Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện phân tích tài chính tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.99 KB, 91 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành NH là một trong những ngành quan trọng, có quá trình phát triển lâu dài
và có những đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập toàn cầu, muốn cạnh tranh lành
mạnh và có hiệu quả, các NHTM phải tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chủ
về tài chính, phải căn cứ vào tình hình tài chính của mình để đưa ra được những
quyết sách phù hợp với những tín hiệu của thị trường. Để thực hiện được điều đó,
các NHTM phải định kỳ tiến hành phân tích tài chính. Phân tích tài chính NHTM là
công cụ giúp các nhà quản lý, nhà kinh doanh và và các nhà đầu tư nắm bắt được
hoạt động tài chính và toàn bộ hoạt động kinh doanh của NH, từ đó đưa ra được
những sách lược đúng đắn, giúp hoạt động của các NH đạt hiệu quả ngày càng cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính, trong thời gian
qua, cùng với tiến trình hội nhập quốc tế, phấn đấu để trở thành một tập đoàn tài
chính vững mạnh, Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã rất
quan tâm đến công tác này và đã đạt được những kết quả rất khả quan. Tuy nhiên,
những vướng mắc về phân tích tài chính đã làm hạn chế và ảnh hưởng đến hiệu quả
và tác dụng của nó. Điều này làm cho các nhà quản trị NH gặp khó khăn trong việc
quản lý, đánh giá và gây nhầm lẫn trong việc xác định các mục tiêu và giải pháp
ngắn hạn cũng như dài hạn, ảnh hưởng đến sự phát triển của NH trong tương lai.
Chính vì vậy, hoàn thiện phân tích tài chính là một đòi hỏi cấp bách đang được đặt ra
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Xuất phát từ thực tế đó, đề tài:
“Hoàn thiện phân tích tài chính tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”
được nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi trên.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính NHTM.
- Đánh giá thực trạng phân tích tài chính BIDV.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tài chính BIDV.

1



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu nội dung và phương pháp phân tích tài chính
NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích
tài chính tại BIDV phục vụ cho các nhà quản lý NH.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với sử dụng các
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, các cơ sở lý thuyết phân tích tài
chính NHTM, các tài liệu thực tế trong báo cáo tài chính và báo cáo thường niên
tại BIDV.
5. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phương pháp phân tích tài chính
NHTM.
- Đánh giá thực trạng phân tích tài chính BIDV.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính BIDV, gồm: Giải pháp
về hoàn thiện nội dung phân tích, hoàn thiện các phương pháp phân tích hiện đang sử
dụng và đề xuất sử dụng một số phương pháp phân tích theo chuẩn mực pháp luật
hiện hành ở Việt Nam và Quốc tế.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính NHTM.
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính tại BIDV.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại BIDV.

2



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NHTM
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NHTM

1.1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM
NHTM là một trung gian tài chính, một bộ phận hợp thành trong hệ thống tài chính
của nền kinh tế. Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 thì “NHTM là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu của nó là nhận tiền gửi với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, làm nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”. Luật các Tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá 10 thông qua vào
ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các TCTD ngày
15/6/2004, định nghĩa: "NHTM là một loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động
NH và các hoạt động khác có liên quan". Luật này cũng định nghĩa: "TCTD là doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để
hoạt động NH, và định nghĩa: "Hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
NH với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán".
 Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Các hoạt động chủ yếu của NHTM bao gồm: Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín
dụng, hoạt động dịch vụ thanh toán, hoạt động ngân quỹ và các hoạt động khác như: góp
vốn, mua cổ phần, kinh doanh vàng và ngoại hối, kinh doanh bất động sản, kinh doanh
dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên
quan đến hoạt động NH.
 Hoạt động huy động vốn:
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá (GTCG) khác để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và của TCTD nước ngoài.

- Vay vốn ngắn hạn của NHNN
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.

3


 Hoạt động tín dụng:
Phần lớn nguồn vốn của NHTM được sử dụng để cho vay. Có nhiều loại cho
vay khác nhau tuỳ theo cách phân chia như: phân chia theo thời hạn cho vay, theo
mục đích sử dụng tiền vay, đối tượng vay, theo hình thức đảm bảo vốn vay, theo
phương pháp hoàn trả vốn vay…Thông thường, người ta phân chia các khoản vay
theo thời hạn của chúng: cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm), cho vay trung hạn (1-5
năm) và cho vay dài hạn (trên 5 năm). Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Cho vay trung, dài hạn để thực hiện
những dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua NH,
NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh
toán giữa các NH với nhau thông qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại
NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc
theo qui định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi
nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh
toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán;
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ;
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của NHNN;
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép;
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên NH

trong nước;
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép;
Ngoài các hoạt động chính nêu trên, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt
động khác, bao gồm:
- Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp
vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các TCTD khác trong nước theo quy định
của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với
NH nước ngoài để thành lập NH liên doanh.

4


- Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ theo quy
định của NHNN, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập
công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị
trường quốc tế.
- Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các
lĩnh vực liên quan đến hoạt động NH, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được
thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo qui định
của pháp luật.
- Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ
cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực
thuộc NH.
- Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý,
GTCG, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo qui định của
pháp luật.
1.1.2. Phân tích tài chính NHTM

1.1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính NHTM
Phân tích tài chính NHTM là việc sử dụng một tập hợp các phương pháp, công
cụ cho phép xử lý các thông tin về quản lý và thông tin kế toán nhằm đánh giá tình
hình tài chính của một NHTM, đánh giá mức độ rủi ro, chất lượng và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của NHTM đó.
Muốn tiến hành hoạt động phân tích, nhà quản trị cần có các số liệu kế toán đã
được kiểm toán. Thông tin kế toán được phản ánh trên các báo cáo tài chính. Các số
liệu kế toán chính là nguyên liệu cần thiết, là cơ sở quan trọng đặt nền móng ban đầu
cho việc phân tích. Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ trên số liệu của các báo cáo tài chính
thì không đủ để có một cái nhìn chi tiết về tình hình hoạt động kinh doanh của một
NHTM, do đó, các thông tin cụ thể khác về hoạt động kinh doanh của NH, cho dù
chưa được kiểm toán, vẫn có thể là nguồn số liệu hữu ích đối với hoạt động phân tích
tài chính NHTM.

5


Phân tích tài chính không đơn giản chỉ là một quá trình tính toán các chỉ tiêu
phân tích mà là một quá trình đi tìm ý nghĩa của từng con số, giúp những người sử
dụng thông tin hiểu được tình hình tài chính của NH, từ đó có cơ sở để đưa ra các
quyết định quản trị, điều hành phù hợp.
1.1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính NHTM
- Nhận biết, đánh giá tình hình tài chính của NHTM, dựa vào đó, các nhà quả trị
NH đưa ra các sách lược, định hướng kinh doanh đảm bảo hiệu quả theo mục tiêu
NH đã định trước
- Đảm bảo tính trung thực và tuân thủ của các NH với luật và quy định của NHNN.
- Phát hiện những biến động bất thường, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của NH.
Từ đó cho thấy, phân tích tài chính NHTM là một yêu cầu tất yếu tự thân mỗi
NH. Ngoài mục tiêu của Hội đồng quản trị NH là tìm kiếm những cơ hội đầu tư sinh

lời tốt nhất với mức độ rủi ro có thể chấp nhận được trong khuôn khổ luật pháp cho
phép, phân tích tài chính của NH còn do yêu cầu của chính NH trung ương để kịp
thời nhận biết được những khó khăn để nhanh chóng ban hành các chính sách ứng
phó kịp thời, phù hợp, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước với hệ thống NHTM.
Mặt khác, thực chất cũng như là một doanh nghiệp, NH cần thực hiện phân tích
tài chính để giúp các tác nhân kinh tế bên ngoài có sự hiểu biết khái quát và trung
thực về tình hình tài chính và khả năng tài chính của NH, để tạo sự tin cậy lâu bền,
tốt đẹp giữa NH với khách hàng. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, NH là một doanh
nghiệp đặc thù, vì vậy, công tác phân tích tài chính NHTM cũng có những điểm đặc
trưng của nó. Bên cạnh đó, còn phụ thuộc vào các các yếu tố khác như môi trường
kinh doanh, môi trường pháp lý, hệ thống luật NH của các NHTM ở các khu vực là
khác nhau. Do đó, việc quyết định lựa chọn áp dụng phương pháp nào để phân tích
tài chính NH cho phù hợp là việc làm có tính chất quyết định cho hiệu quả và chất
lượng của phân tích tài chính NH.
1.1.2.3. Tổ chức phân tích tài chính NHTM
Tổ chức công tác phân tích tài chính NHTM là việc thiết lập trình tự các bước
tiến hành công việc cần thiết trong quá trình phân tích tài chính NHTM.
Nhìn chung, việc tổ chức phân tích tài chính NHTM được tiến hành theo các
trình tự sau:
Giai đoạn lập kế hoạch phân tích: lập kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định
mục tiêu, xây dựng chương trình phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội

6


dung phân tích: phân tích chuyên đề hay toàn diện, phạm vi phân tích: phân tích cá
nhân hay tổng thể, thời gian tiến hành vào khoảng nào thi phù hợp với yêu cầu của
đơn vị, những thông tin cần thu thập, tìm hiểu.
Giai đoạn tiến hành phân tích: Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc
đã ghi trong kế hoạch, thực chất đây là sự kết hợp hài hòa giữa con người, phương

pháp phân tích, tài liệu sử dụng để đạt được các thông tin theo mục tiêu đề ra. Tiến
hành phân tích gồm các công việc sau:
- Thu thập tài liệu và kiểm tra số liệu: công việc này rất quan trọng vì nó ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin của việc phân tích. Nguồn thông tin thu thập phải là
các tài liệu kế toán, tài chính, hợp đồng kinh tế, kế hoạch công tác, dự toán chi phí…
Sau đó phải tiến hành đối chiếu, kiểm tra giữa các kênh thông tin để có được thông
tin chuẩn đưa vào phân tích.
- Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích: Khi xây dụng chỉ tiêu phân tích
phải phù hợp với nguồn tài liệu, phương pháp phân tích và nhu cầu thông tin cho chủ
thể phân tích.
- Xác định nguyên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến các chỉ tiêu phân tích bằng các phương pháp phân tích.
- Xác định các dự toán: những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình hình
kinh doanh của đơn vị.
- Tổng hợp kết quả rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của đơn vị.
Giai đoạn kết thúc: Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân tích. Trong gian đoạn
này cần tiến hành công việc cụ thể:
- Viết báo cáo phân tích: báo cáo phân tích phải khái quát toàn bộ nội dung cơ
bản của một lần phân tích: mục đích, loại hình, phương pháp, nội dung, kết quả.
- Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích.
1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NHTM

1.2.1. Phương pháp phân tích tài chính NHTM
1.2.1.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác
định mức biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp này vào
phân tích tài chính, cần nắm được các nguyên tắc:

7



- Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh: tiêu chuẩn so sánh ở đây có thể là tiêu chuẩn về
mặt không gian và tiêu chuẩn về mặt thời gian. Tiêu chuẩn về mặt thời gian được lựa
chọn là tài liệu của kỳ trước, hay chọn một năm nào đó làm gốc.Giá trị so sánh được
chọn có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
- Điều kiện so sánh: điều kiện so sánh tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng
phải đồng nhất về cả mặt không gian và thời gian.
Các chỉ tiêu được tính toán trong cùng một không gian phải thống nhất trên 3
mặt: phản ánh cùng một nội dung kinh tế, cùng một phương pháp tính toán, cùng một
đơn vị đo lường.
Các tiêu chuẩn phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh
tương tự nhau.
- Kỹ thuật so sánh: bao gồm, so sánh tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. So sánh tương đối là kết
quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu so sánh.
Kết quả so sánh thể hiện mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện
tượng kinh tế.
- Hình thức so sánh, gồm:
+ So sánh số liệu qua các kỳ (kỳ thực tế phân tích với kỳ gốc hoặc với kỳ kế
hoạch) nhằm xác định mức phấn đầu hoàn thành nhiệm vụ.
+ So sánh giữa số liệu của NH với mức trung bình của ngành, của các NH khác
nhằm đánh giá tình hình của NH là tốt hay xấu.
+ So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu riêng
biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem xét trong mối quan hệ với các
chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét qua nhiều kỳ.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng bộ phận so với tổng thể,
so sánh với các NH khác trên cùng địa bàn, so sánh theo chiều ngành để thấy được
sự biến động của một chỉ tiêu nào đó qua các thời kỳ.
1.2.1.2. Phương pháp tỷ số
Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Phương pháp tỷ

số cho phép chúng ta phân tích đầy đủ các khuynh hướng, vì một dấu hiệu có thể kết
luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng đơn lẻ. Phương pháp này có tính hiện
thực cao, các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện, bởi:

8


- Nguồn thông tin kế toán được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở
để hình thành những tỷ lệ tham chiếu cho việc đánh giá một tỷ số hay một nhóm tỷ số;
- Áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ số;
- Phương pháp phân tích này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian
liên tục, theo từng giai đoạn;
- Phương pháp này bao giờ cũng được sử dụng cùng với phương pháp so sánh.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ áp dụng. Nhưng bên cạnh đó tồn tại nhược
điểm: chưa biết được yếu tố so sánh của NH mình với NH khác và với trung bình ngành.
1.2.1.3. Phương pháp Dupont
Bên cạnh hai phương pháp trên, các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp
phân tích tài chính Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết
được nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của NHTM. Bản
chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời của NH
như ROA, ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. Đây
chính là ưu điểm của phương pháp phân tích tài chính này với khả năng khắc phục
được nhược điểm của hai phương pháp phân tích trên.
1.2.1.4. Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp phân tích SWOT (strong, weak, opportunity, threaten) dùng để
phân tích điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và đe dọa đối với NHTM.
- Phân tích SWOT là công cụ đắc lực trong hoạch định chiến lược kinh doanh

của bất kỳ NHTM nào.
- Phương pháp phân tích SWOT được tiến hành thông qua việc lập bảng phân
tích SWOT. Thông qua bảng phân tích SWOT để tìm ra mặt mạnh, mặt yếu, những
cơ hội và những mối đe dọa căn cứ theo các chỉ tiêu hướng dẫn. Sau khi xác định
được những mặt mạnh, mặt yếu, những cơ hội và đe dọa, tiến hành thực hiện những
bước sau đây:
+ Phối hợp nhóm “mặt mạnh” với “cơ hội”, sau đó ghi lại những chiến lược kết
quả SO vào chỗ thích hợp.
+ Phối hợp nhóm “mặt yếu” với “cơ hội”, sau đó ghi lại những chiến lược kết
quả WO vào chỗ thích hợp.

9


+ Phối hợp “mặt mạnh” với “mối đe dọa”, sau đó ghi lại những chiến lược kết
quả ST vào chỗ thích hợp.
+ Phối hợp nhóm “mặt yếu” với “mối đe dọa”, sau đó ghi lại những chiến lược
kết quả WT vào chỗ thích hợp.
Căn cứ vào những lựa chọn trong phân tích SWOT để đề ra những mục tiên,
chiến lược phát triển của NH.
Bảng ma trận phân tích SWOT
Điểm mạnh - S
Cơ hội - O
Danh sách các cơ hội
Các đe dọa - T
Danh sách các mối đe dọa

Điểm yếu - W

Danh sách các điểm mạnh

Danh sách các điểm yếu
Chiến lược SO
Chiến lược WO
Sử dụng điểm mạnh để tận Tận dụng cơ hội để khắc
dụng cơ hội
Chiến lược ST

phục điểm yếu
Chiến lược WT

Sử dụng các điểm mạnh để Hạn chế tối đa điểm yếu và
tránh các mối đe dọa

các mối đe dọa

1.2.1.5. Phương pháp phân tích CAMEL
Phương pháp phân tích theo mô hình CAMEL là một phương pháp được áp
dụng rông rãi và phổ biến trên thế giới cũng như trong việc phân tích đánh giá các tổ
chức tài chính quốc tế. Mô hình phân tích này là một mô hình hiện đại và phù hợp
với phân tích đánh giá các NH trong thời đại hiện nay, nó cho ta cách tiếp cận tốt
nhất đến NH để có thể hiểu được tổng thể một NH đang hoạt động thế nào. Phương
pháp này do tổ chức xếp hạng quốc tế Moodys lập ra, mô hình CAMEL được hiểu
trên các khía cạnh sau:
* An toàn vốn (Capital Adequacy)
Mục tiêu của bất kỳ nhà kinh doanh nào cũng là tím kiếm lợi nhuận, mức sinh
lời cao nhất và làm gia tăng giá trị doanh nghiệp. NHTM cũng là một đơn vị kinh
doanh, do đó mục tiêu lợi nhuận và làm gia tăng giá trị của mình cuãng là mục tiêu
mà NH hướng tới. Tuy nhiên, vấn đề an toàn NH cũng là một vấn đề rất quan trọng
mà NH luôn luôn phải quan tâm bởi vì đặc thù của hoạt động kinh doanh của NH là
kinh doanh trên sự rủi ro.

Việc tính toán hệ số an toàn vốn (CAR) là cách thức chủ yếu để kiểm tra độ an
toàn tài chính của một NH. Hệ số án toàn vốn là hệ số được tính toán để đánh giá,
bên cạnh đó, để kiểm tra, giám sát thì ta áp dụng hệ số đòn bẩy.
* Chất lượng tài sản (Asset quality)

10


Liên quan đến phân tích vấn đề chất lượng tài sản, cần xem xét mối quan hệ
giữa tài sản với khả năng sinh lời. Điều này chủ yếu tập trung trong việc phân tích
thực trạng dư nợ tín dụng, tỷ lệ các khoản tín dụng không hiệu quả và quá hạn; mức
độ tập trung tín dụng vào một số ngành nhất định và cuối cùng là phải xem xét tỷ
trọng của tài sản cố định tức tính hiệu suất sử dụng tài sản cố định có tối ưu không.
* Chất lượng quản lý (Management)
Chất lượng quản lý được thể hiện trước hết ở chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
với chính sách đào tạo đội ngũ quản lý và cả nhân viên NHTM đó. Ngoài ra còn phải
đánh giá ở hệ thống thông tin quản lý con người, quản lý nhân sự của NH có phù hợp
và hiệu quả không. Nếu một NH có đội ngũ quản lý có năng lực, thì NH đó dễ dàng
đạt được những mục tiêu của kế hoạch kinh doanh đề ra.
* Khả năng sinh lời (Earnings)
Đánh giá, phân tích khả năng sinh lời là công việc quan trọng trong hoạt động
phân tích tài chính của một NHTM. Việc đánh giá, phân tích được căn cứ trên kết
quả tính toán các hệ số đặc trưng như: hệ số ROA – tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản, hệ số này thể hiện khả năng của NH trong việc sử dụng các tài sản của nó để tạo
ra lợi nhuận; hệ số ROE – tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có, hệ số này thể hiện khả
năng sinh lời trên một đồng vốn bỏ ra. Ngoài ra còn có thể căn cứ vào việc tính toán
một số tỷ số trên các khía cạnh cụ thể như lãi cận biên ròng để đo lường khả năng
sinh lời cơ bản từ hoạt động cho vay của NH, tỷ số thu nhập về lãi ròng trên tổng thu
nhập để phản ánh mức độ của các hoạt động phi tín dụng…
* Khả năng thanh toán (Liquidity)

Cũng như việc phân tích khả năng sinh lời, phân tích khả năng thanh toán của một
NHTM là không thể thiếu trong quá trình phân tích tài chính, thể hiện qua một số chỉ
tiêu như sau: hệ số thanh khoản, chỉ tiêu thanh toán nhanh và chỉ tiêu khả năng sinh lời.
1.2.2. Nội dung phân tích tài chính NHTM
A. PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Mỗi mảng hoạt động của NH được thể hiện trên các báo cáo tài chính bằng những
khoản mục với doanh số hoạt động cụ thể, vì thế Ban lãnh đạo NH có thể theo dõi được
mọi mặt hoạt động của NH thông qua phân tích Báo cáo tài chính. Có thể nói, phân tích
tổng quát các Báo cáo tài chính cung cấp một bức tranh toàn cảnh về hoạt động tài chính
của các NHTM, các xu hướng tài chính quan trọng đã và đang diễn ra tại NH.
Khi phân tích, thường thiết lập các Bảng cân đối kế toàn, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở dạng có thể so sánh được. Từ đó so

11


sánh từng chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính theo chiều ngang để có thể biết được
quy mô, tốc độ tăng, giảm của từng chỉ tiêu, so sánh liên hệ giữa các chỉ tiêu với
nhau để biết được bản chất trong việc tăng giảm của từng chỉ tiêu nghiên cứu. Mặt
khác, còn có thể so sánh theo chiều dọc để biết được kết cầu, tỷ trọng của từng chỉ
tiêu trong tổng số, từ đó so sánh theo chiều ngang để biết được mức độ phù hợp của
chỉ tiêu theo hoạt động, theo ngành. Thông qua phương pháp phân tích so sánh trên,
người phân tích phần nào nắm bắt được bản chất biến động của từng chỉ tiêu, từ đó
xác định nguyên nhân ảnh hưởng để đưa ra các biện pháp góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
B. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH

Chỉ tiêu 1: Hệ số an toàn vốn (CAR - Capital Adequacy Ratio)
Bảo đảm an toàn và phát triển vốn là nguyên tắc cơ bản và xuyên suốt trong

hoạt động kinh doanh của TCTD. Để đảm bảo an toàn cho phần tài sản có chứa đựng
rủi ro, NH cần duy trì một mức vốn tự có cần thiết tương ứng. Vốn tự có có chức
năng bù đắp thua lỗ, tạo lập niềm tin đối với khách hàng. Mức độ an toàn vốn được
đánh giá thông qua hệ số an toàn vốn.
Ý nghĩa:
Đo lường mức độ đảm bảo an toàn tài sản của NH, cung cấp thông tin để xác định
khả năng tăng trưởng và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của NH.
Công thức:
Vốn tự có
CAR
=
x 100
Tổng tài sản có rủi ro (nội và ngoại bảng)
Tổng tài sản có rủi ro bao gồm giá trị tài sản "Có" của tổ chức tín dụng được
tính theo mức độ rủi ro quy định tại Điều 6 và các cam kết ngoại bảng được tính theo
mức độ rủi ro quy định tại Điều 5 Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng (Ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN)
(Xem phụ lục 4)
Yêu cầu: TCTD phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản
có rủi ro. Việc tính toán các chỉ tiêu này đảm bảo tuân thủ Quyết định số
457/2005/QĐ-NHNN và các văn bản hướng dẫn.
Chỉ tiêu 2: Chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu nguồn vốn
Bao gồm các chỉ tiêu:
- Quy mô nguồn vốn: tập trung vào các khoản mục lớn như tổng nguồn vốn, nợ
phải trả (tiền gửi của khách hàng, tiền vay…), nguồn vốn chủ sở hữu.
- Kết cấu nguồn vốn (gồm tỷ trọng của nợ phải trả, của vốn chủ sở hữu…trong

12



tổng nguồn vốn).
- Sự tăng trưởng của nguồn vốn (gồm tốc độ tăng, giảm của các khoản mục so
với kỳ trước, so với kế hoạch,…).
Chỉ tiêu 3: Quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động
Bao gồm các chỉ tiêu:
- Quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động, phân theo các tiêu chí:
+ Theo kỳ hạn: không kỳ hạn, có kỳ hạn (ngắn, trung, dài hạn)
+ Theo đối tượng huy động: tổ chức kinh tế, cá nhân
+ Theo hình thức: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành chứng từ
có giá (trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi...)
+ Theo loại tiền (VND và ngoại tệ).
- Khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế (phản ánh qua tỷ trọng nguồn
vốn huy động so với vốn tự có).
Yêu cầu:
Đảm bảo đạt yêu cầu so với kế hoạch về chỉ tiêu quy mô và cơ cấu tài sản nguồn vốn.
Chỉ tiêu 4: Chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu tài sản
Bao gồm các chỉ tiêu:
- Quy mô tài sản: tập trung vào các khoản mục lớn như tổng tài sản, tổng dư nợ,
đầu tư góp vốn liên doanh, TSCĐ,…
- Kết cấu tài sản (gồm tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng tài sản)
- Sự tăng trưởng của tài sản (gồm tốc độ tăng, giảm của các khoản mục so với
kỳ trước, so với kế hoạch,…).
Chỉ tiêu 5: Chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu tín dụng
Bao gồm các chỉ tiêu về quy mô, cơ cấu tín dụng phân theo các tiêu chí:
- Theo thời gian: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
- Theo ngành nghề: công nghiệp, xây dựng và giao thông, nông lâm nghiệp và
thuỷ sản, thương mại và dịch vụ, ngành khác,…
- Theo loại hình cho vay: cho vay thương mại, cho vay từ vốn UTĐT, cho vay
theo kế hoạch và chỉ định của Nhà nước, cho thuê tài chính,...
- Theo loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh,

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,…
- Theo loại tiền (VND và ngoại tệ)
Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ tài sản có sinh lời so với nguồn vốn phải trả lãi
Ý nghĩa: Cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn để đầu tư sinh lời.
Công thức:

13


Tỷ lệ tài sản có sinh lời so
Tài sản có sinh lời
=
với nguồn vốn phải trả lãi
Nguồn vốn phải trả lãi x 100
Tài sản có sinh lời được xác định bằng (=) tổng các khoản cho vay cộng (+) các
khoản đầu tư.
Chỉ tiêu 7: Tỷ lệ dư nợ tín dụng so với nguồn vốn huy động
Ý nghĩa: Phản ánh tương quan giữa dư nợ tín dụng và nguồn vốn huy động.
Cho biết mức độ sử dụng nguồn vốn huy động vào hoạt động cho vay cũng như khả
năng cân đối nguồn vốn huy động tại chỗ cho hoạt động tín dụng của chi nhánh.

Công thức:
Tỷ lệ dư nợ tín dụng so
với nguồn vốn huy động
Ghi chú:

=

Dư nợ tín dụng
Nguồn vốn huy động


x 100

- Trường hợp tỷ lệ này > 100, cho biết nguồn vốn huy động tại địa bàn không đủ
cân đối dư nợ phát sinh tại chi nhánh hay nói cách khác phải sử dụng vốn của hệ thống.
- Trường hợp tỷ lệ này ≤ 100, cho biết nguồn vốn huy động trên địa bàn không
những cân đối đủ dư nợ phát sinh mà còn hỗ trợ nguồn vốn cho toàn hệ thống.
Chỉ tiêu 8: Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn
Ý nghĩa: Cho biết đơn vị đã sử dụng bao nhiêu nguồn vốn ngắn hạn để cho vay
trung dài hạn.

Công thức:
Tỷ lệ nguồn
vốn ngắn hạn được
sử dụng để cho vay
trung dài hạn

=

Dư nợ trung dài hạn - (Nguồn vốn
trung dài hạn- Dữ trữ bắt buộc
Nguồn trung dài hạn)
Nguồn vốn ngắn hạn

x 100

Chỉ tiêu 9: Tỷ lệ nợ quá hạn
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tín dụng của NH,
phản ánh mức độ cho vay của NH đối với khách hàng có khả năng hoàn trả thấp.


Công thức:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

x 100
Tổng dư nợ

Yêu cầu:
- Theo quy định tại Thông tư số 49/2004/TT-BTC ngày 3/6/2004 của Bộ tài
chính, với các TCTD Nhà nước, tỷ lệ này nên ở mức ≤ 5%.
- Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ tham khảo là ≤ 5%.

14


Chỉ tiêu 10: Tỷ lệ nợ xấu
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu phản ánh các khoản cho vay của NH được đánh giá là
có khả năng tổn thất một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi.
Công thức:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu

=

x 100
Tổng dư nợ

Yêu cầu:

- Tỷ lệ này ở mức càng nhỏ càng tốt.
- Để có thể đánh giá chính xác hơn, cần tính tỷ lệ của từng loại nợ xấu so với
tổng dư nợ (phân tích các tỷ lệ chi tiết cho từng nhóm nợ - từ nhóm 3 đến nhóm 5).
Chỉ tiêu 11: Tỷ lệ nợ quá hạn ròng
Nợ quá hạn ròng = Nợ quá hạn - DPRR tín dụng.
Ý nghĩa: Tỷ lệ này đánh giá chất lượng tín dụng sau khi đã sử dụng quỹ
DPRR tín dụng để bù đắp cho nợ quá hạn của NH.

Công thức:
Nợ quá hạn - DPRR tín dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn ròng

=

x 100

Tổng dư nợ - DPRR tín dụng
Yêu cầu: Về nguyên tắc, tỷ lệ này luôn nhỏ hơn tỷ lệ nợ quá hạn (chỉ tiêu 9).
Mặt khác tỷ lệ này càng thấp thì khả năng bù đắp tổn thất càng cao. Do đó, tỷ lệ này
ở mức càng nhỏ càng tốt.
Chỉ tiêu 12: Tỷ lệ nợ xấu ròng
Ý nghĩa: Tỷ lệ này đánh giá chất lượng tín dụng sau khi đã sử dụng quỹ DPRR
tín dụng để bù đắp cho nợ xấu của NH.

Công thức:
Nợ xấu - DPRR tín dụng
Tỷ lệ nợ xấu ròng

=


x 100

Tổng dư nợ - DPRR tín dụng
Yêu cầu: Về nguyên tắc, tỷ lệ này luôn nhỏ hơn tỷ lệ nợ xấu (chỉ tiêu 10). Mặt
khác tỷ lệ này càng thấp thì khả năng bù đắp tổn thất càng cao. Do đó, tỷ lệ này ở
mức càng nhỏ càng tốt.
Chỉ tiêu 13: Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng
Ý nghĩa: Tỷ lệ này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ hoạt động tín dụng.
Công thức:

15


Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng

DPRR tín dụng
Tổng dư nợ /Tổng dư nợ

=

x 100

trích dự phòng/Nợ xấu
Chỉ tiêu 14: Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư
- Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư vào GTCG: GTCG bao gồm tín phiếu, trái phiếu, công
trái, GTCG khác.
Ý nghĩa: Tỷ lệ này đánh giá hiệu quả các khoản đầu tư vào GTCG, khả năng
đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, đồng thời đánh giá mức độ tham gia trên thị
trường tiền tệ nhằm tăng khả năng thanh khoản của NH.
Công thức:

Lợi tức từ đầu tư vào GTCG
Tỷ suất đầu tư

=

x 100
Tổng vốn đầu tư vào GTCG
- Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư góp vốn, liên kết, liên doanh, mua cổ phần
Ý nghĩa: Tỷ lệ này đánh giá hiệu quả các khoản đầu tư góp vốn, liên kết, liên
doanh, mua cổ phần. Cho biết lợi nhuận sau thuế thu được trên 1 đồng vốn đầu tư.

Công thức
Lợi tức từ đầu tư góp vốn, mua CP
Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư
Góp vốn (LD, LK) mua CP

=

x 100
Tổng vốn đầu tư góp vốn, mua CP

Yêu cầu: Các tỷ suất này càng cao càng tốt. Do là TCTD nên việc đầu tư vào
lĩnh vực nào cũng đòi hỏi tỷ suất đầu tư tối thiểu cũng phải đạt ≥ tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên vốn tự có của NH.
Chỉ tiêu 15: Tỷ lệ đầu tư vào TSCĐ
Ý nghĩa: phản ánh tỷ lệ đầu tư vốn tự có vào TSCĐ phục vụ kinh doanh của NH.

Công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ lệ đầu tư vào TSCĐ


=

x 100
Vốn tự có

Yêu cầu:
- Theo quy định hiện hành của Luật TCTD và QĐ số 457/2005/QĐ-NHNN, tỷ
lệ đầu tư vào TSCĐ ≤ 50% vốn tự có (vốn cấp I ).
- Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ tham khảo ở mức ≤ 20%.
Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ hiện trạng TSCĐ
Ý nghĩa: Tỷ lệ này đánh giá mức độ, tình trạng hiện tại của TSCĐ.

Công thức:

16


Tỷ lệ hiện trạng TSCĐ

=

Giá trị còn lại của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ

x 100

Yêu cầu:
Tỷ lệ này ở mức ≥ 50% cho thấy hiện trạng TSCĐ còn mới. Tuy nhiên, mức
đánh giá trên còn phụ thuộc vào chính sách trích khấu hao của từng đơn vị. Do vậy,

tỷ lệ trên chỉ áp dụng để đánh giá chung hiện trạng TSCĐ của cả hệ thống.
Chỉ tiêu 17: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn
Ý nghĩa: NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế.
Do vậy, chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng thu hút nguồn vốn từ khách hàng
để mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của NH.
Công thức:
Tốc độ
Số dư vốn huy động BQ kỳ này
tăng trưởng
=
- 1 x 100
huy động vốn
Số dư vốn huy động BQ kỳ trước
Yêu cầu:
Theo qui định tại Thông tư số 49/2004/TT-BTC ngày 3/6/2004, tốc độ này cần ≥
10%. Đồng thời, tốc độ tăng trưởng cần đạt và vượt kế hoạch tăng trưởng mà đơn vị
đã xác định cho từng thời kỳ.
Chỉ tiêu 18: Tốc độ tăng trưởng tín dụng
Ý nghĩa:chỉ tiêu đánh giá năng lực mở rộng hoạt động tín dụng, mang lại nguồn
thu nhập trong hiện tại và tương lai của NH.

Công thức:
Tốc độ
Tăng trưởng
tín dụng
Yêu cầu:

Dư nợ cho vay BQ kỳ này
=


- 1 x 100
Dư nợ cho vay BQ kỳ trước

Theo qui định tại Thông tư số 49/2004/TT-BTC ngày 3/6/2004, tốc độ này cần ≥
10%. Đồng thời, khi phân tích tốc độ tăng trưởng cần xem xét đến việc đảm bảo tuân
thủ các giới hạn về hạn mức tín dụng đã đề ra trong từng thời kỳ.
Chỉ tiêu 19: Tốc độ tăng trưởng các khoản đầu tư
- Tốc độ tăng trưởng đầu tư vào GTCG
Ý nghĩa: chỉ tiêu đánh giá năng lực mở rộng hoạt động đầu tư, đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh của đơn vị, đồng thời đánh giá mức độ tham gia trên thị trường mở
nhằm tăng khả năng thanh khoản của đơn vị.

Công thức:

17


Tốc độ
tăng trưởng
Đầu tư vào GTCG
Yêu cầu:

Dư nợ đầu tư vào GTCG BQ kỳ này
=

- 1 x 100
Dư nợ đầu tư vào GTCG BQ kỳ trước

Theo qui định tại Thông tư số 49/2004/TT-BTC ngày 3/6/2004, tốc độ này
cần ≥ 10%.

- Tốc độ tăng trưởng đầu tư góp vốn, mua cổ phần (CP)
Ý nghĩa: chỉ tiêu đánh giá năng lực mở rộng hoạt động đầu tư, đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh của đơn vị.

Công thức:
Tốc độ
tăng trưởng
đầu tư góp

Dư nợ góp vốn, mua CP BQ kỳ này
=

- 1 x 100
Dư nợ góp vốn, mua CP BQ kỳ trước

vốn, mua CP
Yêu cầu:
Tăng trưởng dư nợ đầu tư góp vốn, mua CP nhưng phải đảm bảo tuân thủ các
giới hạn theo qui định tại Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của
NHNN ban hành qui định về việc góp vốn, mua CP của TCTD. Cụ thể:
+ Mức đầu tư góp vốn, mua CP của TCTD vào một khoản đầu tư thương mại tối đa
không vượt quá 11% vốn điều lệ, hay quĩ đầu tư hoặc 11% giá trị dự án đầu tư của đơn vị.
+ Tổng mức đầu tư góp vốn, mua CP trong tất cả các khoản đầu tư thương mại
của TCTD không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quĩ dự trữ của TCTD.
+ Trường hợp đầu tư vào một khoản đầu tư thương mại vượt quá tỷ lệ trên phải
được NHNN chấp thuận bằng văn bản.
Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ về khả năng chi trả
Ý nghĩa: Chỉ ra khả năng có thể thanh toán nhanh các khoản nợ phải thanh toán
của NH.


Công thức:
Tài sản Có có thể thanh toán ngay
Tỷ lệ về khả năng chi trả

=

x 100
Tài sản Nợ phải thanh toán ngay

Yêu cầu:
Theo qui định của NHNN tại Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005,
TCTD phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối với từng loại đồng
tiền, vàng như sau:

18


- Tỷ lệ tối thiểu bằng 25% giữa giá trị tài sản Có có thể thanh toán ngay và các
tài sản nợ sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian 1 tháng tiếp theo.
- Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản Có có thể thanh toán ngay trong khoản
thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản Nợ phải thanh toán trong thời gian
7 ngày làm việc tiếp theo.
Chỉ tiêu 21: Tỷ lệ tài sản có sinh lời
Ý nghĩa: Tỷ lệ này cho biết tỷ trọng đầu tư vào tài sản có sinh lời trên tổng tài
sản của đơn vị.

Công thức:
Tài sản có sinh lời BQ
Tỷ lệ tài sản có sinh lời


=

x 100
Tổng tài sản BQ

Yêu cầu:
Tỷ lệ tài sản có sinh lời một mặt cần đạt mức kế hoạch mà đơn vị đặt ra
cho từng thời kỳ, đồng thời tỷ lệ này cũng cần đảm bảo phù hợp với mức dự trữ
khả năng thanh toán cần thiết cho đơn vị. Mặt khác, theo qui định tại Thông tư
số 49/2004/TT-BTC ngày 3/6/2004 của Bộ tài chính, đối với các TCTD nhà
nước, tỷ lệ này tốt nhất ở mức ≥ 75%.
Chỉ tiêu 22: Tỷ lệ thực hiện tài sản
Ý nghĩa: Tỷ lệ này thể hiện tỷ trọng các tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh
thành tiền.

Công thức:
Tỷ lệ
Tài sản có động BQ (không bao gồm TS ngoại bảng)
thực hiện =
x 100
tài sản
Tổng tài sản BQ
Yêu cầu:
Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ tham khảo ở mức trên 25%.
Chỉ tiêu 23: Hệ số đảm bảo tiền gửi
Ý nghĩa: Hệ số này phản ánh khả năng của NH đáp ứng các khoản rút tiền
không được dự báo của khách hàng bằng khả năng thanh khoản của chính NH mà
không phải sử dụng đến nguồn lực bên ngoài.
Công thức:
Hệ số

Tài sản có động BQ (không gồm TS ngoại bảng)
đảm bảo
=
x 100
tiền gửi
Tổng tiền gửi của khách hàng BQ
Yêu cầu:

19


Theo thông lệ quốc tế, hệ số tham khảo ở mức trên 40%.
Chỉ tiêu 24: Hệ số đòn bẩy (hay tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu)
Ý nghĩa: Hệ số này là thước đo thông dụng mức độ nợ trên vốn chủ sở hữu. Hệ
số này cho biết khả năng huy động vốn của NH lớn gấp bao nhiêu lần so với vốn chủ
sở hữu. Từ đó, đo lường mức độ phụ thuộc của NH vào nguồn vốn huy động từ bên
ngoài.

Công thức:
Tổng tài sản nợ BQ
Hệ số đòn bẩy

=

Vốn chủ sở hữu BQ
Yêu cầu: Theo thông lệ quốc tế, hệ số tham khảo tối đa là 12,5 lần.

* Nhóm các chỉ tiêu ngoài bảng
Bên cạnh các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán, có nhiều khoản mục ngoại
bảng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động kinh

doanh của các TCTD. Việc phân tích các chỉ tiêu ngoại bảng rất quan trọng, cần thiết
để phục vụ cho việc đánh giá tổng quát hoạt động kinh doanh của đơn vị. Những
khoản mục ngoại bảng có ảnh hưởng nhất định đến lợi nhuận cũng như rủi ro của
NH có thể kể đến như:
- Các cam kết bảo lãnh, tài trợ cho khách hàng, tạo ra thu nhập đồng thời tiềm
ẩn những rủi ro cao không kém gì rủi ro cấp tín dụng trực tiếp, bao gồm: bảo lãnh
vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh giao hàng,
cam kết trong nghiệp vụ L/C,…Đối với các cam kết, bảo lãnh này, cần thường
xuyên theo dõi về giới hạn cho vay và bảo lãnh đối với khách hàng, phân tích, đánh
giá rủi ro.
- Các cam kết của NH với khách hàng trong việc thực hiện các giao dịch trong
tương lai, chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố rủi ro thị trường như: các hợp đồng
giao dịch lãi suất, hợp đồng giao dịch ngoại tệ, các cam kết khác,… Đối với các cam
kết ngoại tệ, lãi suất,…cần phân tích những ảnh hưởng về biến động tỷ giá hối đoái,
lãi suất để có biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất kịp thời.
- Các khoản công nợ khách hàng chưa thực hiện theo hợp đồng, làm ảnh hưởng
đến tài sản, lợi nhuận của NH như:
+ Các khoản nợ gốc, nợ lãi đã xử lý: đây là những khoản nợ theo đánh giá của
NH là không có khả năng thu và đã được NH sử dụng quỹ DPRR để bù đắp, cần
thường xuyên theo dõi, phân tích, so sánh số thu được với số kế hoạch,… nhằm mục

20


đích tận thu.
+ Các khoản lãi cho vay quá hạn chưa thu được: cần phân tích những nguyên
nhân làm phát sinh tăng, giảm của khoản mục này, đánh giá khả năng thu hồi và từ
đó có biện pháp, kế hoạch thu.
Vì vậy, các đơn vị cần thường xuyên theo dõi, tính toán, phân tích các khoản mục
ngoại bảng này, nhằm kiểm soát được mức độ rủi ro tiềm ẩn, tận thu các khoản nợ gốc, nợ

lãi treo ngoại bảng, đồng thời có những biện pháp kịp thời ngăn chặn rủi ro.
Chỉ tiêu 25: Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu, sự biến động của thu
nhập - chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Ý nghĩa: Qua phân tích quy mô, cơ cấu cũng như sự biến động của các khoản
mục thu nhập - chi phí (so với kỳ trước và kế hoạch), thấy được hoạt động kinh
doanh nào có sự tăng trưởng mạnh; phân tích nguyên nhân, từ đó định hướng hoạt
động của đơn vị, tập trung nguồn lực khai thác lợi thế; đồng thời điều chỉnh những
hoạt động có chi phí tăng cao nhưng thu nhập không tăng trưởng tương ứng.
Bao gồm các chỉ tiêu:
- Quy mô thu nhập - chi phí: tập trung vào các khoản mục lớn như thu chi từ hoạt động
tín dụng, dịch vụ, kinh doanh ngoại hối, góp vốn liên doanh,…
- Kết cấu thu nhập - chi phí (gồm tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng thu
nhập - chi phí, chi tiết theo từng khoản mục lớn,…).
- Sự tăng trưởng của từng khoản mục thu nhập - chi phí (gồm tốc độ tăng, giảm
của các khoản mục so với kỳ trước, so với kế hoạch,…Đặc biệt chú ý đến sự biến
động của từng nhân tố: thu từ lãi, chi trả lãi, thu ngoài lãi, chi phí ngoài lãi).
Yêu cầu: Đảm bảo đạt yêu cầu so với kế hoạch về chỉ tiêu quy mô và cơ cấu thu
nhập - chi phí.
Chỉ tiêu 26: Tỷ trọng thu nhập ròng từ các hoạt động (hoạt động tín dụng, tài
chính, dịch vụ, hoạt động khác) so với lợi nhuận trước thuế sau khi phân bổ chi
phí quản lý kinh doanh (QLKD)
Ý nghĩa: Cho biết cơ cấu thu nhập do từng loại hoạt động mang lại. Từ đó có
định hướng điều chỉnh các hoạt động kinh doanh cho hợp lý, mang lại hiệu quả cao.

Công thức:
Tỷ lệ thu nhập

TN ròng từ HĐTD (trước/sau DPRR)/TC/DV/Khác

ròng từ HĐTD


- Chi phí QLKD tương ứng

21


(trước/sau DPRR)
/Tài Chính
/dịch vụ/ HĐ khác
Trong đó:

=

x 100
Lợi nhuận trước thuế

- Thu nhập ròng hoạt động X = Thu hoạt động X - Chi phí hoạt động X
- Chi phí QLKD được phân bổ tương ứng với từng hoạt động và được xác định
như sau:
Chi phí QLKD
tương ứng HĐTD/tài
chính/dịchvụ/HĐkhác
Yêu cầu:

Thu nhập ròng từng hoạt động
=
Tổng TN ròng (TD, TC, DV, K)

Tổng
x chi phí

QLKD

- Qua chỉ tiêu này xác định một cách tương đối kết quả kinh doanh của từng loại
hoạt động tạo ra lợi nhuận của đơn vị. Xác định được những hoạt động cơ bản nào tạo ra
nhiều lợi nhuận, để từ đó có chính sách định hướng trong kinh doanh, khai thác thế
mạnh cũng như nghiên cứu đầu tư vào những hoạt động khác mang lại hiệu quả cao.
- Thông qua việc tính toán chi phí của từng hoạt động cũng như chi phí QLKD
tương ứng để có biện pháp tiết giảm hợp lý các chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
Ghi chú: Để có thể đánh giá một cách chính xác hơn kết quả kinh doanh của
từng hoạt động nghiệp vụ tại chi nhánh, cần tổ chức theo dõi riêng các chi phí phát
sinh lớn liên quan đến từng hoạt động. Đặc biệt là các chi phí cho hoạt động dịch vụ
để xác định điểm hoà vốn, điểm bắt đầu hoạt động dịch vụ có lợi nhuận. Từ đó, có
chính sách khuyếch trương sản phẩm cho phù hợp.
Chỉ tiêu 27: Tỷ lệ chi phí QLKD trên tổng thu nhập ròng từ các hoạt động và
trên lợi nhuận trước thuế
Ý nghĩa: Cho biết để có 1 đồng thu nhập ròng (lợi nhuận trước thuế) cần phải
chi mất bao nhiêu đồng chi phí QLKD.
Công thức:
Tỷ lệ chi phí QLKD
Chi phí QLKD
trên tổng thu nhập
=
x 100
ròng từ các hoạt động/
Tổng thu nhập ròng từ các hoạt động/
lợi nhuận trước thuế
lợi nhuận trước thuế
Yêu cầu: Thông qua việc tính toán, phân tích các chỉ tiêu trên, so sánh với các
thông tin từ các TCTD trên địa bàn, các chi nhánh khác, cũng như toàn hệ thống, để

có biện pháp tiết kiệm chi phí QLKD.
Chỉ tiêu 28: Tình hình thực hiện các định mức chi phí

22


Ý nghĩa: Phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí để thấy rõ nguyên
nhân tăng/giảm chi phí của kỳ này so với kỳ trước, với định mức, cũng như so sánh
với các NH khác. Từ đó, tìm ra biện pháp thích hợp tiết kiệm chi phí, sử dụng chi phí
một cách phù hợp tương quan với lợi nhuận đạt được.
Các định mức chi phí bao gồm:
- Định mức và thực hiện chi quản lý công vụ
- Định mức và thực hiện chi công cụ lao động
- Định mức và thực hiện chi lễ tân khánh tiết
- Định mức và thực hiện chi hoạt động đoàn thể
- Định mức và thực hiện chi công tác xã hội
- Định mức và thực hiện mua sắm ô tô
- Định mức và thực hiện mua sắm thiết bị tin học
- Định mức và thực hiện mua sắm TSCĐ khác,…
Yêu cầu: Đảm bảo đạt yêu cầu so với kế hoạch, so với định mức chi tiêu. Trong
trường hợp chi vượt định mức cho phép, phải phù hợp với tương quan lợi nhuận đạt
được và xuất phát từ những nguyên nhân hợp lý.
Chỉ tiêu 29: Tỷ lệ thu nhập lãi ròng, thu nhập ngoài lãi ròng so với tổng thu
nhập trước thuế
Ý nghĩa:
Tỷ lệ thu nhập lãi ròng so với tổng thu nhập trước thuế: cho biết thu nhập về
lãi ròng (lợi nhuận sau thuế) chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng thu nhập trước thuế
của đơn vị.
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi ròng so với tổng thu nhập trước thuế: phản ánh mức
độ của các hoạt động phi tín dụng (thu nhập ngoài lãi ròng) có thể làm tăng khả năng

sinh lời của NH như thế nào.

Công thức:
Thu nhập lãi ròng/ thu
nhập ngoài lãi ròng so
với tổng thu nhập
trước thuế
Yêu cầu:

Thu nhập về lãi ròng/ thu
nhập ngoài lãi ròng
=

x 100
Tổng thu nhập trước thuế

Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ tham khảo thu nhập lãi ròng so với tổng thu nhập
trước thuế ở mức <80%; và tỷ lệ thu nhập tham khảo ngoài lãi ròng so với tổng thu
nhập trước thuế ở mức >20%.
Ngoài ra, để đánh giá đầy đủ khả năng sử dụng hiệu quả chi phí của đơn vị, cần

23


phân tích thêm các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu 30: Tỷ lệ chênh lệch lãi
- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng
Ý nghĩa: Tỷ lệ này đo lường khả năng sinh lời cơ bản từ hoạt động cho vay của
đơn vị theo mức tài sản có sinh lời bình quân.


Công thức:
Thu từ lãi - Chi phí về lãi
Tỷ lệ lãi cận biên ròng

=

x 100

Tài sản có sinh lời BQ
Yêu cầu: Theo thông lệ quốc tế , tỷ lệ tham khảo vào khoảng từ 3-6%
- Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên ròng
Ý nghĩa: Tỷ lệ này đo lường khả năng sinh lời của các sản phẩm phi tín dụng
của đơn vị theo mức tài sản có sinh lời bình quân.

Công thức:
Tỷ lệ thu nhập ngoài
lãi cận biên ròng

Thu ngoài lãi - Chi phí ngoài lãi
=

x 100
Tài sản có sinh lời BQ
Yêu cầu: Tỷ lệ này cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh các sản phẩm phi tín
dụng đem lại hiệu quả cho đơn vị.
- Chênh lệch lãi suất bình quân
Ý nghĩa: Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả đối với hoạt động trung gian của NH
trong quá trình huy động vốn và cho vay.

Công thức:

Chênh lệch
lãi suất
bình quân

Thu từ lãi
=

Chi trả lãi
-

Tài sản có
sinh lời BQ

x 100
Nguồn vốn phải
trả lãi BQ

Yêu cầu: Chênh lệch lãi suất càng cao, lợi nhuận của đơn vị càng cao.
- Chênh lệch lãi từ hoạt động tín dụng
Ý nghĩa: Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả đối với hoạt động tín dụng (bao gồm tín
dụng thương mại và tín dụng KHNN) của NH.
Công thức:
Chênh
Thu từ lãi cho vay
Chi trả lãi
lệch lãi từ =
x 100
hoạt động
Nguồn vốn phải trả
Tổng dư nợ BQ

TD
lãi BQ

24


Thu từ lãi cho vay
TDTM

Chênh lệch lãi
hoạt động TDTM

x 100

=

Chênh lệch
=
lãi từ
hoạt động TD
KHNN

Chi trả lãi
Nguồn vốn phải trả
lãi BQ (không bao
gồm nguồn vốn cho
vay theo KHNN)

Tổng dư nợ TM BQ


Thu lãi cho vay KHNN
+ cấp bù lãi suất

Chi trả lãi
-

x 100
Nguồn vốn phải trả lãi BQ
(bao gồm nguồn vốn cho
vay KHNN và nguồn
vốn khác)

Dư nợ KHNN BQ

Yêu cầu: Chênh lệch lãi suất càng cao, lợi nhuận của đơn vị càng cao.
Chỉ tiêu 31: Lợi nhuận
Ý nghĩa: Thể hiện kết quả kinh doanh cuối cùng của đơn vị.
Công thức:

Lợi nhuận = thu nhập - chi phí

Trong đó, thu nhập là các khoản phải thu trong kỳ; chi phí là các khoản chi phí
phải trả hợp lý phát sinh trong kỳ của đơn vị qui định theo chế độ tài chính của NH.
Yêu cầu:So sánh lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận năm trước, lợi nhuận kế
hoạch; so sánh lợi nhuận với CBCNV bình quân của đơn vị, của toàn hệ thống để đánh
giá kết quả kinh doanh của đơn vị. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Ngoài ra, cần phân
tích rõ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận thực hiện (như ảnh hưởng của nhân tố
dự thu, dự chi, DPRR, lãi treo ngoại bảng, lãi suất, cạnh tranh...), chẳng hạn:
- Về lãi dự thu: Một bộ phận cấu thành thu nhập lãi là lãi dự thu. Do tại các chi
nhánh đã triển khai dự án hiện đại hoá đều tiến hành dự thu lãi hàng ngày, do đó đã

nâng số lãi dự thu lên khá cao. Trong đó có những khoản lãi dự thu của những khoản
vay có tiềm ẩn rủi ro. Vì vậy, việc kiểm soát, phân loại nợ và tính toán lãi dự thu cần
được chú trọng và đảm bảo tính chính xác cao để giảm thiểu những khoản lãi không
chắc chắn được đưa vào thu nhập.
- Về DPRR: Cần so sánh giữa số đã trích lập với số kế hoạch và so với số phải
trích để thấy được thực chất lợi nhuận của đơn vị.

25


×