Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu khu hệ cá lưu vực sông bằng giang kỳ cùng thuộc địa phận việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGUYỄN VĂN GIANG

NGHIÊN CỨU KHU HỆ CÁ LƢU VỰC SÔNG BẰNG GIANG KỲ CÙNG THUỘC ĐỊA PHẬN VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI – 2018


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Nguyễn Hữu Dực
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Nguyễn Kiêm Sơn

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học
viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ….’, ngày … tháng …
năm 2018


Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Hàng năm lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng cung cấp một lượng cá quan
trọng cho nhân dân hai tỉnh Lạng Sơn và Cao Bằng. Trong những thập niên gần đây
sông Bằng Giang - Kỳ Cùng đang phải chịu sự tác động mạnh mẽ của các hoạt động
kinh tế - xã hội: khai thác khoáng sản, rác thải sinh hoạt, các hoạt động trong công
nghiệp, gia tăng sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm nguồn
nước ảnh hưởng đến đời sống các loài cá và các loài thủy sinh vật khác. Tuy vây, cho
tới nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về khu hệ cá ở đây.
Vì vậy nghiên cứu đầy đủ tài nguyên đa dạng sinh học các loài cá, đánh giá hiện
trạng khai thác và các hoạt động bất lợi lên nguồn lợi cá, góp phần xây dựng những
cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp bảo vệ, sử dụng hợp lý, phát triển bền
vững nguồn lợi cá của hệ thống sông Bằng Giang - Kỳ Cùng là cấp thiết. Xuất phát từ
thực trạng trên, chọn đề tài “Nghiên cứu khu hệ cá lưu vực sông Bằng Giang – Kỳ
Cùng thuộc địa phận Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Xác định thành phần loài, mức độ đa dạng thành phần loài cá trong các đơn vị
phân loại của cá ở KVNC.
Đặc điểm phân bố theo địa điểm, nhóm sinh thái của các loài cá thuộc KVNC,
xác định phân bố địa lý khu hệ cá Bằng Giang – Kỳ Cùng.
Điều tra, đánh giá hiện trạng nguồn lợi và nghề cá tại KVNC. Đề xuất một số
biện pháp bảo vệ, khai thác hợp lí nguồn lợi cá khu hệ sông Bằng Giang – Kỳ Cùng,
từ đó xây dựng cơ sở khoa học cho việc sử dụng và phát triển bền vững nguồn lợi cá.

3. Nội dung nghiên cứu chính của luận án
Nghiên cứu đa dạng sinh học thành phần loài cá hệ thông sông Bằng Giang Kỳ Cùng.
Phân tích đặc điểm phân bố địa lí, phân bố theo sinh thái thủy vực của các loài
cá ở KVNC.
Đặc điểm, tính chất địa động vật của khu hệ cá Cao Lạng đối với khu hệ cá
nước ngọt Việt Nam.
Đánh giá hiện trạng nguồn lợi, nhu cầu sử dụng, tình hình khai thác của người
dân tại KVNC phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ nguồn lợi cá ở KVNC, đề ra biện
pháp bảo tồn nguồn lợi cá và phát triển nguồn lợi thủy sản thuộc hệ thống sông Bằng
Giang – Kỳ Cùng.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tình hình nghiên cứu cá nƣớc ngọt
1.1.1. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá nước ngọt Việt Nam
1.1.2. Lược sử nghiên cứu khu hệ cá lưu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng
Công trình nghiên cứu đầu tiên ở khu hệ cá Cao Bằng – Lạng Sơn là Vailant
E., (1891, 1904), thu thập và định loại 6 loài và mô tả 4 loài mới ở Lai Châu, ghi


2

nhận 5 loài cá ở Lạng Sơn. Chevey P. (1930, 1932, 1936, 1937) nghiên cứu thành
phần loài cá nước ngọt ở miền Bắc Việt Nam trong đó có khu hệ cá này.
Năm 1978, trong cuốn sách “Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc Việt
Nam” Mai Đình Yên đã ghi nhận khu hệ cá Cao Bằng - Lạng Sơn có 56 loài thuộc 47
giống 13 họ, 5 bộ.
Công trình “Cá nước ngọt Việt Nam” tập 1 của Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ
Vân (2001) và “Cá nước ngọt Việt Nam” tập 2, tập 3 của Nguyễn Văn Hảo (2005), đã
ghi nhận khu hệ cá Cao Bằng – Lạng Sơn có 101 loài cá thuộc 69 giống, nằm trong
18 họ và 5 bộ.
Năm 2005, Nguyễn Kiêm Sơn đã tiến hành điều tra “Khu hệ cá trong các thủy

vực thuộc tỉnh Cao Bằng, Kết quả đã tìm thấy 54 loài cá thuộc thuộc 42 giống, 15 họ
và 5 bộ.
Năm 2005, Ngô Sỹ Vân, Phạm Anh Tuấn công bố khu hệ cá hai tỉnh Cao Bằng
– Lạng Sơn có thành phần loài khá đa dạng phong phú gồm 107 loài thuộc 74 giống
22 họ và 7 bộ, trong đó có nhiều loài cá kinh tế, cá đặc hữu, cá quý hiếm. Nơi đây là
bãi đẻ của nhiều loài cá quý hiếm: cá lăng chấm, cá chiên, cá bỗng. Thành phần loài
chủ yếu là cá sống ở suối, sông, ao hồ, ít có loài có nguồn gốc từ biển.
Ở Trung Quốc đã có những nghiên cứu về thành phần loài cá: động vật chí
Trung Quốc cá Quảng Đông và cá Quảng Tây. Tổng số loài ghi nhận tại tỉnh Quảng
Tây là 290 loài cá, trong đó sông Tây Giang giáp Việt Nam nhận nguồn nước từ sông
Bằng Giang- Kỳ Cùng đã ghi nhận có 125 loài. Những năm gần đây khu hệ cá giáp
Việt Nam đã ghi nhận các loài cá mới cho khoa học: cá Chát mala (Acrossocheilus
malacopterus), cá Anh (Rectoris longibarbus) và đã ghi nhận có phân bố tại Việt
Nam.
Thien Quang Huynh and I-Shiung Chen (2013), công bố loài cá Cháo mới
Opsariichthys duchuunguyeni từ sông Bằng Giang - Kỳ Cùng thuộc hai tỉnh Cao
Bằng – Lạng Sơn, Đông Bắc Việt Nam.
Nguyễn Văn Hảo, Vũ Thị Hồng Nguyên, Nguyễn Thị Diệu Phương (2015), mô
tả ba loài cá mới thuộc giống Silurus Linnaeus, 1758, (Siluridae, Siluriformes) được
phát hiện ở các tỉnh phía bắc Việt Nam: Silurus caobangensis; Silurus langsonensis
và Silurus dakrongensis, trong ba loài cá mới được nghiên cứu có 2 loài được thu
mẫu tại khu hệ cá Bằng Giang - Kỳ Cùng.
Như vậy, đã có 7 công trình nghiên cứu về khu hệ cá lưu vực sông Bằng Giang
- Kỳ Cùng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra khu hệ cá lưu vực sông Bằng Giang – Kỳ
Cùng, ghi nhận có 172 loài thuộc 93 giống, 23 họ và 7 bộ.
1.2. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên KVNC
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Hệ thống sông Bằng Giang – Kỳ Cùng nằm về phía Đông Bắc của Việt Nam
thuộc hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn. Diện tích toàn vùng là 11.220 km2.



3

1.2.1.2. Đặc điểm về hình thái và địa hình
Hệ thống sông Bằng Giang – Kỳ Cùng nằm trong vùng trũng xuống so với khu
vực xung quanh, thường gọi là máng trũng Cao – Lạng. Bao quanh về phía Tây Bắc,
Tây và Tây Nam là những dãy núi cao nhất khu Đông Bắc mà đỉnh cao nhất là Pia
Oắc 1930 m. Phía Đông Nam là vùng núi thấp với đỉnh cao nhất là đỉnh Mẫu Sơn
1541 m, Bà Xá 1166 m. Phía Cực Bắc, các đỉnh cao nhất đều đạt từ 900 đến trên
1000 m.
Về mặt hình thái lưu vực, sông Bằng có độ cao và độ dốc lưu vực lớn hơn sông
Kỳ Cùng. Dòng chính sông Bằng cũng thẳng hơn sông Kỳ Cùng, độ rộng bình quân
lưu vực nhỏ hơn sông Kỳ Cùng. Tuy vậy, tính chất máng trũng của địa hình vẫn thể
hiện rõ rệt
1.2.1.3. Đặc điểm khí hậu
Vị trí lưu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng tương đối khuất đối với gió mùa hạ
và trực tiếp đón gió mùa đông lạnh nên khô và ít mưa, lượng mưa tăng dần từ Đông
Nam lên Tây Bắc. Cũng do vị trí lưu vực khuất, lùi sâu trong lục địa mà lượng mưa
do bão gây ra thuộc loại thấp; tại Lạng Sơn 246mm/năm và Cao Bằng là
140mm/năm. Do ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa đông và sự che khuất đối với ảnh
hưởng của biển, là nguyên nhân giảm lượng mưa trong vùng, mùa mưa ngắn nhất
miền Bắc.
1.2.1.4. Chế độ thủy văn
Lƣu vực sông Bằng Giang: Mật độ sông suối của tỉnh Cao Bằng thuộc loại
trung bình (0,5 – 1,0km/km2). Mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm, đỉnh lũ cao
nhất vào tháng 8, lượng nước trong mùa lũ chiếm từ 70 -80%. Ngược lại, mùa khô
kéo dài tám tháng, lượng nước trong mùa chiếm 20 – 30%.
Lƣu vực sông Kỳ Cùng: Mật độ sông suối của tỉnh Lạng Sơn khá phát triển,
mật độ sông suối thuộc loại trên trung bình (từ 0,6 – 1,2 km/km2) so với mật độ trung

bình của cả nước (0,6 km/km2). Chia làm hai mùa: Mùa lũ tập trung vào các tháng 6
đến tháng 9 hàng năm, lượng nước trong mùa này chiếm 66 – 80% tổng lượng nước
trong năm. Mùa cạn kéo dài tám tháng, song lượng nước chiếm 20 – 34% dòng chảy
của năm.
1.2.2.Đặc điểm kinh tế - xã hội
Cao Bằng: Có diện tích đất tự nhiên 6.700,26km2. Dân số ở Cao Bằng có
522,4 nghìn người, với mật độ dân số là 79,08 người/ km2, kinh tế của Cao Bằng còn
chậm phát triển. Trên địa bàn tỉnh có 28 dân tộc, đông nhất là dân tộc Tày chiếm
42,54%; dân tộc Nùng chiếm 32,86%; dân tộc Dao chiếm 9,63%; dân tộc Mông
chiếm 8,45%; dân tộc Kinh chiếm 4,68%; dân tộc Sán Chay chiếm 1,23%; dân tộc Lô
Lô chiếm 0,39%; dân tộc Hoa chiếm 0,033%; dân tộc Ngái chiếm 0,013%; các dân
tộc khác chiếm 0,18%. Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, trong khi đó diện tích


4

đất canh tác có hạn, phần lớn cây trồng là lương thực, sản xuất mang tính chất độc
canh.
Lạng Sơn: Là một tỉnh nghèo, diện tích đất tự nhiên 8.310,09 km2, năm 2016
dân số ở Lạng Sơn có 767,7 nghìn người, mật độ dân số là 92,5 người/ km2, dân tộc
ít người chiếm số đông (84,74 % tổng số dân của tỉnh). Là nơi chung sống của nhiều
dân tộc anh em, trong đó người Nùng chiếm 43,9%, người Tày 35,3%, người Kinh
chiếm 15,3%, tập trung phần lớn ở các thị xã, thị trấn; người Dao chiếm 3,5 %, dân
tộc Hoa, Sán Chay, Mông và các dân tộc khác chiếm khoảng 1,4 %.
CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng. Thời gian
nghiên cứu thực địa từ tháng 03 năm 2012 đến tháng 12 năm 2016. Trên khu vực 17
huyện thuộc 40 xã, tổng số ngày thực địa 188 ngày. Phân tích mẫu vật được tiến hành

tại Phòng thí nghiệm Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I, Bắc Ninh; Phòng thí
nghiệm, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. Mẫu vật được lưu giữ tại Bảo tàng Thiên
nhiên Việt Nam.
2.2. Tƣ liệu nghiên cứu
Tư liệu để viết luận án gồm: toàn bộ mẫu vật cá chúng tôi thu thập được tiến
hành phân tích, định loại trong thời gian thực hiện đề tài là 1270 mẫu, nhật ký thực
địa ghi chép các dẫn liệu điều tra phỏng vấn người dân, ảnh chụp và các tài liệu khoa
học có liên quan.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
- Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài thực địa

Phương pháp lựa chọn điểm nghiên cứu
Điểm thu mẫu đã bao trùm toàn bộ lưu vực nghiên cứu, từ các con suối nhỏ
đến các dòng sông chính, các phụ lưu, các ngã ba sông, các ao , hồ, đầm ruộng.
Điểm thu mẫu đã đại diện cho từng khu vực, lưu vực, đặc trưng cho từng thủy
vực, sinh cảnh sống cuả cá: vùng núi, đồng bằng, vùng có nước chảy nhanh, mạnh;
nước chảy chậm, nước tĩnh, nơi có thực vật che phủ, nơi thoáng đãng, vùng núi đá
vôi, vùng núi đất.
Thu thập mẫu cá
Tại mỗi địa điểm, chúng tôi đều tiến hành điều tra số loài có thể bắt gặp. Xử lý
mẫu: Định hình tạm thời để chụp ảnh, sau đó chuyển sang định hình có định trong
formalin với nồng độ từ 8 – 10%, kèm theo phiếu ghi tên phổ thông, tên địa phương,
thời gian và địa điểm thu mẫu, tên người thu mẫu.


5

Phỏng vấn người dân
Điều tra người dân có tham gia đánh bắt cá thường xuyên và không thường

xuyên trong khu vực nghiên cứu. Quan sát, chụp ảnh cảnh quan, ghi chép các hiện
tượng, sự việc liên quan đến nội dung nghiên cứu trong quá trình thực địa.
Phương pháp nghiên cứu sinh thái phân bố cá ở KVNC: Theo Đặng Ngọc Thanh
(2007)
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Phương pháp phân loại cá:
Phân tích đặc điểm hình thái theo Pravdin I.F (1961).
Phương pháp phân loại cá theo nguyên tắc phân loại động vật của Mayr. E
(1969) và nguyên tắc phân loại và danh pháp động vật của Nguyễn Ngọc Châu
(2007). Về hệ thống phân loại học, chúng tôi theo Eschmeyer. W. N. (1998); Xác
định tên loài theo Froese R. & Pauly D. (www.fishbase.org, version 06/2017).
Các tài liệu chính dùng trong định loại: Mai Đình Yên (1978, 1979, 1992;
Nguyễn Văn Hảo (2001, 2005); Kottelat (2001a, 2001b); Rainboth (1996); Chen
Yong Gui và Lu Zhao Fa (2005); Yue P. Q. (2000); Zhang Chun Guang (2005).
Phương pháp xác định mức độ gần gũi giữa các khu hệ cá
Sử dụng công thức tính của Sorencen (1948),
Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Excel, Pass 3.0 và Access
Phương pháp xác định các yếu tố địa lý động vật: Theo Mai Đình Yên (1973) và
Nguyễn Hữu Dực (1995)
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thành phần loài và cấu trúc khu hệ cá lƣu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng
3.1.1. Danh lục thành phần loài cá lưu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng
Qua phân tích, định loại 1270 mẫu cá đã được thu thập qua các đợt điều tra
thực địa tại khu vực nghiên cứu, trong thời gian từ 2012 đến 2017, đã xác định được
124 loài cá thuộc 71 giống, 18 họ và 5 bộ.
Tổng hợp danh lục loài của các tác giả trước đây tại khu vực nghiên cứu, tra
cứu đối chiếu, hiệu chỉnh từng tên chính danh, tên đồng vật các taxon theo Froese và
D. Pauly (www.fishbase.org, version 06/2017), sắp xếp hệ thống phân loại theo
Eschmeyer W. N. (1998). Kết quả đã xác định được ở KVNC có 202 loài thuộc 99
giống, 24 họ và 8 bộ (Bảng 3. 1).



6

Bảng 3. 1. Danh lục thành phần loài cá sông Bằng Giang – Kỳ Cùng
(Sắp xếp theo hệ thống Eschmeyer, 1998)
Số loài đƣợc biết

3

Cá Cháo thường
Opsariichthys bidens Günther, 1873
Opsariichthys duchuunguyeni Huynh & Chen, 2014 Ꚛ Cá Cháo đông bắc
Cá Cháo
Opsariichthys sp.

4

Opsarius pulchellus (Smith, 1931)

Cá Xảm

5

Cá Dầm suối thường

6

Nicholsicypris normalis (Nichols & Pope, 1927)
Zacco platypus (Temminck & Schlegel, 1844)


7

1
2

3

4

5

35

+

+

+

+

+

LC

30

+


NE

20

+

-

IUCN

Họ cá Chép

2

BNN

Cyprinidae

1

SĐVN

Bộ cá Chép

Loài bảo tồn

Số
mẫu

KVNC


(1)

Cypriniformes

Miền Bắc

I

Tên Việt Nam

Việt Nam

Tên khoa học

TT

Loài ghi nhận

NE

+

+

LC

12

+


Cá Chàm

-

+

Rasbora steineri (Nichols & Pope, 1927)

Cá Mại sọc

-

8

Rasbora aurotaenia Tirant, 1885

Cá Lòng tong đuôi vàng

-

+

LC

9

Rasbora trilineata Steindachner, 1866

Cá Lòng tong sọc


-

+

LC

10

Pseudorasbora sp.

Cá Lòng tong

5

11

Mylopharyngodon piceus (Richardson, 1846)

Cá Trắm đen

1

+

1

+

13


Ctenopharyngodon idella (Valenciennes, 1844) * ⸫
Ochetobius elongatus (Kner, 1867)

Cá Trắm cỏ
Cá Chày tràng

-

+

14

Luciobrama macrocephalus (Lacepede, 1803)

Cá Rồng măng

-

+

+

15

Cá Chày mắt đỏ

5

+


+

+

16

Squaliobarbus curriculus (Richardson, 1846)
Elopichthys bambusa (Richardson, 1844)

Cá Măng

-

+

+

+

17

Pseudolaubuca sinensis Bleeker, 1864

Cá Thiên hồ sông

-

+


+

18

Hemiculter leucisculus (Basilewsky, 1855) *

Cá Mương xanh

30

+

+

+

19

Toxabramis houdemeri Pellegrin, 1932

Cá Dầu hồ cao

17

+

20

Pseudohemiculter dispar (Peters, 1881)


Cá Dầu sông mỏng

14

+

12

+

+

+

NE
+

LC

+

+

NE

+

+

+


NE

+

DD

+

NE
LC
DD
DD

+
VU

VU

DD
LC

+

+

LC

+


+

LC

+

+

VU


7
21

Pseudohemiculter pacboensis Nguyen, 2001 Ꚛ

Cá Dầu sông pác pó

8

22

Pseudohemiculter hainanensis (Boulenger, 1900)

Cá Dầu sông dày

12

23


Cá Mương gai

18

24

Hainania serrata Koller, 1927
Megalobrama mantschuricus (Basilewsky, 1855)

Cá Vền

-

25

Sinibrama macrops Gunther, 1868

Cá Nhác 1

-

26

Sinibrama affinis (Vaillant, 1892) Θ
Sinibrama melrosei (Nichols & Pope, 1927)

Cá Nhác 2

7


Cá Nhác 3

-

Cá Ngão mắt to

6

29

Ancherythroculter lini Luo, 1994
Ancherythroculter daovantieni Banarescu, 1967 Θ

Cá Ngão mắt to đào

-

30

Culter recurvirostris Sauvage, 1884

Cá Ngão gù

-

31

Chanodichthys erythropterus (Basilewsky, 1855)

Cá Thiểu


-

32

Chanodichthys mongolicus (Basilewsky, 1855)

Cá Ngão lạng sơn

-

+

+

33

Rasborinus lineatus (Pellegrin, 1907)

Cá Mại bầu

-

+

+

34

Xenocypris davidi Bleeker, 1871

Xenocypris microlepis Bleeker, 1871

Cá Mần
Cá Mần giả

-

+

Hypophthalmichthys harmandi Sauvage, 1884
Hypophthalmichthys molitrix(Valenciennes, 1844) *


Cá Mè trắng việt nam

1

+

Cá mè trắng trung quốc

1

Cá Mè hoa

1

39

Hypophthalmichthys nobilis (Richardson, 1845) * ⸫

Hemibarbus macracanthus Lu, Luo & Chen, 1977 *

Cá Đục chấm

-

40

Hemibarbus medius Yue, 1995 *

Cá Đục ngộ

30

41

Cá Đục ó lạng sơn

35

+

42

Hemibarbus umbrifer (Lin, 1931)
Sarcocheilichthys parvus Nichols, 1930

Cá Nhọ chảo

-


+

43

Sarcocheilichthys kiangsiensis Nichols, 1930

Cá Nhọ chảo Kiang

7

+

44

Cá Nhọ chảo vây đen

5

45

Sarcocheilichthys nigripinnis (Günther, 1873)
Sarcocheilichthys caobangensis Ngu. & Ngo, 2001 Ꚛ

Cá Nhọ chảo cao bằng

4

+


46

Squalidus atromaculatus (Nichols & Pope, 1927) *

Cá Đục trắng dài

15

+

47

Squalidus chankaensis Dybowski, 1872

Cá Đục trắng dày

30

48

Squalidus argentatus (Sau. & Dab., 1874) *

Cá Đục trắng mỏng

23

27
28

35

36
37
38

+

+
+
+

+

+

NE
+

+

DD
NE

+

LC
+

+

LC


+

+

DD

+
+

+

15

+
+

NE
DD

+

DD

+

LC
LC

+


LC

+

+
+

+

LC

+

+

+

+

+

+

+

+

+
+


+
+
+

+

+

NE
LC

+

DD

+

NT

+

DD
DD

+

NE

+


LC
LC

+

NE

+

NE

+

NE

+

LC

+

NE

+

+

DD



8
49

Abbottina binhi Nguyen, 2001 Θ

Cá Đục đanh hoa

5

50

Abbottina sp.

Cá Đục đanh

4

51

Microphysogobio labeoides (Nichols & Pope, 1927) *

Cán Đục đanh chấm râu

8

+

+


12

+

+

53

Microphysogobio kachekensis (Oshima, 1926)
Microphysogobio vietnamica Mai, 1978 Θ

Cá Đục đanh chấm hải nam
Cá Đục đanh chấm mõm dài

-

+

54

Microphysogobio yunnanensis (Yao -Yang, 1977)

Cá Đục đanh chấm mõm ngắn

-

+

55


Cá Đục đanh chấm đại

-

57

Pseudogobio guilinensis Yao & Yang, 1977
Pseudogobio banggiangensis Nguyen, 2001 Ꚛ
Saurogobio immaculatus Koller, 1927

58

Saurogobio dabryi Bleeker, 1871

59

Gobiobotia kolleri Banarescu & Nalbant, 1966

Cá Đục đanh đốm
Cá Đục râu

20
5
8

+

61

Gobiobotia meridionalis Chen & Cao, 1977

Acheilognathus imfasciodorsalis Nguyen, 2001 Θ

Cá Đục râu meri
Cá Thè be vây chấm

-

+

62

Acheilognathus fasciodorsalis Nguyen, 2001 Θ

Cá Thè be vây sọc

4

+

63

Cá Thè be thường

15

64

Acheilognathus tonkinensis (Vaillant, 1892)
Acheilognathus macropterus (Bleeker)


Cá Thè be vây dài

-

+

DD

65

Acheilognathus lamensis Nguyen, 1983 Θ

Cá Thè be sông lam

-

+

DD

66

Acheilognathus meridianus Wu, 1939

Cá Thè be nhánh

-

67


Rhodeus ocellatus (Kner, 1867)

Cá Bướm chấm

17

69

Rhodeus spinalis Oshima, 1926
Rhodeus elongatus (Mai, 1978) Θ

Cá Bướm gai
Cá Bướm dài

-

+

+

LC
DD

70

Parator zonatus (Lin, 1935)

Cá Cày chấm

-


+

+

NE

71

Cá Ngựa bắc

5

+

72

Folifer brevifilis (Peters, 1881)
Paraspinibarbus macracanthus(Pel. & Chev., 1936)

Cá Cầy bắc

-

+

73

Spinibarbus babeensisNguyen, 2001 Θ


Cá Chày đất ba bể

2

+

+

74

Spinibarbus caldwelli (Nichols, 1925)

Cá Chày đất vây lưng đen

2

+

+

75

Spinibarbus hollandi Oshima, 1919

Cá Chày đất

10

+


+

+

+

+

DD

Spinibarbus denticulatus (Oshima, 1926) *

Cá Bỗng

20

+

+

+

+

+

LC

52


56

60

68

76

Cá Đục đanh sọc
Cá Đục đanh

+

+
+

DD
+

DD

+

DD

+

+

LC

DD

+

DD

+

+

+

15

+

-

+

DD
+

+
+

+

+


+

+

NE
DD

+

+

+

+

NE

+

DD

+

DD
NE

+

NE


+

DD

+
+

DD

+

+

+

+

DD
+

+

VU

VU

DD
DD
DD


VU

DD


9
77

Spinibarbus sp.

78

Barbodes semifasciolatus (Günther, 1868)
Neolissocheilus benasi (Pellegrin & Chevey, 1936)

79
80

Cá Bỗng cao bằng
Cá Đong đong

5
5

Cá Rai

-

Cá Chát hoa


81

Acrossocheilus iridescens (Nichols & Pope, 1927) *
Acrossocheilus krempfi (Pellegrin & Chevey, 1936)

82

+
+

+

+

+

DD

+

+

LC
DD

+

DD

+


30

+

+

+

+

Cá Chát trắng

-

+

+

+

+

DD

Acrossocheilus elongatus (Pel. & Chev., 1934)

Cá Hân

-


+

+

DD

83

Acrossocheilus macroquadatus (Mai, 1978) Θ

Cá Chát vảy to

-

+

84

Acrossocheilus malacopterus Zhang, 2005

Cá Chát ma la

35

+

85

Acrossocheilus clivosius (Lin, 1935)


Cá Chát vạch

10

86

Acrossocheilus sp.

87

Onychostoma ovale Pellegrin & Chevey, 1936

Cá Chát
Cá Biên

7
5

+

14

+

89

Onychostoma gerlachi (Peters, 1881) *
Onychostoma simum (Sau. & Dab., 1874)


Cá Sỉnh

90

Onychostoma laticeps Günther, 1896 *

Cá Sỉnh gai

15

91

Cá Phao

5

92

Onychostoma leptura (Boulenger, 1900) *
Luciocyprinus langsoni Vaillant, 1904

Cá Măng giả

-

+

+

93


Rectoris posehensis Lin, 1935

Cá Anh

5

+

+

94

Rectoris mutabilis (Lin, 1933)

Cá Vũ

3

+

+

95

Rectoris longibarbus Zhu, Zhang & Lan, 2012

Cá Anh râu dài

5


+

+

+

+

NE

96

Ptychidio jordani Myers, 1930

Cá Miệng cuộn

2

+

+

+

+

CR

97


Cá Miệng cuộn

2

+

+

DD

98

Ptychidio sp.
Vietnamia remtua Nguyen, Ngo & Nguyen, 2016 Ꚛ

Cá Rèm tua

7

+

+

DD

99

2


+

+

DD

88

Cá Sỉnh gai si mum

Vietnamia sp.

Cá Rèm tua nhiều sọc

100

Semilabeo notabilis Peters, 1881 *

Cá Anh vũ

101
102

Semilabeo obscurus Lin, 1981
Bangana tonkinensis (Pellegrin & Chevey, 1934)

103

Labeo pierrei (Sauvage, 1880)


104

Labeo rohita (Hamilton, 1822) * ⸫

-

+

DD

+

+

DD

+

+

DD

+

+

DD

+


+

DD

+

NT
DD

+
+

+
+

VU

+

+

+

NE

+

NE

23


+

Cá Bột

30

+

+

Cá Hỏa

-

+

Cá Trôi
Cá Trôi rô hu

1
1

+
+

+

NE
DD

VU

CR

+

+

+

+

VU

VU

DD
LC
VU

+

VU
LC


10
105

Cirrhinus molitorella (Valenciennes, 1844)


Cá Trôi mo li

1

106

Cirrhinus mrigala (Hamilton, 1822) * ⸫

Cá Trôi mrigan

1

107

Metzia formosae (Oshima, 1920)

108

Osteochilus salsburyi Nichols & Pope, 1927 *

Cá Tép dầu
Cá Dầm đất

27
35

+

+


+

+

LC

109

Cá Bậu

18

+

+

+

+

110

Garra orientalis Nichols, 1925
Garra pingi Tchang, 1929

Cá Đo

-


+

LC
DD

111

Garra caudofasciata (Pellegrin vµ Chevey, 1936)

Cá Lun sọc

-

+

LC

112

Discogobio microstomus (Mai, 1978) Θ
Discogobio tetrabarbatus Lin, 1931

Cá Khứu
Cá Bám sừng

16
-

+


Cá Bám sừng cao bằng

4

+

115

Discogobio caobangi Nguyen, 2001 Ꚛ
Discogobio pacboensis Nguyen, 2001 Ꚛ

Cá Bám sừng pác pó

-

+

116

Carassius auratus (Linnaeus, 1758) *

Cá Diếc mắt đỏ

117

Carassioides cantonensis (Heincke, 1892)

118

113

114

+

+

+

+

+

+

+

NT

+

LC
LC

+

+

+

+


LC
LC

+

NE

+

NE
LC

19

+

+

+

Cá Nhưng

-

+

+

+


Procypris mera Lin, 1933

Cá Chép gốc

-

+

+

119

Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 *

Cá Chép

5

+

120

Cyprinus hyperdorsalis Nguyen, 1991 Θ
Cyprinus exophthalmus Mai, 1978 Θ

-

+


121

Cá Lợ thân cao
Cá Lợn con

122

Cyprinus rubrofuscus Lacepede, 1803

Cá Chép

-

(2)

Cobitidae

Họ cá Chạch

123
124

Leptobotia elongata (Bleeker, 1870)
Cobitis taenia Linnaeus, 1758

Cá Chạch cát đóm

5

Cá Chạch hoa đốm tròn


-

125
126

Cobitis sinensis Sauvage & Dabry, 1874

Cá Chạch hoa trung quốc

30

Sinibotia pulchra (Wu, 1939)

Cá Chạch mình sọc

3

127
128

Misgurnus tonkinensis Rendahl, 1937 Θ

Cá Chạch bùn núi

3

+

+


NE

Cá Chạch bùn
Họ cá Chạch vây bằng

10

+

+

LC

(3)

Misgurnus anguillicaudatus Cantor, 1842 *
Balitoridae

129

Vanmanenia caobangensis Nguyen, 2005 Θ

Cá Vây bằng cao bằng

-

130

Vanmanenia ventrosquamata (Mai, 1978) Θ


Cá Vây bằng bụng vảy

4

+

+

+

+

LC
EW
+

+

DD
VU
DD

+

DD

+

LC


+

+

VU
LC

+

LC

+
+

+

+

+

+

DD

DD
+

+


DD


11
131

Balitora lancangjiangensis (Zheng,1980)

Cá Vây bằng vảy lan cang

-

+

+

LC

132

Balitora kwangsiensis (Fang, 1930)

Cá Vây bằng vảy quảng tây

-

+

+


LC

133

Balitora brucei Gray, 1830

Cá Chạch vây bằng vảy

-

+

NT

134

Sinogastromyzon rugocauda Mai, 1978

Cá Bám đá

3

+

135

Sinogastromyzon cf puliensis Liang, 1974

136


Beaufortia leveretti (Nichols & Pope, 1927)

Cá Bám đá cao bằng
Cá Bám đá có khuyết

5
-

(4)

Nemacheilidae

137

Schistura fasciolata (Nichols & Pope, 1927)

Họ cá Chạch cật
Cá Chạch đá sọc

8

138
139

Schistura caudofurca (Mai, 1978)
Schistura incerta (Nichols, 1931)

Cá Chạch suối đuôi đỏ
Cá Chạch suối in cer


5
-

+

LC
DD

140

Schistura chapaensis (Rendahl, 1944)

Cá Chạch suối Sapa

-

+

DD

141

Schistura sp1.

Cá Chạch suối 1

8

+


+

DD

142
143

Schistura sp2.
Traccatichthys taeniatus (Pel. & Che., 1936)

Cá Chạch suối 2
Cá Chạch suối

5
-

+

+

DD

144

Traccatichthys pulcher (Nichols & Pope, 1927)

Cá Chạch cật

25


II

Characiformes

Bộ cá Hồng nhung

(5)

Characidae

Họ cá Hồng nhung

145
III

Piaractus brachypomus (Cuvier, 1818) * ⸫
Siluriformes

Cá Chim trắng
Bộ cá Nheo

(6)

Bagridae

Họ cá Lăng

146

Pelteobagrus intermedius Nichols & Pope, 1927


Cá Bò trung gian

-

147

Pelteobagrus vachelii (Richardson, 1846)

Cá Mần

-

148

Cá Bò

5

+

149

Tachysurus fulvidraco (Richardson, 1846)
Tachysurus virgatus (Oshima, 1926)

Cá Mịt

-


+

150

Pseudobagrus crassilabris (Günther, 1864)

Cá Bò vàng lạng sơn

10

+

151

Hemibagrus pluriradiatus (Vaillant, 1892) *

Cá Lường

3

+

152

Hemibagrus guttatus (Lacepède, 1803) *
Hemibagrus dongbacensis Nguyen, 2005 Θ

Cá Lăng chấm

9


+

Cá Lăng đen chấm

-

+

153

+
+

DD
+

VU

+
+

+

+

+

DD
+

+

DD
+

+
+

+

+

LC
LC

+

1

+

+

NE

+
+

+


LC
+

DD
+

+

LC
DD

+

NE

+

+

LC

+

+

VU

VU

DD

DD


12
Cá Huốt

3

+

155

Hemibagrus vietnamicus Mai, 1978 Θ
Hemibagrus hongus Mai, 1978

Cá Lăng

-

+

(7)

Cranoglanididae

Họ cá Ngạnh

156

Cranoglanis bouderius (Richardson, 1846)


Cá Ngạnh thon

7

157

Cranoglanis henrici (Vaillant, 1893)
Cranoglanis caolangensis Nguyen, 2005 Θ

Cá Ngạnh thường
Cá Ngạnh cao

5
-

Siluridae

Họ cá Nheo

159

Silurus asotus Linnaeus, 1758 *

Cá Nheo

20

160


Silurus meridionalis Chen, 1977 *

Cá Nheo lạng sơn

32

161

Silurus langsonensis Nguyen, Vu & Nguyen, 2015 Θ

Cá Nheo lạng sơn

162

Silurus caobangensis Nguyen, Vu & Nguyen, 2015 Θ

Cá Nheo vàng
Cá Thèo

154

158
(8)

+

EN

DD
DD

VU

+

LC
NE

+

LC

+

+

LC

4

+

+

DD

5
7

+


+

DD

+

LC

+

+
+
+

+

+

+

+

Pterocryptis cochinchinensis (Valenciennes, 1840) *
Sisoridae

164

Bagarius rutilus Ng & Kottelat, 2000

Cá Chiên


1

165

Glyptothorax honghensis Li, 1984

Cá Chiên suối sông hồng

5

166

Glyptothorax hainanensis (Nichols & Pope, 1927)
Glyptothorax interspinalus (Mai, 1978)

Cá Chiên suối hải nam

3
-

Clariidae

Cá Chiên suối
Họ cá Trê

168

Clarias fuscus (Lacepede, 1803)


Cá Trê

10

169

Clarias gariepinus (Burchell, 1822) * ⸫

Cá Trê phi

1

170

Cá Trê
Bộ cá Ốt me

9

IV

Clarias sp.
Osmeriformes

(11)

Salangidae

Họ cá Ngần


171
172

Salanx chinensis (Osbeck, 1765)

Cá Ngần trắng

-

+

Salanx ariakensis Kishinouye, 1902

Cá Ngần đầu nhọn

-

+

Cyprinodontiformes

Bộ cá Bạc đầu

(12)

Aplocheilidae

Họ cá Bạc đầu

173


Aplocheilus panchax (Hamilton, 1822)

Cá Bạc đầu

V

EN

+

163
(9)

167
(10)

+

Họ cá Chiên

-

+

+

+

+


+

+
+

VU

+

+

+

NE
NT

+

+

+

LC

+

+

+


LC

+

+

DD
DD

+
+

VU

+

DD

DD
NE

LC


13
(13)

Poeciliidae


Họ cá Ăn muỗi

174

Gambusia affinis (Gaird & Birard, 1853) ⸫

Cá Ăn muỗi

-

175

Poecilia reticulata Peters, 1860 ⸫

Cá Bảy màu

-

VI

Beloniformes

Bộ cá Nhái

(14)

Adrianichthyidae

Họ cá Sóc


176

Oryzias latipes (Temm. & Schl., 1846)

Cá Sóc

-

177
VII

Oryzias sinensis Chen, Uwa & Chu, 1989
Synbranchiformes

Cá Sóc trung hoa

-

(15)

Synbranchidae

Họ Lƣơn thƣờng

178
(16)

Monopterus albus (Zuiew, 1793) *
Mastacembelidae


Lươn thường

179

Mastacembelus armatus (Lacepède, 1800) *

Cá Chạch sông

180

Mastacembelus aculeatus Basilewsky, 1855
Sinobdella sinensis (Bleeker, 1870)

Cá Chạch gai

-

Cá Chạch gai trung hoa

-

Perciformes

Bộ cá Vƣợc

(17)

Percichthyidae

Họ cá Rô mo


182

Siniperca kwangsiensis Fang & Chong, 1932

Cá Rô mo dài

183

Cá Rô mo ser chê

184

Siniperca scherzeri Steidanchner, 1892
Siniperca chuatsi(Basilewsky, 1855)

Cá Rô mo

-

185

Siniperca vietnamensis Mai, 1978

Cá Rô mo cao

-

186


Coreoperca whiteheadi Boulenger, 1900 *

Cá Rô mo đầu trắng

(18)

Cichlidae

Họ cá Rô phi

187

Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) * ⸫

Cá Rô phi vằn

188
(19)

Oreochromis mossambicus (Peters, 1852) * ⸫
Eleotridae

189

181
VIII

+

+


+

LC

+

+

NE

+

NE
+

LC

Bộ cá Mang liền
5

+

+

+

+

+


LC

19

+

+

+

+

+

LC

Họ cá Chạch sông
+
+

17

32

+

NE
LC


+

+
+

DD

+

+

+

+
+
+

+

NE
+

+

5

+

Cá Rô phi đen


5

+

Eleotris fusca (Forster, 1801)

Họ cá Bống đen
Cá Bống đen tối

-

+

(20)

Odontobutidae

Họ cá Bống đen ống tròn

190

Sineleotris chalmersi (Nichols & Pope, 1927)

Cá Bống suối đầu ngắn

5

+

DD


+

DD
+

LC

+

NE

+

NT
LC

+

LC


14
191

Sineleotris namxamensis Chen & Kottelat, 2004

Cá Bống nhỏ

3


+

+

DD

192

Cá Bống suối bắc bộ

3

+

+

DD

(21)

Neodontobutis tonkinensis (Mai, 1978)
Gobiidae

193

Glossogobius giuris (Hamilton, 1822)

Họ cá Bống trắng
Cá Bống cát tối


8

194

Rhinogobius giurinus (Rutter, 1897)

Cá Bống đá

3

195

Rhinogobius leavelli (Herre, 1935)

Cá Bống than

6

196

Rhinogobius brunneus (Tem. & Sch., 1845)
Anabantidae

Cá Bống khe

4

+


+

Anabas testudineus (Bloch, 1792)
Osphronemidae

Cá Rô đồng

5

+

+

+

Macropodus opercularis(Linnaeus, 1758)
Channidae

Cá Đuôi cờ thường

3

+

+

+

Channa orientalisBloch & Schneider, 1801


Cá Chành dục

-

200

Channa maculata (Lacepède, 1801) *

Cá Chuối

5

201

Channa gachua (Hamilton, 1822)

Cá Chuối suối

6

Channa striata (Bloch, 1793)

Cá Lóc

4

+

+


+

1270

56

101

107

(22)
197
(23)
198
(24)
199

202

+
+

+

+

LC

+


+

+

LC

+

+

+

LC

+

DD

+

DD

+

LC

Họ cá Rô đồng
Họ cá Sặc
Họ cá Quả
+


NE
+
+

+

EN

EN

LC

+

LC

+

LC
202

9

9

32

3


3

124

54

Tổng cộng

+

Ghi chú:
1 – Mai Đình Yên (1978); 2 – Nguyễn Văn Hảo (2001, 2005); 3 – Ngô Sỹ Vân (2005a); 4 – Nguyễn Kiêm Sơn (2005b); 5 – Tác giả
(2017); (*) - Loài có giá trị kinh tế; (⸫) - Loài nhập nội và nuôi; (Θ) – Loài đặc hữu cho miền Bắc; (Ꚛ) – Loài đặc hữu cho KVNC; (-)
– Loài ghi nhận trước đây tại KVNC không thu được mẫu; SĐVN – Sách Đỏ Việt Nam; IUCN – Danh Lục đỏ IUCN; BNN-loài có
tên trong danh mục các loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển của Bộ
NN&PTNT.
(NE – Không đánh giá; LC – ít quan tâm; DD – thiếu dẫn liệu; NT – gần bị đe dọa; VU – sẽ nguy cấp; EN – nguy cấp; CR – rất nguy
cấp; EW – tuyệt chủng ngoài thiên nhiên).


15

3.1.2. Nhận xét về danh pháp và vị trí phân loại
Để có được danh sách loài trên đã hiệu chỉnh tên đơn vị phân loại, tên tác giả
hoặc vị trí phân loại của 53 loài 16 giống.
3.1.3. Tính chất đa dạng thành phần loài của khu hệ
Lưu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng thể hiện độ đa dạng thành phần loài cả
về bậc bộ, bậc họ, bậc giống và bậc loài được trình bày ở Bảng 3. 2.
Bảng 3. 2. Số lƣợng và tỷ lệ % các họ, các giống, các loài có trong các bộ
Họ

Giống
Loài
TT
Bộ
Tên Việt Nam
SL % SL %
SL
%
1 Beloniformes
Bộ cá Kìm
1
4,17 1
1,01 2
0,99
2 Characiformes
Bộ cá Hồng nhung
1
4,17 1
1,01 1
0,50
3 Cypriniformes
Bộ cá Chép
4 16,67 69 69,70 144 71,29
4 Cyprinodontiformes Bộ cá Sóc
2
8,33 3
3,03 3
1,49
5 Osmeriformes
Bộ cá Ngần

1
4,17 1
1,01 2
0,99
6 Perciformes
Bộ cá Vược
8 33,33 11 11,11 21 10,40
7 Siluriformes
Bộ cá Nheo
5 20,83 10 10,10 25 12,38
8 Synbranchiformes
Bộ cá Mang liền
2
8,33 3
3,03 4
1,98
Tổng cộng
24 100 99 100 202 100
Về bậc bộ: bộ cá Vược có số họ nhiều nhất với 8 họ, chiếm 33,33%; tiếp theo
là bộ cá Nheo có 5 họ, chiếm 20,83%; bộ cá Chép có 4 họ, chiếm 16,67%; bộ cá
Mang liền và bộ cá Sóc cùng có 2 họ, chiếm 8,33%; có 3 bộ cá chỉ có 1 họ là bộ
Hồng nhung, bộ cá Kìm và bộ cá Ngần chiếm 4,17% (Bảng 3. 2).
Về bậc họ: họ cá Chép (Cyprinidae) cho số lượng giống lớn nhất với 59 giống,
chiếm 59,60%; ba họ có 4 giống là họ cá Chạch vây bằng (Balitoridae), họ cá Chạch
(Cobitidae), họ cá Lăng (Bagridae) chiếm 4,04%; 8 họ cá có 2 giống gồm: họ cá
Bống trắng (Gobiidae), họ cá Chạch sông (Mastacembelidae), họ cá Chạch cật
(Nemacheilidae), họ cá Bống tròn (Odotobutidae), họ cá Rô mo (Percichthyidae), họ
cá Ăn muỗi (Poeciliidae), họ cá Nheo (Siluridae) và họ cá Chiên (Sisoridae), chiếm
2,02%; 12 họ có 1 giống, chiếm 1,01%.
Về bậc giống: 99 giống cá có 52 giống đa loài, có từ 2 đến 7 loài, chiếm

52,53%; và 47 giống đơn loài, chiếm 47,47%. Có 1 giống cá có số loài đa dạng nhất
với 7 loài là giống Acrossocheilus, chiếm 3,47%; tiếp đến là giống Schistura và
Acheilognathus cùng có 6 loài, mỗi giống chiếm 2,97%; có 03 giống cho 5 loài, chiếm
2,48%; có 7 giống cho 04 loài, chiếm 1,98%; có 15 giống cho 03 loài, chiếm 1,49%;
có 24 giống có hai loài; còn lại 47 giống đơn loài. Xét về tỷ lệ giống có số loài chiếm
trên 1% tổng số giống có mặt tại khu hệ nghiên cứu, thì có 28 giống cho tỷ lệ trên 1%,
chiếm 28,28%; còn lại 71 giống cho tỷ lệ dưới 1%, chiếm 71,72%.
Về bậc loài: bộ cá Chép có số lượng loài nhiều nhất với 144 loài, chiếm 71,29%;
tiếp theo là bộ cá Nheo có 25 loài, chiếm 12,38%; bộ cá Vược có số lượng 21 loài,
chiếm 10,40%. Các bộ cá còn lại có số loài ít từ 1 đến 4 loài. Trong các họ cá phân bố
ở khu vực nghiên cứu, họ cá Chép (Cyprinidae) có số loài nhiều nhất, 122 loài, thuộc
59 giống, chiếm 60,4%; tiếp theo là họ cá Lăng có 10 loài, chiếm 4,95%; họ cá Chạch


16

vây bằng (Balitoridae) và họ cá Chạch cật (Nemacheilidae) cùng có 8 loài, chiếm
3,96%; họ cá Chạch (Cobitidae) có 6 loài, chiếm 2,97%; họ cá Rô mo
(Percichthyidae) và họ cá Nheo (Siluridae) có 5 loài, chiếm 2,48%; các họ cá còn lại
có từ 1 đến 4 loài, lần lượt chiếm từ 0,5% - 1,98%.
3.1.4. Mô tả đặc điểm hình thái các loài ghi nhận phân bố mới ở KVNC
Trong 202 loài cá đã được ghi nhận tại lưu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng,
trong luận án đã mô tả chi tiết đặc điểm hình thái của 10 đơn vị phân loại chưa loại
được tới loài gồm Opsariichthys sp., Pseodorasbora sp., Abbottina sp., Spinibarbus
sp., Acrossocheilus sp., Ptychidio sp., Vietnamia sp., Schistura sp1, Schistura sp2,
Clarias sp. và 3 loài ghi nhận phân bố mới cho Việt Nam mà chưa được tác giả trong
nước mô tả gồm Acrossocheilus malachopterus; Rectoris longibarbus và Ptychidio
jordani.
3.2. Giá trị bảo tồn của khu hệ
3.2.1. Tính chất đặc hữu

28 loài cá đặc hữu Miền Bắc Việt Nam có phân bố ở KVNC, chiếm 13,86 %.
Có 12 loài đặc hữu mới chỉ tìm thấy ở KVNC mà chưa tìm thấy ở các khu vực khác ở
Việt Nam, chiếm 5,9%.
So sánh số loài đặc hữu trong bộ cá Chép có ở KVNC với số loài đặc hữu
trong bộ cá chép trên cả nước và Bắc Việt Nam được trình bày ở Hình 3. 18.
Bộ cá Chép (Cypriniformes) có 79 loài đặc hữu trên cả nước, thì Miền Bắc có
23 loài (chiếm, 29,1%) phân bố ở KVNC; riêng lưu vực sông Bằng Giang- Kỳ Cùng
có 8 loài (chiếm, 10,1%).
Ở Miền Bắc có 63 loài đặc hữu trong bộ cá Chép (Cypriniformes), thì số loài
phân bố tại KVNC là 23 loài (chiếm, 36,5%), riêng KVNC là 8 loài (chiếm, 12,7%).
Có 1 giống và 4 loài đặc hữu từ phía Nam Trung Quốc có phân bố ở KVNC
gồm: Ptychidio và loài cá Miệng cuộn Ptychidio jordani, loài cá Anh Rectoris
longibarbus, loài cá Chát Acrossocheilus malacopterus và loài cá Chép gốc
Procypris mera.

Hình 3. 18. Biểu đồ chỉ số lƣợng, tỷ lệ % loài đặc hữu có ở KVNC


17

3.2.2. Số loài ghi nhận có trong SĐVN, QĐ 82 –BNN, danh lục đỏ IUCN
3.2.2.1. Loài ghi trong SĐVN
Theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) đã ghi nhận được tại khu hệ nghiên cứu có 9
loài được ghi trong Sách Đỏ (chiếm 4,45%). Trong đó có 5 loài mức độ sẽ nguy cấp
(VU), 2 loài ở mức nguy cấp (EN), 1 loài mức rất nguy cấp (CR) và 1 loài tuyệt
chủng ngoài tự nhiên (EW).
3.2.2.2. Loài có nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo tồn và phát triển theo QĐ 82 –BNN
& PTNT
Theo QĐ 82 – BNN & PTNT năm 2008, trong khu vực nghiên cứu có 9 loài có
giá trị bảo tồn, (chiếm 4,45% tổng số loài tại KVNC) bao gồm: 7 loài ở mức nguy

cấp (VU); 2 loài ở mức nguy cấp (EN).
3.2.2.3. Tỷ lệ loài cá ghi trong Danh Lục Đỏ IUCN
Có 15 loài có tên trong Danh Lục Đỏ IUCN (2017) gồm: 6 loài sắp bị đe dọa
(NT), (chiếm 3,0%); 8 loài ở mức độ sẽ nguy cấp (VU), (chiếm 4,0%) và 1 loài rất
nguy cấp (CR), (chiếm 0,5%).
3.3. Phân bố của các loài cá lƣu vực sông Bằng Giang-Kỳ Cùng
3.3.1. Phân bố theo các huyện thuộc khu vực nghiên cứu
Số lượng loài bắt gặp tại các huyện thuộc khu vực nghiên cứu được trình bày ở
Hình 3. 22.

Hình 3. 22. Biểu đồ phân bố số loài cá và tỷ lệ % bắt gặp tại các huyện thuộc
KVNC
3.3.2. Phân bố theo hệ sinh thái thủy vực
Lưu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng có các kiểu hệ sinh thái thủy vực sau:
Hệ sinh thái nước đứng gồm: ao, hồ và ruộng.
Hệ sinh thái nước chảy: được chia ra hệ sinh thái sông, suối, sông chính
và phụ lưu của nó.
Các dẫn liệu về sự phân bố của các loài tại lưu vực sông Kỳ Cùng và
sông Bằng Giang được thống kê và trình bày ở Hình 3. 23 và Hình 3. 24.


18

Hình 3. 24. Biểu đồ so sánh số lƣợng và tỷ lệ (%) các loài cá phân bố theo HST ở
các thủy vực sông Kỳ Cùng

Hình 3. 24. Biểu đồ so sánh số lƣợng và tỷ lệ (%) các loài cá phân bố theo HST ở
các thủy vực sông Bằng Giang
3.3.3. Phân bố theo địa hình
Lưu vực sông Bằng Giang và sông Kỳ Cùng có hai dạng địa hình chính: địa

hình núi đồi và địa hình máng trũng bằng phẳng, tuy nhiên ở mỗi lưu vực sông lại có
sự khác nhau. Lưu vực sông Bằng Giang địa hình đồi núi có số loài bắt gặp nhiều hơn
so với địa hình máng trũng, với 105 loài, địa hình máng trũng có số loài thấp hơn, chỉ
có 66 loài, số loài bắt gặp ở cả hai dạng địa hình là 59 loài. Ngược với lưu vực sông
Bằng Giang, lưu vực sông Kỳ Cùng địa hình máng trũng có số loài cao hơn với 103
loài, địa hình đồi núi có số loài thấp hơn, chỉ là 51 loài, số loài chung cho cả hai dạng
địa hình là 42 loài (Hình 3. 25).


19

Hình 3. 25. Biểu đồ số loài cá bắt gặp theo địa hình tại KVNC

3.3.4. Đặc điểm phân bố theo chiều thẳng đứng
Trên cơ sở hình thái tự nhiên về sinh cảnh sống, điều kiện môi trường và theo
Fishbase (2017). Trong tổng số 202 loài cá đã xác định tại khu vực nghiên cứu, được
phân chia thành 3 nhóm: nhóm cá sống tầng đáy và giáp đáy, nhóm cá tầng giữa sống
lơ lửng, và nhóm cá sống tầng trên, cá nổi.
Nhóm cá tầng trên có số loài thấp nhất, 3 loài (chiếm 1,5%); nhóm cá tầng giữa
có số loài nhiều nhất, 140 loài (chiếm 69,3%), nhóm cá tầng đáy và giáp đáy có 59
loài (chiếm 29,2%) (Hình 3. 26).

Hình 3. 26. So sánh số lƣợng, tỷ lệ (%) các loài cá phân bố theo các tầng nƣớc


20

3.4. So sánh thành phần loài khu hệ cá KVNC với các khu hệ cá khác
3.4.1. So sánh các đơn vị phân loại giữa khu hệ cá KVNC với các khu hệ cá khác
Khu vực nghiên cứu có mức độ đa dạng sinh học cao so với các khu vực khác

cả ở bậc bộ, bậc họ, bậc giống và bậc loài (Hình 3. 27).

Hình 3. 27. So sánh các đơn vị phân loại giữa KVNC với các khu hệ cá lân cận
3.4.2. So sánh mức độ gần gũi giữa KVNC với các khu vực lân cận
So sánh mức độ gần gũi về thành phần loài giữa các khu hệ cá đại diện cho các
khu địa lý cá nước ngọt miền Bắc (Hình 3. 28).

Hình 3. 28. Sơ đồ quan hệ về thành phần loài gữa KVNC với các khu hệ cá khác


21

Kết quả cho thấy, khu vực nghiên cứu có quan hệ ở mức độ rất gần gần gũi với
các khu hệ cá: sông Hồng (hệ số gần gũi S = 0,88); sông Đà (hệ số gần gũi S = 0,70);
sông Lam (hệ số gần gũi S = 0,72). Mức độ gần gũi với khu hệ cá sông Mã (hệ số gần
gũi S = 0,59) và có quan hệ ít gần gũi với khu hệ cá sông Gianh (hệ số gần gũi S =
0,33). Hình 3. 28 thể hiện mối quan hệ về thành phần loài giữa KVNC với các khu hệ
cá khác, được phân tích bằng phần mềm Pass 3.0. Kết quả cho thấy các lưu vực sông
gần nhau có quan hệ gần gũi với nhau, tạo thành 2 nhóm quan hệ: 1 - KVNC với lưu
vực sông Hồng và sông Đà, trong đó sông Hồng, sông Đà tạo thành nhóm quan hệ
nhỏ, gần gũi với KVNC; 2 – lưu vực sông Mã, sông Lam và sông Gianh, trong đó
sông Mã, sông Lam là một nhóm nhỏ, quan hệ gần gũi với sông Gianh
3.5. Đặc điểm địa động vật của khu hệ cá KVNC và vị trí của khu vực này trong
phân vùng địa lý phân bố cá nƣớc ngọt Việt Nam
Khu hệ cá sông Bằng Giang - Kỳ Cùng gồm các nhóm loài có nguồn gốc khác
nhau, thuộc hai phân vùng địa động vật: phân vùng Bắc Việt Nam - Hoa Nam và
phân vùng Ấn Độ - Mã lai, thuộc vùng Đông Phương, được trình bày ở Hình 3. 29
dưới đây.

Hình 3. 29. Nguồn gốc địa động vật của các loài cá tại khu vực nghiên cứu

Nguồn gốc Bắc Việt Nam - Hoa Nam có 145 loài, chiếm 82,9%; nguồn gốc
Ấn Độ - Mã Lai có số loài rất ít với 7 loài, chiếm 4,0%. Như vậy, khu hệ cá lưu vực
sông Bằng Giang – Kỳ Cùng có nguồn gốc Bắc Việt Nam - Hoa Nam chiếm ưu thế
so với nguồn gốc Ấn Độ - Mã Lai.
3.6. Giá trị của các loài cá thuộc lưu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng

Khu vực nghiên cứu đã xác định được có 34 loài cá có giá trị kinh tế, 25 loài
có giá trị bảo tồn, 15 loài có giá trị làm thuốc, 47 loài có giá trị làm cảnh, 13 loài có
giá trị phòng bệnh cho người và 10 loài có giá trị diệt sâu bệnh cho cây trồng.


22

3.7. Tình hình khai thác của ngƣ dân, ngƣ cụ khai thác
Quá trình thực địa, điều tra, phỏng vấn người dân tham gia đánh bắt tại các địa
phương trên địa bàn nghiên cứu cho thấy nguồn lợi cá tự nhiên ở lưu vực sông Bằng
Giang – Kỳ Cùng đang suy giảm.
3.7.1. Một số ngư cụ dùng trong khai thác chính ở KVNC
Khu vực nghiên cứu sử dụng 3 ngư cụ khai thác cá chính là: lưới, xung điện và
chài.
3.7.2. Nguồn lợi cá nuôi, cá tự nhiên trên địa bàn nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu có 18 loài cá nuôi với mục đích cung cấp nguồn thực
phẩm, làm cảnh cho nhân dân trong vùng, chiếm 8,9%. Nhìn chung, sản lượng cá
nuôi tại khu vực nghiên cứu cao gấp 3 – 4 lần so với tổng sản lượng cá khai thác tự
nhiên (Hình 3. 44 và 3. 45).

Hình 3. 44. Tỷ lệ % sản lƣợng cá nuôi, cá tự nhiên tại tỉnh Cao Bằng

Hình 3. 45. Tỷ lệ % sản lƣợng cá nuôi, cá tự nhiên tại tỉnh Lạng Sơn



23

3.7.3. Nguyên nhân suy giảm nguồn lợi
Suy giảm nguồn lợi phải kể đến nguyên nhân do biến đổi khí hậu toàn cầu ảnh
hưởng đến chế độ thủy văn của các lưu vực; do dân số tăng nhanh áp lực lên nhu cầu
sinh kế, nhu cầu làm thực phẩm; sự phát triển đô thị hóa, khu công nghiệp, xây cầu,
làm thủy điện, nhà máy đã làm tăng mức độ ô nhiễm môi trường nước; kỹ thuật khai
thác cá mang tính hủy diệt. Tất cả các nguyên nhân trên đã và đang tác động trực tiếp
lên nguồn lợi cá tại KVNC.
3.7.4. Phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo vệ, bảo tồn đa dạng
sinh học cá
3.7.4.1. Phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi
Các đối trượng cần được ưu tiên phục hồi tái tạo tại khu vực nghiên cứu bao
gồm: cá Anh Vũ (Semilabeo notabilis), cá Lăng chấm (Hemibagrus guttatus), cá
Lăng (Hemibagrus vietnamicus), cá Chiên (Bagarius rutilus), cá Chuối hoa (Channa
maculata), cá Chày đất (Spinibarbus caldwelli), cá Sỉnh (Onychostoma gerlachi), và
chú ý đến các loài có giá trị kinh tế. Song song với việc phục hồi, tái tạo nguồn lợi
thủy sản trên hệ thống Bằng Giang – Kỳ Cùng,
3.7.4.2. Bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học cá tại khu vực nghiên cứu
Bảo tồn các loài cá quý hiếm, có giá trị về mặt khoa học, kinh tế cao đang có
nguy cơ bị tuyệt chủng tại khu vực nghiên cứu cần có các giải pháp: Giải pháp chung
và giải pháp cụ thể.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu lưu vực sông Bằng Giang – Kỳ Cùng xác định được 202 loài
cá thuộc 99 giống, 24 họ và 8 bộ. Trong đó 124 loài thu được mẫu, 78 loài không
thu được mẫu, 170 loài được tổng hợp từ các nghiên cứu trước. Bổ sung cho khoa
học 1 giống và 1 loài mới, KVNC và cá nước ngọt Việt Nam 3 giống và 3 loài, 22
loài được ghi nhận phân bố mới cho KVNC và có 10 đơn vị phân loại chưa định

loại được đến loài. Có 28 loài đặc hữu miền Bắc Việt Nam, 12 loài mới chỉ ghi
nhận được tại KVNC, 25 loài cần được bảo tồn (9 loài SĐVN, 9 loài QĐ 82 và 15
loài theo IUCN). Bộ cá Vược có số họ nhiều nhất với 8 họ chiếm 33,33%; họ cá
Chép có số giống nhiều nhất 59 giống chiếm 59,6%; về bậc giống có 52 giống đa
loài, 47 giống đơn loài, giống cá Chát (Acrossocheilus) cho số loài nhiều nhất 7
loài; về bậc loài bộ cá Chép có 144 loài và họ cá Chép có 122 loài, chiếm ưu thế
so với các bộ, họ khác.
2. Về phân bố: KVNC huyện Phục Hòa và huyện Tràng Định có số loài nhiều nhất,
74 và 75 loài; HST nước chảy ưu thế hơn so với HST nước tĩnh, sông chính có số
loài nhiều hơn phụ lưu; sông Bằng Giang ở địa hình đồi núi và sông Kỳ Cùng ở
địa hình máng trũng có số loài nhiều hơn; phân bố theo tầng nước thì số loài sống


×