Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội khu vực, quy hoạch phát triển thuỷ lợi của khu vực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.71 KB, 15 trang )

BÁO CÁO TỔNG HỢP
Cùng với việc tăng trưởng và phát triển mọi mặt trong nông nghiệp nhằm
đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm thì ở nhiều nước trên thế giới, sự phát
triển của Thuỷ lợi đã trở thành quy mơ quốc gia.
Ở Việt Nam, trong hồn cảnh chiến tranh kéo dài, nông nghiệp nước ta vẫn

phát triển với 80% dân số làm nghề nông. Nhưng trọng tâm của nông nghiệp là
sản xuất lương thực không thể thiếu vai trị của nước. Cũng vì thế, thuỷ lợi ln
được nhấn mạnh là “ biện pháp hàng đầu trong nông nghiệp”.
Thấy được ý nghĩa quan trọng hàng đầu của thuỷ lợi đối với nông nghiệp,
Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm và đầu tư nhiều vào thuỷ lợi nên đã
thu được những kết quả cao trong sản xuất nơng nghiệp, phịng ngừa thiên tai,
bảo vệ mơi trường.
Sau đây là một vài đặc điểm chính về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ,
hoạt động của Ban chuẩn bị đầu tư là nơi em thực tập. Bài viết của em gồm 3 phần:
I. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và quá trình phát triển của Ban
chuẩn bị đầu tư.
II. Hoạt động của Ban chuẩn bị đầu tư.
III. Một số kiến nghị


I.

CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN CỦA BAN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ.

1.

Q trình thành lập Ban Chuẩn bị đầu tư.

Từ khi có điều lệ quản lý XDCB ban hảnh theo nghị định 232- CP ngày 6/


6/ 1981, chức năng nhiệm vu của chủ quản đầu tư, chủ đầu tư và đơn vị xây lắp
được phân định, công tác quản lý XDCB dần dần đi vào nề nếp. Do đaqực đIểm
của cơng trình thuỷ lợi có quy mơ liên tỉnh, liên huyện, liên quan đến nhiều
nghành, vốn đầu tư lớn, kỹ thuật phức tạp, việc chuẩn bị đầu tư phảI tiến hành
nhiều năm, trước khi xác định được chủ đầu tư ;theo quy định, Be thuỷ lợi là
chủ quản đầu tư không thể vừa trực lập nhiệm vụ thiết kế vừa xét duyệt nhiệm
vụ thiết kế các cơng trình như trước đây, mà phải có một tổ chức được giao
nhiệm vụ làm chủ đầu tư để ký hiệp đồng với các tổ chức khảo sát thiết kế lập
luận chứng kinh tế kỹ thuật, nghiệm thu luận chứng kinh tế kỹ thuật và trình cấp
chủ quản đầu tư xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật. Sau khi bộ thuỷ lợi làm
việc với các cơ quan nhà nước có liên quan và được các cơ quan này nhất trí,
ngày 23/ 10/1984 Uỷ ban XDCB nhà nước có cơng văn 908- UB/ VCG trả lời
Bộ thuỷ lợi nội dung như sau:
1/ ... thống nhất với Bộ để việc thành lập Ban Chuẩn bị đầu tư của Bộ để tổ
chức thực hiện vốn chuẩn bị đầu tư đã được ghi trong kế hoạch XDCB của Nhà
nước cho đến khi luận chứng kinh tế kỹ thuật của cơng trình kỹ thuật … Chi phí
cho hoạt động của Ban Chuẩn bị đầu tư theo dự toán do Be duyệt và sau đó
phân bố vào chi phí chuẩn bị đầu tư từng cơng trình.
2/ Khi làm xong cơng việc chuẩn bị đầu tư và cơng trình được ghi vào kế
hoạch xây dựng của Nhà nước thì Be cần xác định chủ đấu tư để lo việc chuẩn
bị xây dựng và xây lắp theo qui chế chung.
Theo tinh thần đó, Bộ Thuỷ lợi đã ra quyết định số 63- QĐ/TCCB ngày
4/2/1985 thành lập Ban Chuẩn bị đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi của Be
(gọi tắt là Ban Chuẩn bị đầu tư) với 5 nhiệm vụ cụ thể để tổ chức thực hiện các
nội dung công tác chuẩn bị đầu tư các cơng trình được ghi trong kế hoạch nhà
nước cho đến khi Luận Chứng kinh tế kỹ thuật (nay là dự án đầu tư) được duyệt.
Ban Chuẩn bị đầu tư có con dấu riêng, tài khoản riêng. Chi phí hoạt động
của Ban được Bộ duyệt dự toán hàng năm và phân bố vào từng dự án.



2.

Chức năng nhiệm vụ Ban chuẩn bị đầu tư.

Theo quyết định số 63 QĐ/TCCB ngày 4/2/1985 của Bộ Trưởng Bộ Thuỷ
Lợi cũ, là cơ quan của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Và quyết định
số 122/2000 QĐ/ BNN-TCCB ngày 27/11/2000 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn, Ban chuẩn bị đầu tư xây dựng các cơng trình Thuỷ lợi
được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn của Nhà nước để tổ
chức thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư các công trìnhThuỷ lợi do Bộ quản lý
đến khi dự án được duyệt.
Ban chuẩn bị đầu tư Thuỷ lợi có nhiệm vụ chủ yếu:
- Căn cứ vào định hướng kế hoạch dài hạn của Bộ và quy hoạch dài hạn
của Bộ và quy hoạch Thuỷ lợi đã được duyệt (hoăch thông qua) đề xuất kế
hoạch chuẩn bị đầu tư các dự án thuỷ loị thuộc nguồn gốc do Bộ quản lý (và các
nguồn vốn khác nếu có) để tổng hợp, cân đối trong kế hoạch chung của Bộ).
- Căn cứ vào kế hoạch được Bộ giao, tổ chức đầu thầu hoặc tuyển chọn tư
vấn lập dự án đầu tư; ký hợp đồng lập dự án (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
báo cáo nghiên cuứu khả thi) Với tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân đã được
chọn, để thực hiện công việc lập dự án đầu tư.
- Theo dõi quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả
thi, tiếp nhận hồ sơ, nghiệm thu nội bộ, tổ chức nghiên cứu, so sánh lựa chọn
phương án, thống nhất với tổ chức tư vấn trình Bộ xét duyệt.
- Sau khi có quyết định đầu tư của dự án, chuyển giao hồ sơ và bàn giao
thực địa cho Ban Quản lý dự án, chuyển giao hồ sơ và bàn giao thực địa cho
Ban Quản lý dự án triển khai thực hiện đầu tư theo quyết định của Bộ.
- Quản lý hồ sơ dự án chưa được duyệt hoặc chưa có kế hoạch thực hiện
đầu tư để khai thác sử dụng khi có yêu cầu.
- Quản lý vốn chuẩn bị đầu tư được giao theo đúng mục đích, kế hoạch và
chế độ tài chính của Nhà nước.

Nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, thanh quyết toán vốn chuẩn bị đầu tư từng
dự án với đơn vị lập dự án và cơ quan cấp vốn.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, thông tin kinh tế, tổng kết rút kinh
nghiệm về công tác chuẩn bị đầu tư, đề xuất với Bộ những quy định về công tác
chuẩn bị đầu tư.
- Quản lý cán bộ, công chức và tài sản của Ban theo quy định của Nhà
nước và của Bộ.


Ban chuẩn bị đầu tư Thuỷ lợi là đơn vị sự nghiệp kinh tế, có tư cách pháp
nhân, có tài khoản và con dấu riêng, được tiếp nhận vốn chuẩn bị đầu tư trực
tiếp từ cơ quan cấp vốn để thanh toán cho đơn vị lập dự án đầu tư theo chế độ,
quy định của Nhà nước.
Cán bộ của Ban chuẩn bị đầu tư Thuỷ lợi được xếp nghchj và xếp lương
theo Quyết định số 198/1999/QĐ-TTg ngày 30/9/1999 của Thủ tướng Chính
phủ.
3.

Cơ cấu tổ chức.

Với chức năng, nhiệm vụ và biên chế được giao, Ban chuẩn bị đầu tư có
cơ cấu tổ chức như sau:
Biên chế của Ban hiện nay được Bộ duyệt là 13 người gồm:
+ 01 Trưởng Ban.
+ 02 Phó Ban.
+ 04 cán bộ kỹ thuật.
+ 02cán bộ dự toán.
+ 01 cán bộ kế toán.
+ 01 thủ quỹ kiêm hành chính.
+ 01 lái xe.

Ngồi ra, với cơng việc nư kế hoạch, đầu thầu... được kiêm nhiệm vụ hoặc
phân công theo yêu cầu từng thời kỳ.
Để phù hợp với điều kiện công tác và điạ bàn hoạt động, Ban bố trí cán bộ
theo dõi 4 vùng (miền) :
- Miền Bắc : từ Ninh Bình trở ra.
- Miền Trung và Tây ngun: từ Thanh Hố trở ra đến Khánh Hồ.
- Vùng Đơng Nam Bộ: từ Bình Thuận đến thành phố Hồ Chí Minh.
- Khu vực miền Tây: từ Long An đến Cà Mau.
Các cán bộ và chuyên viên trong Ban phải có trách nhiệm riêng về mọi
hoạt động của mình, đồng thời phải chịu những trách nhiệm chung như:
- Chịu trách nhiệm trước Ban, trước Bộ và trước pháp luật về việc thực
hiện và kết quả của những công việc được giao, thực hiện nghiêm chỉnh quy
định về chế độ công vụ cơ quan Bộ trong Quyết định2517.


- Cùng các thành viên trong vùng, nhóm, phối hợp, cộng tác để hang thàh
tốt nhiệm vụ chung kể cả khi thay thế thành viên khác vắng mặt.
- Phục tùng cấp trên trong công tác, được quyền bảo lưu ý kiến, đấu tranh
thẳng thắn, trung thực để tăng cường đoàn kết nội bộ.
- Chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động như giờ công, ngày công, hiệu
suất lao động. Khi đi cơng tác phải lập đề cương và phải có báo cáo kết quả với
Trưởng Ban.
- Luôn cố gắng cùng với các đơn vị hồn thành tốt cơng tác chuẩn bị đầu
tư, không gây phiền hà cho cơ sở. Thực hiện nghiêm túc việc bảo mật, phòng
gian, bảo quản tốt tài sản của cơ quan.
- Thực hiện nghiêm túc việc bảo mật, phòng gian, bảo quản tốt tài sản của
cơ quan.
- Tích cực trau dồi kinh nghiệm, học hỏi bổ sung kiến thức để hàon thành
tốt nhiệm vụ.
Về quan hệ công tác:

- Trong một vùng, chủ nhiệm vùng là Trưởng Ban nghiệm thu cơ sở, chủ
trì và phối hợp với cán bộ kế toán và cán bộ kỹ thuật khác trong vùng (nếu có)
và chịu trách nhiệm chính về tiến độ, chất lượng vàhiệu quả công tác của vùng.
- Trong nội bộ Ban: do phạm vi hoạt động của Ban rất rộng (cả nước), yêu
cầu công việc là đa dạng, biên chế của Ban không nhiều, nên trong trường hợp
cần thiết, chức danh và nhiệm vụ vủa từng cán bộ trong Ban có thể được thay
đổi hoặc phải kiêm nhiệm theo yêu cầu của từng công việc, từng thời kỳ.
- Với các đơn vị Tư vấn: các cấn bộ của Ban CBĐT khi quan hệ công tác
với các đơn vị Tư vấn phải nghiêm túc, tôn trọng và đảm bảo đúng nguyên tắc,
đúng chế độ chính sách.
- Đối với các cơ quan trong Bộ: ln có tinh thần thực hiện nghiêm chỉnh
các quy chế, quyết định của Bộ, tôn trọng và tiếp thu ý kiếncủa các Cục, Vụ
chức năng, luôn có tinh thần phối kết hợp chặt chẽvà thực sự cầuthị đểhoàn
thành tốt nhiệm vụ.
- Đối với các địa phương và các cơ quan ngoài Bộ: thực hiện đúng các quy
định, Quyết định của Bộ, tôn trọng ý kiến của các địa phương và các cơ quan
ngồi Bộ, phát ngơn và giải quyết vấn đề đúng với thẩm quyền và chức năng
của cán bộ Ban Chuẩn bị đầu tư.


II.

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ.

1.

Hoạt động của Ban chuẩn bị đầu tư.

Từ nghị định 232-CP đến nay, Điều lệ Quản lý XDCB đã sửa đổi, bổ sung
nhiều lần qua các Nghị định 385-HĐBT, 177-CP, 92-CP và 52-CP, kèm theo đó

các Bộ, ngành có nhiều văn bản quy định chi tiết để thực hiện Điều lệ Quản lý
XDCB, trình tự XDCB gồm 3 giai đoạn khơng chồng lấn lê nhau, đó là:
- Chuẩn bị đầu tư;
- Thực hiện đầu tư;
- Kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Ban chuẩn bị đầu tư có chức năng tổ chức thực hiện các nội dung công tác
chuẩn bị đầu tư từng dự án (giai đoạn chuẩn bị đầu tư), là giai đoạn khởi đầu
của quá trình đầu tư, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả đầu tư. Để thực hiện
các quy định nghiêm ngặt của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, nâng
cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, Bộ Thuỷ lợi đã ban hành văn bản Quy
định nội dung tờ trình xin xét duyệt nghiên cưú tiền khả thi do Ban chuẩn bị đầu
tư và các đơn vị tư vấn lập; Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành thông tư hướng
dẫn lập, thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư ; Tổng cục đầu tư Bộ Tài
chính ban hành văn bản hướng dẫn cơng tác thẩm định dự án đầu tư.
Kể từ khi thành lập (tháng 2 năm 1985) đến năm 1995, Bộ Thuỷ lợi vẫn
giao kế hoạch hàng năm cho Ban chuẩn bị đầu tư, tiếp đó từ năm 1996 Bộ Nơng
nghiệp và phát triển nông thôn tiếp tục giao kế hoạch hàng năm cho Ban chuẩn
bị đầu tư. Trên cơ sở kế hoạch được giao, theo chức năng của mình, Ban chuẩn
bị đầu tư tiến hành ký hợp đồng với các tổ chức tư vấn thiết kê lập luận chứng
kinh tế kỹ thuật - nay là dự án đầu tư, xây dựng đề cương nghiên cứu tiền khả
thi, nghiên cứu khả thi, trình Bộ xét duyệt đề conga, chuyển giao cho đơn vị tư
vấn thực hiện, tổ chức thực hiện, tổ chức theo dõi, nghiệm thu hồ sơ dự án và
trình Bộ xét duyệt hoặc để Bộ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt; cuối cùng Ban
chuyển giao hồ sơ dự án cho các Ban Quản lý dự án triển khai thực hiện giai
đoạn 2 (giai đoạn thực hiện đầu tư).
Giai đoạn thực hiện đầu tư bắt đầu từ sau khi Dự án đầu tư được duyệt,
có quyết định đầu tư hồn hành cơng việc xây lăp, vận hành thử, nghiệm thu,
quyết toán, bàn giao và bảo hành. Giai đoạn này do các Ban Quản lý dự án thực
hiện.



Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác, sử dụng do các đơn
vị Quản lý khai thác cơng trình (doanh nghiệp Thuỷ nơng) đảm nhiệm.
Với chức năng là chủ đầu tư, Ban chuẩn bị đầu tư có chức năng chủ yếu là
quản lý và sử dụng vốn của Nhà nước để tố chức thực hiện giai đoạn chuẩn bị
đầu tư các dự án Thuỷ lợi do Bộ quản lý đến khi dự án được duyệt. Chính vì
vậy, hoạt động của ban sẽ có những đặc thù riêng.
(Xem sơ đồ trang sau)
Một dự án đầu tư thuỷ lợi sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để đầu tư
thường phải tiến hành thơng qua các bước chính:
Khi tiến hành đấu thầu, phải tuân thủ theo đúng quy chế đầu thầu về tuyển
chọn tư vấn hai túi hồ sơ. Với các dự án lớn, phải tiến hành đấu thầu, Ban chuẩn
bị đầu tư có trách nhiệm chuẩn bị đầu bài, cùng với các đơn vị liên quan lập hội
đồng chấm thầu, xét duyệt thầu, kết quả đấu thầu phải được trình lên Bộ để
quyết định đơn vị thắng thầu. Ban chuẩn bị đầu tư có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát quá trình hoạt động của đơn vị thắng thầu trong phạm vi dự án. Với
các dự án nhỏ, chỉ tiến hành chỉ định thầu, Ban chuẩn bị đầu tư có nhiệm vụ
giúp Be tư vấn đơn vị sẽ được chỉ định thầu và tiến hành giám sát hoạt động của
đơn vị đó trong phạm vi dự án.
Khi xem xét, trình duyệt đề cương, dự tốn CBĐT hoặc theo dõi thực hiện
và nghiệm thu hồ sơ các báo cáo NCKT các dự án Thuỷ lợi thường phải tuân
thủ những nội dung chính như sau:

• Xem lại các thủ tục chính:
- Quyết định phê duyệt Tiền khả thi (nếu có)nêu yêu cầu gì ?
- Quyết định giao nhiệm vụ (đấu thầu hoặc chỉ định thầu).
- QĐ phê duyệt đề cương, quyết định phê duyệt dự toán CBĐT.
- Các văn bản liên quan v/v giao nhiệm vụ, đề nghị của địa phương.
- Kế hoạch chuẩn bị đầu tư, kế hoạch chuẩn bị xây dựng của dự án.
- Kế hoạch vốn CBĐT trong năm, và kinh phí đã thực hiện, kinh phí đã cấp.

- Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội khu vực, quy hoạch phát triển thuỷ
lợi của khu vực và bước đi thực hiện quy hoạch đó.
- Tờ trình của UBND tỉnh và cam kết của tỉnh về việc phân nguồn vốn đầu
tư, trách nhiệm đền bù tái định cư.
- Văn bản của Tổng cục địa chất về tàI nguyên khống sản trong lịng hồ.


- Văn bản về yêu cầu dùng nước của nông nghiệp, cơng nghiệp và dân sinh.
- Có hồ sơ riêng về đền bù, di dân, tái định cư ?, đã được UBND tỉnh phê
duyệt và cam kết thực hiện chưa ? (theo nghị định 22 CP ?)
- Có báo cáo riêng về môi trường ? (theo thông tư 490 của Bộ KHCNMT).

• Kiểm tra khối lượng hồ sơ đã lập:
- Kiểm tra hồ sơ, xem xét số lượng hồ sơ đã đủ như trong bảng mục lục hồ
sơ chưa?
- Tài liệu, thổ nhưỡng, đất đai đã đủ tin cậy chưa? Khối lượng thực hiện đã
đủ như đề conga dự toán đã duyệt chưa?
- Tài liệu thuỷ văn: mạng lưới trạm thuỷ văn, số năm quan trắc, số liệu
quan trắc đã đủ tin cậy chưa?
- Tài liệu địa hình: khu đầu mối đã đo đạc đủ như đề cương, dự toán chưa,
đối chiếu với Tiêu chuẩn xem khối lượng khảo sát là nhiều hơn hay ít hơn?, đã
đủ để bố trí chọn các phương án chưa?
- Khu hưởng lợi đã đủ đo đạc như đề cương, dự toán đã duyệt chưa, đã đủ
để tính tốn diện tích tưới, bố trí các hộ dùng nước, bố trí hệ thống kênh dẫn và
bố trí các cơng trình chính chưa?

• Tình hình dân sinh kinh tế khu hưởng lợi trong 5 năm gần nhất:
- Tài liệu thu thập về các mặt:
+ Dân số, lao động, nghề nghiệp.
+ Thu nhập chính là bao nhiêu, bằng nghề gì là chính?

+ Diện tích các loại đất đai, cây trồng để rút ra cây trồng gì là chính?
+ Hệ số quay vịng của đất (để đánh giá tình hình sử dụng đất).
+ Tình hình thổ nhưỡng và tính chất thích nghi đất đế đánh giá tiềm
năng của đất mà chưa sử dụng hết. Phân tích ngun nhân khơng phát huy hết
tiềm năng của đất.
+ Tình hình các cơng trình thuỷ lợi đã xây dựng, phân tích những hạn
chế cuả nó.
- Phương hướng phát triển kinh tế xã hội theo chủ trương cuả Đảng và
chính quyền địa phương:


+ Các chỉ tiêu về kinh tế dự kiến, GDP, thu nhập bình qn đầu
người tính ra kg thóc/ năm.
+ Diện tích đất trồng các loại, hệ số quay vịng đất.
+ Phát triển công nghiệp địa phương.
+ Cấp nước sạch (nếu có).
+ u cầu phát triển nguồn nước.

• Sự cần thiết phải đầu tư:
- Phân tích để nêu bật sự cần thiết phải đầu tư xây dựng dự án.
- Nêu và so chọn các phương án để giải quyết nguồn nước để đi đến kết
luận là phải đầu tư xây dựng dự án.
- Quy hoạch xây dựng cơng trình thuỷ lợi để giải quyết nguồn nước và
bước đi thực hiện quy hoạch đó. Việc triển khai dự án có phù hợp với quy hoạch
thuỷ lợi, nông nghiệp và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của khu vực?

• Tính toán cân bằng nước:
- Nhu cầu dùng nước: từ sơ đồ bố trí cây trồng, nhu cầu nước tưới của
nơng nghiệp, của dân sinh, của các nghành đã hợp lý chưa? Có cịn cách nào
khác để giảm lượng nước u cầu? Có cần thiết phải đầu tư khơng?

- Tính tốn nguồn nước : Tính tốn thuỷ văn để để xác định tiềm năng phát
triển nguồn nước đã hợp lý chưa? (tần suất, diện tích lưu vực, phân bố dịng
chảy, biện pháp cơng trình chứa và dâng nước, …). Có cao q, thấp q khơng,
có cách nào để tăng nguồn nước lên không?
- Đối chiếu giữa yêu cầu dùng nước và tiềm năng nguồn nước có cân đối
được khơng ? (cả về tổng lượng, về phân bố theo từng tháng, 10 ngày và theo tần
suất).
- Từ đó xác định xem nhiệm vụ, mục tiêu của dự án là như thế nào cho hợp
lý ?

• Giải pháp kỹ thuật chủ yếu:
- Các giải pháp bố trí cơng trình (loại, vị trí cơng trình đầu mối và các
cơng trình chính trên kênh dễn đã hợp lý chưa? nghiên cứu xem cịn có giải
pháp cơng trình nào khác để thoả mãn nhu cầu dùng nước của khu vực (Hồ
chứa, đập dâng, trạm bơm…).


- Sơ đồ phân phối nước đến các hộ dùng nước? có PA nào khác khơng?
- Các giải pháp về kết cấu các cơng ttrình chính : Kết cấu Đập, Tràn, Cống
LN, các cơng trình trên hệ thống kênh dẫn đã hợp về mặt liệu xây dựng, về tính
bền vững, tính thuận lợi cho thi cơng, quản lý vận hay chưa?

• Các biện pháp kỹ thuật:
Từ các giải pháp kỹ thuật trên, chọn giải pháp kỹ thuật thích hợp cho cơng
trình: hồ chứa, đập, tràn, cống lấy nước, cơng trình thuỷ điện, kênh chính và hệ
thống trên kênh… Thiết kê của các giải pháp này như thế nào, khối lượng bê
tông, cốt thép. Xem xét mức độ hợp lý của các giải pháp, thẩm định bản vẽ kỹ
thuât, cấu tạo địa chất nền, tính thuỷ lực…

• Đền bù, di dân, tái định cư:

- Diện tích đất chiếm các loại?
- Đã thống kê đây đủ các loại thiệt hại? có xác nhận, cam kết của xã,
huyện, tỉnh?
- Địa bàn tái định cư đã được xác định cư đã được xác định? đã được khảo
sát đầy đủ các điều kiện cơ sở hạ tầng cơ sở để đón dân?
- Các cơng tác từ đền bù, di dân, tái định cư đã được tính tốn đầy đủ khối
lượng, kinh phí?
- Khối lượng, kinh phí thực hiện, bình qn chi phí cho một người, một
hộ?

• Báo cáo mơi trường:
- Đối chiếu các nội dung hồ sơ với quy định trong Thông tư 490 đã đủ chưa?
- Khối lượng, kinh phí thực hiện?

• Tính tốn kinh tế
- Các chỉ số nội hoàn IRR, B/c, chi phí cho 1 ha tưới, 1 KW phát đIện, 1m3 nước, ..
- Thời gian hồn vốn.

• Tiến độ thi cơng
- Tiến độ thi cơng có phù hợp với chủ trương của Nhà nước, với kế hoạch
chung, với khả năng nguồn vốn?, nhân lực?
- Thời điểm khởi cơng, hồn thành, thời điểm chặn dịng có phù hợp?


• Tổng mức đầu tư:
- Đối chiếu khối lượng tính trong các thuyết minh, bản vẽ với khối lượng
tính trong tập tổng mức đầu tư.
- Đối chiếu các định mức đơn giá đã tính so với các quy định hiện hành.
- Kiểm tra sự phân vốn đầu tư theo cam kết của tỉnh, theo các cơ cấu và đối
chiếu với một vài cơng trình đã duyệt.


• Những tồn tại:
- Về kỹ thuật.
- Về tổng mức đầu tư.
- Về tiến độ…

• Kiến nghị.
- Về kỹ thuật.
- Về tiến độ khảo sát thiết kế, đền bù, di dân tái định cư, môI trường.
- Về cơ cấu nguồn vốn.
- Những vấn đề cần lưu ý trong giai đoạn sau.
2.

Những kết quả đã đạt được.

Kể từ khi thành lập tháng 2 năm 1985, Ban chuẩn bị đầu tư đã đạt được
những kết quả sau:
Năm 1991 đến cuối năm 1997, tổng số các cơng trình chuẩn bị đầu tư là
255 cơng trình. Trong đó, số cơng trình được Bộ duyệt dự án khả thi là 112 cơng
trình. Số cơng trình đã xong báo cáo nghiên cứu khả thi, được xác định là đúng
quy định, định hướng sẽ đầu tư nhưng chưa duyệt dự án khả thi là 51 cơng trình.
Số cơng trình Bộ đã duyệt bỏ không đầu tư, hoặc chuyển sang dự án khác: 14.
Số cơng trình chưa duyệt nằm trong kế hoạch CBĐT năm 1997, 1998 đang thực
hiện: 77 cơng trình. Có thể nói, từ năm 1991 đến 1997, có 14 cơng trình đã
DAKT, được Bộ duyệt bỏ khơng đầu tư (bình qn mỗi năm có 2 cơng trình),
chiếm 5% số cơng trình ghi kế hoạch CBĐT.
Năm 1998 Bộ giao kế hoạch chuẩn bị đầu tư Thuỷ lợi với số vốn 9 tỷ đồng,
sau điều chỉnh lên 16, 8 tỷ;
Năm 1999 Bộ giao kế hoạch chuẩn bị đầu tư thuỷ lợi với số vốn 12, 3 tỷ
sau điều chỉnh lên 22, 3 tỷ trong tổng số vốn chuẩn bị đầu tư của Bộ là 25 tỷ.



Công tác thuỷ lợi 6 tháng đầu năm 1999 Ban có khó khăn vì kế hoạch năm 1999
giao muộn (tháng 6 mới có Quyết định giao kế hoạch), với tổng vốn CBĐT quá
thấp (12, 3 tỷ đồng). Tính đến ngày 30/12 1999 đã hoàn thành 91 dự án được
giao, theo kế hoạch đầu bố trí 7 dự án hồn thành. Kết quả cuối năm đã hoàn
thành 42 dự án; trong đó đã có 18 dự án được Bộ phê duyệt NCKT.
Năm 2000 Bộ giao kế hoạch chuẩn bị đầu tư 25, 1 tỷ sau điều chỉnh là 25,
255 tỷ, số dự án hoàn thành 37/50 dự án tiếp tục từ 1999, số dự án mới 64 dự án.
Các dự án chủ yếu phục vụ việc xố đói giảm nghèo, chú trọng những dự án có
hiệu quả kinh tế cao và các dự án đa mục tiêu: tưới tiêu, giảm lũ, giảm ngập lụt,
kết hợp phát điện, cấp nước công nghiệp, nước sinh hoạt. Ngay trong mục tiêu
nông nghiệp cũng phải chú trọng cả cây lúa, cây công nghiệp, lấy chất lượng sản
phẩm là chính.
Về cơng tác tham mưu cho Bộ về chủ trương đầu tư: Ban đã cùng với Vụ
KHQH đề xuất một số danh mục CBĐT mới hàng năm để trình Bộ duyệt. Các
cán bộ ban, trong quá trình triển khai, đã đi thực địa, cu gf đơn vị tư vấn và địa
phương xem xét kỹ phương án kỹ thuật, khối lượng cơng tác CBĐT, tính khả thi
của dự án. Có một số dự án đã được đưa vào kế hoạch vốn CBĐT nhưng sau khi
Ban CBĐT đi thực địa, xem xét và bàn bạc với địa phương và các đơn vị có liên
quan, đã đề nghị và được Be chấp thuận cắt bỏ không đầu tư, một số dự án đang
triển khai, quy mô, nhiệm vụ của dự án đã được xem xét đề nghị thay đổi, điều
chỉnh.
Về công tác quản lý vốn CBĐT: Ban đã chỉ đạo:
- Tận dụng các tài liệu đã có trong quy hoạch, đIều tra cơ bản hoặc đã từng
khảo sát nghiên cứu.
- Tuân thủ đúng các định mức, đơn giá đã được Nhà nước hoặc ngành quy định.
Các thành viên của ban làm việc trung thực, công tâm nên mặc dù cắt bỏ
kinh phí do bên tư vấn lập khá nhiều nhưng các đơn vị tư vấn vẫn chấp nhận và
thực hiện tốt.

Cơng tác kiển tra xem xét Đề cương, Dự tốn Chuẩn bị đầu tư đã có đóng
góp tích cực trong việc tiết kiệm kinh phí CBĐT cho Nhà nước qua việc giảm
được khá nhiều kinh phí CBĐT.
3.

Những tồn tại.

- Kế hoạch trên giao xuống muộn: năm 1999 đến tháng 6/1999 mới giao.
Sau khi giao kế hoạch, Ban Chuẩn bị đầu tư chỉ đạo các đơn vị tư vấn lập Đề


cương, Dự tốn trình Bộ duyệt, giai đoạn lập Đề cương, dự tốn hết 1 đến 2
tháng. chỉ cịn 2 tháng triển khai khảo sát, lập NCKT. Tháng 10, 11 đối với miền
Trung mưa nhiều, hầu như không làm được gì.
- Về lựa chọn danh mục và tổ chức cơng tác CBĐT chưa hợp lý:
Có danh mục đưa vào đầu tưu rồi hoặc đã đầu tư một phần vẫn đưa vào danh
mục.
Có danh mục đưa vào kế hoạch chuẩn bị đầu tư nhưng cục QLN & CTTL đã chỉ
đạo cho lập NCKT, thậm chí có danh mục khơng đưa vào vốn CBĐT, mà đưa vào
nguồn vốn khác nhưng do không đúng trình tự XDCB mà khơng giảI quyết được.
Những cơng trình đầu tư banừg vốn XDCB để tu sửa, nâng cấp vốn tương
đối lớn 20 đến 30 tỷ do Cục QLN & CTTL thẩm tra trình duyệt thì thường là
nhanh chóng dê dàng hơn các cơng trình qua Ban CBĐT trình, Vụ ĐTXDCB
thẩm tra trình Bộ duyệt.
- Nhiều quy hoạch chưa được duyệt hoặc chưa được thông qua, nên khi
đơn vị tư vấn lập NCKT đều bị vướng
- Nhiều vấn đề chưa được tiêu chuẩn hoá :
Quy định nội dung BC NCKT, BC NCTKT các dự án thuỷ lợi : người lập,
người thẩm định chưa thống nhất, phạm vị, nội dung như thế nào là đủ.
“ Báo cáo khởi đầu “ là một bước cần có khi lập NCKT. Các dự án do tư

vấn nước ngồi lập đều có bước này. Nhưng trong các quy định của Việt Nam
chưa có, nếu làm thì khơng có kinh phí.
Khối lượng cơng tác khảo sát, điều tra địa hình, địa chất thuỷ văn, môi
trường, đền bù tái định cư chưa được quy chuẩn, làm như thế nào là đủ (không
quá nhiều, không thiếu), vấn đề này liên quan đến kinh phí CBĐT.
- Về vấn đề tư vấn lập NCKT:
Có đấu thầu cả 3 giai đoạn BC NCKT, TKKT, TKTC không, nội dung đấu
thầu như thế nào. Đây là vấn đề chưa có chỉ dẫn. Hiện nay mức chỉ định thầu =
< 200 triệu là quá thấp, hầu như tất cả các NCKT đều phải đấu thầu.
III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ.
Nhận thức được những tồn tại trong hoạt động cũng như tổ chức của
Ban, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị:


- Kế hoạch chuẩn bị đầu tư hàng năm phải được cơ quan quản lý cấp trên
mà trực tiếp là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn giao sớm để Ban có thể
tiến hành nghiên cứu, điều tra dự án thấy có thực sự cần thiết khơng để tiến
hành tuyển chọn tư vấn lập NCTKT, NCKT..
- Các dự án đầu tư phải được kiểm tra kỹ trước khi đưa vào danh mục đầ
tư tránh sự chồng chéo.
- Ban chuẩn bị đầu tư phải được coi là 1 thành viênkhi nghe báo cáo, tham
gia ý kiến và tiếp thu thành quả quy hoạch, kể cả quy hoạch Thuỷ lợi, quy hoạch
nơng nghiệp, lâm nghiệp.
- Ban cần có sự Bổ sung nhân lực, cải tiến tổ chức sắp xếp nhân lực trong
Ban để đạt hiệu quả cao hơn.
- Với các cán bộ trong Ban cần phải:
+ Tăng cường việc trau dồi kinh nghiệm, cơng tác, học thuật và quy
trình, quy phạm trong Ban để nâng cao trình độ cho các cán bộ trong Ban.
+ Cần phải quan tâm kiểm tra khối lượng, kinh phí trong các hồ sơ BC
NC TKT và BC NCKT.

+ Cần chủ động hơn nữa trong việc tham gia ý kiến, đề xuất các dự án CBĐT.
+ Cần quan tâm hơn đối với các dự án tồn đọng, hồn tất các thủ tục
cho thanh lý, quyết tốn các dự án không hoặc chưa được phê duyệt.
- Đối với một số đơn vị tư vấn còn yếu, Ban cần theo dõi, kiểm tra để nâng
cao chất lượng hồ sơ NCKT.
Nước ta là nước đang phát triển, nền sản xuất vật chất chủ yêu dựa vào
nông nghiệp. Mặc dù những năm gần đây, nền kinh tế có nhiều chuyển biến
nhưng với số dân lớn, sống bằng nghề nông là chủ yếu thì ngành nơng nghiệp
vẫn là ngành kinh tế mũi nhọn chủ yếu của nền kinh tế. Động lực để thúc đẩy
nơng nghiệp phát triển thì nhiều nhưng tác động quan trọng nhất đến nông
nghiệp là thuỷ lợi. Để phát triển nơng nghiệp khơng thể thiếu các cơng trình
thuỷ lợi mà q trình xây dựng các cơng trình đó quyết định hiệu quả của các
cơng trình trong đó giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn quan trọng nhất.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của
thầy Từ Quang Phương – giáo viên hướng dẫn và giảng dạy cùng các cán bộ
thuộc Ban chuẩn bị đầu tư, đơn vị mà em thực tập đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành báo cáo này.
Hà Nội, tháng 2 năm 2001


Sinh viên
Lê thị Lan Anh



×