Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường đại học văn hóa, thể thao và du lịch thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.07 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ LAN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ,
THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2
NGHỆ AN, 2012
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài này, ngồi sự cố gắng của bản thân, tơi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè, người thân
và đồng nghiệp.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Khoa Giáo
dục, phòng sau Đại học trường Đại học Vinh và sự chỉ dẫn tận tâm của tất cả các
giảng viên trực tiếp giảng dạy chúng tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Hà Văn
Hùng, người thầy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ và động viên tơi hồn thành
luận văn này.
Tơi cũng xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Phòng Tổ chức Cán bộ
Trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá và các đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện cho tôi được tham gia học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến những người thân trong
gia đình về sự động viên và giúp đỡ to lớn nhất đã dành cho tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu và hồn tất luận văn này.


Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn vẫn khơng tránh khỏi những thiếu
sót, tơi mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý chân thành của các Thầy - Cơ và
đồng nghiệp để có thể bổ sung, hoàn thiện tốt luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 9 năm 2012

Nguyễn Thị Lan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
2 Mục đích nghiên cứu
3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4 Giả thuyết khoa học
5 Nhiệm vụ nghiên cứu
6 Phương pháp nghiên cứu :
7 Dự kiến đóng góp của luận văn
8 Cấu trúc của luận văn.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học- trường đại

1
1
4
4
4
4

5
5
6
7
7
10

học, quản lý đội ngũ giảng viên
1.2.2. Giảng viên và đội ngũ giảng viên
1.2.3. Phát triển và phát triển đội ngũ giảng viên
1.2.4. Chất lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên
1.2.5. Cơ cấu đội ngũ giảng viên
1.2.6. Giải pháp và giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
1.3 Một số vấn đề quản lý phát triển đội ngũ giảng viên ở trường

10
18
19
23
24
25

đại học
1.3.1. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền của giảng viên
1.3.2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ và các ngạch cơng chức bậc đại học
1.3.3. Mục đích, u cầu, nội dung, phương pháp quản lý phát

26
26
28


triển đội ngũ giảng viên đại học
1.3.4. Sự cần thiết phải quản lý phát triển đội ngũ giảng viên đại

37

học

42


Kết luận chương 1
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

46

GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU
LỊCH THANH HOÁ
2.1 Khái quát về Trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch

47

Thanh Hoá
2.1.1. Cơ cấu tổ chức
2.1.2. Các ngành đào tạo
2.1.3. Quy mô đào tạo
2.1.4. Cơ sở vật chất
Thực trạng đội ngũ giảng viên Trường Đại học Văn hoá, Thể

47

48
52
52
53

thao và Du lịch Thanh Hố
2.2.1. Số lượng giảng viên tồn trường
2.2.2. Trình độ chun mơn của giảng viên Trường Đại học Văn

57
58

hố, Thể thao và Du lịch Thanh Hố.
2.2.3. Độ tuổi, giới tính của đội ngũ giảng viên Trường Đại học

61

Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá
Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại

62

học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá
2.3.1. Tổ chức nghiên cứu thực tiễn
2.3.2. Phân tích thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giảng viên

64
64

Trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá

2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng quản lý phát triển đội ngũ

67

2.2

2.3

giảng viên Trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh
Hoá
Kết luận chương 2

77
78


Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU
LỊCH THANH HOÁ
3.1 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.2 Các giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên của

80
80

Truờng Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV về vai

81


trò, tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ giảng viên trường
đại học
3.2.2. Giải pháp 2:Xây dựng và thực hiện quy hoạch đội ngũ giảng

81

viên của Nhà trường đủ về số lượng, nâng cao chất lượng
3.2.3. Giải pháp 3: Chú trọng nâng cao phẩm chất đạo đức, trình

83

độ chun mơn, trình độ ngoại ngữ, tin học và nghiệp vụ sư phạm
cho GV.
3.2.4. Giải pháp 4: Đổi mới phương pháp tuyển dụng giảng viên

90

theo hướng khách quan, cơng bằng và có yếu tố cạnh tranh
3.2.5. Giải pháp 5:Xây dựng cơ chế đánh giá và sàng lọc giảng

93

viên
3.2.6. Giải pháp 6: Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp thu hút

96

đội ngũ giảng viên có năng lực về cơng tác tại trường
3.2.7. Giải pháp 7 : Mở rộng hợp tác quốc tế để đào tạo và trao đổi


99

giảng viên
101
3.2.8. Giải pháp 8: Đảm bảo các điều kiện để giảng viên phát huy
năng lực của mình, tạo động lực cho đội ngũ giảng viên phát triển
3.3

(tạo mơi trường làm việc)
Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất
3.3.1. Mục đích khảo sát
3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

103
106
106
106


3.3.3. Đối tượng khảo sát
107
3.3.4. Kết quả khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp đã đề xuất
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1
Kết luận
2
Kiến nghị
2.1 Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo

2.2 Đối với UBND Tỉnh Thanh Hoá
2.3 Đối với trường Đại học Văn hố, Thể thao và Du lịch

107
112
114
114
115
115
115

Thanh Hóa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

116
117


NHỮNG TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBCNV
CHXHCNVN
CNH
HĐH
CP
ĐH
GD-ĐT
GDĐH
GV
GS

PGS.TS
KH
NQTW
TS
UBND
TCCB
ĐNGV
TPTH
CBGV
CNTT
SV
NCKH

Cán bộ cơng nhân viên
Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cơng nghiệp hóa
Hiện đại hóa
Chính phủ
Đại học
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục đại học
Giảng viên
Giáo sư
Phó Giáo sư, Tiến sĩ
Khoa học
Nghị quyết Trung ương
Tiến sĩ
Ủy ban Nhân dân
Tổ chức cán bộ
Đội ngũ giảng viên

Thành phố Thanh Hố
Cán bộ giảng viên
Cơng nghệ thông tin
Sinh viên
Nghiên cứu khoa học


8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then
chốt" và "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng
nền văn hóa và con người Việt Nam". Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược". Chiến lược phát
triển giáo dục 2011 - 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hóa các chủ trương, định
hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 2020 của đất nước.[40].
Giáo dục- đào tạo ở Việt Nam , đă được Đảng và nhà nước ta đặt lên vị trí
là:” Quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục- đào tạo là đầu tư cho phát
triển”(Nghị quyết TW 2 khoá VIII ). Muốn cho nền kinh tế tri thức phát triển
vững vàng thì giáo dục- đào tạo có vai trị quyết định rất to lớn. Nghị quyết
TW2 khoá VIII của Đảng, văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và hội
nghị TW 6 khoá IX đă khẳng định:”phát triển giáo dục- đào tạo là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiêp CNH-HĐH đất nước, là điều
kiện để phát triển con người, yếu tố cơ bản để phát triển xă hội, tăng trưởng kinh

tế nhanh và bền vững.” [34].
Nét nổi bật của bối cảnh quốc tế hiện nay là q trình tồn cầu hóa với tác
động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, gắn chặt với nó là
nền kinh tế tri thức. Bối cảnh đó đặt mọi quốc gia, đặc biệt là các nước đang


9
phát triển, trong đó có Việt Nam đứng trước những thời cơ thuận lợi, đồng thời
phải đối mặt với muôn vàn thử thách khó khăn trong cuộc tìm kiếm các nguồn
lực và các giải pháp cho sự phát triển.
Trong cuộc cạnh tranh đó, dường như mỗi nước đều tìm kiếm cho mình
một con đường phát triển riêng (dựa vào nguồn vốn đầu tư của nước ngoài, dựa
vào nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước, dựa vào lợi thế về mặt vị trí địa
lý – chính trị - kinh tế, văn hóa…) nhưng có thể nói rằng, hầu hết các quốc gia
đều xem nguồn lực con người là quan trọng nhất và giáo dục là con đường cơ
bản nhất để phát huy nguồn lực con người, phục vụ cho sự phát triển nhanh và
bền vững của mỗi quốc gia.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển ở trình độ thấp, các nguồn lực
cho sự phát triển còn hạn hẹp, vì vậy nguồn lực con người trở nên q báu và
càng giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Quan điểm của Đảng ta đã chỉ rõ, con người Việt Nam vừa là động lực, vừa là
mục tiêu của sự phát triển kinh tế, xã hội. Đây chính là tư tưởng chỉ đạo của
Đảng để phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực
hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Để đạt mục
tiêu đó, Đảng ta đã đặt giáo dục đào tạo vào vị trí đặc biệt quan trọng, xem giáo
dục là “quốc sách hàng đầu”.
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu rõ: “Phát
triển giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn

dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai
trị quan trọng” [12].
Như vậy, phát triển giáo dục – đào tạo đã trở thành chiến lược cách mạng
mang tính thời đại sâu sắc và đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực
lượng cách mạng quan trọng, quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục,


10
góp phần phát triển đất nước. Với tinh thần đó, giáo dục Việt Nam muốn vượt
qua thử thách của riêng mình, hướng dẫn một nền giáo dục tiên tiến hiện đại;
nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước thì
trước hết phải đặc biệt chăm lo xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục; xem đây là nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược phát triển nguồn nhân
lực của toàn ngành, đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực trong các trường cao
đẳng và đại học. Phát triển nguồn nhân lực ở các trường cao đẳng, đại học suy
cho cùng là vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên. Đây là một vấn đề
quan trọng hàng đầu, quyết định đến chất lượng đào tạo của nhà trường.
Trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá được thành lập
theo Quyết định số 1221/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ
[39]. Được nâng cấp từ Trường Cao đẳng Văn hoá-Nghệ thuật với lĩnh vực đào
tạo ở phạm vi hẹp thành trường đại học đa ngành, đa cấp với nhiều ngành nghề
ở các lĩnh vực như: Văn hoá, Nghệ thuật, Thể thao và Du lịch cung cấp nguồn
lực lao động cho địa phương và khu vực Bắc Trung bộ, Nam sông Hồng. Trong
bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam đang có sự đổi mới cơ bản và toàn diện để
hội nhập; bên cạnh những cơ hội mới, Trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du
lịch Thanh Hố cũng đang đứng trước những khó khăn thách thức to lớn: kiện
toàn bộ máy tổ chức nhân sự tương xứng, xây dựng và trang bị cơ sở vật chất
tiên tiến, hiện đại đáp ứng yêu cầu đào tạo, đặc biệt là xây dựng đội ngũ giảng
viên đủ chuẩn về số lượng và trình độ, đồng bộ về cơ cấu để xứng tầm với một
cơ sở giáo dục đại học là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của Trường Đại học Văn

hoá, Thể thao và Du lịch trong giai đoạn hiện nay.
Là một trường đại học mới được thành lập, trong đề án thành lập trường và
kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2012-2020 đã đề ra lộ trình
phát triển ngành nghề đào tạo trình độ đại học để thực hiện nhiệm vụ đào tạo
đap ứng nguồn lực lao động đạt chuẩn về trình độ cho địa phương và các tỉnh
lân cận đảm bảo tăng quy mô ngành nghề đào tạo lẫn số lượng sinh viên. Thực


11
tế đó địi hỏi nhà trường phải gấp rút tìm ra những giải pháp thích hợp để quản
lý, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên – nhân tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của nhà trường.
Việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ giảng viên đại học là một vấn đề đã được nhiều nhà nghiên cứu khoa học
quản lý giáo dục trong và ngoài nước quan tâm. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu
chưa thật đầy đủ và có tính hệ thống. Mặt khác các giải pháp được đưa ra bên
cạnh cơ sở lý luận khoa học còn phải phù hợp với thực tiễn từng giai đoạn phát
triển của từng trường đại học thì mới có thể mang lại hiệu quả.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề
tài “Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học
Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên của
Trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá, giai đoạn 2012-2020.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Văn
hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Đại học

Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá, giai đoạn 2012-2020.
4. Giả thuyết khoa học
NÕu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học vµ có tính khả thi thì sẽ
quản lý phát triển được đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Văn hoá, Thể
thao và Du lịch Thanh Hoá, giai đoạn 2012-2020.


12
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý phát triển đội ngũ giảng
viên đại học.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý phát triển đội ngũ
giảng viên Trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hố hiện nay.
5.3. §ề xuất các giải pháp phát triển quản lý đội ngũ giảng viên Trường
Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá, giai đoạn 2012-2020.
6. Phương pháp nghiên cứu :
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cưu lý ḷn
́
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổ ng hơ ̣p tài liê ̣u;
- Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cưu thực tiễn
́
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin thực tiễn để xây dựng
cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổ ng kế t kinh nghiê ̣m giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩ m hoạt động;
- Phương pháp lấ y ý kiế n chuyên gia

- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
6.3. Phương pháp thố ng kê toán học
Để xử lý số liê ̣u, thông tin thu đươ ̣c thơng qua việc sử dụng các cơng cụ
tốn học như: Trung bình cộng, phương sai, độ lệch chuẩn…
7. Dự kiến đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
đại học; làm rõ những đặc trưng của việc quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
đại học.


13
7.2. Về mặt thực tiễn.
Khảo sát toàn diện thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá; từ đó đề xuất các giải
pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi để phát triển đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá, giai đoạn 2012-2020.
8. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phầ n mở đầ u, kế t luâ ̣n, tài liê ̣u tham khảo, luâ ̣n văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2 : Thực trạng việc quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường
Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá.
Chương 3: Các giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại
học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá, giai đoạn 2012-2020.


14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học và cơng nghệ, thế kỷ của trí tuệ và cạnh
tranh thị trường, thế kỷ của sự bùng nổ thông tin và xu thế tồn cầu hố vv..Đất
nước ta đang tiến lên con đường CNH-HĐH, với những tư tưởng cao đẹp là
“Dân giàu, nước mạnh, xă hội dân chủ, công bằng và văn minh” như nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đă đề ra .
Điều đó đặt ra những yêu cầu to lớn, cấp bách về nguồn lực, đặc biệt là
chất lượng nguồn lực con người. Đó là chất lượng tồn diện con người Việt
Nam về: Phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, năng lực trí tuệ, thể lực và kỹ
năng nghề nghiệp của con người Việt Nam. Nền kinh tế trí thức của Việt Nam
có đạt được hiệu quả hay khơng, Tương lai đất nước, tiền đồ của dân téc ta có
được phồn vinh, thịnh vượng hay khơng, có sánh vai được với các nước tiên tiến
trên thế giới hay không là tuỳ thuộc phần lớn vào chất lượng đào tạo thế hệ trẻ
Việt Nam ngày nay khi họ còn ngồi trên ghế nhà trường.
Giáo dục đại học trong thập niên đầu của thế kỷ XXI đã giành được sự
quan tâm của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế và nhiều nhà nghiên cứu
trên thế giới. Hàng loạt hội nghị, hội thảo khoa học đã được UNESCO tổ chức,
với sự tham gia của nhiều chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực GDĐH. Mới đây
nhất, phải kể đến Hội nghị thế giới về GDĐH, tổ chức tại trụ sở UNESCO ở
Paris, khoảng 1.000 người từ 150 quốc gia tham dự. Hội nghị này đã thảo luận
về các động thái mới của GDĐH trước những thay đổi và phát triển của xã hội.
Trong bài phát biểu khai mạc của mình, Tổng Giám đốc của UNESCO,
ông Koichiro Masura đã phác thảo bốn động thái đang làm thay đổi GDĐH:
- Trước hết, là sự gia tăng nhu cầu, với tổng số 51.000.000 SV mới trên
toàn thế giới kể từ năm 2000;


15
- Thứ hai, là sự đa dạng hóa các nhà cung cấp, trong đó GDĐH tư nhân
hiện nay đã chiếm trên 30% tổng số SV trên toàn thế giới;

- Thứ ba, là ảnh hưởng của công nghệ thông tin và truyền thơng lên tất cả
mọi khía cạnh của việc học, từ việc cung cấp các khóa học và chia sẻ kiến thức
đến việc hợp tác trên các dự án nghiên cứu và tạo điều kiện tiếp cận với nguồn
tài nguyên giáo dục miễn phí;
- Thứ tư, là vấn đề tồn cầu hóa, được phản ánh qua số lượng ngày càng
tăng các SV học tập ở nước ngoài, qua việc các trường đại học thành lập các chi
nhánh chương trình học tập nước ngồi [27].
Những động thái này khơng những làm thay đổi GDĐH mà còn làm thay
đổi quan niệm về vị trí, vai trị của người giảng viên; về vấn đề xây dựng và phát
triển đội ngũ giảng viên trong trường đại học.
Trong bài phát biểu của mình, ơng Tổng Giám đốc của UNESCO đã đề
cập đến “tầm quan trọng của việc thu hút và giữ chân các giảng viên có trình độ
trong lĩnh vực GDĐH, cũng như cung cấp cho họ đầy đủ các điều kiện làm việc”
[27].
Ở các nước có nền GDĐH phát triển như Hoa Kỳ, Anh, Đức, Pháp,
Australia, Nhật Bản… người ta đều xem giảng viên là lực lượng quyết định chất
lượng đào tạo của một trường đại học. Vì thế, họ ln ln chăm lo xây dựng và
phát triển đội ngũ giảng viên. Có nhiều cơng trình đã đi sâu nghiên cứu những
u cầu mà người giảng viên cần phải đáp ứng trong bối cảnh của nền kinh tế tri
thức và nhà trường đại học hiện đại.
Ở trong nước, trong những năm gần đây đã xuất hiện một số cơng trình
nghiên cứu về vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên. Đó là các cơng
trình của các tác giả như Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đỗ Minh
Cương, Nguyễn Thị Doan… Nhưng trong các cơng trình này, các tác giả mới
chỉ nêu lên sự cần thiết phải xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên và đề


16
xuất một số giải pháp để xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên ở trường Đại
học, Cao đẳng nói chung.

Ngồi ra, cịn phải kể đến một số luận văn thạc sĩ, tiến sĩ chuyên ngành
Quản lý giáo dục, đó là: Luận văn của tác giả Hà Văn Ba (2004) về Xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính Trường Đại học Vinh trong giai
đoạn mới; Luận văn của tác giả Trần Sâm (2007) về Phát triển đội ngũ giảng
viên trường Cao đẳng sư phạm Hà Tây; Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Lý
(2009) về Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Hồng Đức Thanh Hoá
đến năm 2015; Luận văn của tác giả Thái Huy Bảo (2010) về Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Đại học Sài Gòn giai đoạn 2010-2020;
Luận văn của tác giả Trần Thanh Huyền (2010) về Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Văn hoá-Nghệ thuật Thanh Hoá;
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Văn Đệ (2010) về Phát triển đội ngũ giảng
viên đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay; Luận
văn của tác giả Phạm Long Độ (2011) về Quản ý nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên ở trường Cao đẳng Văn hố-Nghệ thuật Thái Bình …
Sau khi ban hành Quyết định số 179/QĐ-BGDĐT, ngày 11/01/2010 của
Bộ trưởng Bộ GG&ĐT về việc phê duyệt chương trình hành động triển khai
thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ ngày 06/01/2010 về “đổi mới quản lý
giáo dục Đại học giai đoạn 2010-2012” và chỉ thị số 296/CT-TTg ngày
27/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ về “đổi mới quản lý giáo dục đại học giai
đoạn 2010-2012”, trên các phương tiện thông tin đại chúng đã xuất hiện hàng
loạt bài viết, bài trả lời phỏng vấn mà tác giả là những người đang trực tiếp làm
công tác quản lý ở các trường Đại học và Cao đẳng.
- Tác giả Minh Tư, trong bài báo “Mấu chốt là đổi mới quản lý hoạt động
đào tạo của giảng viên đại học” [6], đã đưa ra bốn giải pháp để xây dựng đội ngũ
giảng viên, đó là: Đổi mới công tác bồi dưỡng giảng viên; Đổi mới công tác phát
triển giảng viên; Kết hợp các hình thức quản lý giảng viên;


17
- Tác giả Nguyễn Văn Yến [7], trong bài báo “Phải tập trung giải quyết

vấn đề then chốt - đội ngũ giảng viên” đã khẳng định: Xây dựng đội ngũ tốt là
một trong những khâu then chốt trong quản lý giáo dục và nâng cao chất lượng
giáo dục;
- Tác giả Nguyễn Thiện Minh [8], trong bài báo “Chủ thể đổi mới là nhà
giáo” đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học trong giai
đoạn hiện nay;
Tổ chức nghiên cứu, thảo luận xung quanh chủ đề “Vì sao phải nâng cao
chất lượng đào tạo, làm gì để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, hiệu quả
nghiên cứu khoa học” trên báo chí, các ý kiến đều thống nhất ở sự cần thiết phải
thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó đổi mới quản lý giáo dục Đại học là
khâu đột phá, xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
chuẩn hóa về trình độ là nhiệm vụ trung tâm.
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về các giải pháp
quản lý, phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Văn hoá, Thể thao và
Du lịch Thanh Hoá.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học- trường đại học, quản
lý đội ngũ giảng viên:
1.2.1.1. Quản lý
Ngay từ thời xa xưa, để duy trì vì sự tồn tại và phát triển, con người phải
thực hiện nhiều hoạt động khác nhau, có thể nói hoạt động sống của con người
là những chuỗi dài dòng chảy của các hoạt động. Các hoạt động của con người
khác hoạt động của các động vật khác đó là sự liên kết giữa nhiều người cùng
hoạt động, cùng một mục đích chung nào đó, để đạt được mục đích đó một con
người riêng rẽ khơng thể nào đạt được, đó là hoạt động có tổ chức.
Bất kỳ một tổ chức nào đó đều phải có sự QL và có người QL để tổ chức


18

hoạt động và đạt được mục đích của mình. Khi nghiên cứu vấn đề này Các Mác đã
khẳng định “Bất cứ nơi nào có lao động, ở nơi đó có QL”, “Tất cả mọi lao động xã
hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít
nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và
thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động của những khí quan độc
lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [2]. Ông đã nêu lên bản chất của QL là: “Nhằm
thiết lập sự phối hợp những công việc giữa các cá nhân và thực hiện những chức
năng chung nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ sở sản xuất, khác với sự vận
động của các bộ phận riêng lẻ của nó”.
Như vậy, theo Các Mác, QL là loại hoạt động điều khiển mọi quá trình lao
động phát triển xã hội. QL có tầm quan trọng đặc biệt trong mọi lĩnh vực của xã
hội, do đó khái niệm về QL được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, có nhiều định
nghĩa về nó, nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất, các định nghĩa về QL,
phụ thuộc vào lĩnh vực cũng như góc độ nghiên cứu của từng người.
Do sự đa dạng về các hoạt động QL và cách tiếp cận với QL dẫn đến sự
phong phú các quan niệm, các định nghĩa theo nhiều cách của học giả, học
thuyết khác nhau. Có thể điểm qua một số khái niệm về QL như:
- “QL là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng
việc qua nỗ lực người khác” [18].
- “QL là một hoạt động tất yếu bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được các mục đích của nhóm” [11].
- “Hoạt động QL là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL
đến khách thể QL trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức” [1].
- “QL là sự tác động có ý thức của chủ thể QL lên đối tượng QL nhằm điều
hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân, hướng đến mục đích
hoạt động chung cho phù hợp với quy luật khách quan” [4].



19
- “QL là hành động, hoạt động xã hội nhằm đạt được mục đích đề ra bằng
việc thực hiện các nhiệm vụ, chức năng theo một phương pháp QL phù hợp, là tác
động định hướng” [5].
- “QL là quá trình lập kế hoạch, kiềm chế, kiểm soát, điều chỉnh, hỗ trợ của
một con người, một tổ chức một hệ thống điều khiển đối với các sự vật, các hiện
tượng hay con người theo một định hướng xác định” (xác định rõ chủ thể, khách
thể, quan hệ) [5].
Từ những khái niệm về QL nêu trên, ta có thể hiểu:
- Nói đến QL là nói đến điều hành, điều khiển, chỉ huy. Về bản chất, nội
dung đều là tổ chức, điều khiển hoạt động một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội cùng
nhau thực hiện mục đích, nhiệm vụ hoạt động chung).
- Hoạt động QL bao giờ cũng là hoạt động hướng đích.
- Khi xem xét về đối tượng QL, các quan điểm đều thống nhất với nhau ở
các yếu tố cơ bản trong hoạt động QL là:
+ Người chỉ huy, điều khiển (chủ thể QL)
+ Người, hoặc đồ vật…bị chỉ huy, điều khiển (khách thể QL).
+ Phải có mục đích, nhiệm vụ hoạt động chung.
Như vậy, từ các yếu tố nêu trên ta thấy yếu tố quan trọng và có thể coi đó
là xuất phát điểm của hoạt động QL là con người điều khiển, điều hành, tiếp
theo là đối tượng QL.
- QL tồn tại với tư cách là một hệ thống, có cấu trúc và vận động trong
một mơi trường nhất định. Hệ thống QL được tạo bởi các yếu tố, đó là: cơ chế
QL, chủ thể QL, đối tượng QL và mục tiêu QL.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
- Hiện nay, ở nước ta các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục cho rằng:
QLGD là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể QL nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách có
hiệu quả nhất. Hay: “QLGD, QLNT là một chuỗi tác động hợp lý, có mục đích,



20
có hệ thống, có kế hoạch, mang tính sư phạm của chủ thể QL đến tập thể GV và
học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy
động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường,
làm cho quá trình này vận hành một cách tối ưu để hướng tới việc hoàn thành
các mục tiêu dự kiến” [30, tr.11].
- QLGD còn được hiểu một cách cụ thể là QL một hệ thống giáo dục, một
trường học, một cơ sở giáo dục, có thể là một trung tâm hướng nghiệp dạy nghề
trên địa bàn dân cư,...
Các nhà lý luận đã có nhiều cơng trình nghiên cứu và đưa ra những khái
niệm về QLGD dưới những góc độ khác nhau:
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: QLGD theo nghĩa tổng quát là: “Hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [4, tr.1].
- Theo Khudominxky.D.V thì quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý nghĩa và có mục đích của chủ thể, quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục đến các nhà trường)
nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ trẻ, bảo
đảm sự phát triển toàn diện và hài hồ của họ [29].
- Theo học giả nổi tiếng Kơnđakov.M.I “Quản lý giáo dục là tập hợp
những biện pháp kế hoạch hố nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của cơ
quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số
lượng cũng như chất lượng” [28].
- Trong cuốn “ Một số khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” tác
giả Nguyễn Ngọc Quang đă định nghĩa “Quản lý giáo dục, quản lý trường học
có thể hiểu là một chuỗi tác động quản lư có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch
mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học
sinh, đến những lực lượng trong và ngoài trường nhằm huy động họ cùng tác



21
động, phối hợp tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình
này vận hành một cách tối ưu tới việc hình thành các mục tiêu dự kiến” [38].
“Quản lý giáo dục là hệ thống tác động một cách có hệ thống , có mục
đích, có kế hoạch hợp với quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục
thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến bộ trạng thái về
chất”[38].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là
chức năng hoạt động dạy học ... có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được
các t́nh chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xă hội chủ nghĩa .. muốn quản lý
được giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó
thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước” [25].
- Điều 87 của Luật giáo dục [31] đã quy định đối với QL nhà nước về giáo
dục như sau:
+ Ở Trung ương: Chính phủ thống nhất QL Nhà nước về giáo dục, Bộ
GD&ĐT chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện QL Nhà nước về giáo dục.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ có trách nhiệm trong việc
phối hợp với Bộ GD&ĐT để thực hiện việc thống nhất QL nhà nước về giáo dục
theo quy định của Chính phủ.
+ Ở địa phương: Uỷ ban nhân dân thực hiện QL nhà nước về giáo dục ở địa
phương, Sở GD&ĐT tỉnh thành phố và phịng giáo dục quận, huyện, là cơ quan
chun mơn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, quận huyện, QL nhà nước về
giáo dục.
1.2.1.3.Quản lý trường học, trường đại học
a) Quản lý trường học
Quản lý trường học là bộ phận quản lý trong hệ thống giáo dục và hệ
thống xă hội. Đặc điểm của thể chế là có sự kết hợp chặt chẽ, hữu cơ giữa đặc



22
điểm nhà nước và đặc điểm xă hội, vì thế trường học ln có mối quan hệ và tác
động qua lại với môi trường xă hội. Nhà trường (cơ sở giáo dục) chính là nơi
tiến hành các q trình giáo dục - đào tạo có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho
một nhóm dân cư nhất định. thực hiện tối đa một quy luật tiến bộ xã hội “Thế hệ
sau phải lĩnh hội được tất cả những kinh nghiệm xã hội mà thế hệ đi trước đã
tích luỹ và truyền lại, đồng thời phải làm phong phú thêm những kinh nghiệm
đó”
Trường học là một tổ chức giáo dục mang tính quyền lực nhà nước, xă
hội, trực tiếp làm công tác giáo dục, đào tạo, thực hiện việc giáo dục cho thế hệ
đang dần lớn lên. Nó là tế bào cơ sở chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp
nào. Nói cách khác, trường học thành tố cơ bản của tất cả các cấp quản lý nói
trên lại vừa là một hệ thống độc lập tự quản xă hội . Do đó quản lý trường học
nhất thiết phải có tính nhà nước và có tính xă hội.
Trong thời đại hiện nay, nhà trường được thừa nhận rộng răi như một thiết
chế chuyên biệt của xă hội, để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những người có
tri thức, sức khoẻ, phẩm chất, đạo đức tốt.
Nhiệm vụ của nhà trường được đề cập từ nhiều khía cạnh khác nhau. Việc
quản lý nhà trường có nhiều cách để tiếp cận . Khi nghiên cứu hệ thống giáo dục
được xuất phát từ thực tiễn hoạt động của nhà trường và nghiên cứu nhà trường
phải nắm rõ tính chất chung của hệ thống giáo dục. Từ đó ta thấy giáo dục nhà
trường giữ vai trò trọng yếu tạo ra sức lao động mới cho xă hội, đặc biệt là đ ̣òi
hỏi hàm lượng chất xám trong lao động ngày càng cao.
Trong cuốn “ Một số vấn đề giáo dục - khoa học giáo dục” tác giả Phạm
Minh Hạc đã đưa ra khái niệm: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh [25].



23
Như vậy, căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường được quy định
trong điều 58 chương 3 của Luật giáo dục nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2005 đã ghi rõ.
1-Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động khác theo mục tiêu,
chương trnh giáo dục, xác nhận hoặc cấp văn bằng chứng chỉ theo thẩm quyền.
́
2- Tuyển dụng, quản lý nhà giáo cán bộ, nhân viên: Tham gia vào quá
trnh điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo,
́
cán bộ nhân viên .
3- Tuyển sinh và quản lý người học.
4- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
5- Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa hiện đại hóa.
6- Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo
dục.
7- Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ - nhân viên, người học tham gia các hoạt
động xă hội.
8- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chát lượng giáo dục.
9- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [31].
b) Quản lý trường đại học:
Trên cơ sở của khái niệm quản lý Trường học, theo chúng tơi thì quản lý
Trường đại học là:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục đại học.
- Xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lý nội dung và chất lượng
đào tạo, cụ thể:

+ Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào
tạo đại học; Ban hành bộ pháp chế của nhà trường; Ban hành quy định về tổ
chức và hoạt động của cơ sở đào tạo đại học;


24
+ Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo; Tiêu chuẩn giảng
viên; Tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị của Trường đại học, cao đẳng; Biên
soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp
phát văn bằng, chứng chỉ.
+ Tổ chức bộ máy trường học;
+ Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo, cán bộ quản
lý trường đại học.
+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp đào
tạo;
+ Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học-công nghệ trong nhà
trường đại học, cao đẳng;
+ Tổ chức quản lý công tác quan hệ hợp tác quốc tế về đào tạo;
+ Tổ chức khen thưởng và tặng thưởng các danh hiệu vinh dự cho các tập
thể và cá nhân có nhiều cơng lao đối với sự nghiệp đào tạo;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của nhà nước; Giải quyết
các khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của nhà nước.
Hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của cơ sở đào tạo đại học
phái hướng tới:
- Thích ứng với nhu cầu của tồn xã hội, với mơi trường việc làm, với
mục tiêu phát triển của đất nước.
- Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên; nâng cao chất lượng nội dung chương trình giảng dạy; cải tiến, đổi mới
phương pháp giảng dạy;
Quá trình hội nhập khu vực và từng bước thích ứng với xu thế quốc tế hoá

giáo dục đại học.
1.2.1.4.Quản lý đội ngũ giảng viên
- Đối với ngành GD&ĐT nói chung và trường Đại học Văn hoá, Thể thao
và Du lịch nói riêng, quản lý ĐNGV là một trong những nội dung chủ đạo trong


25
những nội dung chủ đạo nhất của quá trình QL nguồn nhân lực.
- Quá trình quản lý ĐNGV phải được thực hiện đầy đủ những nội dung
chủ yếu của quá trình QL nguồn nhân lực như: quy hoạch đội ngũ, bố trí, sử
dụng, bồi dưỡng, thẩm định, đề bạt và bổ nhiệm [17].
- Đặc điểm trong quá trình quản lý ĐNGV là QL một tập thể những cán
bộ tri thức, có trình độ học vấn và nhân cách phát triển ở mức độ khá cao, khả
năng nhận thức vấn đề nhanh và nhạy, có đủ khả năng phân tích tổng hợp.
Chính từ những đặc điểm này mà việc quản lý ĐNGV của người QL cần phải
chú ý một số yêu cầu chính sau đây:
+ Quản lý ĐNGV trước hết phải giúp đỡ và tạo điều kiện để ĐNGV phát
huy tối đa tính chủ động sáng tạo một cách tốt nhất, phải hướng họ vào việc
phục vụ lợi ích cho tổ chức, cộng đồng và xã hội. Đồng thời, khai thác năng lực
của họ cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi để họ có thể đóng góp, cống hiến trí
tuệ nhiều nhất cho việc thực hiện thành công mục tiêu giáo dục đề ra.
+ Quản lý ĐNGV trong mọi thời điểm phải đảm bảo cả mục tiêu trước
mắt và chiến lược phát triển của tổ chức trong tương lai, phải được thực hiện
theo nội quy, quy chế, quy định thống nhất trên cơ sở Pháp luật của Nhà nước,
theo các quy định và hướng dẫn của Bộ, Ngành chủ quản [17].
1.2.2. Giảng viên và đội ngũ giảng viên
1.2.2.1. Giảng viên
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư, giảng viên là “tên gọi chung những
người làm công tác giảng dạy ở các trường Đại học, Cao đẳng, ở các lớp tập
huấn cán bộ. Ở các trường Đại học và Cao đẳng, giảng viên là chức danh của

những người làm công tác giảng dạy thấp hơn phó giáo sư ” [47].
Theo Từ điển Giáo dục học, giảng viên là “chức danh nghề nghiệp của
nhà giáo trong các cơ sở giáo dục đại học và sau Đại học, dưới giáo sư, phó giáo
sư và giảng viên chính” [46; tr.103].


×