Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguyễn Tiến Cơng
Lời mở đầu
Viện Chiến lợc phát triển thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu t có chức năng nghiên
cứu khoa học và tổng hợp; tham mu về lĩnh vực chiến lợc và quy hoạch phát triển
kinh tế - xà hội của cả nớc và vùng lÃnh thổ. Viện có một quá trình phát triển gắn
liền với lịch sử phát triển của công tác kế hoạch hoá và với sự phát triển kinh tế xà hội của đất nớc.
Theo kế hoạch của Khoa sau thời gian 2 tuần thực tập ở Viện em đà đợc các
cô, chú, anh, chị trong Ban Tổng hợp giúp đỡ nh: cho mợn một số tài liệu,...
Và đến nay em cũng đà đợc hiểu phần nào về cơ cấu tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ, tình hình hoạt động, những tồn tại về Viện Chiến lợc phát triển và
những nội dung này em xin đợc thể hiện ở bản Báo cáo thực tập tổng hợp để báo
cáo với thầy.
Em rất mong thầy xem xét và góp ý cho em, đặc biệt là mong thầy giúp đỡ
em trong việc chọn ra một vấn đề nghiên cứu phù hợp, cũng nh những nội dung,
yêu cầu cụ thể để em có thể hoàn thành tốt quá trình thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy !
Sinh viên
Nguyễn Tiến Cơng
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
I.
Nguyễn Tiến Cơng
Lịch sử hình thành
Viện chiến lợc phát triển ngày nay đợc thành lập trên cơ sở tiền thân từ hai
Vụ của Uỷ ban kế hoạch Nhà nớc (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu t): Vụ Tổng hợp kế
hoạch kinh tế quốc dân dài hạn (a) và Vụ Kế hoạch phân vùng kinh tế (b). Quá
trình hình thành và phát triển từ hai Vụ nêu trên cho đến Viện chiến lợc phát triển
hiện nay nh sau:
- Năm 1964:
a. Thành lập Vụ Tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân dài hạn.
b. Thành lập Vụ Kế hoạch phân vùng kinh tế.
- Năm 1974:
b. Thành lập Vụ Phân vùng và quy hoạch.
- Năm 1983:
a. Thành lập Viện nghiên cứu kế hoạch dài hạn. Do vị trí và chức năng,
nhiệm vụ của Viện, bố trí cán bộ phụ trách Viện tơng đơng cấp Tổng cục và các
cán bộ tơng đơng cấp Vụ phụ trách các ban và văn phòng Viện.
- Năm 1986:
b. Viện đổi tên Viện Phân vùng và quy hoạch thành Viện Phân bố lực lợng sản xuất.
- Năm 1988:
Sáp nhập Viện nghiên cứu kế hoạch dài hạn và Viện Phân bố lực lợng
sản xuất thành Viện Kế hoạch dài hạn và Phân bố lực lợng sản xuất thuộc Uỷ ban
kế hoạch Nhà nớc.
- Năm 1994:
Đổi tên Viện Kế hoạch dài hạn và Phân bố lực lợng sản xuất thành Viện
chiến lợc phát triển (có vị trí tơng đơng Tổng cục loại I).
II. Chức năng, nhiệm vụ của Viện.
Viện có chức năng nghiên cứu khoa học và tổng hợp, tham mu về lĩnh vực
chiến lợc và quy hoạch phát triển kinh tế - xà hội của đất nớc, quy hoạch đầu t,
quy hoạch phát triển các vùng. Tham gia xây dựng quy hoạch các ngành, tỉnh,
thành phố, các chơng trình phát triển, các dự án lớn của Nhà nớc và thẩm định các
quy hoạch, dự án; tham gia xây dựng, định hớng kế hoạch 5 năm.
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguyễn Tiến Cơng
Trực tiếp chủ trì một số dự án quy hoạch và dự án hợp tác quốc tế, phù hợp
với chức năng của Viện. Tổ chức việc phân tích và nghiên cứu dự báo phát triển
kinh tế - xà hội trong nớc và quốc tế phục vụ cho nghiên cứu và quản lý kinh tế,
nghiên cứu lý luận và phơng pháp xây dựng chiến lợc và quy hoạch phát triển kinh
tế - xà hội.
Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ phù hợp với chức
năng nhiệm vụ của Viện.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu chiến lợc, chính sách, quy hoạch
phát triển kinh tế - xà hội.
III. Ban lÃnh đạo:
Viện trởng
: Dr Lu Bích Hồ
Phó Viện trởng: Dr Lê Anh Sơn
Phó Viện trởng: Prof Dr Nguyễn Quang Thái
Phó Viện trởng: Prof Dr Ngô DoÃn Vịnh
Hội đồng Khoa học:
Giúp viện trởng xây dựng các chơng trình khoa học của Viện, đánh giá các
kết quả nghiên cứu khoa học và các dự án.
Ban Tổng hợp:
Nghiên cứu, tổng hợp hệ thống quan điểm và định hớng chiến lợc, quy hoạch
phát triển kinh tế - xà hội của cả nớc và nghiên cứu một số vấn đề kinh tế tổng
hợp, khoa học - công nghệ, tài nguyên và môi trờng.
Ban phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô:
Phân tích và dự báo sự phát triển kinh tế - xà hội ở tầm vĩ mô cả nớc; theo dõi
các dự ¸n ph¸t triĨn kinh tÕ cđa c¶ níc, trong khu vực và các trung tâm phát triển
trên thế giới để phục vụ cho công tác hoạch định chiến lợc, quy hoạch tổng thể và
quản lý kinh tế.
Tổ chức tiềm lực:
Viện phó có Hội đồng khoa học và 8 ban nghiên cứu: Tổng hợp; Phân tích và
dự báo kinh tế vĩ mô vùng và lÃnh thổ; Công nghiệp; Thơng mại và dịch vụ; Nông
nghiệp và nông thôn; Kết cấu hạ tầng và đô thị; Nguồn nhân lực và xà hội; Kinh tế
thế giới và Văn phòng Viện.
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguyễn Tiến Cơng
Lực lợng cán bộ: 90 ngời, trong đó có 02 phó giáo s, 01 tiÕn sü, 23 phã tiÕn
sü, 06 th¹c sü, 50 kỹ s, cử nhân kinh tế và một số cán bộ làm việc theo hợp đồng.
- Ban vùng và lÃnh thổ: nghiên cứu, tổng hợp kết quả nghiên cứu quy hoạch
phát triển kinh tế - xà hội của cả nớc và các cùng lÃnh thổ. Đầu mối nghiên cứu cơ
sở lý luận, phơng pháp luận và phơng pháp để hớng dẫn triển khai công tác quy
hoạch.
- Ban công nghiệp, thơng mại và dịch vụ: nghiên cứu chiến lợc và quy hoạch
tổng thể phát triển công nghiệp và một số lĩnh vực thơng mại, dịch vụ trên phạm vi
cả nớc và các vùng lÃnh thổ. Tham gia nghiên cứu xây dựng và triển khai thực
hiện các dự án cụ thể hoá chiến lợc và quy hoạch phát triển công nghiệp.
- Ban nông nghiệp và nông thôn: nghiên cứu chiến lợc và quy hoạch tổng thể
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp và công nghiệp chế biến, phát triển
kinh tế nông thôn. Tham gia cùng với các ngành, địa phơng xây dựng và triển khai
thực hiện các dự án phát triển theo chiến lợc và quy hoạch.
- Ban kết cấu hạ tầng và đô thị: nghiên cứu, tổng hợp chiến lợc, quy hoạch
tổng thể phát triển các ngành giao thông, bu điện, cấp điện, cấp thoát nớc và phát
triển đô thị. Tham gia xây dựng và triển khai thực hiện các dự án phát triển kết cấu
hạ tầng và đô thị.
- Ban nguồn nhân lực và xà hội: nghiên cứu, tổng hợp chiến lợc và quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực và các vấn đề xà hội. Tham gia xây dựng và triển
khai thực hiện các dự án liên quan đến giáo dục - đào tạo, văn hoá - thông tin, y tế,
thể dục, thể thao và các vấn đề xà héi kh¸c trong ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi.
- Ban kinh tế thế giới: nghiên cứu, tổng hợp chiến lợc phát triển kinh tế đối
ngoại của nớc ta, tình hình kinh tế thế giới, khu vực và các trung tâm phát triển.
Dự báo sự tác động của bên ngoài đối với nền kinh tế trong nớc qua đầu t và thơng
mại.
Hội đồng khoa học
Viện trưởng
- Văn phòng Viện: đảm bảo điều kiện vật chất và tài chính cho Viện hoạt
động thực hiện các công tác hành chính văn th, lu trữ, tổ chức cán bộ và đào tạo,
xử lý thông tin đầu vào, đầu ra và quản lý t liệu chung của Viện. Theo dõi, quản lý
Các Phó Viện trưởng
hoạt động khoa học và các hoạt động hợp tác quốc tế.
Sơ đồ cơ cấu tổBan nghiên cứu chiến lợc phát triển
chức của Viện
Các
Ban
Tổng
hợp
Ban phân Ban vùng Ban công
Ban
tích và và lÃnh nghiệp
nông
dự báo
thổ
thương
nghiệp
4
kinh tế vĩ
mại và và nông
mô
dịch vụ
thôn
Ban kết
cấu hạ
tầng và
đô thị
Ban
nguồn
nhân lực
và
xà hội
Ban
kinh tế
thế giới
Văn
phòng
Viện
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguyễn Tiến Cơng
IV. Hoạt động của Viện
Viện Chiến lợc phát triển đợc hình thành trên cơ sở tiền thân là hai Vụ của
Uỷ ban Kế hoạch Nhà nớc (Vụ Tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân dài hạn và Vụ
Kế hoạch phân vùng kinh tế), hai Vụ này đợc thành lập theo Quyết định số 47-CP
ngày 09 tháng 3 năm 1964 của Hội đồng Chính phủ hoạt động liên tục trên hai hớng lớn về xây dựng kế hoạch dài hạn và về phân bố lực lợng sản xuất, cho đến
năm 1988 đợc tổ chức thành Viện Kế hoạch dài hạn và Phân bố lực lợng sản xuất.
Đến năm 1994 đợc đổi tên thành Viện Chiến lợc phát triển. Viện chiến lợc phát
triển trải qua nhiều giai đoạn phát triển và ở từng giai đoạn tuy mang tên gọi khác
nhau nhng nhiệm vụ bao trùm các chặng đờng lịch sử phát triển của Viện là
nghiên cứu chiến lợc và quy hoạch phát triển kinh tế - xà hội của cả nớc, các
ngành và các vùng lÃnh thổ, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch dài hạn, kế
hoạch 5 năm và hàng năm.
Trong 35 năm hoạt động, đợc sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ nhiệm Uỷ ban Kế
hoạch Nhà nớc, Chủ nhiệm Uỷ ban Phân vùng kinh tế Trung ơng trớc đây là của
Bộ trởng Bộ Kế hoạch và Đầu t hiện nay, với sự phấn đấu liên tục của nhiều thế hệ
cán bộ lÃnh đạo, cán bộ nghiên cứu khoa học và nhân viên phục vụ, Viện Chiến lợc phát triển đà hoàn thành tốt các nhiệm vụ đợc giao. Tóm tắt thành tích của Viện
Chiến lợc phát triển có thể chia làm hai giai đoạn chính nh sau:
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.
Nguyễn Tiến Cơng
Giai đoạn 1964 - 1988
Giai đoạn này tồn tại hai đơn vị thuộc Uỷ ban Kế hoạch Nhà nớc, công việc
đợc thực hiện theo chức năng của hai đơn vị, những kết quả chính là:
1.1. Về mặt nghiên cứu phân vùng kinh tế, phân bố lực lợng sản xuất.
- 1964 - 1975: Trong tình hình đất nớc bị chia cắt, có chiến tranh, nhiệm vụ
kinh tế lớn lúc này là tiến hành cải tạo xà hội chủ nghĩa, xây dựng và củng cố
quan hệ sản xuất mới, từng bớc xây dựng cơ sở vËt chÊt kü tht cđa chđ nghÜa x·
héi ë miỊn Bắc, làm hậu phơng lớn vững chắc chi viện cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nớc ở miền Nam, công tác phân vùng quy hoạch chủ yếu nghiên cứu, triển
khai ở miền Bắc. Trong giai đoạn này trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, ứng dụng lý
luận của Liên Xô về phân vùng vào điều kiện miền Bắc Việt Nam, đà triển khai
nghiên cứu một số vùng cây trồng (vùng dâu Ba Vì, vùng mía Vạn Điểm, vùng cói
Kim Sơn,...). Cùng với các ngành, các Viện và một số trờng đại học, đợc chuyên
gia Liên Xô hớng dẫn, triển khai giới thiệu và nghiên cứu những công trình ban
đầu về khoa häc kinh tÕ vïng, ®ång thêi ®Ị xt mét sè dự án về phân vùng kinh
tế, miền Bắc đợc chia thành 4 vùng nông nghiệp lớn gồm 46 tiểu vùng, năm 1969
đà trình Thờng vụ Chính phủ xem xét kết quả nghiên cứu này.
Các dự án phân vùng kể trên là bớc thử nghiệm đầu tiên nhằm đa ra một sơ
đồ tổ chức sản xuất trên lÃnh thổ ở phạm vi một số ngành kinh tế chủ yếu. Qua
công tác này đà hiểu biết thêm các điều kiện tự nhiên, kinh tế của đất nớc, có một
cách nhìn tổng hợp và toàn diện hơn để phác ra một số vùng nông nghiệp, lâm
nghiệp, những nơi có khả năng khai hoang mở rộng diện tích và một số địa điểm
cho những khu công nghiệp quan trọng. Đồng thời đà tích luỹ một số kinh nghiệm
ban đầu về công tác điều tra cơ bản, phân vùng quy hoạch, đào tạo đợc một lớp
cán bộ đầu tiên về công tác này ở Trung ơng và địa phơng.
Năm 1970 bắt đầu triển khai quy hoạch phát triển kinh tế ở 30 huyện. Việc
làm quy hoạch các vùng nhỏ, các huyện điểm đà phục vụ việc lập kế hoạch kinh tế
quốc dân và kế hoạch ngành ở Trung ơng và địa phơng. Việc tiến hành quy hoạch
các huyện điểm và quy hoạch các vùng kinh tế mới để làm cơ sở cho việc tổ chức
lại sản xuất ở đơn vị cơ sở đà cho chúng ta một số kinh nghiệm bớc đầu để sau này
thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về xây dựng huyện. ĐÃ bắt đầu tiến
hành xử lý tổng hợp liên ngành, nghiên cứu và đề xuất những quan điểm về phơng
pháp luận sát tình hình Việt Nam hơn, quan điểm kết hợp nông nghiệp và lâm
nghiệp, quan điểm tổ chức các phức hợp kinh tế lÃnh thổ, yếu tố quốc phòng đợc
xem trọng. ĐÃ bắt đầu thử nghiệm dùng toán kinh tế trong một số đề tài nhỏ nh
chọn địa điểm cho các nhà máy xi măng, tính cơ cấu một phức hợp công nghiệp,...
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguyễn Tiến Cơng
Năm 1976 triển khai công tác phân vùng quy hoạch kinh tế trên phạm vi cả
nớc, theo một quan điểm tổng hợp chung - kết hợp ngành và lÃnh thổ, đà có những
tiến bộ mới trong công tác phân vùng quy hoạch, đánh dấu bằng việc hoàn thành
xây dựng một số dự án phân vùng nông, lâm nghiệp và công nghiệp chế biến và dự
án phân bố một số ngành công nghiệp.
Đi đôi với phân vùng nông, lâm nghiệp, công tác phân bố công nghiệp cũng
đợc triển khai đồng đều hơn và có thêm tiến bộ về mặt nhận thức cũng nh cách
làm. Từ chỗ chủ yếu tìm địa điểm cho từng nhà máy, công trình riêng lẻ, đà bắt
đầu nghiên cứu bố trí một hệ thống các nhà máy có tính chất liên ngành thành các
khu, cụm công nghiệp. Nhiều ngành công nghiệp đà nghiên cứu quy hoạch nh các
ngành điện, than, cơ khí, luyện kim, hoá chất, giao thông vận tải, vật liệu xây
dựng,... Quy hoạch các thành phố cũng đà đợc triển khai nghiên cứu song song với
việc bố trí công nghiệp. Nhìn chung, quy hoạch ngành đà có tác dụng nhất định
phục vụ cho công tác kế hoạch hoá của ngành. Các phơng án quy hoạch đà đề cập
đợc một cách tổng hợp các yếu tố kinh tế, kỹ thuật của ngành, đà đi vào nghiên
cứu các khu, cụm công nghiệp theo quan điểm tổng hợp. Vấn đề kết hợp kinh tế
với quốc phòng cũng đợc coi trọng trong quá trình nghiên cứu bố trí công nghiệp.
Một nhiệm vụ lớn của công tác phân vùng quy hoạch kinh tế giai đoạn này
nhằm thực hiện đờng lối phát triển kinh tế của Đại hội IV đề ra là quy hoạch
huyện, 227 hun trong tỉng sè 390 hun cđa c¶ níc (không tính các quận xÃ)
đà đợc xây dựng quy hoạch tổng thể. Qua công tác quy hoạch, từng huyện đà hiểu
sâu thêm các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xà hội của huyện mình, xác định đợc phơng hớng sản xuất, các trung tâm kinh tế kỹ thuật, bố trí hệ thống dân c, mạng lới
đờng sá và các vùng mở mang mới, bớc đầu xây dựng đợc phơng án phát triển dân
số và sử dụng lao động trên địa bàn huyện.
- 1978 - 1988: Nhận thức đợc yêu cầu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xà hội, với sự giúp đỡ của chuyên gia Liên Xô trớc đây, đà tiến hành xây dựng
"Tổng sơ đồ phân bố lực lợng sản xuất trên phạm vi cả nớc thời kỳ 1986-2000".
Lần đầu tiên ở Việt Nam, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nớc chủ trì triển khai nghiên cứu
quy hoạch một cách hệ thống, toàn diện từ Trung ơng đến địa phơng. Thực hiện
Chỉ thị 212/TTg của Thủ tớng Chính phủ, Viện đà chủ trì tổ chức thực hiện chơng
trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nớc 70.01 gồm nhiều đề tài, kết quả nghiên
cứu khoa học đà xác định phân chia nớc ta thành 4 vùng, 7 á vùng và đà xây dựng
sơ đồ phát triển và phân bố lực lợng sản xuất cho cả 4 vùng. Tất cả các ngành, các
tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ơng đà đợc xây dựng sơ đồ phát triển và phân
bố lực lợng sản xuất 1986 - 2000.
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguyễn Tiến Cơng
Về mặt tổ chức cán bộ, đà xây dựng đợc một hệ thóng từ Trung ơng đến địa
phơng chuyên nghiên cứu về phân vùng quy hoạch.
1.2. Về mặt nghiên cứu kế hoạch dài hạn.
Ngay từ đầu, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nớc đà chăm lo công tác nghiên cứu kế
hoạch dài hạn, triển khai xây dựng kế hoạch 5 năm đầu tiên 1961-1965 mở đầu
công cuộc công nghiệp hoá đất nớc theo Nghị quyết Đại hội lần thứ III của Đảng.
- Năm 1964: ngay sau khi thành lập Vụ Tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân
dài hạn, đà triển khai mạnh mẽ công tác điều tra cơ bản, dự báo dân số và nguồn
lao động, xây dựng các quy hoạch ngành và dự kiến các công trình đầu t xây dựng
cơ bản trọng điểm. Trong điều kiện có chiến tranh phá hoại của Mỹ đối với miền
Bắc, đà triển khai hàng loạt nghiên cứu về triển vọng dài hạn và kế hoạch khôi
phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh.
- 1976 - 1982: trên cơ sở tiến hành các điều tra cơ bản, dự báo các nguồn lực
và nghiên cứu quy hoạch phát triển các ngành, vùng kinh tế, đà chủ trì tổ chức xây
dựng kế hoạch 5 năm 1976 - 1980, phục vụ quá trình khôi phục và phát triển đất
nớc trong điều kiện cả nớc thống nhất và đi lên chủ nghĩa xà hội, đà đợc Chính
phủ trình lên Đại hội lần thứ IV của Đảng.
Tiếp theo đó, trong quá trình điều chỉnh chính sách kinh tế và các thử nghiệm
bớc đầu cơ chế mới trong nông nghiệp, công nghiệp khắc phục các khó khăn do
thiên tai và chiến tranh ở biên giới Tây Nam và phía Bắc, đà chủ trì tổ chức xây
dựng kế hoạch 5 năm 1981 - 1985, đợc trình lên Đại hội lần thứ V của Đảng.
1983 - 1988: Trong thời kỳ này, Viện nghiên cứu kế hoạch dài hạn đà triển
khai hàng loạt các nghiên cứu đánh giá các nguồn lực phát triển, các dự báo dài
hạn và tham gia xây dựng kế hoạch 5 năm 1986 - 1990, phục vụ chuẩn bị Đại hội
VI của Đảng.
2.
Giai đoạn 1988 đến nay:
Do yêu cầu phải cải tiến bộ máy của Chính phủ và thực tế đòi hỏi kết hợp
việc nghiên cứu kế hoạch dài hạn với nghiên cứu phân bố lực lợng sản xuất nên
hai nhiệm vụ này đà đợc thu về một mối do một Viện đảm nhiệm - đó là Viện Kế
hoạch dài hạn và Phân bố lực lợng sản xuất thuộc Uỷ ban Kế hoạch Nhà nớc, nay
là Viện Chiến lợc phát triển thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu t.
ở giai đoạn này, tập trung nghiên cứu để đáp ứng việc xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xà hội dài hạn trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi, từ kinh
tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trờng có sự quản lý và điều tiết của Nhà
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguyễn Tiến Cơng
nớc. Do đó, Viện đà triển khai thực hiện chơng trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà
nớc 70A, gồm nhiều đề tài cấp Nhà nớc, bớc đầu đi vào nghiên cứu lý luận và thực
tiễn đất nớc trong mô hình phát triển theo định hớng xà hội chủ nghĩa, nghiên cứu
cơ sở khoa học của định hớng phát triển công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, đô
thị, dân số, lao động, việc làm và phân bố dân c, phát triển vùng,... Nhờ đó, một số
vấn đề lý luận và thực tiễn đợc làm rõ hơn, tạo cơ sở cho việc nghiên cứu chiến lợc
phát triển kinh tế - xà hội,...
Nghiên cứu chiến lợc phát triĨn kinh tÕ - x· héi thêi kú 1991-2000. LÇn đầu
tiên, Viện là một trong sáu cơ quan triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và
giúp Uỷ ban Kế hoạch Nhà nớc và Tiểu ban xây dựng Chiến lợc của Hội đồng Bộ
trởng tổ chức việc nghiên cứu xây dựng Chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xà hội nớc ta thời kỳ 1991-2000 trình Đại hội Đảng lần thứ VII. Qua việc này,
Viện đà có sự ®ãng gãp tÝch cùc ®èi víi viƯc x©y dùng chiÕn lợc và cũng thu nhận
đợc nhiều bài học bổ ích: quan niệm về chiến lợc, nội dung và phơng pháp xây
dựng chiến lợc phát triể kinh tế xà hội. Viện cũng đà tham gia soạn thảo các văn
kiện của các Đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII và một số Hội nghị Ban chấp hành
Trung ơng Đảng.
Triển khai nghiên cứu quy hoạch phát triển kinh tế xà hội cả theo chiều rộng
và chiều sâu trên phạm vi cả nớc. Do công tác nghiên cứu lý luận và phơng pháp
luận đợc coi trọng bằng việc triển khai hàng chục đề tài khoa học về những vấn đề
cơ sở khoa học phục vụ phát triển ngành, lĩnh vực và vùng lÃnh thổ đóng góp cho
công tác quy hoạch đợc tiến hành tơng đối có bài bản.
- Đối với nông nghiệp: Viện đà tham gia cùng các Bộ chuyên ngành nghiên
cứu: Chiến lợc phát triển nông nghiệp đến năm 2000; "Định hớng và quy hoạch
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đến năm 2000", trên
cơ sở chiến lợc nông nghiệp, đà nghiên cứu quy hoạch một số chuyên ngành lớn
nh Tổng quan về sản xuất lơng thực, thực phẩm, cao su, chè, cà phê, dâu tằm, mía
đờng, cây ăn quả và chăn nuôi,... và phục vụ việc xây dựng kế hoạch 5 năm (1996
- 2000).
- Đối với lâm nghiệp: Viện đà tham gia xây dựng báo cáo tổng quan phát
triển lâm nghiệp (chủ yếu phục vụ triển khai chơng trình 327) và chơng trình trồng
5 triệu ha rừng đến năm 2010.
- Đối với thuỷ sản: Viện đà tham gia cùng Bộ Thủy sản xây dựng chiến lợc
phát triển ngành thuỷ sản thời kỳ 1996 - 2010 và chiến lợc xuất khẩu thuỷ sản thời
kỳ 1996 - 2000 và đến 2010.
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguyễn Tiến Cơng
- Đối với công nghiệp và kết cấu hạ tầng: Viện đà tham gia cùng Bộ Công
nghiệp xây dựng quy hoạch 9 ngành sản phẩm đến năm 2000 và 2010. Đồng thời
đà chủ trì xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng của cả nớc thời kỳ 1996-2010 và quy hoạch này đà đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt
(năm 1996). Các dự án quy hoạch công nghiệp đà làm rõ đợc tiềm năng, thế mạnh,
khó khăn, phơng hớng phát triển và đề xuất trọng điểm u tiên đầu t,...; đà đa ra
những định hớng chung cho phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng, là cơ sở tốt
cho việc xây dựng các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xà hội nói chung và
quy hoạch chi tiết cho các ngành, các địa phơng, tạo thêm căn cứ khoa học cho
việc xây dựng kế hoạch 5 năm. ĐÃ phối hợp cùng các ngành chức năng triển khai
nhiều dự án quy hoạch phát triển kết cấu hạ tần trong các năm 1994, 1995 và năm
1996. Trong đó nổi bật là các ngành: giao thông vận tải, bu chính viễn thông, điện,
cấp nớc đô thị và hạ tầng đô thị, trong đó có xác định đợc danh mục các dự án đầu
t trong 5 năm, và quy hoạch phát triển khu công nghiệp.
- Về dân số, lao động và xà hội: Viện đà phối hợp cùng với các ngành chức
năng triển khai nghiên cứu dự báo dân số - lao động trong cả nớc, các vùng, các
tỉnh, định hớng chung cho phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, phân bố
dân c, xoá đói giảm nghèo, công bằng xà hội,... góp phần tạo cơ sở khoa học cho
việc xây dựng các chơng trình Quốc gia giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo,
phát triển miền núi các vùng khó khăn, và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xà hội các vùng, các tỉnh.
- Viện đà phối hợp với các đơn vị trong Bộ Kế hoạch và Đầu t và với các
ngành Trung ơng triển khai lập dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xÃ
hội đến năm 2010 cho 8 vùng kinh tế lớn, 3 vùng trọng điểm, quy hoạch kinh tế
biển, và hớng dẫn, hỗ trợ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng triển khai xây
dựng dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xà hội đến năm 2010, đóng góp
thiết thực vào việc phục vụ sự chỉ đạo kinh tế theo lÃnh thổ của Chính phủ và xây
dựng định hớng phát triển kinh tế - xà hội của các địa phơng, phục vụ Đại hội
Đảng bộ các tỉnh kỳ Đại hội VIII.
Thực hiện nhiệm vụ hợp tác với Lào và Campuchia, Viện đà chủ trì tổ chức
nghiên cứu chiến lợc phát triển kinh tế xà hội cđa Lµo vµ Campuchia thêi kú 1991
- 2000. Gióp ban Kế hoạch Nhà nớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào xây dựng
quy hoạch tỉnh Khăm Muộn và quy hoạch phát triển kinh tế - xà hội đến năm
2020 và chiến lợc hợp tác giữa hai nớc Việt Nam - Lµo.
Sau khi tham gia tÝch cùc vµo viƯc chn bị văn kiện và phục vụ Đại hội VIII
của Đảng, trong năm 1997 - 1998 Viện đà chủ trì chuẩn bị đề cơng xây dựng
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguyễn Tiến Cơng
Chiến lợc để Bộ Kế hoạch và Đầu t trình Bộ Chính trị và Ban cán sự Đảng Chính
phủ ra văn bản số 44/BCS ngày 03 tháng 6 năm 1998 về việc nghiên cứu xây dựng
chiến lợc phát triển kinh tế - xà héi thêi kú 2001 - 2010; ViƯn cịng chn bÞ để
Thủ tớng Chính phủ ra Chỉ thị số 32/1998/CT-TTg ngày 23 tháng 9 năm 1998 về
công tác quy hoạch. Sau đó, công tác nghiên cứu chiến lợc và quy hoạch phát triển
kinh tế - xà hội đà đợc triển khai mạnh.
Viện chủ trì xử lý tổng hợp và xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xà hội
cả nớc thời kỳ 2001 - 2010; hớng dẫn các ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ơng tiến hành rà soát, bổ sung, điều chỉnh và xây dựng mới quy hoạch phát
triển đến năm 2010.
Hiện nay, Viện đang làm đầu mối giúp Bộ tổ chức và phối hợp nghiên cứu
chiến lợc chung và trực tiếp tham gia nghiên cứu một số chuyên đề trong chiến lợc
phát triển kinh tế - xà hội của đất nớc đến năm 2010, hoàn thành tài liệu về tầm
nhìn đến năm 2020 và định hớng chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội đến năm
2010 của cả nớc, và xây dựng bộ tài liệu nghiệp vụ để hớng dẫn các địa phơng
triển khai nghiên cứu quy hoạch theo chỉ đạo của Thủ tớng Chính phủ.
Viện Chiến lợc phát triển đà mở rộng hợp tác quốc tế để học tập kinh nghiệm
của các nớc về nghiên cứu chiến lợc và quy hoạch phát triển. Trong đó có chơng
trình phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP), Tổ chức phát triển công nghiệp Liên
Hợp Quốc (UNIDO), Trung tâm phát triển vùng của Liên Hợp Quốc (UNCRD),
Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB), Viện
phát triển quốc tế Thuỵ Điển (SIDA), Cơ quan phát triển quốc tế Canada (CIDA),
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Cơ quan phát triển vùng của Pháp
(DATAR), Viện phát triển Hàn Quốc (KDI), Viện Nghiên cứu Nhật Bản (JRI),
Viện phát triển nguồn nhân lực trờng Đại học Tham-ma-sát Thái Lan, Quỹ hoà
bình Sasakawa (SPF), Quỹ NIPPON Nhật Bản, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nớc Lào,...
Quá trình phát triển của Viện Chiến lợc phát triển gắn liền với lịch sử phát
triển của công tác kế hoạch hoá và lịch sử phát triển kinh tế - xà hội của đất nớc.
Thành quả công tác của Viện ngày càng đợc nâng cao và đem lại tác dụng ngày
một tốt hơn. Viện Chiến lợc phát triển có đợc sự phát triển không ngừng, và hoạt
động có hiệu quả là nhờ có sự quan tâm chỉ đạo của lÃnh đạo Đảng và Chính phủ,
sự chỉ đạo trực tiếp, thờng xuyên và chặt chẽ của lÃnh đạo Uỷ ban Kế hoạch Nhà
nớc trớc đây là Bộ Kế hoạch và Đầu t hiện nay, sự phối hợp, hợp tác chặt chẽ trong
công tác nghiên cứu chiến lợc, quy hoạch phát triển kinh tế - xà hội của các cấp,
các ngành, các địa phơng và các cơ quan khoa học trong cả nớc và bạn bè quốc tế.
Hiện nay Viện đang tiếp tục đợc tăng cờng về chức năng và tổ chức - cán bé ®Ĩ cã
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguyễn Tiến Cơng
thể làm tốt hơn nữa nhiệm vụ của mình, đóng góp tích cực và có hiệu quả hơn vào
công tác xây dựng chiến lợc và công tác quy hoạch phát triển đất nớc trong thêi kú
míi.
V.
Ban tỉng hỵp
Ban tỉng hỵp bao gåm hai tổ đó là: Tổ Bản đồ và tổ Tổng hợp.
1.
Tổ bản đồ.
Tổ bản đồ gồm có 05 ngời trong đó có 01 ngời làm tổ trởng và 04 tổ viên. Tổ
có chức năng và nhiệm vụ cực kỳ quan trọng. Từ những con số, những dự kiện dự
báo trong tơng lai đợc Nhà nớc thông qua thì tổ bản đồ đều thể hiện đợc trên
những sản phẩm của mình tức là trên các bản đồ chứa đợc kế hoạch về công việc
phải đợc hoàn thành của các đơn vị, tổ chức ở thời gian trong tơng lai.
Trớc đây thời kỳ kế hoạch hoá tập trung thì tổ bản đồ chỉ cần hớng dẫn để
cho các tỉnh, thành, quận, huyện thực hiện và mọi vấn đề đều đợc cụ thể hoá nh ở
vùng nào thì trồng cây gì, nuôi con gì,... còn bây giờ theo cơ chế thị trờng khác xa
so với trớc tức là tổ bản đồ hớng dẫn và cùng các đơn vị thực hiện và bây giờ
không còn vạch ra cho các địa phơng là ở vùng nào trồng cây gì, nuôi con gì,...
Tuy có tốn nhiều công sức, trí nÃo và thời gian nhng bản đồ đem lại nhiều lợi
ích, một vấn đề quy hoạch, kế hoạch của vùng nào đó có thể tới nhiều trang giấy
nhng chúng ta chỉ cần thể hiện trên một bản đồ.
2.
Tổ tổng hợp.
Nghiên cứu, tổng hợp hệ thống quan điểm và định hớng chiến lợc, quy hoạch
phát triển kinh tế - xà hội cả nớc và nghiên cứu một số vấn đề kinh tế tổng hợp,
khoa học - công nghệ, tài nguyên và môi trờng. Tổ tổng hợp phải gắn kết với các
ngành lại.
Tổ tổng hợp gồm có 05 ngời trong đó mỗi ngời có một chức năng, nhiệm vụ
quan trọng riêng đợc ban phân công cho.
Trớc đây, thời kỳ kế hoạch hoá tập trung thì công việc của tổ bản đồ là chỉ
cần đánh công văn xuống các đơn vị, tổ chức ở địa phơng còn sau khi chuyển sang
cơ chế thị trờng thì công việc của tổ bản đồ căn bản đà thay đổi tức là các cán bộ
của tổ phải hớng dẫn và cùng các đơn vị, tổ chức ở địa phơng cùng thực hiện.
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguyễn Tiến Cơng
VI. Một số khó khăn của Viện Chiến lợc phát triển
trong điều kiện hiện nay.
Các hoạt động của Viện Chiến lợc phát triển luôn đòi hỏi phải kết hợp rất
nhiều yếu tố đầu vào (từ yếu tố con ngời đến yếu tố thiết bị, thông tin, số liệu) để
đa ra các sản phẩm đầu ra (là các dự báo, quy hoạch, chơng trình, chính sách,...).
Trong đó, để hoạt động của Viện đạt kết quả tốt thì một yêu cầu rất cơ bản là phải
có yếu tố đầu vào đủ chất lợng.
Song, hiện nay Viện đang gặp khá nhiều khó khăn về vấn đề này. Đó là:
ã Kinh phí: Hoạt động của Viện đòi hỏi phải có kinh phí lớn nhng kinh phí
hoạt động đợc cấp cha đáp ứng đợc đầy đủ.
ã Về thông tin dữ liệu: Số liệu là nguồn đầu vào quan trọng để phục vụ xử lý,
phân tích nhng Nhà nớc ta cha có cơ chế thích hợp để đảm bảo hình thành đợc hệ
thống các cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác. Thông tin trong nớc cũng nh nớc ngoài
cha đợc cập nhật thờng xuyên.
ã Về con ngời: Để hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao, các cán bộ của Viện
đòi hỏi phải thờng xuyên cập nhật tri thức mới. Đây là một vấn đề đặt ra trong
suốt quá trình hoạt động của Viện.
VII. Phơng hớng đổi mới
ã Duy trì tốt các mối quan hệ đà đợc thiết lập trong thời gian qua.
ã Mở rộng mối liên kết với các Viện có cùng chức năng trong nớc cũng nh
trên thế giới.
ã Đào tạo đội ngũ cán bộ nhằm tiếp thu các tri thức mới.
ã Tăng cờng trao đổi khoa học giữa các bộ phận thành viên với nhau.
ã Thông qua hợp tác, trao đổi với nớc ngoài để mở ra các đề tài nghiên cứu
khoa học mới.
ã Hình thành các nhóm nghiên cứu trình độ cao.
ã Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu đợc cập nhật thờng xuyên phục vụ cho
công tác dự báo.
ã Đẩy mạnh việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin hiện đại
trong tất cả các quá trình xử lý, phân tích th«ng tin.
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguyễn Tiến Cơng
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguyễn Tiến Cơng
Kết luận
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh trên mọi phơng diện. Một
yêu cầu đợc đặt ra đối với mỗi sinh viên kinh tế là phải kết hợp đợc lý thuyết học
tại trờng với thực tiễn. Do đó trong thời gian qua tôi đà tiến hành thực tập trớc khi
tốt nghiệp theo đúng kế hoạch của Nhà trờng.
Báo cáo thực tập tổng hợp này là tổng kết những tìm hiểu của tôi về đơn vị
tôi tiến hành thực tập, gồm những nội dung sau:
- Tìm hiểu khái quát về Bộ Kế hoạch và Đầu t.
- Tìm hiểu về Viện Chiến lợc phát triển.
- Tìm hiểu về Ban Tổng hợp.
Những tìm hiểu bớc đầu này đà cho tôi những khái niệm cụ thể về hoạt động
của một đơn vị thực tiễn - điều mà trớc đây rất lạ lẫm đối với tôi.
Đồng thời, qua những tìm hiểu này cũng giúp tôi tìm ra đợc một đề tài để tôi
có thể tiếp tục tiến hành nghiên cứu và sẽ trình bày trong báo cáo của giai đoạn
thực tập chuyên đề tiếp sau.
15