Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Khu du lịch văn hóa thể thao giải trí công viên Hồ Đập tỉnh Đăk Lắk 0903034381

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 50 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
-----------    ----------

BÁO CÁO ĐẦU TƯ DỰ ÁN

KHU DU LỊCH VĂN HÓA GIẢI TRÍ
THỂ THAO CÔNG VIÊN HỒ ĐẬP

ĐỊA ĐIỂM
: TT. EA ĐRĂNG, H. EA H’LEO, T. ĐĂK LĂK
CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY TNHH TM & DỊCH VỤ NGỌC PHỤNG

Đăk Lăk, năm 2014


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
-----------    ----------

BÁO CÁO ĐẦU TƯ DỰ ÁN

KHU DU LỊCH VĂN HÓA GIẢI TRÍ
THỂ THAO CÔNG VIÊN HỒ ĐẬP

CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI &
DỊCH VỤ NGỌC PHỤNG
(Giám đốc)

ĐƠN VỊ TƯ VẤN


CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH
(Phó Tổng Giám đốc)

ÔNG. NGUYỄN NGỌC ĐOAN

BÀ. NGUYỄN BÌNH MINH

Đăk Lăk, năm 2014


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ .............................. 1
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư .......................................................................................... 1
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án ..................................................................................... 1
CHƯƠNG II: CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ DỰ ÁN .................. 3
II.1. Môi trường vùng thực hiện dự án ............................................................................ 3
II.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................................... 3
II.1.2. Đơn vị hành chính ............................................................................................... 4
II.1.3. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 4
II.1.4. Dân cư ................................................................................................................. 4
II.1.5. Du lịch – Dịch vụ ................................................................................................ 5
II.2. Tiềm năng phát triển tỉnh Đắk Lắk ........................................................................ 5
II.2.1. Giao thông vận tải ............................................................................................... 5
II.2.2. Bưu chính viễn thông .......................................................................................... 6
II.2.3. Cấp thoát nước .................................................................................................... 7
II.2.4. Điện lực ............................................................................................................... 7
II.2.5. Hệ thống thủy lợi ................................................................................................. 7
II.2.6. Tài nguyên phong phú ......................................................................................... 7
II.3. Chính sách phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của tỉnh Đắk Lắk..... 9

II.4. Nhu cầu vui chơi giải trí ....................................................................................... 12
II.4.1. Hiện trạng về dịch vụ vui chơi giải trí ở địa phương ........................................ 12
II.4.2. Dự báo về nhu cầu ............................................................................................. 12
II.5. Căn cứ lựa chọn loại hình hoạt động - dịch vụ và thị trường............................... 14
II.5.1. Các yêu cầu cơ bản ............................................................................................ 14
II.5.2. Các loại hình đầu tư phổ biến ............................................................................ 14
II.6. Căn cứ pháp lý ...................................................................................................... 15
II.7. Kết luận sự cần thiết đầu tư .................................................................................. 16
CHƯƠNG IV: ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ .......................................................................... 18
IV.1. Vị trí, diện tích, ranh giới khu đất....................................................................... 18
IV.2. Điều kiện tự nhiên............................................................................................... 18
IV.2.1. Địa hình............................................................................................................ 18
IV.2.2. Khí hậu ............................................................................................................. 18
IV.2.3. Thuỷ văn .......................................................................................................... 19
IV.2.4. Địa chất ............................................................................................................ 19
IV.3. Hiện trạng khu đất............................................................................................... 19
IV.3.1. Hiện trạng, sử dụng đất, dân cư và xây dựng : ................................................ 19
IV.3.2. Hiện trạng kỹ thuật hạ tầng .............................................................................. 19
IV.4. Nhận xét và đánh giá chung ................................................................................ 19
CHƯƠNG V: NỘI DUNG DỰ ÁN ............................................................................. 21
V.1. Quy mô dự án ....................................................................................................... 22
V.1.1. Hạng mục xây dựng .......................................................................................... 22
V.1.2. Máy móc thiết bị ............................................................................................... 23


V.2. Quy hoạch dự án .................................................................................................. 23
V.3. Giải pháp thi công ................................................................................................ 26
V.4. Cảnh quan môi trường.......................................................................................... 26
CHƯƠNG VI: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN ......................................................... 27
VI.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư .................................................................................. 27

VI.2. Nội dung tổng mức đầu tư .................................................................................. 28
VI.3. Kết quả tổng mức đầu tư ..................................................................................... 31
CHƯƠNG VII: NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN ............................................... 32
VII.1. Nguồn vốn thực hiện dự án ............................................................................... 32
VII.1.1. Cấu trúc nguồn vốn và phân bổ vốn đầu tư .................................................... 32
VII.1.2. Tiến độ sử dụng vốn ....................................................................................... 32
VII.1.3. Nguồn vốn thực hiện dự án ............................................................................ 33
VII.2. Tính toán chi phí của dự án ............................................................................... 37
VII.2.1. Chi phí nhân công ........................................................................................... 37
VII.2.2. Chi phí hoạt động ........................................................................................... 38
CHƯƠNG VIII: HIỆU QUẢ KINH TẾ -TÀI CHÍNH ............................................... 40
VIII.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán ............................................................ 40
VIII.2. Doanh thu từ dự án ........................................................................................... 40
VIII.3. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án .......................................................................... 43
VIII.3.1. Báo cáo thu nhập của dự án .......................................................................... 43
VIII.3.2. Báo cáo ngân lưu dự án ................................................................................. 44
VIII.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội ................................................................... 45
CHƯƠNG IX: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 46


Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
 Chủ đầu tư
: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Phụng
 Mã số doanh nghiệp : 6000516162
 Nơi cấp
: Sở Kế hoạch và Đầu tư ĐăkLăk
 Đăng ký lần đầu

: 04/4/2006
 Thay đổi lần 3
: 16/10/2012
 Người đại diện
: Nguyễn Ngọc Đoan
Chức vụ: Giám đốc
 Địa chỉ trụ sở
: 531-533-535,Giải Phóng, TT. Ea Đrăng, huyện Ea H’leo, ĐăkLăk.
 Vốn điều lệ
: 6.000.000.000 (Sáu tỷ đồng)
 Ngành nghề KD
:
- Xây dựng công trình dân dụng;
- Buôn bán nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống;
- Buôn bán thực phẩm;
- Bán buôn đồ uống;
- Buôn bán đồ dùng khác cho gia đình (mua, bán đồ điện dân dụng);
- Vận tải hàng hoá bằng đường bộ;
- Vận tải hành khách đường bộ khác;
- Buôn bán vải, hàng may sẵn, giày dép;
- Buôn bán thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông;
- Mua bán phân bón;
- Bán lẻ trong siêu thị, trung tâm thương mại;
- Hoạt động vui chơi giải trí khác;
- Mua, bán ô tô, mô tô và phụ tùng thay thế; kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng ăn
uống, dịch vụ xông hơi, massage.
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
 Tên dự án
: Khu du lịch-văn hóa-giải trí –thể thao–công viên Hồ - Đập
 Địa điểm đầu tư

: Thị trấn Ea Đrăng, huyện Ea H’leo, tỉnh ĐăkLăk
 Diện tích
: 59 ha
 Mục tiêu đầu tư
: Đầu tư mới Khu du lịch-văn hóa-giải trí –thể thao-công viên tại hồ
- đập thị trấn Ea Đrăng nhằm cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực du lịch – văn hóa – thể thao –
giải trí - an dưỡng – chăm sóc sức khỏe. Ngoài ra chúng tôi còn tổ chức đầu tư xây dựng một
khu Công viên đa năng có cơ cấu chức năng hợp lý, đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội với những tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật phù hợp, đáp ứng được nhu cầu bức thiết về
đòi hỏi cung cấp các dịch vụ tiện ích công đồng của người dân thị trấn Ea Đrăng nói riêng,
huyện Ea H’leo nói chung và một bộ phận khách du lịch từ các huyện khác trong tỉnh, khách
du lịch từ các tỉnh khác. Đồng thời cũng phù hợp với quy hoạch và yêu cầu phát triển đô thị của
thị trấn Ea Đrăng trước mắt và lâu dài.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Trang 1


Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng

 Mục đích đầu tư
:
- Nhằm đa dạng hóa các sản phẩm du lịch phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch tỉnh Bình Thuận nói chung, thành phố Phan Thiết nói riêng; đồng thời thỏa mãn nhu cầu
tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí của khách du lịch trong và ngoài nước;
- Phần nhu cầu về công ăn việc làm cho bộ phận dân cư tại địa phương trước mắt và về lầu
dài tham gia vào các hoạt động đầu tư xây dựng, các hoạt động dịch vụ và quản lý hoạt động
của khu dự án. Đồng thời, đáp ứng yêu cầu khu vui chơi giải trí cho người dân trong toàn
huyện. Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án

do chủ đầu tư thành lập.
 Tổng mức đầu tư
: 57,551,766,000 đồng (Năm mươi bảy tỷ, năm trăm năm mươi mốt
triệu, bảy trăm sáu mươi sáu ngàn đồng).
+ Vốn chủ sở hữu
: chiếm 30% tổng mức đầu tư (bao gồm lãi vay) tương đương với:
17,551,766,000 đồng (Mười bảy tỷ năm trăm năm mươi mốt triệu, bảy trăm sáu mươi sáu
ngàn đồng) và lãi vay trong thời gian xây dựng là: 1,687,233,000 đồng (Một tỷ, sáu trăm tám
mươi bảy triệu, năm trăm hai mươi hai ngàn đồng).
+ Vốn vay
: chiếm 70% tương đương với 40,000,000,000 đồng (Bốn mươi tỷ
đồng).
 Tiến độ thực hiện
: Thời gian hoạt động của dự án là 50 năm và dự tính từ năm 2014
dự án sẽ đi vào hoạt động;

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Trang 2


Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng

CHƯƠNG II: CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
DỰ ÁN
II.1. Môi trường vùng thực hiện dự án
II.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Đắk Lắk nằm trên địa bàn Tây Nguyên, trong khoảng tọa độ địa lý từ 107o28'57"108o59'37" độ kinh Đông và từ 12o9'45" - 13o25'06" độ vĩ Bắc.
- Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai
- Phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng

- Phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa
- Phia Tây giáp Vương quốc Campuchia và tỉnh Đăk Nông.
Là tỉnh có đường biên giới dài 70 km chung với nước Cam Pu Chia, trên đó có quốc lộ
14C chạy dọc theo biên giới hai nước rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế vùng biên kết hợp
với bảo vệ an ninh quốc phòng.

Hình: Vị trí của tỉnh Đắk Lắk

Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá xã hội của tỉnh và cả
vùng Tây Nguyên. Trung tâm thành phố là điểm giao cắt giữa quốc lộ 14 (chạy xuyên suốt tỉnh
theo chiều từ Bắc xuống Nam) với quốc lộ 26 và quốc lộ 27 nối Buôn Ma Thuột với các thành
phố Nha Trang (Khánh Hoà), Đà Lạt (Lâm Đồng) và Pleiku (Gia Lai). Trong tương lai khi
đường Hồ Chí Minh được xây dựng cùng với đường hàng không được nâng cấp thì Đắk Lắk sẽ
là đầu mối giao lưu rất quan trọng nối liền các trung tâm kinh tế của cả nước như Đà Nẵng,
thành phố Hồ Chí Minh. Đây là động lực lớn, thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh cũng như toàn vùng
Tây Nguyên phát triển.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Trang 3


Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng

II.1.2. Đơn vị hành chính
Tỉnh Đắk Lắk bao gồm thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ và 13 huyện; trong
đó có 180 xã, phường, thị trấn.
1.Thành phố Buôn Ma Thuột: 13 phường và 8 xã
2.Thị xã Buôn Hồ:
3.Huyện Ea H’leo: 1 thị trấn và 11 xã

4.Huyện Ea Súp: 1 thị trấn và 9 xã
5.Huyện Buôn Đôn: 7 xã
6.Huyện Cư M’gar: 2 thị trấn và 15 xã
7.Huyện Krông Búk: 1 thị trấn và 14 xã
8.Huyện Ea Kar: 2 thị trấn và 14 xã
9.Huyện M’Đrắk: 1 thị trấn và 12 xã
10.Huyện Krông Bông: 1 thị trấn và 13 xã
11. Huyện Krông Pắc: 1 thị trấn và 15 xã
12.Huyện Krông A Na: 1 thị trấn và 7 xã
13.Huyện Lăk: 1 thị trấn và 10 xã
14.Huyện Krông Năng: 1 thị trấn và 11 xã
15.Huyện Cư Kuin: 8 xã
II.1.3. Điều kiện tự nhiên
Đắk Lắk có địa hình có hướng thấp dần từ đông nam sang tây bắc. Khí hậu toàn tỉnh
được chia thành hai tiểu vùng. Vùng phía tây bắc có khí hậu nắng nóng, khô hanh về mùa khô,
vùng phía đông và phía nam có khí hậu mát mẻ, ôn hoà. thời tiết chia làm 2 mùa khá rõ rệt là
mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 kèm theo gió tây nam
thịnh hành, các tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 7,8,9, lượng mưa chiếm 80-90% lượng
mưa năm. Riêng vùng phía đông do chịu ảnh hưởng của đông Trường Sơn nên mùa mưa kéo
dài hơn tới tháng 11. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong mùa này độ ẩm giảm,
gió đông bắc thổi mạnh, bốc hơi lớn, gây khô hạn nghiêm trọng. Lượng mưa trung bình nhiều
năm toàn tỉnh đạt từ 1600-1800 mm.
II.1.4. Dân cư
Tính đến năm 2011, dân số toàn tỉnh Đắk Lắk đạt gần 1,771,800 người, mật độ dân số
đạt 135 người/km². Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 426,000 người, dân số sống tại
nông thông đạt 1,345,800 người. Dân số nam đạt 894,200 người, trong khi đó nữ đạt 877,600
người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 12.9 ‰.
Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, toàn
tỉnh Đắk Lắk có 47 dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống. Trong đó dân tộc kinh chiếm
đông nhất với 1,161,533 người, thứ hai là Người Ê Đê có 298,534 người, thứ ba là Người Nùng

có 71,461 người, thứ tư là Người Tày có 51,285 người. Cùng các dân tộc ít người khác như
M'nông có 40,344 người, Người Mông có 22,760 người, Người Thái có 17,135 người, Người
Mường có 15,510 người.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Trang 4


Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng
II.1.5. Du lịch – Dịch vụ
Xuất phát từ điều kiện địa lý, là vùng núi cao có nhiều cảnh quan tự nhiên cũng như
nhân tạo, nên Đắk Lắk có tiềm năng du lịch rất phong phú. Đắk Lắk còn có nhiều hồ, ghềnh
thác, đèo và những cánh rừng nguyên sinh tạo nên những cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ thơ
mộng, mang đậm nét hoang sơ nguyên thủy của núi rừng Tây Nguyên. Cảnh quan nhân tạo có
các rừng cao su, đồi chè, cà phê bạt ngàn. Kết hợp với các tuyến đường rừng, có các tuyến dã
ngoại bằng thuyền trên sông, cưỡi voi xuyên rừng, trekking...
Bên cạnh sự hấp dẫn của thiên nhiên hùng vĩ, ở Đắk Lắk còn có nền văn hóa lâu đời
đầm đà bản sắc núi rừng của đồng bào các dân tộc, với những bản trường ca Đam San, Xinh
Nhã,…những sản phẩm làng nghề truyền thống: dệt thổ cẩm, đan lát điêu khắc, những lễ hội và
phong tục độc đáo, âm thanh vang vọng của các loại cồng chiêng, đàn đá, các nhạc cụ làm từ
chất liệu của núi rừng, những lời ca, điệu múa của cộng đồng 44 dân tộc anh em, thể hiện tâm
hồn cao nguyên đầy trữ tình và cháy bỏng khát vọng yêu cuộc sống
Tóm lại, Đắk Lắk đóng vai trò quan trọng trong giao lưu kinh tế, thương mại, du lịch, vận
chuyển hàng hoá với cả nước và các nước khác trong khu vực, nhất là với Campuchia, là điều
kiện thuận lợi để kêu gọi đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
II.2. Tiềm năng phát triển tỉnh Đắk Lắk
II.2.1. Giao thông vận tải
Đắk Lắk nằm ở vị trí trung tâm của vùng Tây Nguyên (Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum,
Lâm Đồng và Đăk Nông). Phía bắc giáp tỉnh Gia Lai qua quốc lộ 14 sẽ đến trung tâm kinh tế

Đà Nẵng và khu công nghiệp Dung Quất, khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam, Quảng Ngãi).
Phía đông giáp tỉnh Khánh Hoà qua quốc lộ 26, đây là trung tâm du lịch lớn của cả nước, đồng
thời có cảng biển giao thương hàng hoá với nước ngoài. Phía nam là các tỉnh Đăk Nông, Bình
Phước, Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh qua quốc lộ 14. Đây là trung tâm kinh tế trọng
điểm của phía Nam. Phía tây là vương quốc Campuchia thông qua cửa khẩu kinh tế Đăk Ruê.
Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung sẽ hình thành mạch giao thông rất thuận lợi
để phát triển thương mại - dịch vụ. Cùng với việc Chính phủ đầu tư tuyến đường Hồ Chí Minh,
hàng loạt các công trình đầu tư nhằm khai thác lợi thế của tuyến giao thông này. Điển hình là
việc đầu tư xây dựng cửa khẩu quốc tế Bờ Y (Kon Tum) và các trục giao thông sẽ hình thành
nhánh của con đường xuyên Á bắt đầu từ Côn Minh (Trung Quốc) - Myanmar - Lào - Thái Lan
qua cửa khẩu Bờ Y tạo mối quan hệ thương mại quốc tế giữa các tỉnh Đông Bắc Thái Lan,
Nam Lào với các tỉnh Tây Nguyên, duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ. Đây cũng là điều
kiện khá lý tưởng để thu hút khách du lịch các nước theo tuyến đường bộ này vào Tây Nguyên
- Đắk Lắk cũng như khuyến khích du khách Đắk Lắk đi du lịch nước ngoài.
Đường giao thông nội tỉnh được đầu tư mở mới và nâng cấp thuận lợi có thể thông
thương đến biên giới Campuchia.
Với một vị trí thuận lợi như vậy, Đắk Lắk sẽ là trung tâm giao lưu hàng hoá giữa các
vùng và tạo điều kiện cho phát triển du lịch, dịch vụ trong những năm tới đây.
Đường bộ toàn tỉnh hiện có 397.5km đường quốc lộ, trong đó:
- Quốc lộ 14: 126 km, từ ranh giới tỉnh Gia Lai đến ranh giới tỉnh Đăk Nông
- Quốc lộ 26: 119 km, từ ranh giới tỉnh Khánh Hòa đến TP Buôn Ma Thuột
- Quốc lộ 27: 84 km, từ TP Buôn Ma Thuột đến ranh giới tỉnh Lâm Đồng
- Quốc lộ 14C: 68.5km, từ ranh giới tỉnh Gia Lai đến ranh giới tỉnh Đăk Nông.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Trang 5


Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng
Đường hàng không: Hàng ngày có các chuyến bay từ Buôn Ma Thuột đi Hà Nội, thành

phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và ngược lại bằng máy bay cỡ trung A320.
Cụm cảng Hàng không Buôn Ma Thuột đang tiếp tục được đầu tư xây dựng hệ thống
sân bãi và cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu giao thông trong tương lai.
Xe buýt: Hiện nay, đã có tuyến xe buýt đến tất cả các điểm thuộc thành phố Buôn Ma
Thuột và từ thành phố Buôn Ma Thuột đi đến trung tâm hầu hết các huyện trong tỉnhgóp phần
đáng kể vào việc đáp ứng nhu cầu đi lại và hạn chế tai nạn giao thông.
 Quy hoạch đến năm 2020:
Giao thông đường bộ: Từ nay đến năm 2020, tiếp tục củng cố, khôi phục, nâng cấp các
công trình giao thông đường bộ hiện có, hoàn chỉnh mạng lưới, xây dựng mới một số công
trình có yêu cầu cấp thiết, đảm bảo mật độ mạng lưới đường trên 0.6 km/km2. Phấn đấu đến
năm 2020 nhựa hóa hoặc bê tông hóa toàn bộ tuyến tỉnh lộ, huyện lộ, đường đô thị; 50% số km
đường xã được cứng hóa.
Đến năm 2020, quy hoạch mạng lưới giao thông đường bộ tỉnh Đắk Lắk được dự kiến:
- Nâng cấp 4 tuyến quốc lộ, các tuyến tỉnh lộ hiện có
- Qui hoạch thêm tuyến quốc lộ mới (Đắk Lắk - Phú Yên), đường Trường Sơn Đông và
nâng cấp từ các tuyến huyện lộ lên tỉnh lộ.
- Cải tạo nâng cấp hệ thống huyện lộ, đường đô thị, đường xã, hệ thống đường thôn, buôn
và các đường chuyên dùng nông, lâm nghiệp.
- Tạo thành mạng lưới giao thông tương đối hoàn chỉnh nối với mạng lưới đường quốc gia
và nối với các tuyến đường trong Tam giác phát triển 3 nước Việt Nam - Lào - Cămpuchia.
Qui hoạch giao thông tỉnh:
- Quy hoạch, xây dựng điểm dừng, điểm nghỉ tại đèo Hà Lan - Krông Buk trên tuyến
đường Hồ Chí Minh.
- Dự kiến quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột có 3 bến xe
khách, 1 bến xe buýt ở trung tâm thành phố, hình thành mạng lưới các điểm đỗ xe buýt nội thị
và đến các điểm ven đô, các huyện lân cận, 3 bãi đỗ xe tải các bãi đỗ xe con, xe du lịch ở
những nơi tham quan, du lịch, khu vui chơi giải trí, trung tâm thương mại, chợ. Tại ở mỗi thị
xã, mỗi huyện có từ 1- 2 bến xe khách.
- Xây dựng một trung tâm sát hạch lái xe của tỉnh và mạng lưới Trung tâm đăng kiểm xe
cơ giới tại thành phố Buôn Ma Thuột và khu vực các huyện Ea Kar và Krông Buk.

- Giao thông hàng không: Cảng hàng không Buôn Ma Thuột hiện tại là cấp 4E cho loại
máy bay A 321 lên xuống, trong khi đó công suất nhà ga gần 300,000 hành khách/năm. Đến
năm 2020 là 800,000 và 3,000 tấn hàng hóa/năm.
Giao thông đường sắt: Qui hoạch tuyến đường sắt Tuy Hòa - Buôn Ma Thuột có tổng
chiều dài 160 km, trong đó đoạn nằm trên địa phận tỉnh Đắk Lắk dài khoảng 85 km; tổng số ga
trên toàn tuyến là 8 ga, trong đó trên địa phận Đắk Lắk có 5 ga.
II.2.2. Bưu chính viễn thông
Toàn bộ hệ thống viễn thông đã được số hóa, nhiều thiết bị hiện đại đã được đưa vào sử
dụng. Hệ thống điện thoại cố định đến trung tâm tất cả các xã trong tỉnh, tỷ lệ điện thoại cố
định đạt 5.2 máy/100 dân.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Trang 6


Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng
Hiện tại tất cả các huyện trong tỉnh đã có sóng di động, với các nhà cung cấp dịch vụ:
Mobifone, Vinaphone, Viettel, S-Fone, EVN Telecom, HT Mobile.
Dịch vụ internet ADSL hiện tại đã có ở hầu hết tất cả các huyện trong tỉnh, với 2 nhà
cung cấp dịch vụ VDC và Viettel.
II.2.3. Cấp thoát nước
Có hệ thống xử lý và cấp nước tập trung, đủ cho sinh hoạt của người dân tại thành phố
Buôn Ma Thuột và các thị trấn Buôn Hồ (huyện Krông Buk), Buôn Trấp (huyện Krông Ana),
Quảng Phú (huyện Cư M’gar)... Ngoài ra còn có các hệ thống cấp nước khác phục vụ cho các
khu, cụm công nghiệp.
II.2.4. Điện lực
Mạng lưới điện: Điện của tỉnh Đắk Lắk đảm bảo đầy đủ cho nhu cầu sinh hoạt và sản
xuất. Hiện nay, toàn bộ các xã đã có điện lưới với tỷ lệ số hộ được sử dụng điện lưới lên tới
84%.
Hệ thống thủy điện: Đắk Lắk là tỉnh có tiềm năng lớn để phát triển thủy điện. Trên địa

bàn của tỉnh có các đầm hồ lớn như hồ Lắk (huyện Lắk), sông Sêrêpôk có trữ lượng thủy điện
khoảng 2,636 triệu KW. Hiện tại có 23 công trình thuỷ điện nhỏ đã được đầu tư xây dựng với
tổng công suất lắp máy 14,280KW đang hoạt động. Các công trình thủy điện lớn là Buôn Kuốp
280 MW và Buôn Tua Srah 86 MW đã được khởi công xây dựng, công trình Sêrêpôk III 220
MW và Sêrêpôk IV 70 MW đang chuẩn bị khởi công.
II.2.5. Hệ thống thủy lợi
Đến nay trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có khoảng 600 công trình thủy lợi các loại, trong đó
có khoảng 441 hồ chứa, còn lại là các đập dâng và một số trạm bơm lưới. Tổng dung tích trữ
nước từ các công trình thủy lợi khoảng gần 421 triệu m3 (chưa kể hồ Easúp).
II.2.6. Tài nguyên phong phú
a) Tài nguyên đất:
Một trong những tài nguyên lớn được thiên nhiên ưu đãi cho Đắk Lắk , đó là tài nguyên
đất. Toàn tỉnh có diện tích tự nhiên là 13,085 km2, trong đó chủ yếu là nhóm đất xám, đất đỏ
bazan và một số nhóm khác như: đất phù sa, đất gley, đất đen.
Các đất hình thành từ đá bazan có độ phì khá cao (pH/H2O từ trung tính đến chua, đạm
và lân tổng số khá). Sự đồng nhất cao giữa độ phì nhiêu tự nhiên và độ phì nhiêu thực tế của
các nhóm đất và loại đất, được phân bố trên cao nguyên Buôn Ma Thuột trải dài khoảng 90 km
theo hướng đông bắc - tây nam và rộng khoảng 70 km. Phía bắc cao nguyên này (Ea H’Leo)
cao gần 800 m, phía nam cao 400 m, càng về phía tây chỉ còn 300 m, bề mặt cao nguyên rất
bằng phẳng chỉ còn điểm một vài đồi núi.
- Nhóm đất phù sa (Fuvisols):
Được hình thành và phân bố tập trung ven các sông suối trong tỉnh. Tính chất của loại
đất này phụ thuộc vào sản phẩm phong hoá của mẫu chất..
- Nhóm đất Gley (Gleysols):
Phân bố tập trung ở các khu vực thấp trũng thuộc các huyện Lăk, Krông Ana và Krông
Bông.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Trang 7



Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng
- Nhóm đất xám (Acrisols):
Là nhóm lớn nhất trong số các nhóm đất có mặt tại Đắk Lắk , phân bố ở hầu hết các
huyện.
- Nhóm đất đỏ (Ferrasol, trong đó chủ yếu là đất đỏ bazan).
Là nhóm đất chiếm diện tích lớn thứ hai (sau đất xám) chiếm tới 55.6% diện tích đất đỏ
bazan toàn Tây Nguyên. Đất đỏ bazan còn có tính chất cơ lý tốt, kết cấu viên cục độ xốp bình
quân 62 - 65%, khả năng giữ nước và hấp thu dinh dưỡng cao... rất thích hợp với các loại cây
công nghiệp có giá trị kinh tế như cà phê, cao su, chè, hồ tiêu... và nhiều loại cây ăn quả, cây
công nghiệp ngắn ngày khác. Đây là một lợi thế rất quan trọng về điều kiện phát triển nông
nghiệp của tỉnh Đắk Lắk.
b) Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt
Với những đặc điểm về khí hậu-thủy văn và với 3 hệ thống sông ngòi phân bố tương đối
đều trên lãnh thổ (hệ thống sông Srepok; hệ thống sông Ba, hệ thống sông Đồng Nai) cùng với
hàng trăm hồ chứa và 833 con suối có độ dài trên 10 km, đã tạo cho ĐắkLắk một mạng lưới
sông hồ khá dày đặc. Vì vậy, nhiều vùng trong tỉnh có khả năng khai thác nguồn nước mặt
thuận lợi để phục vụ sản xuất và đời sống, nhất là các địa bàn phân bố dọc theo hai bên sông
Krông Ana thuộc các huyện: Krông Ana, Krông Pắc, Lăk và Krông Knô....
- Nguồn nước ngầm:
Tập trung chủ yếu trong các thành tạo BaZan & Trầm tích Neogen đệ tứ, tồn tại chủ yếu
dưới 2 dạng: Nước lỗ hổng và nước khe nứt. Tổng trữ lượng ước tính:
Chất lượng nước thuộc loại nước siêu nhạt, độ khoáng hoá M= 0.1 – 0.5, pH = 7-9. Loại hình
hoá học thường là Bicacbonat Clorua - Magie, Can xi hay Natri.
c) Tài nguyên rừng:
Sau khi chia tách tỉnh, diện tích đất có rừng của ĐắkLắk là 608,886.2 ha, trong đó rừng
tự nhiên là 594,488.9 ha, rừng trồng là 14,397.3 ha. Độ che phủ rừng đạt 46.62% (số liệu tính
đến ngày 01/01/2004). Rừng ĐắkLắk được phân bố đều khắp ở các huyện trong tỉnh, đặc biệt
là hành lang biên giới của tỉnh giáp Campuchia. Rừng ĐắkLắk phong phú và đa dạng, thường

có kết cấu 3 tầng: cây gỗ, các tác dụng phòng hộ cao; có nhiều loại cây đặc sản vừa có giá trị
kinh tế, vừa có giá trị khoa học; phân bố trong điều kiện lập địa thuận lợi, nên rừng tái sinh có
mật độ khá lớn. Do đó rừng có vai trò quan trọng trong phòng chống xói mòn đất, điều tiết
nguồn nước và hạn chế thiên tai. Rừng ĐắkLắk có nhiều loại động vật quý hiếm phân bổ chủ
yếu ở vườn Quốc gia Yôk Đôn và các khu bảo tồn Nam Kar, Chư Yangsin... có nhiều loại động
vật quý hiếm ghi trong sách đỏ nước ta và có loại được ghi trong sách đỏ thế giới. Rừng và đất
lâm nghiệp có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH của tỉnh.
d) Tài nguyên khoáng sản:
ĐắkLắk không những được thiên nhiên ưu đãi về tài nguyên đất, rừng mà còn rất phong
phú và đa dạng về các loại hình khoáng sản. Trên địa bàn tỉnh có nhiều mỏ khoáng sản với trữ
lượng khác nhau, nhiều loại quý hiếm. Như Sét cao lanh (ở M’DRăk, Buôn Ma Thuột - trên 60
triệu tấn), sét gạch ngói (Krông Ana, M’DRăk, Buôn Ma Thuột - trên 50 triệu tấn), vàng (Ea
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Trang 8


Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng
Kar), chì (Ea H’Leo), phốt pho (Buôn Đôn), Than Bùn (Cư M’Gar), đá quý (Opan, Jectit), đá
ốp lát, đá xây dựng, cát xây dựng... phân bố ở nhiều nơi trong tỉnh.
II.3. Chính sách phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của tỉnh Đắk Lắk
- Tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, nhất là các luật, quy định liên
quan đến phát triển, hoạt động của doanh nghiệp như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật
Hợp tác xã, Luật Đấu thầu, Luật Thuế, Luật Đất đai, Luật Lao động, Luật Thương
mại…UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế
hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan.
Đối với việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định 56/2009/NĐCP ngày 30/6/2009 ngay khi các Bộ, ngành có Thông tư hướng dẫn, ở cấp tỉnh và cấp huyện
cần có kế hoạch tuyên tuyền và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn.
- Tiếp tục công tác cải cách thủ tục hành chính

Tiếp tục hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính và các chính sách, tạo môi trường thông
thoáng, bình đẳng, công khai cho các doanh nghiệp phát triển, đơn giản hóa các thủ tục hành
chính tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng các thủ tục hành chính
công trong các lĩnh vực: Đăng ký doanh nghiệp, cấp phép đầu tư, cho thuê đất, cấp phép xây
dựng, thẩm định hồ sơ dự án xây dựng.....
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp:
- Các ngành, các cấp trong tỉnh cần tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký kinh doanh, đặc biệt đối với lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ để đảm bảo cho công tác quản lý doanh nghiệp đạt hiệu
quả cao; Chấn chỉnh các tổ chức, cá nhân có các hành vi sách nhiễu, gây phiền hà, cản trở các
hoạt động kinh doanh đúng pháp luật của doanh nghiệp. Tiến hành các quy hoạch phát triển
ngành, rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, huyện, thành phố, thị xã. Tổ
chức đối thoại giữa chính quyền địa phương và doanh nghiệp nhằm trao đổi thông tin, tháo gỡ
vướng mắc, khó khăn trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Xây dựng và kiện toàn cơ chế hợp lý để các hội của doanh nghiệp, người sản xuất có
tiếng nói thiết thực góp phần giúp cơ quan chức năng thực thi tốt công tác quản lý, hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp, đóng góp vào quá trình hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm và bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động xúc
tiến mở rộng thị trường cho DNNVV, như: Cung cấp thông tin thương mại, tuyên truyền xuất
khẩu, tư vấn xuất khẩu, tổ chức hội chợ, triển lãm, quảng bá thương hiệu…đào tạo nâng cao
năng lực và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu cho doanh nghiệp.
- Hoàn chỉnh các quy hoạch của tỉnh và các địa phương thuộc tỉnh, xây dựng danh mục
xúc tiến đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp của địa phương đầu tư trên địa bàn, nhanh
chong phát triển nhiều ngành nghề.
- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ và mơ rộng quy mô
sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Trang 9



Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng
- Tạo điều kiện tốt nhất để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh
doanh:
Trên cơ sở công khai quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt, hoàn chỉnh qui hoạch khu, cụm công nghiệp,
dành ra quỹ đất và thực hiện các biện pháp khuyến khích xây dựng các khu, cụm công nghiệp.
Mỗi huyện, thị xã, thành phố phải có ít nhất một cụm công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp có
hạ tầng hoàn chỉnh cho các DNNVV thuê làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh.
- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối, phối hợp với các Sở, ngành xây
dựng chương trình, kế hoạch phát triển DNNVV trên địa bàn để trình UBND tỉnh phê duyệt,
ban hành và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện. Ngoài nguồn vốn chủ lực do Trung ương bố
trí, tỉnh cần huy động các nguồn vốn khác và khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng và tổ
chức thực hiện chiến lược đào tạo nhân lực cho các DNNVV. Kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn
nhân lực cho các DNNVV được lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm, 5
năm của tỉnh.
- Hoàn thành công tác đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu:
Tiếp tục thực hiện tốt công tác đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, hỗ trợ các
DNNN củng cố tổ chức, ổn định bộ máy; xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh. Tăng
cường công tác quản lý vốn trong các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu, trong các công ty cổ phần Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối chưa chuyển giao quyền
đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước về cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước
(SCIC).
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành để có kế
hoạch tiếp tục đổi mới phương thức kinh doanh của các công ty TNHH một thành viên Lâm
nghiệp hiệu quả hơn.
- Hỗ trợ đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật:
Tranh thủ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ để ưu tiên đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị

theo chiến lược phát triển và mở rộng sản xuất của các DNNVV đối với các sản phẩm xuất
khẩu, sản phẩm công nghệp hỗ trợ; Nâng cao năng lực công nghệ của các DNNVV thông qua
chương trình hỡ trợ nghiên cứu, phát triển công nghệ sản xuất các sản phẩm, chuyển giao công
nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; Giới thiệu, cung cấp thông tin về công
nghệ, thiết bị cho các DNNVV, hỗ trợ đánh giá, lựa chọn công nghệ.
Ngoài trợ giúp của Trung ương, cần có kế hoạch và bố trí kinh phí hỗ trợ cho các
DNNVV thực hiện đăng ký và bảo hộ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm
và dịch vụ, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và các tiêu chuẩn
quốc tế khác.
Củng cố, kiện toàn các trường dạy nghề và các cơ sở đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ
trong tỉnh để thực hiện việc đào tạo nghề cho người lao động và trình độ quản lý cho các cán bộ
quản lý doanh nghiệp. Mở rộng hệ thống dịch vụ tư vấn khoa học - công nghệ, tư vấn hành
chính công, tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Trang 10


Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng
- Xúc tiến, mở rộng thị trường:
Hàng năm, UBND tỉnh ban hành kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động xúc tiến
mở rộng thị trường cho các DNNVV.
- Tham gia mua sắm, cung ứng dịch vụ công:
UBND tỉnh dành tỷ lệ nhất định cho các DNNVV thực hiện các hợp đồng hoặc đơn
hàng để cung cấp một số hàng hóa, dịch vụ công. Đẩy mạnh xã hội hoá trong công tác huy
động các nguồn lực cho hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
- Thông tin tư vấn
Thường xuyên cập nhật thông tin trên Cổng thông tin doanh nghiệp và đầu tư tỉnh
(www.daklakdpi.gov.vn), qua đó cung cấp cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư những văn bản
pháp luật cần thiết liên quan đến việc thành lập, hoạt động kinh doanh, các chính sách khuyến

khích đầu tư của nhà nước; thực hiện việc đăng ký kinh doanh thông qua mạng điện tử, giảm
bớt được thời gian đi lại của doanh nghiệp; kịp thời cung cấp các thông tin về doanh nghiệp đã
đăng ký cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện
công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
- Về trợ giúp tài chính
Xúc tiến thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với các DNNVV; tiếp tục duy trì và tạo
nguồn vốn bổ sung cho Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh để cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện
được vay vốn để đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
được vay vốn từ các nguồn vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chuyển đổi công nghệ.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp:
Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Hoà Phú, hoàn thiện cơ sở hạ
tầng các cụm công nghiệp tại các huyện. Đối với các huyện đã qui hoạch cụm công nghiệp thì
sớm đầu tư triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
Tiếp tục vận động các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp vào các khu, cụm công
nghiệp nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường.
Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nội thành phố, thị xã, thị
trấn có gây ô nhiễm cho môi trường thì vận động di dời vào khu qui hoạch tập trung; cơ sở di
dời vào khu qui hoạch sẽ được hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi theo qui định của pháp luật.
- Tiếp tục hoàn thiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp:
Tiếp tục xây dựng và đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát
triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể; xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích, ưu đãi
đầu tư cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh trên cơ sở qui
định của Luật đầu tư. Thực hiện nghiêm túc các qui định của pháp luật về thuế, các chính sách
hỗ trợ về đất đai, tín dụng, đào tạo lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng, các biện pháp bảo đảm
đầu tư...đảm bảo thu hút khuyến khích các nhà đầu tư.
Bố trí đủ ngân sách để thực hiện các chính sách đã ban hành.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Trang 11



Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng
II.4. Nhu cầu vui chơi giải trí
II.4.1. Hiện trạng về dịch vụ vui chơi giải trí ở địa phương
Hiện nay, tại Đăk Lăk dần dần xuất hiện các khu vui chơi giải trí phục vụ đời sống tinh
thần của người dân, từ các trang thiết bị vui chơi đơn giản ban đầu, đến các trang thiết bị nhập
ngoại ngày càng hiện đại và an toàn hơn; từ các khu công viên vui chơi giải trí có quy mô nhỏ
dần đến các tổ hợp công viên vui chơi giải trí có quy mô lớn, hiện đại. Với sự phát triển của
hàng loạt các khu vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh, nhiều khu đã đạt được những thành công
lớn.
Vượt lên trên hết là hiệu quả tinh thần và xã hội mà các khu công viên vui chơi giải trí
thể thao này đã đem lại cho người dân, nhất là đối với lớp thanh thiếu niên sẽ có được các sân
chơi lành mạnh, điều mà trước đây một vài năm chỉ được xem trên phim-ảnh-sách –báo. Mặt
khác, huyện Ea H'Leo thành lập ngày 8-4-1980 theo Quyết định số 110/QĐ-CP của Hội đồng
Chính phủ (nay là Chính phủ); có 12 đơn vị hành chính (11 xã, 1 thị trấn); số dân 129.748
người (đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 40,5%); diện tích tự nhiên 132.512 ha. Tuy nhiên hiện
nay vẫn chưa có một công viên, khu thể thao đúng nghĩa, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, vận
động của người dân.
Tất cả những điều đó nói lên nhu cầu trong lĩnh vực này tại thị trường huyện và các khu
vực lân cận là một tồn tại có thật. Với một mức sống và trình độ dân trí ngày càng cao của
người dân, để tránh rủi ro do đầu tư lạc hướng, đòi hỏi các nhà đầu tư trong lĩnh vực này cần có
một kế hoạch phát triển hợp lý, cũng như phải tiến hành nghiên cứu một cách nghiêm túc thị
trường đang dần khó tính, nhưng lại là một thị trường đầy hứa hẹn, không những mang thành
công lớn trong kinh doanh cho chủ đầu tư mà còn góp phần sự nghiệp phát triển kinh tế của
toàn tỉnh nói chung và nâng cao đời sống của người dân huyện Ea H’leo – nơi dự án “Khu du
lịch-văn hóa-giải trí –thể thao–công viên Hồ - Đập” được đầu tư.
II.4.2. Dự báo về nhu cầu
Theo số liệu điều tra dân số thì toàn huyện Ea H’leo có 129,748 người thường trú. Về
mức sống (theo số liệu thống kê của Chi Cục Thống kê huyện Ea H’leo năm 2012): có 80.4%

có mức sống trung bình trở lên tương ứng với 104,333 người.
Thói quen tiêu dùng của người dân cho thấy:
- Đối với người có mức sống trung bình cứ 2 tháng có 1 lần đưa gia đình đến các khu
vui chơi giải trí, đối với người có mức sống khá cứ 1 tháng có 1 lần đưa gia đình đến các khu
vui chơi giải trí, đối với người có mức sống cao cứ 1 tháng có 2 lần đưa gia đình đến các khu
vui chơi giải trí.
Tổng cộng số người đi chơi tính trung bình là:
104,333x1 = 104,333 người/tháng.
Nếu tính 70% số người trên đi chơi trong những ngày nghỉ/ tháng (8 ngày) và 30% còn
lại đi chơi trong các ngày thường, thì bình quân lượt người đến các khu vui chơi như sau :
- Ngày nghỉ: 104.333 x 70% = 9.129 người/ ngày.
8
- Ngày thường: 104.333 x 30% =
1.422 người/ ngày.
22
Dựa trên cơ sở định hướng quy hoạch chung phát triển thị trấn Ea Đrăng đến năm 2020
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 601/QĐ-UBND ngày 15/3/2010 cho
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Trang 12


Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng
thấy nhu cầu vui chơi giải trí đến thời điểm này sẽ tăng gấp đôi số hiện có trên, như vậy nhu
cầu về lĩnh vực vui chơi giải trí tại khu vực huyện Ea H’leo trong 10 năm tới là rất lớn.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Trang 13



Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng
II.5. Căn cứ lựa chọn loại hình hoạt động - dịch vụ và thị trường
II.5.1. Các yêu cầu cơ bản
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và nhu cầu về vui chơi giải trí của người dân thị trấn
Ea Đrăng trong tình hình đời sống kinh tế của người dân ngày càng tăng lên, sự quan tâm của
Nhà nước đối với sức khỏe của mỗi người lao động ngày càng thiết thực hơn nhằm tái sản xuất
sức lao động, nâng cao hiệu quả làm việc của mỗi người thông qua các chính sách cụ thể như:
tăng ngày nghỉ cuối tuần, tăng phúc lợi xã hội, tăng thu nhập hợp pháp của các cá nhân,….
Qua phân tích nêu trên, chủ đầu tư ngay từ đầu đã nhận ra không gian rộng lớn của thị
trường về vui chơi giải trí của thị trấn, một thị trường mới mẻ, nhiều tiềm năng, nên việc xác
định hình thức hoạt động tập trung vào khai thác về các nội dung như du lịch – văn hoá – giải
trí – thể thao được xem là một định hướng đúng đắn. Việc lựa chọn này được căn cứ trên các
cơ sở sau:
- Phù hợp với quan điểm quy hoạch phát triển thị trấn là trung tâm của vùng kinh tế
huyện Ea H’leo, có vị trí chính trị quan trọng và là một trung tâm kinh tế, một đầu mối giao
dịch kinh tế của cả tỉnh, có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng.
- Phù hợp với mục tiêu quy hoạch phát triển thị trấn Ea Đrăng là xây dựng thị trấn trở
thành một đô thị hiện đại, văn minh, bền vững mang sắc thái riêng và là trung tâm kinh tế, văn
hóa, du lịch, khoa học kỹ thuật lớn, có vị trí xứng đáng với cả huyện và tỉnh ĐăkLăk.
- Góp phần đẩy nhanh xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị đang được triển
khai xây dựng, tạo đà cho cả thị trấn phát triển theo hướng thương mại – dịch vụ – du lịch.
- Phù hợp với độ phát triển dân số tại huyện Ea H’leo.
- Phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế ngày càng tăng, với quan điểm người dân càng
giàu thì nhu cầu du lịch – vui chơi – giải trí ngày càng cao.
- Phù hợp với xu thế kinh tế mở cửa, giao lưu quốc tế thông thương, đầu tư nước ngoài
tăng. Ngày càng có nhiều chuyên gia, doanh nhân, khách du lịch ngoại quốc, Việt kiều, … đến
làm ăn, tham quan, thăm gia đình và đòi hỏi phải có nhiều chỗ vui chơi giải trí đạt tiêu chuẩn
chất lượng để tiêu khiển trong những ngày nghỉ.
- Phù hợp với một đô thị là trung tâm thương mại - dịch vụ và công nghiệp của cả

huyện, người dân nơi đây phải sống trong các khu ở tập trung mật độ rất cao và gần nơi là việc.
Do vậy suốt thời gian dài trong tuần phải thường xuyên tiếp xúc môi trường ô nhiễm (nóng,
bụi, tiếng ồn…). Trong những ngày nghỉ ngơi cuối tuần, buộc họ phải tìm đến những nơi
thoáng mát, trong lành, sát với khung cảnh thiên nhiên nhưng không quá xa để thư giãi, nghỉ
ngơi và giải trí nhằm phục hồi sức khỏe sau những ngày làm việc căng thẳng. Cùng với xu
hướng tiêu dùng và nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng tăng sẽ kéo theo sự thay đổi
hoàn cảnh kinh tế, môi trường sống, điều kiện làm việc của mỗi cá nhân sống trong đô thị. Đây
cũng là xu thế phát triển chung của thế giới văn minh hiện đại.
II.5.2. Các loại hình đầu tư phổ biến
Con người tại các nước đã và đang phát triển có một tác phong làm việc rất công nghiệp
với hiệu suất cao. Bên cạnh nhu cầu làm việc với một thu nhập cao về tài chính, thì tại đây
cũng hình thành một lối sống hưởng thụ của người dân, với những nhu cầu về mua sắm, du
lịch, thể thao, giải trí, văn hoá, … trong những ngày nghỉ ngơi cuối tuần. Để đáp ứng nhu cầu
này, trên thế giới ngày nay đã hình thành một ngành công nghiệp nghỉ ngơi và tiêu khiển, là
một ngành công nghiệp sạch đem lại một lợi nhuận khổng lồ. Vì vậy, tại nhiều nước trên thế
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Trang 14


Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng
giới và ngay cả trong vùng châu Á Thái Bình Dương, những khu Liên hợp du lịch, nghỉ ngơi
và giải trí với nội dung rất phong phú, đa dạng đã và đang hình thành với một tốc độ rất nhanh
chóng.
Nội dung vui chơi giải trí của Khu Du Lịch Văn Hoá Giải Trí Thể thao Công Viên HồĐập thị trấn Ea Đrăng được đầu tư xây dựng trên cơ sở tham khảo các nơi khác, có tính đến đặc
điểm tình hình của địa phương. Vị trí nằm cách trung tâm thị trấn 1km có khí hậu trong lành và
cảnh quang đẹp, đây là một lợi thế rất lớn mà huyện Ea H’leo đã dành cho dự án, nên đòi hỏi
chủ đầu tư phải có một kế hoạch nội dung đầu tư hợp lý và họat động thành công.
II.6. Căn cứ pháp lý
Báo cáo đầu tư được xây dựng trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau :

 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật Du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình;
 Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu
nhập doanh nghiệp;
 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng;
 Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc bảo
vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình;
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Trang 15


Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng
 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
luật phòng cháy và chữa cháy;
 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng
công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và
quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
 Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh
dự toán xây dựng công trình;
 Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ
môi trường;
 Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự
án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ
môi trường;
 Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức
dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;
 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;

 Quyết định số 201/QĐ-TTg của Thủ tướng v/v phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
 Quyết định số 601/QĐ-UBND, ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ĐăkLăk về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết khu trung tâm huyện Ea H’leo đến năm 2020
 Tờ trình số: /TTr-Cty, ngày tháng 4 năm 2014 của Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Ngọc Phụng;
 Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;
II.7. Kết luận sự cần thiết đầu tư
Thông qua kết quả của việc phân tích xu hướng và nhu cầu vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng
của người dân huyện Ea H’leo (ĐăkLăk), Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Phụng
chúng tôi khẳng định việc đầu tư xây dựng dự án là hoàn toàn cần thiết, là một định hướng đầu
tư đúng đắn mang tầm chiến lược, không chỉ giải quyết một phần nào các hiệu quả xã hội, nâng
cao đời sống sinh hoạt của nhân dân nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo thực hiện chiến
lược xóa đói giảm nghèo theo cách bền vững mà còn góp phần bảo vệ và giữ gìn bản sắc văn
hoá dân tộc, nâng cao lòng yêu nước, yêu thiên nhiên. Sự phát triển du lịch tác động đến các
khía cạnh văn hoá xã hội của nơi đến, ngược lại, du khách cũng bị ảnh hưởng bởi sự tương
phản, sự khác biệt về văn hoá, đời sống ở các nước các vùng họ đến thăm, có cơ hội để hiểu
biết và học hỏi các phong cách sống và phong tục tập quán của dân tộc khác có thể là lợi ích to
lớn đối với du khách.
Cuối cùng, bằng tấm lòng và tình yêu văn hóa bản làng sâu sắc cùng niềm tự hào cũng
như tâm huyết mong muốn bảo tồn bản sắc văn hóa Tây Nguyên chúng tôi tin tưởng rằng việc
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Trang 16


Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng
đầu tư dự án “Khu du lịch-văn hóa-giải trí –thể thao–công viên Hồ - Đập” là một sự đầu tư cần
thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.


--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Trang 17


Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng

CHƯƠNG IV: ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ
IV.1. Vị trí, diện tích, ranh giới khu đất
Khu đất đầu tư dự án có tổng diện tích 59 ha nằm trong địa giới hành chính thị trấn Ea
Đrăng và một phần xã DliêYang, huyện Ea H’leo, tỉnh ĐăkLăk cách trung tâm thị trấn Ea
Đrăng khoảng 1km.
Hiện trạng đất trên dự án chủ yếu là đất nông nghiệp, đất mặt nước (trên 95%), tuy
nhiên hầu hết đã được giải toả đền bù.
IV.2. Điều kiện tự nhiên
IV.2.1. Địa hình
Khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng, khu vực phía dưới bờ đập đã được sang lấp
mặt bằng.
IV.2.2. Khí hậu
Công trình này thuộc Huyện Ea H’leo, Tỉnh ĐắkLắk nên mang những nét đặt trưng của
khí hậu cao nguyên; nhiệt độ điều hòa quanh năm, không có mùa đông giá rét. Trong năm chia
làm hai mùa rõ rệt.
+ Mùa mưa
: Từ tháng 05 -:- 11.
+ Mùa khô
: Từ tháng 12 -:- 04.
Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình hằng năm (1999 -:-2003): 23.9oC ; 23.5oC; 23.8oC; 24.7oC; 23.5oC
+ Nhiệt độ trung bình cao nhất (Tháng 05)
: 26.5oC

+ Nhiệt độ trung bình thấp nhất (Tháng 12)
: 19.0oC
+ Biên nhiệt độ trung bình năm 4oC-:- 6oC nhưng biên nhiệt ngày khá cao: 12oC -:- 14oC
Độ ẩm:
+ Trung bình hằng năm
: 80%
+ Cao nhất
: 90%
Lượng mưa:
+ Trung bình hằng năm
: 1712 mm
+ Số ngày mưa trung bình trong năm
: 135 ngày
+ Lượng mưa lớn nhất
: 2234mm.
+ Lượng mưa thấp nhất
: 1146mm.
+ Tháng có lượng mưa lớn nhất (tháng 10)
: 504mm
Nắng
+ Tổng số giờ nắng trong năm (1999-:-2003): 2024.7; 1991.3; 2323.4; 2215; 1840.2.
+ Số giờ nắng cao nhất ( tháng 5)
: 352.8 giờ.
+ Số giờ nắng thấp nhất (tháng 10)
: 139.5giờ.
Lượng bốc hơi:
+ Trung bình hàng năm
: 1000mm.
+ Thời kỳ bốc hơi mạnh nhất
: Tháng 3 -:- tháng 6.

+ Thấp nhất
: Tháng 8 -:- tháng 11.
Gió:
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Trang 18


Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng
+ Hướng gío chính là hướng Đông Bắc & Tây Nam .
+ Gíó Đông Bắc có tốc độ trung bình 4.5m/s; thổi tập trung từ tháng 12 -:- 4.
+ Gíó Tây Nam có tốc độ trung bình 0.5m/s; thổi tập trung từ tháng 5 -:- 10.
IV.2.3. Thuỷ văn
Công trình triển khai trên vùng có mực nước ngầm thấp không ảnh hưởng đến chế độ
thuỷ nhiệt của công trình.
IV.2.4. Địa chất
Kết quả khảo sát hiện trường và kết hợp với công tác đào địa chất và công tác thí
nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đất đá, nhận thấy địa tầng khu đất có địa chất chủ yếu là đất đỏ
Bazan có pha sỏi, không có hiện tượng catơ hay xói ngầm. Nhìn chung khu vực huyệnđiều kiện
địa chất ổn định.
IV.3. Hiện trạng khu đất
IV.3.1. Hiện trạng, sử dụng đất, dân cư và xây dựng :
Khoảng 95% diện tích đất tại đây được dùng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, và
diện tích mặt nước.
IV.3.2. Hiện trạng kỹ thuật hạ tầng
Hiện trạng giao thông :
Trong khu vực quy hoạch hiện nay có tuyến đường giao thông chính đi từ Quốc lộ 14
vào tại hai điểm là Km641 và Km640+100, Tỉnh lộ 15 tại Km1+000 rất thuận lợi cho giao
thông. Ngoài ra đã có dự án đường vành đai Hồ - đập thị trấn Ea Đrăng và các đường quy
hoạch trong khu san lấp mặt bằng công viên dưới hồ đập.

Tình hình hiện trạng giao thông hiện nay rất thuận lợi để đáp ứng được yêu cầu phát
triển của tòan khu vực.
Cấp điện :
Khu đất có lưới điện và thuận tiện cho việc kéo điện vào khu dự án để phục vụ cho toàn
khu.
Cấp nước :
Trong khu đất có mạng phân phối nước máy thị trấn, bên cạnh đó việc đào giếng hoặc
lọc nước từ hồ đập thị trấn là vô cùng thuận lợi.
Thoát nước mưa, nước bẩn và vệ sinh môi trường:
Nước mưa trên lưu vực chảy tự nhiên ra các rạch và đổ về Đập thị trấn và suối Ea
Đrăng. Khu vực dự kiến quy hoạch hiện nay là đất trống và một phần đất cà phê 1 năm tuổi.
IV.4. Nhận xét và đánh giá chung
Khu đất quy họach với diện tích khoảng 59 ha, có các yếu tố thuận lợi sau:
- Vị trí nằm tại thị trấn Ea Đrăng, là nơi có tốc độ đô thị hóa và phát triển kinh tế cao.
Tại đây có nhiều tuyến đường giao thông thuận lợi nối với Quốc lộ 14 và Tỉnh lộ 15.
- Khu đất trống hoàn toàn, kết cấu địa chất ổn định, nếu được gia cố tốt sẽ thuận lợi cho
xây dựng công trình .
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Trang 19


Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng
- Điều kiện về khí hậu tại đây rất tốt vì là khu vực đập – hồ thị trấn Ea Đrăng, suối Ea
Đrăng nên có môi trường khí hậu trong lành. Đây là nhân tố quan trọng để hình thành tại đây
một khu du lịch – văn hoá – giải trí – thể thao, đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa và thay đổi diện mạo
đô thị cho thị trấn Ea Đrăng và toàn huyện Ea H’leo.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh


Trang 20


Dự án: Khu Du lịch Văn hoá Giải trí Thể thao Công viên Hồ- Đập thị trấn Ea Đrăng

Khu du lịch văn hóa giải trí thể thao công viên Hồ Đập

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Trang 21


×