoạch. Mặc dù sự tăng giảm này chưa phản ánh thực
chất hoạt động của ngân hàng là tốt hay xấu nhưng nó đã phản ánh qui mơ của nguồn vốn cũng như
việc sử dụng vốn của ngân hàng tăng, đó là cơ sở thúc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Nơng nghiệp Thường Tín.
Biểu 2: Kết cấu nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng
Thời điểm
Nguồn
1.Vốn huy
động
Tiền gửi
TCKT
Tiền gửi dân
cư
Tiền gửi kỳ
phiếu
II. Vốn đi vay
Vay NHNN
Vay TGKT
Tổng nguồn
31/3/99
ST
%
30/6/99
ST
%
30/9/99
ST
%
31/12/99
ST
%
31/3/2000
ST
%
30/6/2000
ST
%
2050
3
1258
2
2034
3
5060
8
1331
2
2046
3
1080
2
1307
2
1148
2
2074
3
1488
2
1596
2
25677
46
30343
52
33182
53
30748
46
32441
50
33504
49
26742
530
56079
48
1
100
25800
120
58828
44
26365
3
62729
42
28477
3
66359
43
30558
3
65818
46
31166
46
100
68312
133
100
100
100
Qua hai biểu ta có thể kết luận rằng: Trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thì vốn
huy động và vốn điều hồ của cấp trên có tính chất quyết định tới quá trình kinh doanh và qua biểu
trên ta thấy ngân hàng đã huy động được nguồn vốn tăng lên rõ rệt và từ đó đã giảm và đi tới không
phải vay các tổ chức kinh tế. Sau đây tôi chỉ đi sâu nghiên cứu kỹ về vấn đề huy động vốn và dư nợ
tín dụng của Ngân hàng Nơng nghiệp Thường Tín.
III. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN:
Hiên nay Ngân hàng Nơng nghiệp Thường Tín huy động vốn chủ yếu từ các nguồn sau đây:
Tiền gửi tiết kiệm
+ Khơng kỳ hạn.
+ Có kỳ hạn.
Tiền gửi kỳ phiếu.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tư nhân, kết cấu nguồn vốn huy động
được thể hiện qua biểu sau:
Biểu 3: Kết cấu nguồn vốn huy động
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thời điểm
Nguồn
Tiền gửi KT
TG kỳ phiếu
TG của TCKT
Tổng nguồn
vốn huy động
31/3/99
ST
1080
25677
2050
28707
%
3
90
7
100
30/6/99
ST
1307
30343
1258
32908
%
4
92
4
100
30/9/99
ST
1148
33182
2034
36364
3
%
3
91
6
100
31/12/99
ST
2074
30748
5060
37882
%
6
81
13
100
31/3/2000
ST
%
1488
4
32441 92
1331
4
35260 100
30/6/2000
ST
%
1596
4
33504
90
2046
6
37146
100
Nguồn: Bảng tổng kết từng quý về hoạt động tín dụng
Nguồn vốn huy động trên địa bàn được mở rộng với nhiều hình thức đa dạng và phong phú
tính đến ngày 30/6/2000 tổng nguồn vốn huy động đạt 37,1 tỷ đồng và giảm 736 triệu đồng so với
năm 1999 nhưng tăng 4,2 tỷ so với cùng kỳ năm trước đó ta thấy:
Tiền gửi tiết kiệm đạt 1,5 tỷ đồng chiếm 4%.
Tiền gửi kỳ phiếu đạt 33,5 tỷ đồng chiếm 905 đây là nguồn vốn huy động
chủ yếu của Ngân hàng Nơng nghiệp Thường Tín.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 2 tỷ đồng chiếm 6%.
Trong cơ cấu nguồn này từng loại vốn có những đặc điểm riêng mà biến động của nó liên
quan đến các nhân tố cấu thành và đặc điểm của nó. Sau đây ta sẽ phân tích cụ thể từng loại nguồn
vốn trong tổng nguồn huy động vốn.
1.
Kỳ phiếu ( do Ngân hàng phát hành khi thiếu vốn )
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và nhằm thu hút một số lượng lớn tiền
mặt từ lưu thông về. Căn cứ vào yêu cầu mở rộng tín dụng Ngân hàng đã triển khai huy động
kỳ phiếu đây là nguồn huy động chủ yếu của Ngân hàng Nơng nghiệp Thường Tín, nó thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huy động. Để hiểu rõ thêm về biến động giữa năm 1999
và 2000 ta hãy xem biểu sau:
Thời điểm
Nguồn
Tổng nguồn
So sánh giữa
hai thời điểm
Tỷ lệ so sánh
giữa hai thời
điểm
31/3/99
30/6/99
30/9/99
31/12/99
31/3/2000
30/6/2000
25677
30343
33182
38179
35755
38024
4666
2839
4997
-2424
2269
115%
108%
113%
94%
106%
100%
Qua bảng trên ta thấy nguồn tiền gửi kỳ phiếu tăng lên qua từng thời kỳ của năm 1999 đến
năm 2000 với mức lãi suất thấp nên gửi kỳ phiếu có giảm 65 ở q I năm 2000 nhưng đến quí II năm
2000 tiền gửi kỳ phiếu lại bắt đầu tăng lên. Đặc biệt đến hết 30/6/2000 tổng số tiền gửi kỳ phiếu đạt
38 tỷ đồng chiếm 905 trong tổng nguồn vốn huy động tuy có giảm 155 triệu đồng so với cuối năm
1999 nhưng so với cùng kỳ năm 1999 thì nó đã tăng lên 7681 triệu đồng.
Sở dĩ số tiền gửi kỳ phiếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn huy động là do lãi suất
tiền gửi kỳ phiếu lớn hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Loại tiền gửi này có xu hướng ngày càng tăng
lên để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc sản xuất kinh doanh của ngân hàng.
2.
Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tư nhân:
Đây là một bộ phận tiền tệ tạm thời chưa sử dụng đến trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Khoản này bao gồm: Tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn sau đây là tình hình tiền gửi của các tổ
chức kinh tế được biểu hiện qua biểu sau:
Bảng 5: Kết cấu tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Thời điểm
Nguồn
Tiền gửi
khơng kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ
31/3/99
ST
1654
%
81
30/6/99
ST
877
%
70
30/9/99
ST
181
%
9
31/12/99
ST
%
5029
99
31/3/2000
ST
%
1300
98
30/6/2000
ST
%
2015
98
396
19
381
36
1853
91
31
31
31
4
1
2
2
hạn
Tổng nguồn
2050
100
1258
100
2034
100
5060
100
1331
100
2046
100
Nguồn: Số liệu các q của phịng tín dụng
Nhìn chung tiền gửi của các tổ chức kinh tế tương đối lớn và biến động qua các thời điểm, sự
biến động này phụ thuộc trực tiếp vào tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế, chu kỳ
sản xuất, tình hình cung ứng tiền tệ và chính sách lãi xuất của nhà nước. Trong năm 1999 tổng
nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng lên 2050 triệu đồng nhưng đến cuối năm tổng số tiền lãi
đã lên đến 5060 triệu đồng chứng tỏ hoạt động của các doanh nghiệp tạm thời lắng xuống. Nhưng
đến hết 30/6/2000 tổng nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm đi rõ rệt chỉ còn 2046 triệu
đồng, giảm so với cuối năm 1999 là 3014 triệu đồng so với cùng kỳ năm 1999 thì có chuyển biến
khá lên, lượng tiền gửi tăng 788 triệu đồng, điều này cho thấy đầu năm 2000 các tổ chức kinh tế
hoạt động mạnh lên. Sang quý II năm 2000 sự hoạt động của các tổ chức kinh tế lại giảm. Trong
nguồn tiển gửi của các tổ chức kinh tế, nguồn tiền gửi khơng kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn, nguồn này
được hình thành chủ yếu từ nguồn tiền thanh toán của các tổ chức kinh tế. Nguồn này luôn biến
động, theo nhu cầu thanh tốn trước đây, nguồn này khơng phải trả lãi cịn nay thì lãi suất thấp.
Ngân hàng có thể sử dụng được một phận ( 80% trong tổ nguồn tiền gửi ) để mở rộng tín dụng
cịn một phần dùng để đảm bảo khả năng thanh toán chi trả. Trong tiền gửi không kỳ hạn của tổ
chức kinh tế thì thành phần kinh tế quốc doanh có số tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn hơn và chiếm chủ
yếu vì đây là những doanh nghiệp có quy mơ sản xuất lớn, nhu cầu thanh tốn nhiều, cịn các thành
phần khác chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ, khơng có biến động
lớn tính đến II/2000 nguồn này là 31 triệu đồng bằng so với cuối năm 1999 và giảm so với cùng kỳ
năm trước là 350 triệu đồng.
Hiện nay, cũng như tương lai đây sẽ là nguồn không thể thiếu và cần phải chiếm tỷ trọng lớn,
là mối quan tâm của bất kỳ một ngân hàng nào vì do mối quan hệ giữa các ngân hàng và các đơn vị,
bộ phận nguồn này có tính chất như là một đảm bảo cho số vốn mà ngân hàng cho vay các đơn vị.
Mặt khác, ngân hàng phải trả lãi cho nguồn vốn này thấp hơn nguồn vốn đi vay dân cư nên ngân
hàng cần có sự quan tâm đúng mức đến nó trong q trình hoạt động của mình.
3.
Nguồn gửi tiết kiệm:
Là nguồn vốn của dân cư tạm thời chưa sử dụng đến đem gửi vào ngân hàng. Thường chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, nó thực sự là tiềm năng dồi dào cho ngân hàng khi
chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh. Đây là một nguồn vốn quan trọng, sự biến động của nó
phụ thuộc chặt chẽ vào sự biến động của tình hình giá cả thị trường, tình hình lãi suất và yếu tố tâm
lý xã hội.
Để khuyến khích được nhiều người gửi tiết kiệm thì lãi suất tiền gửi tiết kiệm phải đảm bảo
mang lại một khoản thu nhập hợp lý cho người gửi, công tác chi trả thuận tiện, đúng thời gian qui
định, phải đảm bảo giữ bí mật cho khách hàng, uy tín của ngân hàng cũng có tác động mạnh mẽ đến
sự biến động của nguồn vốn này.
Riêng ở Ngân hàng Nơng nghiệp Thường Tín qua biểu 3 kết cấu nguồn vốn huy động cho ta
thấy nguồn gửi tiết kiệm đã tăng dần qua từng thời kỳ mặc dù số lượng tăng không nhiều lắm nhưng
nó phản ánh được cơng tác huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng càng được nâng lên. Kết quả
thực hiện đến quí II năm 2000 cho ta thấy nguồn gửi tiết kiệm đạt được là 1596 triệu đồng, so với
cuối năm 1999 thì giảm 468 triệu đồng nhưng so với cùng kì năm trước thì lại tăng lên 289 triệu
đồng. Nguồn gửi tiết kiệm gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn
Biểu 6: Kết cấu tiền gửi tiết kiệm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thời điểm
Nguồn
31/3/99
ST
%
30/6/99
ST
%
30/9/99
ST
5
%
31/12/99
ST
%
31/3/2000
ST
%
30/6/2000
ST
%
Tiền gửi
khơng kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ
hạn
Tổng nguồn
1067
98
1266
97
1129
100
2064
100
1481
100
1596
13
2
41
2
0
91
0
1
0
2
0
1080
100
1307
100
1129
100
2064
100
1481
100
1596
100
100
Ta thấy nguồn tiền gửi không kỳ hạn chiếm đa số trong tổng nguồn tiết kiệm bình qn đạt
99%. Điều đó rất có lợi cho hoạt động đầu tư của ngân hàng vì ngân hàng có cơ sở nguồn vốn để
cho vay. Đặc biệt nguồn tiền gửi có kỳ hạn có tăng lên ở quý II năm 1999 nhưng sang quý III năm
99 trở đi nguồn tiền gửi này đã khơng cịn nữa bởi lãi suất của nguồn tiền gửi này thấp hơn lãi suất
tiền gưỉ kì phiếu lên người gửi đã chuyển sag gửi kỳ phiếu.
Tóm lại: Tiền gửi tiết kiệm ở Ngân hàng Nơng nghiệp Thường Tín chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn huy động nhưng nó có xu hướng ngày càng tăng lên. Việc huy động tiền gửi
tiết kiệm là hình thức huy động vốn để đẩy lùi lạm phát.
Ngồi các hình thức huy động vốn nói trên, để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp
quốc doanh, ngoài quốc doanh và các thành phần kinh tế khác Ngân hàng Nơng nghiệp Thường Tín
cịn thực hiện việc đi vay các tổ chức kinh tế, phát hành trái phiếu và sử dụng vốn điều hoà của cấp
trên.
4.
Trái phiếu: ( do Nhà nước phát hành khi thiếu vốn)
Từ quí II năm 1999 đến quí II năm 2000 nền kinh tế ổn định nguông vốn Ngân hàng Nông
nghiệp Thường Tín huy độngj và sử dụng nguồn vốn điều hồ của cấp trên tốt nên Ngân hàng Nơng
nghiệp Thường Tín khơng phải phát hành trái phiếu nữa mà chỉ có ở quí I năm 1999 vậy chứng tỏ
nguồn vốn huy động cuả Ngân hàng Nơng nghiệp Thường Tín đã tăng lên một phần nào đó và nhu
cầu về vốn của các tổ chức kinh tế và tư nhân cũng giảm xuống.
5.
Vay các tổ chức kinh tế:
Để bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh của minh Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín đã
thực hiện việc đi vay các tổ chức kinh tế nhưng việc đi vay đó chỉ thực hiện đến quý II năm 99. Còn
từ quý II năm 99 đến 30/6/2000 này việc đi vay các tổ chức kinh tế của Ngân hàng Nơng nghiệp
Thường Tín khơng cịn diễn ra nữa. Điều đó chứng tỏ rằng Ngân hàng Nơng nghiệp Thường Tín
thường đã huy động nguồn vốn cao hơn và hoạt động của các tổ chức kinh tế rất mạnh. Từ tháng
9/1999 trở đi lên một lượng vốn lớn đã đưa vào sản xuất kinh doanh.
6.
Vốn điều hoà của cấp trên:
Mặc dù nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông nghiệp Thường Tín đã từng bước tăng lên
đến 30/6/2000 đạt 37146 nhưng cũng chỉ đáp ứng được 545 trong tổng dư nợ. Do vậy ngân hàng
thường xuyên phải sử dụng vốn điều hoà của cấp trên.
Thời điểm
31/3/99
30/6/99
30/9/99
31/12/99
31/3/2000
30/6/2000
Vốn điều hoà
của cấp trên
Thực tế sử
dụng
29100
29000
29000
30100
32500
35000
26742
25800
26365
28477
30558
31166
Nguồn: Số liệu các quý của tín dụng
Qua biểu trên ta thấy rằng nguồn vốn điều hoà của cấp trên tăng và mức sử dụng nguồn vốn
trên cungx tăng lên theo từng quý chứng tỏ mức huy động nguồn vốn không được cao lắm nên phải
sử dụng nguồn vốn điều hoà của cấp trên với một mức khá cao.
IV. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN Ở NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP THƯỜNG TÍN
1.
Khái qt chung về tình hình sử dụng vốn:
6
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành phân phối sử dụng nguồn vốn đó.
Do vậy sử dụng vốn là khâu nối tiếp của hoạt động tạo vốn và là khâu cuối cùng quyết định chất
lượng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đồng thời huy động vốn và sử dụng vốn là hai
mătj của q trình hoạt động tín dụng. Vấn đề sử dụng vốn phải luôn được chú trọng, quan tâm làm
sao vừa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Đối tượng cho vay của ngân hàng là các đơn vị kinh tế quốc doanh, ngoài quốc doanh, các hộ
sản xuất trên địa bàn toàn huyện. Ngân hàng đã chủ động trong việc sử dụng vốn cho vay có tính
đến nhu cầu và khả năng thực tế của đơn vị, cho vay có chọn lọc, thường xuyên quan tâm đến công
tác thu nợ nhằm tăng nhanh vịng quay vốn tín dụng.
Vịng quay vốn tín dụng 6 tháng đầu năm 2000 là:
Doanh sè thu nợ : 30550
= 0.47 vòng
D ư nợ binh quan
K luõn chuyn:
180 ngày
= 382 ngày = 12,7 thá ng
0.47
Tỡnh hỡnh s dụng vốn của ngân hàng trước hết được biểu hiện tình hình dư nợ tín dụng qua
các thời kỳ và nó thể hiện ở biểu sau:
Thời điểm
Nguồn
Tín dụng
VLĐ
Tín dụng
VCĐ
Tổng dư nợ
31/3/99
30/6/99
30/9/99
31/12/99
31/3/2000
30/6/2000
37082
39237
53793
58096
55596
57590
14954
17463
7335
7928
7287
8155
52036
56700
61128
66024
62883
65745
Nguồn: Bản báo cáo hoạt động tín dụng
Tình hình dư nợ tín dụng biến động theo từng quý, thường những tháng đầu năm dư nợ nhỏ
hơn cuối năm. Đặc biệt đến 30/6/2000 dư nợ tín dụng đạt 65,7 tỷ đồng, giảm so với cuối năm 99 là
279 triệu đồng và tăng 9 tỷ so với cùng kỳ năm trước. Ngân hàng Nơng nghiệp Thường Tín khơng
có nợ khoanh (nợ khó đòi được Nhà nước tạm khoang) và cho vay thanh tốn cơng nợ dây dưa. Đây
là điểm thuận lợi cho ngân hàng trong việc đòi nợ. Sau đây ta xem xét cụ thể tình hình cho vay của
từng loại vốn tín dụng.
2.
Tình hình cho vay vốn:
Ngân hàng Nơng nghiệp Thường Tín hoạt động như một ngân hàng thương mại chủ yếu cho
vay ngắn hạn, cho vay trung hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trng tổng số dư nợ. Chức năng của
ngân hàng thương mại nói chung là huy đơng vốn tiền gửi của khách hàng ( huy động vốn tiền gửi
ngắn hạn và khơng có kỳ hạn ) do đó sử dụng vốn để cho vay ngắn hạn chính là làm phương tiện
thanh tốn.
Ngân hàng Nơng nghiệp Thường Tín đã tiến hành cho vay cả vốn lưu động và vốn cố định
trong đó tín dụng vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn. Tính đến ngày 30/6/2000 tín dụng vốn lưu
động đạt được là 57590 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 88% và tín dụng vốn cố định là 8155 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 12 % trong tổng số dư nợ. Về vấn đề sử dụng vốn ngân hàng có được đánh giá tốt
hay không, không phải chỉ căn cứ vào số dư nợ cho vay có tăng hơn khơng mà phải xem xét của vấn
đề chất lượng cho vay như thế nào, tức là phải xem xét vốn ngân hàng cho vay có được sử dụng
đúng mục đích khơng, có được trả nợ hay khơng và nhất là có trả nợ đúng hạn hay khơng. Do đó,
việc đánh giá tình hình sử dụng vốn của ngân hàng phải xem xét trên các chỉ tiêu kết cấu tổng mức
dư nợ ( trong đó mức dư nợ tín dụng tài sản lưu động và dư nợ tín dụng tài sản cố định ) cho vay thu nợ, nợ quá hạn....
2.1.
Tổng mức dư nợ tín dụng:
7
Ngân hàng Nơng nghiệp Thường Tín cho vay cả tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố
định trong đó có các doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Kết quả cho thấy ( qua biểu 9 ) trong tổng mức dư nợ tín dụng vốn lưu động gồm doanh
nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Về mặt tỷ trọng dư nợ tín dụng cũng
như về mặt giá trị doanh nghiệp quốc doanh khơng có biến động lớn lắm. Tính đến quý II
năm 2000 dư nợ tín dụng của doanh nghiệp quốc doanh đạt được là 9365 triệu đồng, tăng so
với cuối năm 1999 là 680 triệu đồng và tăng so với cùng kỳ năm trước là 3618 triệu đồng.
Biều 9: Báo cáo về tổng mức dư nợ tín dụngu 9: Báo cáo vều 9: Báo cáo về tổng mức dư nợ tín dụng tổng mức dư nợ tín dụngng mức dư nợ tín dụngc dư nợ tín dụng nợ tín dụng tín dụngng
Thời điểm
Nguồn
1. TD VLD
Quốc doanh
Ngoài QD
2. TD VLĐ
Quốc doanh
Ngoài QD
Tổng dư nợ
31/3/99
ST
37082
6386
30696
14954
312
14622
52036
%
71
29
100
30/6/99
ST
39237
5747
33490
17463
257
15809
56700
%
69
31
100
30/9/99
ST
53793
8156
45637
7335
3929
3406
61128
%
88
12
100
31/12/99
ST
%
58096
88
8685
49411
7928
12
4729
3199
66024
100
31/3/2000
ST
%
55596 88
6982
48614
7287
12
4369
2918
62883 100
30/6/2000
ST
%
57590
88
9365
48225
8155
12
5419
2736
65745
100
Nguồn: Số liệu các q của phịng tín dụng
Đối với doanh nghiệp ngồi quốc doanh, dư nợ tín dụng tăng cả về mặt tỷ trọng và giá trị về
mặt tỷ tọng và giá trị về mặt tỷ trọng tăng 75% tương đương với giá trị là 48225 triệu đồng trong
quý II năm 2000 tăng so với cuối năm 99 là 1186 triệu đồng và tăng so với cùng kỳ năm trước là
14375 triệu đồng. Điều này chứng tỏ rằng trong tháng 6 đầu năm 2000 các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh hoạt động mạnh. Trong tín dụng vốn cố định dư nợ của các doanh nghiệp quốc doanh tăng
lên 690 triệu đồng so với cuối năm 99 và tăng 5162 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước nhưng nhìn
chung từ quí III năm 99 đến hết 30/6/2000 tín dụng vốn cố định có sự biến động về giá trị khơng lớn
lắm cịn tỷ trọng có sự chênh lệch khơng đáng kể so với tổng dư nợ.
2.2.
Dư nợ phân theo cơ cấu đầu tư:
Biểu 10: Kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2000
Bảng báo cáo kết quả hoạt động của tín dụng trong 6 tháng đầu năm 2000
Đơn vị kinh tế
Số tiền ( triệu
đồng )
9365
1972
8155
46678
65745
1. Quốc doanh cả ngoại tệ
2. Công ty TNHH + DV tư nhân
3. Dịch vụ
4. Kinh tế hộ
Tổng dư nợ
%
14
3
12
71
100%
Qua biểu trên ta thấy Ngân hàng Nơng nghiệp Thường Tín đã đầu tư chủ yếu cho các hộ sản
xuất kinh doanh nông nghiệp. Trong 6 tháng đầu năm 2000 tổng mức dư nợ kinh tế hộ đã đạt được
466678 triệu đồng chiếm tỷ trọng 71% trong tổng mức dư nợ. Sở dĩ đạt được kết quả nói trên là do
Ngân hàng Nơng nghiệp Thường Tín đã tích cực kiểm tra giám sát việc vay vốn kinh doanh của các
hộ sản xuất, vay vốn sản xuất đúng mục đích, trả nợ đúng hạn do đó đã đạt được hiệu quả kinh tế
cao.
2.3.
Tình hình cho vay thu nợ
Việc thực hiện cho vay thu được thực hiện theo các thông tư chỉ thị của ngành. Doanh số cho
vay trong 6 tháng đầu năm 2000 đạt 63498 triệu đồng tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh chiếm tới 48% trong tổng số tiền cho vay, còn doanh nghiệp quốc doanh chỉ chiếm 75
tương đương với mặt giá trị là 4264 triệu đồng và nó được thể hiện ở biểu sau:
8
Biểu 11: tình hình cho vay nợ theo thành phần kinh tế
9
Chỉ tiêu
Cho vay
TPKT
1. DN QD
2. DN NQD
3. Hộ SX
4. Hộ nghèo
5. CTY TNHH
6. Cầm cố
Tổng số
Số tiền
4264
30692
25878
450
400
1814
63498
Số thu nợ
%
7
48
41
1
1
2
100%
Số tiền
4694
28562
20943
395
400
1814
56808
%
8
50
37
1
4
3
100%
Vốn cho vay tập trung giúp cho các hộ sản xuất nông nghiệp phát triển các ngành chăn nuôi
trồng trọt tiểu thủ công nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, các mặt hàng thủ công mĩ nghệ như:
sơn mài, chạm khảm. Vốn cho vay đã tác dụng tích cực giúp cho các doanh nghiệp, các hộ phát triển
sản xuất kinh doanh tạo thêm việc làm tăng thu nhập ngân sách góp phần đấu trannh hạn chế nạn
cho vay nặng lãi ở địa bàn huyện. Doanh số thu nợ năm 2000 là 56808 triệu đồng tập trung nhiều
nhất vào thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Tổng doanh số thu nợ nhỏ hơn tổng doanh số cho
vay là 6690 triệu đồng nhưng để kết luận tình hình này là tốt hay xấu ta xem xét thêm vấn đề nợ quá
hạn.
2.4.
Nợ quá hạn
Đối với bất kỳ một ngân hàng nào trong tổng số dư nợ bao giờ cũng có 2 loại:
- Dư nợ chất lượng tốt có hiệu quả.
- Dư nợ q hạn.
Tình hình dư nợ q hạn của Ngân hàng Nơng nghiệp Thường Tín được thể hiện qua biểu sau:
Biểu 12: Tình hình dư nợ quá hạn
Thời điểm
Nghiệp vụ
1. Tổng dư nợ
2. Trong đó dư nợ
quá hạn
3. Tỷ trọng dư nợ
quá hạn trong %
tổng dư nợ
31/3/99
30/6/99
30/9/99
31/12/99
31/3/2000
30/6/2000
52036
86
56700
78
61128
82
66024
59,3
62883
64,2
65745
74,6
0,17
0,44
0,13
0,09
0,1
0,11
Nhìn chung dư nợ quá hạn của ngân àng đã giảm xuông tuy số lượng không nhiều, thể hiện ở
cuối năm 99 và sang quý II năm 2000 dư nợ quá hạn lại có chiều hướng tăng. Qua số liệu trên bảng
nó đã phản ánh được phần nào cơng tác thu nợ của ngân hàng.
Ngun nhân:
Về phía đơn vị: Do tình hình kinh tế xã hội ổn định, các đơn vị kinh tế làm
ăn hiệu quả không cao lắm nên việc trả lãi cịn chậm.
Về phía ngân hàng: Q trình cho vay, tơng trọng q trình nghiệp vụ
thường xuyên kiểm tra sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hôi nợ đến hạn kịp thời, xử lý thu hồi nợ
quá hạn còn chậm.
10
Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề cho vay thu nợ, cần xác định khách hàng thuộc
thành phần nào, hay có phát sinh nợ quá hạn hay khơng để hạn chế cho vay, cán bộ tín dụng phải
tích cực kiểm tra kho quỹ đơn đốc khách hàng trả nợ và ngân hàng cũng cân quan tâm đến vấn đề
gia hạn nợ.
2. Cơng tác tài chính, kế tốn, ngân quỹ
2.1- Cơng tác tài chính
Ngay từ đầu năm, qn triệt tinh thần của Nghị định 166/1999/NĐ-CP của Chính phủ về chế
độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng, NHNo & PTNT Thường Tín đã kiên quyết chỉ đạo sát sao
về cơng tác tài chính, thực hiện thu lãi tiền vay hàng tháng, đảm bảo tối thiểu đạt 96% trên mặt bằng
dư nợ, tiết kiệm chi phí hợp lý, gắn giao khoán chỉ tiêu kế hoạch với phân phối tiền lương nên kết
quả kinh doanh của toàn NH đảm bảo đủ quỹ tiền lương chi theo chế độ. Cụ thể năm 2000 (Đ/vị:
triệu đồng):
- Tổng doanh thu là 145.582 (tăng 22,1%, hay 26.345 so 1999);
- Tổng doanh chi là 111.054 (tăng 13,66%, hay 13.346 so 1999);
Trong năm, NH cũng tăng cường trang bị cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ trực tiếp
cho hoạt động kinh doanh như: xây dựng mới 2 NH loại III, 7 NH loại IV, sửa chữa và nâng cấp 5
NH loại IV, sửa chữa lớn 6 xe ôtô, trang bị mua sắm thiết bị tin học, máy soi tiền, đáp ứng đầy đủ
nhu cầu cần thiết cho hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
2.2- Kế toán thanh toán và ngân quỹ
Đảm bảo thực hiện hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ phát sinh, chấp hành
tốt chế độ hạch toán kế toán, thu chi tài chính. Quản lý tốt quỹ an tồn chi trả, đảm bảo khả năng
thanh tốn. Thực hiện có hiệu quả thanh tốn chuyển tiền nhanh qua mạng máy tính nội, ngoại
huyện với doanh số thanh toán chuyển tiền là 19.068 món, số tiền là 4.308 tỷ.
Về cơng tác ngân quỹ,
- Tổng thu tiền mặt: 3.778 tỷ, tăng 270 tỷ so năm 1999
- Tổng chi tiền mặt: 4.383 tỷ, tăng 648 tỷ so năm 1999
- Bội chi tiền mặt : 605 tỷ.
Trong cả năm, NH đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu về tiền mặt cho khách hàng, kể cả các nhu cầu
chi tiền mặt cho Kho bạc tại các huyện, thị, thực hiện điều chuyển tiền mặt kịp thời, đúng chế độ,
đảm bảo an toàn tài sản; mặc dù khối lượng thu, chi tiền mặt lớn nhưng khơng có sai sót, nhầm lẫn,
trong năm đã trả tiền thừa cho khách tổng số 2.025 món, với số tiền là 327,2 triệu đồng, giữ gìn lịng
tin với khách hàng.
11
3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ
3.1- Những giải pháp đúng đắn trong quá trình kinh doanh
Thực hiện một cách có bài bản các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, định
hướng kinh doanh của ngành, xác định rõ mục tiêu và giải pháp kinh doanh cho từng thời kỳ. Ngay
từ đầu năm, NHNo & PTNT huyện Thường Tín đã tổ chức bảo vệ kế hoạch kinh doanh năm 2000
với từng NH huyện, thị, chỉ đạo các NH cơ sở xây dựng đề án chiến lược kinh doanh, định rõ hướng
đi và cách làm cụ thể, giúp các NH chủ động trong việc điều hành hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình chỉ đạo kinh doanh đã biết kết hợp hài hồ giữa lợi ích của khách hàng và
của NH, lấy hiệu quả kinh doanh và mục tiêu sinh lời làm thước đo chính. Áp dụng thành cơng cơ
chế khốn tài chính đến nhóm và người lao động, gắn phân phối tiền lương với số lượng và chất
lượng thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh, tăng cường trách nhiệm từ lãnh đạo đến cán bộ, tạo động
lực thúc đẩy các đơn vị, cá nhân chăm lo công việc, nỗ lực phấn đấu hoàn thành mục tiêu đề ra,
không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh từ cấp cơ sở.
Tập trung chỉ đạo khâu then chốt trong kinh doanh là hoạt động tín dụng theo phương châm
mở rộng phải đi đối với củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng. Cụ thể:
- Trong huy động vốn và cho vay luôn coi trọng mục tiêu vì phát triển sản xuất kinh doanh, tạo
điều kiện giúp cho các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả.
- Thực hiện tốt Quyết định 67 của Thủ tướng Chính phủ, phối hợp chặt chẽ với các ngành có
liên quan cùng chính quyền địa phương tạo lập mơi trường hoạt động thuận lợi cho công tác đầu tư
vốn, thực thi các đề án cho vay góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, giảm chi phí giao dịch.
Triển khai có hiệu quả đề án cho vay thơng qua tổ nhóm, hạn chế sự quá tải đối với cán bộ tín dụng,
đến nay tồn NH đã cho vay thơng qua 2.428 tổ nhóm với số thành viên 40.000 hộ, dư nợ là 149 tỷ
đồng, tăng so với đầu năm 1.107 tổ với số dư nợ 70,6 tỷ đồng.
Tích cực mở rộng và củng cố hệ thống mạng lưới gần dân, tiện lợi cho dân để huy động
vốn, khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn. Thường xuyên nghiên cứu thị trường để thực
hiện đa dạng hoá các loại hình huy động với chính sách lãi suất phù hợp với quan hệ cung cầu.
Thường xuyên quan tâm thực hiện tốt cơng tác kiểm tra, kiểm sốt với phương châm 'lấy
xây để chống', đảm bảo an toàn vốn và tài sản. NH tiếp tục duy trì cơng tác kiểm tra, kiểm sốt với
nhiều hình thức: kiểm tra của Ban giám đốc, kiểm tra chuyên đề và tự kiểm tra của NH cơ sở. Đồng
thời. Trong năm 2000, NHNo & PTNT Thường Tín đã được đồn kiểm tốn quốc tế tổ chức kiểm
tốn tồn diện hoạt động kinh doanh và được thanh tra Ngân hàng Nhà nước huyện kiểm tra hoạt
động kinh doanh với thời gian 9 tháng. Qua thanh, kiểm tra, các đoàn đã kết luận việc thực hiện các
chế độ, chính sách của NHNo&PTNT Thường Tín là tốt, kinh doanh có hiệu quả, chất lượng tín
dụng tốt.
12
Thường xuyên chăm lo đến công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ về kiến thức nghề nghiệp,
vi tính, pháp luật, kiến thức xã hội... đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh trong cơ chế thị trường.
NH đã tổ chức tập huấn và thi tay nghề kế tốn, tin học và cán bộ tín dụng giỏi để tuyển trọn cán bộ
đi thi TW. Hội thi đã được đông đảo cán bộ, nhân viên tham gia, đây là hoạt động hiệu quả giúp cho
cán bộ hiểu thêm đầy đủ cơ chế, qui trình nghiệp vụ. Đồng thời, tích cực cải tiến tình trạng nhân
viên, đổi mới phong cách giao tiếp của cán bộ NH với khách hàng.
Cùng làm việc với Đảng, chính quyền, đồn thể quần chúng địa phương thực hiện tốt các
phong trào thi đua. Chú trọng công tác giáo dục cán bộ, phát động phong trào lành mạnh hoá đội
ngũ cán bộ. 100% cán bộ, nhân viên viết cam kết chống mọi biểu hiện tiêu cực trong hoạt động NH.
Phát động phong trào phụ nữ 2 giỏi, phong trào văn hoá, văn nghệ, TDTT tạo khơng khí vui tươi.
Đồng thời, động viên cán bộ, nhân viên làm tốt công tác tự thiện, với số tiền ủng hộ năm 2000 là
hơn 120 triệu đồng.
3.2- Những mặt chưa làm được
- Nhận thức về hoạt động NH trong cơ chế thị trường của một số cán bộ chưa đầy đủ, trình độ
nghiệp vụ chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới;
- Ở một số nơi, cơng tác điều hành chưa sâu sát, cịn chung chung, xử lý cơng việc chưa chu
đáo;
- Chất lượng tín dụng đồng đều. Nợ quá hạn ở một số NH cơ sở còn cao. Một số dịch vụ NH
như chuyển tiền nhanh nội, ngoại huyện qua mạng máy tính, thanh tốn quốc tế, dịch vụ cầm đồ...
cịn có hạn chế;
- Việc phối hợp với các tổ chức đoàn thể để xây dựng, mở rộng cho vay thơng qua tổ tín chấp
ở một số NH huyện, thị còn yếu trong khi nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất tại nơng thơn cịn
nhiều;
3.3- Giải pháp phát triển kinh doanh từ nay đến năm 2001
Năm 2001 là năm đầu tiên của thiên niên kỷ mới và cũng là năm đầu bắt đầu thực hiện kế
hoạch phát triển 5 năm 2000-2005. Thời cơ có nhiều, thách thức cũng khơng nhỏ. Căn cứ theo định
hướng kinh doanh của ngành và chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương,
NHNo&PTNT Thường Tín vẫn sẽ tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh, tập trung vốn đầu tư cho
các thành phần kinh tế góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của huyện. Muốn vậy, theo em,
NHNo&PTNT Thường Tín cần tiếp tục thực thi những biện pháp sau:
Bám sát mục tiêu, định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt nam và phương hướng
phát triển kinh tế của địa phương để xác định mục tiêu kinh doanh cho phù hợp. Cùng làm việc với
chính quyền các xã, phường nhằm rà sốt lại tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ làm kinh tế
trang trại, hộ sản xuất kinh doanh khá,... để tuyên truyền các chính sách đầu tư tín dụng, tháo gỡ kịp
thời những vướng mắc, chủ động mở rộng và nâng mức cho vay có trọng điểm. Tiếp tục đổi mới
cơng tác điều hành để có được những giải pháp chỉ đạo đúng đắn, có hiệu quả.
13
Thường xuyên nghiên cứu thị trường, các yếu tố cạnh tranh, chủ động xử lý lãi suất huy
động vốn phù hợp nhằm khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế – xã hội và
dân cư. Tổ chức tốt giao dịch ca II ngoài giờ hành chính, ngày thứ 7 tạo điều kiện cho khách gửi và
rút tiền được thuận lợi. Đặc biệt coi trọng huy động nguồn vốn rẻ có lợi cho kinh doanh, các nguồn
vốn nhỏ, lẻ từ dân cư phát triển ổn định nguồn vốn, tạo đủ vốn đầu tư cho các thành phần kinh tế
trong huyện.
Tiếp tục thực hiện việc giao khoán chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn cho kế toán NH huyện
và NH loại IV gắn với phân phối tiền lương theo văn bản 266/1999 nhằm nâng cao ý thức trách
nhiệm, lề lối làm việc, tác phong giao dịch với khách hàng.
Xây dựng phương án đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ về trình độ nghiệp vụ, tin học,
luật pháp..., tiến hành kiểm tra kiến thức sau mỗi khoá học nhằm làm cơ sở cho việc bố trí và qui
hoạch cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ sức đáp ứng yêu cầu trong tiến trình đổi mới hoạt
động NH.
Tập trung nhiều giải pháp để hạ thấp nợ quá hạn, ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh. Hàng
tháng, các cấp NH cần thực hiện tốt cơng tác phân tích dư nợ, cụ thể:
- Đối với nợ chưa đến hạn và cho vay mới, phải kiên quyết thực hiện đúng quy trình nghiệp
vụ, quan tâm theo dõi hiệu quả vốn đầu tư, thường xuyên kiểm tra tài sản đảm bảo nhằm hạn chế
những hậu quả xấu có thể xảy ra.
- Đối với nợ đến hạn, căn cứ vào sao kê nợ đến hạn hàng tháng gửi cho khách hàng, cán bộ tín
dụng phải đơn đốc thu nợ, xử lý nợ theo đúng quy trình nghiệp vụ. Nếu nợ đến hạn chưa thu được
thì phải chuyển sang nợ quá hạn để áp dụng các biện pháp thu nợ thích hợp.
- Đối với nợ quá hạn, tổ chức phân tích đến từng khách hàng, xác định khả năng thu, biện pháp
thu, từ đó giao chỉ tiêu thu nợ cho từng cán bộ, từng NH loại IV, cuối tháng quyết toán gắn với tiền
lương. Những món nợ chây ỳ, Ban giám đốc cần phối hợp với các cấp uỷ, chính quyền địa phương
và các ngành hữu quan để thu hồi nợ.
Tiếp tục hiện đại hố cơng nghệ NH cùng với việc đào tạo đội ngũ cán bộ có khả năng vận
dụng những cơng nghệ này. Trước mắt, cần khai thác tối đa thiết bị và chương trình hiện có để phục
vụ tốt hoạt động kinh doanh, triển khai xây dựng hệ thống thanh toán điện tử, làm tốt các nghiệp vụ
thực hiện qua hệ thống SWIFT. Triển khai nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền ở các NH loại IV nhằm
phục vụ tốt khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tổ chức khai thác dữ liệu quản lý trên máy
vi tính, phục vụ cho việc quản lý và điều hành kinh doanh được thuận tiện nhằm hạ chi phí, nâng
cao khả năng cạnh tranh.
Đẩy mạnh cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, lấy tự kiểm tra là chính, nhằm phát hiện, ngăn chặn
kịp thời những sai sót trong việc thực hiện các qui trình nghiệp vụ, chế độ. Kiên quyết xử lý nghiêm
những trường hợp làm sai qui định, vi phạm thể lệ, chế độ, đưa hoạt động kinh doanh đi vào nề nếp.
14
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong hoạt động NH, phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền
với cơng đoàn và các đoàn thể xã hội, tạo sự đoàn kết thống nhất cao trong nội bộ. Thường xuyên
giáo dục cho cán bộ, nhân viên nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Thông qua các
phong trào người tốt, việc tốt, phong trào văn nghệ, TDTT... tạo nên không khí thu đua sơi nổi, đều
khắp, nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu kinh doanh năm 2001.
15