Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại giai đoạn 2008 - 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.8 KB, 109 trang )

trờng Đại học kinh tế quốc dân


đặng thị thảo

Đánh giá hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng thơng mại giai đoạn 2008 2012

Chuyên ngành: kinh tế học

Ngời hớng dẫn khoa học:
Ts. Hồ đình bảo

Hà nội, năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Đặng Thị Thảo


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS.Hồ Đình Bảo, người thầy đã rất tận tình góp
ý, cung cấp tài liệu tham khảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan
tâm và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tác giả luận văn


Đặng Thị Thảo


MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ tiếng việt

ABBank

Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần ACB

AE

Hiệu quả phân bổ

BIDV

Ngân hàng Đầu Tư Phát triển Việt Nam

CE

Hiệu quả chi phí


CRS

Hiệu quả không đổi theo quy mô

DEA

Phân tích bao dữ liệu

DongABank

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

EIB

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam

EPS

Hệ số thu nhập trên cổ phiếu

HDBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển TP HCM

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

KienLongBank


Ngân hàng TMCPKiên Long

MBB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

MHB

Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long

MSB

Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải

NamABank

Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt

NaviBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại cổ phẩn

NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

NIM

Thu lãi biên ròng

NOM

Thu ngoài lãi biên ròng

NRS

Hiệu quả không tăng theo quy mô

OceanBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương



Viết tắt

Viết đầy đủ tiếng việt

Oricombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông

PGBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex

PNB

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam

ROA

Thu nhập ròng trên tổng tài sản

ROE

Thu nhập ròng trên tổng vốn chủ sỏ hữu

SacomBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

SaigonBank


Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương

SeaBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á

SFA

Phân tích biên ngẫu nhiên

SHB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TE

Hiệu quả kỹ thuật

TechcomBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam


TNHĐB

Thu nhập hoạt động biên

VIBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế

VietABank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á

VietCapitalBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt

VietComBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương

VietinBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương

VPBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

VRS


Hiệu quả biến đổi theo quy mô

WEB

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Tây


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

Đồ thị 1.1. Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối.....Error: Reference source not
found
Đồ thị 1.2. DEA trường hợp xấu nhất (trái) và DEA chuẩn (phải)...................Error:
Reference source not found
Đồ thị 2.1. So sánh số lượng chi nhánh của một số ngân hàng năm 2007......Error:
Reference source not found
Đồ thị 2.2. Diễn biến lãi suất trung bình giai đoạn 2003 - 2007....Error: Reference
source not found
Đồ thị 2.3. Diến biến tổng tài sản của các nhóm ngân hàng .........Error: Reference
source not found
Đồ thị 2.4. Diễn biến huy động từ nền kinh tế của các khối NH ..........................
Đồ thị 2.5. Diến biến dư nợ của các khối ngân hàng .........Error: Reference source
not found


trờng Đại học kinh tế quốc dân


đặng thị thảo

Đánh giá hiệu quả hoạt động của

Ngân hàng thơng mại giai đoạn 2008 2012
Chuyên ngành: kinh tế học

Hà nội, năm 2013


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Giới thiệu
Phần này nhằm mục đích giới thiệu tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu mà luận văn sử
dụng, đồng thời cũng nêu rõ những đóng góp khoa học của luận văn. Đây là chương
sẽ giới thiệu tổng quát bố cục của luận văn.

Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của Ngân hàng
thương mại
Chương này giới thiệu tổng quan về ngân hàng thương mại, cơ sở lý luận về
hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, và các yếu tố tác động tới hiệu quả
hoạt động của ngân hàng thương mại.
Ở Việt Nam theo Luật tổ chức tín dụng thì ngân hàng thương mại được định
nghĩa là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Ngân hàng thương mại có một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Ngân
hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, giúp các tổ chức, cá nhân bù
đắp được nguồn vốn thiếu hụt để phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thương
mại cũng là công cụ giúp nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua nghiệp vụ
thị trường mở, hoặc chính sách tiền tệ. Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại còn là
cầu nối giữa nền tài chính trong nước với quốc tế góp thúc đẩy sự phát triển của thị
trường tài chính trong nước và hoạt động thương mại quốc tế.

Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế là huy động
vốn, sử dụng vốn (cho vay) và các hoạt động dịch vụ trung gian khác. Trong đó hoạt
động tín dụng là hoạt động mang lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng thương mại.
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại là một phạm trù rất rộng,
trong bài luận văn chỉ nghiên cứu hiệu quả theo quan điểm sự biến đổi đầu vào
thành các đầu ra. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của ngân
hàng thương mại như: Các yếu tố kinh tế chính trị trong nước và ngoài nước, môi


ii

trường pháp lý, năng lực tài chính của ngân hàng thương mại, năng lực quản lý điều
hành, trình độ chất lượng của đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại có rất nhiều
các phương pháp, có thể dựa vào các chỉ tiêu tài chính hoặc theo phương pháp
phân tích bao dữ liệu. Phương pháp phân tích bao dữ liệu đánh giá hiệu quả hoạt
đông của ngân hàng thương mại dựa trên việc so sánh khoảng cách của các ngân
hàng với một ngân hàng thực hiện hoạt động tốt nhất trên biên. Phân tích bao dữ
liệu không đòi hỏi các ràng buộc về hình dáng của đường biên thực hiện tốt nhất,
cũng không đòi hỏi các ràng buộc về phân phối của các nhân tố phi hiệu quả
trong số liệu như cách tiếp cận tham số, trừ ràng buộc các chỉ số hiệu quả phải
nằm giữa 0 và 1. Để đánh giá sự tác động của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động
của ngân hàng thương mại ta sử dụng mô hình Tobit. Mô hình hồi quy Tobit là
mô hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là một biến ngầm lưỡng phân,
trong đó một số quan sát của biến ngầm bị mất khi biến ngầm ở trên hoặc dưới
một ngưỡng nhất định

Chương II: Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại
Việt Nam
Trong giai đoạn 2000 – 2007 các ngân hàng thương mại Việt Nam mở

rộng quy mô hoạt động và tăng trưởng tổng tài sản. Sự tăng trưởng vốn điều lệ
và tổng tài sản đã giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam đạt được các chỉ tiêu
tài chính tốt. Trong giai đoạn này thị phần giữa các ngân hàng cũng có sự dịch
chuyển từ khối NHTMNN sang khối NHTMCP.
Giai đoạn 2008 – 2012, đây là thời kỳ mà các ngân hàng thương mại gặp
khá nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới.
Trong giai đoạn này tăng trưởng tín dụng không ổn định, tín dụng tăng mạnh
trong giai đoạn 2008 – 2009, sau đó tốc độ tăng trưởng chậm lại. Rủi ro hệ thống
của các tổ chức tín dụng trong thời gian này cũng tăng cao, nhiều ngân hàng hoạt
động kém hiệu quả dẫn tới phải tái cấu trúc, sát nhập, nợ xấu trở thành một bài
toán khó giải đối với các tổ chức tín dụng. Theo số liệu giám sát đến cuối tháng


iii

6/2011 của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, tỉ lệ nợ xấu thực tế của hệ
thống các TCTD hiện nay là 6,62% tổng dư nợ tín dụng. Nếu phân loại nợ theo
chuẩn mực quốc tế thì tỉ lện nợ xấu của hệ thống các TCTD có thể lên tới 2 chữ số
(Tổ chức xếp hạng Fitch Rating đánh giá ở mức 13%), khi đó trích lập dự
phòng đầy đủ thì nhiều TCTD của Việt Nam bị lỗ, thậm chí không còn vốn tự có.
Nguyên nhân của sự bất ổn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng là do sự
nới lỏng của chính sách tiền tệ và tài khóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho cho TCTD
tăng nhanh tín dụng và tài sản cùng với những yếu kém, rủi ro tiềm ẩn của hệ thống
các TCTD chưa bộc lộ và ngày càng lớn hơn. Bên cạnh đó, năng lực quản trị của
các tổ chức vẫn còn nhiều bất cập so với quy mô hoạt động cũng là nguyên nhân
dân đến sự kém hiệu quả trong hoạt động của NHTM trong giai đoạn này.

Chương III: Kết quả thực nghiệm về hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương này tôi đã sử dụng mô hình DEA để đánh giá hiệu quả hoạt động

của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012. Các biến được sử
dụng trong mô hình DEA bao gồm: Lợi nhuận trước thuế, tổng nợ phải trả, tổng huy
động, tổng nhân viên, chi phí khác. Tổng dư nợ, số năm kinh nghiệm và nợ xấu là
các biến được sử dụng trong mô hình Tobit.
Kết quả ước lượng đã chỉ ra trong giai đoạn 2008 – 2012 hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại ở mức khá thấp, dao động từ 0.5 – 0.6, và đạt
cao nhất vào năm 2009 là 0.717. Năm 2008 là năm hệ thống ngân hàng đạt hiệu
quả thấp nhất 0.447, nguyên nhân là do năm 2008 là năm nền kinh tế thế giới bị ảnh
hưởng nhiều bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và nền kinh tế Việt Nam cũng
không nằm ngoài xu thế chung đó. Đây là giai đoạn hệ thống ngân hàng bộc lộ rất
nhiều khuyết điểm, yếu kém trong hoạt động. Tỷ lệ nợ xấu tăng cao, nhiều ngân
hàng đứng trước nguy cơ phá sản, hàng loạt các thương vụ sát nhập ngân hàng được
cân nhắc và thực hiện nhằm giúp đỡ các ngân hàng thoát khỏi tình trạng phá sản,
góp phần ổn định thị trường tài chính. Năm 2009, các ngân hàng thương mại có
hiệu quả hoạt động cao nhất trong giai đoạn 2007 – 2012, đạt 0.717. Nguyên nhân


iv

do trong năm này chính sách tiền tệ tương đối ổn định, Chính phủ lại thực hiện gói
kích cầu, trong đó chính sách hỗ trợ lãi suất là trọng tâm, nên tình hình hoạt động
tín dụng có phần khả quan hơn trước. Tính đến ngày 17/12/2009, dư nợ cho vay hỗ
trợ lãi suất đã đạt 415.216,48 tỷ đồng. Trong đó, dư nợ của nhóm ngân hàng thương
mại nhà nước và quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đạt 276.668,75 tỷ đồng, nhóm
ngân hàng thương mại cổ phần đạt 108.762,04 tỷ đồng, nhóm ngân hàng liên doanh,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng 100% vốn nước ngoài đạt 21.222,83
tỷ đồng, công ty tài chính đạt 8.562,86 tỷ đồng.
Từ kết quả ước lượng được tôi đã thực hiện xếp hạng cho các ngân hàng
thương mại. Các ngân hàng xếp loại A bao gồm những ngân hàng có hiệu quả kĩ
thuật tốt, đại diện cho những ngân hàng có hiệu quả hoạt động tốt, TE trong khoảng

[0.8 - 1]. Từ [0.65 đến 0, 8) là các ngân hàng xếp loại B, đây là các ngân hàng hoạt
động tương đối hiệu quả, có tốc độ tăng trưởng ổn định. Loại C là các ngân hàng có
hiệu quả hoạt động trung bình, TE trong khoảng [0.5 – 0.65), còn lại là các ngân
hàng có hiệu quả kỹ thuật kém, xếp loại D.
Kết quả loại cũng chỉ rõ thứ hạng của các ngân hàng là không ổn định và có
sự biến động qua các năm. Tuy nhiên kết quả này cũng khá phù hợp với thực tế, với
những ngân hàng có sự đầu tư lớn cho phát triển khoa học công nghệ thì thời gian
đầu hiệu quả hoạt động sẽ thấp do chi phí đầu tư lớn, tuy nhiên thời gian sau đó
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại sẽ tăng cao do khoa học công
nghệ đã được phát huy.
Từ kết quả ước lượng được về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
tôi cũng đã sử dụng mô hình Tobit để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
hoạt động của ngân hàng thương mại trong giai đoan 2008 – 2012.
Kết quả mô hình đã chỉ ra rằng ở mức ý nghĩa 1% thì tỷ lệ nợ xấu có tác
động ngược chiều tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trong khi
số năm kinh nghiệm lại có tác động cùng chiều tới hiệu quả hoạt đông của các ngân
hàng thương mại. Những ngân hàng lâu năm thì hiệu quả hoạt động sẽ tốt hơn các
ngân hàng mới thành lập do các ngân hàng thành lập sớm sẽ có lợi thế và thị phần


v

và kinh nghiệm trong hoạt động quản lý điều hành cũng như ứng dụng công nghệ.
Số lượng các chi nhánh trong thời gian nghiên cứu tuy chưa có ý nghĩa về
mặt thống kê nhưng cũng cho thấy chiều tác động của biến này tới hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại. Ngân hàng có quy mô lớn thì sẽ có hiệu quả
hoạt động tốt hơn, do số chi nhánh có tác động dương tới hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng thương mại..

Chương IV: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng

thương mại Việt Nam
Từ thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại và từ kết quả nghiên
cứu tôi đã đưa ra một số kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước và các ngân hàng
thương mại nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại trong thời gian tới như sau:
Đối với Ngân hàng nhà nước: Nâng cao năng lực thể chế, rà soát các cơ
chế chính sách theo hướng thị trường, tạo môi trường thuận lợi cho hệ thống
ngân hàng và doanh nghiệp hoạt động. Hoàn thiện khung pháp lý về thành lập
ngân hàng, sửa đổi, bổ sung Luật phá sản cho phù hợp với lộ trình hội nhập. Đẩy
nhanh quá trình tái cấu trúc ngân hàng, và nâng cao chất lượng quản lý giám sát
ngân hàng, giúp hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn ổn định, bền vững.
Đối với các ngân hàng thương mại: Để nâng cao hiệu quả hoạt động thì các
ngân hàng thương mại cần giải quyết triệt để nợ xấu, nâng cao năng lực quản lý và
kiểm soát rủi ro trong ngân hàng, hiện đại hóa công nghệ và đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ. Yếu tố con người có vai trò rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng
do đó để nâng cao hiệu quả hoạt động các ngân hàng cũng cần phải đầu tư phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Kết luận
Tổng kết các kết quả luận văn đã làm được và đưa ra một số hạn chế của
luận văn về việc đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam
giai đoạn 2008 – 2012.


trờng Đại học kinh tế quốc dân


đặng thị thảo

Đánh giá hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng thơng mại giai đoạn 2008 2012


Chuyên ngành: kinh tế học

Ngời hớng dẫn khoa học:
Ts. Hồ đình bảo

Hà nội, năm 2013


1

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể. Hệ thống ngân hàng tăng trưởng nhanh cả về số lượng, chất
lượng và qui mô vốn, các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Số lượng
các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) ngày
càng nhiều. Tính đến cuối năm 2010, thị trường Việt Nam có 101 ngân hàng và chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm NHTM trong nước, ngân hàng nước ngoài
(NHNNg) và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh những hoạt động tín dụng
truyền thống thì các ngân hàng không ngừng cho ra đời những sản phẩm, dịch vụ
mới, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, đồng thời cũng chính là nâng cao năng
lực cạnh tranh và đa dạng hóa rủi ro cho ngân hàng khi mà cuộc cạnh tranh trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và khốc liệt. Cùng
với đó là sự cải tiến không ngừng về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, đưa công nghệ
tiên tiến vào trong hoạt động hàng ngày của ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của từng ngân hàng nói riêng và của cả hệ thống NHTM nói chung.
Tuy nhiên có một thực tế đặt ra là trong những năm gần đây, hệ thống ngân
hàng nước ta bộc lộ khá nhiều yếu kém và hoạt động kém hiệu quả, các ngân hàng
tỏ ra lúng túng trước các biến động của kinh tế thế giới. Cuộc khủng hoảng tài chính

và suy thoái kinh tế toàn cầu từ năm 2008 đến nay đã làm cho toàn ngành ngân
hàng đứng trước muôn vàn khó khăn. Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng tăng cao,
nhiều ngân hàng gặp vấn đề về thanh khoản, tín dụng tăng trưởng âm, hàng loạt
ngân hàng tiến hành giảm quy mô để giảm chi phí hoạt động. Nhiều ngân hàng yếu
kém đã tiến hành sát nhập để có thể tiếp tục đứng vững và tăng hiệu quả hoạt động,
các ngân hàng bắt đầu chú trọng và đẩy mạnh đầu tư cho các hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng thay vì quá tập trung vào lợi nhuận như trước.
Thời gian hiệu lực của Thông tư 02 đã được giãn tới năm 2014 nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các NHTM Việt Nam hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín


2

dụng, chuẩn bị đầy đủ các yếu tố để hoạt động hiệu quả và bền vững trong tương
lai. Để nâng cao hiệu quả hoạt động và phòng ngừa trước các biến cố bất thường
làm suy giảm hiệu quả hoạt động các ngân hàng đã tập trung phát triển các mô hình,
công cụ đánh giá, cảnh báo rủi ro định lượng như: Xếp hạng khách hàng QCA, mô
hình cảnh báo sớm nợ rủi ro EWS, chỉ số an toàn vốn CAR. Bên cạnh đó các ngân
hàng cũng dần xác định được khẩu vị rủi ro 1 cho riêng ngân hàng mình để từ đó có
chiến lược và kế hoạch phát triển trong tương lai. Tuy nhiên các mô hình, công cụ
đánh giá rủi ro hiện nay của các ngân hàng vẫn còn sơ sài, còn nhiều khuyết điểm
và chưa mang lại nhiều hiệu quả trong việc đánh giá và phát hiện rủi ro, nâng cao
hiệu quả hoạt động cho các ngân hàng.
Là một khu vực then chốt đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân hoạt động một
cách nhịp nhàng ngân hàng luôn là khu vực được chính phủ và các thành phần kinh
tế quan tâm. Sự bền vững trong hoạt động của ngân hàng thương mại chính là sự
bên vững của thị trường tài chính và nến kinh tế. Do đó, đòi hỏi cần phải có các mô
hình nghiên cứu một cách tổng quan về tình hình hoạt động cũng như tính hiệu quả
trong công tác điều hành và kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
Hiện nay các nghiên cứu ở Việt Nam về NHTM chủ yếu là trước khi sảy ra

cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới 2008 - 2010, do đó chưa thực sự đáp ứng
được các yêu cầu thực tế trong giai đoạn hiện nay.
Trước tình hình đó tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động của
ngân hàng thương mại giai đoạn 2008 - 2012”, nhằm góp phần đánh giá tổng quát
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay, qua đó tìm ra nguyên nhân yếu kém trong hoạt động của các NHTM Việt Nam
để từ đó đưa ra các kiến nghị, đề xuất giúp hệ thống NHTM Việt Nam hoạt động
hiệu quả, bền vững.

Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các
NHTM và các mô hình phân tích các nhân tố tác động tới hiệu quả hoạt động của
ngân hàng.
1

Mức độ rủi ro mà một ngân hàng sẵn sàng chấp nhận trong việc theo đuổi các mục tiêu chiến lược


3

Đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 -2010
thông qua các mô hình định lượng DEA, đồng thời làm rõ mức độ tác động của các
yếu tố tới hiệu quả hoạt động của NHTM.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm nợ xấu
của các NHTM trong thời gian tới, góp phần vào sự phát triển ổn định, bền vững
của ngành ngân hàng, tránh tình trạng có quá nhiều ngân hàng hoạt động yếu kém
và phải tiến hành sát nhập cải tổ như hiện nay.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
giai đoạn 2008 – 2012 như thế nào ?

- Những nhân tố nào tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 ?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt
Nam theo quan điểm là khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra, đồng thời
làm rõ sự tác động của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động của NHTM.
Để có một cái nhìn tổng quan và đánh giá về hiệu quả hoạt động của các
NHTM một cách chính xác, luận văn đã sử dụng số liệu trong báo cáo thường niên
của 28 NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2008 -2012.
Luận văn sử dụng phạm vi nghiên cứu này vì đây là thời kỳ nền kinh tế thế
giới và trong nước có rất nhiều biến động. Năm 2008 – 2012 là thời kỳ diễn ra và là
thời kỳ hậu khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới, khởi nguồn của cuộc khủng
hoảng này là sự sụp đổ của hai ngân hàng lớn ở Mỹ (Fannie Mae và Freddie Mac).
Tiếp theo sự sụp đổ của hai ngân hàng này thì rất nhiều ngân hàng lớn trên thế giới
rơi vào tình trạng khủng hoảng, nợ xấu tăng cao. Cùng với tình trạng chung đó, các
NHTM Việt Nam cũng bắt đầu bộc lộ những yếu kém, tỷ lệ nợ xấu vượt xa ngưỡng
quy định của ngân hàng nhà nước, khả năng thanh khoản giảm, nhiều ngân hàng
đứng trước nguy cơ sụp đổ. Thời gian này cũng là thời kỳ mà các tiêu chuẩn về
quản trị rủi ro tín dụng theo basel II và theo thông tư 02 của ngân hàng Nhà nước


4

sắp có hiệu lực, khung chính sách cho ngành ngân hàng ngày càng chặt chẽ và gần
với tiêu chuẩn chung của quốc tế, nên ngân hàng nào yếu kém sẽ được bộc lộ rõ
trong thời gian này. Bên cạnh đó, đây là thời kỳ mà nguồn số liệu của các ngân
hàng tương đối đồng bộ và có độ tin cậy cao, đảm bảo cho kết quả ước lượng của
mô hình định lượng được chính xác, phù hợp với tình hình thực tế.


Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng phương pháp phân tích định tính kết hợp với phương
pháp phân tích định lượng (Phân tích bao dữ liệu DEA ) và mô hình kinh tế lượng
Tobit để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM
Việt Nam.
Phân tích bao dữ liệu DEA cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại thông qua việc biến các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu
ra. Phương pháp này tính toán chỉ số hiệu quả tương đối dựa trên việc so sánh
khoảng cách của các ngân hàng với một ngân hàng hoạt động tốt nhất trên biên và
không đòi hỏi các ràng buộc về hình dáng của đường biên tốt nhất mà chỉ ràng buộc
các chỉ số hiệu quả phải nằm giữa 0 và 1.
Nguồn số liệu được sử dụng trong các phân tích là nguồn số liệu được lấy từ
Báo cáo thường niên của 30 NHTM cổ phần Việt Nam

Những đóng góp khoa học của Luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận, phương
pháp nghiên cứu và các mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM, trên
cơ sở đó đưa ra các cách tiếp cận phù hợp cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động
của NHTM Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam
giai đoạn 2008 -2012 thông qua các phương pháp phân tích định tính và định lượng
như phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA và mô hình Tobit để phân tích các
nhân tố tác động tới hiệu quả hoạt động của NHTM từ đó thấy được những yếu kém
trong quản lý hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam.


5

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM Việt
Nam trong thời gian tới góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng.


Bố cục của Luận văn
Ngoài danh mục các hình, bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
các tài liệu tham khảo, và các phụ lục, luận văn được kết cấu như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động của Ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương III: Kết quả thực nghiệm về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
Chương IV: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương
mại Việt Nam


6

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QỦA HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về NHTM
1.1.1 Khái niệm và vai trò của NHTM trong nền kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý
cho những người chủ sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải
trả cho người giữ một khoản tiền công. Khi công việc này mang lại nhiều lợi ích
cho những người gửi, các đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hơn, dần dần, ngân
hàng là nơi giữ tiền cho những người có tiền. Khi xã hội phát triển, thương mại phát
triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn, tức là phát sinh nhu cầu vay tiền ngày càng lớn
trong xã hội. Khi nắm trong tay một lượng tiền, những người giữ tiền nảy ra một
nhu cầu cho vay số tiền đó, vì lượng tiền trong tay họ không phải bao giờ cũng bị
đòi trong cùng một thời gian, tức là có độ chênh lệch lượng tiền cần gửi và lượng
tiền cần rút của người chủ sở hữu. Từ đó phát sinh nghiệp vụ đầu tiên cơ bản nhất

của ngân hàng nói chung, đó là huy động vốn và cho vay vốn.
Ở Việt Nam, Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội đồng Nhà nước
Việt Nam Định nghĩa NHTM như sau : NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán. Theo Điều 4, luật tổ chức tín dụng năm 2010 thì
NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.

1.1.1.2 Chức năng của NHTM trong nền kinh tế
a, Trung gian tín dụng
Với chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng thương mại làm "cầu nối"
giữa người thừa vốn và người thiếu vốn và nó đã không chỉ đem lại lợi ích cho


7

những người dư thừa vốn và những người thiếu vốn mà còn đem lại lợi ích kinh tế
cho bản thân nó và nền kinh tế.
Vốn được tạo ra từ quá trình tích lũy, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và Nhà nước trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu
nhập quốc dân và chi tiêu tiết kiệm, hợp lý. Để tăng thu nhập quốc dân, cần phải
đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh sự phát triển và đa dạng
hóa các ngành kinh tế, phát triển kinh tế theo cả chiều rộng và chiểu sâu. Muốn đẩy
mạnh sự phát triển kinh tế thì cần phải có vốn. Ngược lại, khi nền kinh tế càng phát
triển thì càng tạo nhiều nguồn vốn, điều đó sẽ tác động tích cực tới hoạt động huy
động vốn của các NHTM. NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. NHTM huy động các nguồn vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế như: tiền tiết kiệm của cá nhân, tổ chức kinh tế xã hội, vốn
nhàn rỗi của các doanh nghiệp…Bằng nguồn vốn huy động được trong nền kinh tế,

thông qua hoạt động tín dụng và các hoạt động dịch vụ khác NHTM sẽ cung cấp
cấp vốn cho nền kinh tế và đáp ứng các nhu cầu vốn kịp thời cho quá trình tái sản
xuất. Thông qua các hoạt động của ngân hàng thương mại mà các doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến công nghệ, tăng năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả kinh tế [10].
b. Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng đứng ra thanh toán
hộ cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác theo
yêu cầu của họ. Thông qua chức năng này Ngân hàng đóng vai trò là người "thủ
quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tiền của khách
hàng, chi tiền hộ cho khách hàng. Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì chức
năng này của ngân hàng ngày càng được mở rộng.
Thông qua chức năng trung gian thanh toán, hệ thống Ngân hàng thương mại
góp phần phát triển nền kinh tế. Khi khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng
sẽ làm giảm rủi ro, giảm chi phí thanh toán cho khách hàng đồng thời tốc độ luân
chuyển vốn kinh doanh của khách hàng nhanh hơn, làm cho hiệu quả sử dụng vốn


8

của khách hàng tăng. Đối với Ngân hàng thương mại chức năng này góp phần tăng
lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Hơn nữa, nó lại tăng
nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có tài khoản tiền gửi của
khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở để hình thành chức năng tạo tiền
của Ngân hàng thương mại. Cũng chính nhờ chức năng tạo tiền này của NHTM mà
NHNN có thể điều tiết lượng tiền trong lưu thông thông qua nghiệp vụ thị trường
mở. Để mở rộng hoặc thu hẹp lượng tiền trong lưu thông NHNN có thể thực hiện
các hoạt động trên thị trường mở hoặc yêu cầu các ngân hàng thương mại tăng giảm
hệ số dự trữ bắt buộc để thay đổi số nhân tiền [2]
c, Chức năng tạo tiền

Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ một số
dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản của
ngân hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn so với lượng dự trữ ban
đầu gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng [4].
Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng tại ngân hàng sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đã để lại một khoản dự trữ bắt
buộc, ngân hàng sư đem đi đầu tư, cho vay từ đó nó sẽ chuyển sang vốn tiền gửi của
ngân hàng khác. Với vòng quay của vốn thông qua chức năng tín dụng và thanh toán
của ngân hàng. Ngân hàng thương mại thực hiện được chức năng tạo tiền [11].

1.1.2 Các hoạt động chính của NHTM
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh ngoại tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và
cung cấp các dịch vụ khác. Hoạt động vay - hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của NHTM. Hoạt
động huy động vốn là hoạt động thường xuyên của NHTM. Một NHTM bất kì nào
cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc huy động nguồn vốn. Đối tượng huy
động của NHTM là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân cư. Nguồn
vốn quan trọng nhất,và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM là
tiền gửi của khách hàng [10].


9

Các NHTM nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội, thậm
chí cả nguồn tiền của các ngân hàng khác. Khi những người có tiền chưa sử dụng
đến họ có thể đem ra đầu tư hoặc gửi ngân hàng để nhận tiền lãi. Thông thường họ
gửi tiền vào ngân hàng, vì đây là cách đơn giản, ít tốn kém chi phí để tìm kiếm cơ
hội đầu tư mà vẫn có lãi và đây là cách ít rủi ro nhất. Ngoài ra người gửi tiền vào
ngân hàng cũng mong muốn được sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như chuyển
tiền cho người thân ở nơi khác, thanh toán hộ các hoá đơn phát sinh, bảo quản các

tài sản có giá trị lớn... Khi gửi tiền vào ngân hàng, người gửi tiền có thể vay ngân
hàng một khoản tiền mà không cần thế chấp vì họ đã có một số tiền gửi nhất định ở
ngân hàng, coi như một khoản đảm bảo.
Các ngân hàng có thể muốn tìm kiếm thêm thu nhập từ lệ phí nhận tiền gửi,
tuy nhiên lý do chính ngân hàng nhận tiền gửi để tạo nguồn cho vay, từ đó ngân
hàng có thể đầu tư, kinh doanh tìm kiếm được những khoản thu nhập lớn hơn.
Hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng có ý nghĩa to lớn với người gửi tiền,
nền kinh tế, cũng như bản thân ngân hàng. Thông qua hoạt động này mà ngân hàng
có thể tập hợp được các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm thời chưa sử dụng
với các thời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài trợ cho nền kinh tế, hoặc
cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng. điều khó khăn nhất mà ngân hàng phải thực hiện
là sử dụng các khoản tiền gửi có thời hạn rất khác nhau để cho vay những món có
thời hạn xác định, vì thế mà ngân hàng phải quản lí tốt thời hạn của các nguồn vốn
của mình thì mới duy trì được hoạt động có hiệu quả, tránh được những rủi ro về khả
năng thanh toán. Việc tập hợp được những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng để
đưa vào kinh doanh đã góp phần tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nền
kinh tế. Ngoài ra hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng cũng góp phần tiết kiệm chi
phí lưu thông tiền tệ. Đặc biệt trong nền kinh tế phát triển nếu dân chúng có thói quen
gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng thì điều này sẽ góp
phần giúp chính phủ quản lí được thu nhập của người dân.
Một trong những nguồn vốn không kém phần quan trọng, là nguồn vốn phát
hành kì phiếu, trái phiếu. Việc phát hành kì phiếu hay trái phiếu phụ thuộc vào quy
mô vốn cần huy động , thời gian huy động vốn, cơ cấu nợ và tài sản của ngân hàng.


10

Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ của
ngân hàng và ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các nguồn vốn
huy động được theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn quyết

định đến hoạt động của ngân hàng. Do đó quản lí nguồn vốn phù hợp và sử dụng
vốn có hiệu quả là một vấn đề mang tính chiến lược đối với mỗi ngân hàng .

1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Khi đã huy động được vốn rồi, nắm trong tay một số tiền nhất định thì các
NHTM phải làm như thế nào để hiệu quả hoá những nguồn này, nghĩa là tìm cách
để những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn, đem
lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Và hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng bằng
những cách sau: ngân hàng đã tài trợ lại cho nền kinh tế dưới dạng các thành phần
kinh tế vay, hoặc ngân hàng đầu tư trực tiếp, ngân hàng tham gia góp vốn cùng kinh
doanh hay cho thuê tài sản, ngân hàng gửi tiền tại các ngân hàng khác, tại ngân
hàng Nhà nước, những tổ chức tín dụng khác, ngân hàng đầu tư trên thị trường
chứng khoán, ngân hàng nắm giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho
ngân hàng và có thể bán đi để ra tăng ngân quỹ khi cần thiết... Những đối tượng tài
trợ không chỉ có các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động trong lĩnh vực thương mại
mà còn có cả các cá nhân tiêu dùng, thậm chí Chính phủ cũng được ngân hàng tài
trợ dưới những hình thức : NHTM mua tín phiếu kho bạc, trái phiếu của chính phủ
trên thị trường tiền tệ. Sự phát triển của hoạt động cho vay, đã giúp ngân hàng có vị
trí ngày càng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa thông qua
hoạt động cho vay, NHTM có khả năng “tạo tiền” hay mở rộng lượng tiền cung
ứng. Tuy nhiên hoạt động cho vay của ngân hàng chứa đựng nhiều yế tố rủi ro nên
ngân hàng thường áp dụng các nguyên tắc hoạt động và quản lý tiền vay một cách
chặt chẽ [7].
Lãi thu được từ hoạt động cho vay, ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất cho
nguồn vốn đã huy động và đi vay, thanh toán những chi phí trong hoạt động, phần
còn lại sẽ là lợi nhuận của ngân hàng. Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt
của NHTM để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi chi


11


phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại
và chi phí rủi ro đầu tư .
Kinh tế ngày càng phát triển, lượng cho vay của NHTM ngày càng tăng
nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng phong phú và đa dạng. Tại hầu hết
các nước công nghiêp trong nhóm những nước hàng đầu thế giới, cho vay của các
NHTM đã chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn. Ngược lại, ở các
nước đang phát triển, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn,
xuất phát từ chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài hạn (trong đó có các tác
nhân chủ yếu như tình hình tăng trưởng, lạm phát,...)
So với hoạt động cho vay thì hoạt động đầu tư của ngân hàng có quy mô và
tỷ trọng nhỏ hơn trong mục tài sản sinh lời của NHTM. Phải sang đến những năm
đầu thế kỷ XIX các NHTM mới quan tâm mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh
vực đầu tư vào các ngành công nghiệp. So với hoạt động cho vay hoạt động đầu tư
đem lại thu nhập cao hơn nhưng rủi ro cao hơn do thu nhập từ hoạt động đầu tư
không được xác định trước vì phải phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà ngân hàng đầu tư vào. Ngoài ra thì trong hoạt động đầu tư , ngân hàng
được lựa chọn doanh mục đầu tư có lợi nhất cho mình.
Bên cạnh hoạt động cho vay và đầu tư, ngân hàng có thể tham gia vào thị
trường chứng khoán tuỳ quy định của từng quốc gia. NHTM có thể tham gia như
một người cung cấp hàng hoá cho thị trường chứng khoán hay đóng vai trò là nhà
đầu tư, mua bán chứng khoán vì mục tiêu kiếm lời cho chính ngân hàng. Hoặc thực
hiện kinh doanh chứng khoán thông qua uỷ thác của khách hàng.

1.1.2.3 Hoạt động dịch vụ trung gian
Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng
vốn thì NHTM cũng thực hiện các dịch vụ trung gian cho khách hàng của mình.
Các dịch vụ này được coi là hoạt động trung gian bởi vì khi thực hiện các hoạt động
này ngân hàng không đứng vai trò là con nợ hay chủ nợ mà đứng ở vị trí trung gian
để thoả mãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ mà khách hàng cần ví dụ các khoản chi

hóa đơn tiền cước viễn thông, tiền điện, nước …Đây là những khoản chi thường


×