Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách x• hội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.28 KB, 20 trang )

Đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt Nam
2.1 Đánh giá hoạt động cơ bản của NHCSXH Việt Nam :
2.1.1 Đánh giá hoạt động vốn :
Tổng nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn từ năm 2003 đến 2006
Đơn vị : Tỷ đồng
S
TT
Chỉ Tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số
tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)

Tổng Nguồn Vốn
1052


5 15354
2010
9
I
Nguồn Vốn không phải trả
lãi 4406
41.9
% 5597 36.5% 6904
34.3
%
1 Vốn điều lệ 1515 14.4% 2315 15.1% 3197
15.9
%
2
Vốn cho vay giải quyết việc
làm 1996 19.0% 2202 14.3% 2420
12.0
%
3
Vốn cho vay học sinh, sinh
viên 160 1.5% 160 1.0% 160 0.8%
4 Vốn cho vay mua nhà trả chậm 200 1.9% 200 1.3% 200 1.0%
5 Vốn nhận TTUT đầu t 535 5.1% 720 4.7% 927 4.6%
II Nguồn vốn nhận lãi suất thấp 1676 15.9% 1664
10.8
% 1714
8.5
%
1 Vay NHNN 1531 14.5% 1531 10.0% 1511 7.5%
2 Vay nớc ngoài 145 1.4% 133 0.9% 203 1.0%

III TG 2% của các TCTD 3043 28.9% 4036
26.3
% 4696
23.4
%
IV
Nguồn vốn HĐ theo lãi suất
TT 1400
13.3
% 4057
26.4
% 6586
32.8
%
1 HĐ ngắn hạn từ các TCTC, TD 1030 9.8% 3324 21.6% 5620
27.9
%
2 HĐ tiết kiệm dân c 370 3.5% 733 4.8% 936 4.7%
3 Phát hành trái phiếu 30 0.1%
V Vốn khác 209
1.0
%
(Báo cáo tổng kết 3 năm hoạt động NHCSXH. Hà Nội,tháng 4 năm 2006)
Từ bảng tổng nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH trong 3 năm
2003 đến 2005, chúng ta nhận thấy :
Nguồn vốn của NHCSXH giai đoạn 2003- 2005 tăng trởng rất nhanh, bình quân
giai đoạn này là 38,5%. Đến 31/12/2005, tổng nguồn vốn đạt 20109 tỷ đồng, tăng
30,9% so với năm 2004, và tăng 1,91 lần so với năm 2003, đợc thể hiện trên biểu
đồ sau :
(Đơn vị :tỷ đồng)

*Nguồn vốn không phải trả lãi:
+ Vốn điều lệ : Thỏng 5/2005, Ngân sách Nhà nớc cp b sung 882 t
ng (tng ng 56 triu USD) t ngun h tr ca ADB, a s vn iu l
thc nhn n 31/12/2005 t 3.197 t ng, chim t trng 15.9% trong tng
ngun vn, so vi vn iu l thụng bỏo (5.000 t ng) thỡ s vn thc nhn
ny mi chim 63,94%.
Mặc dù cha nhận đủ số vốn điều lệ ( mới đạt 63,94%) nhng so vi cỏc NHTM
Nh nc thỡ t l vốn điều lệ trên tổng nguồn vốn ca NHCSXH cao hn nhiu.
iu ny cho thy ngun vn iu l hin ang rt quan trng i vi
NHCSXH: Với lói sut 0%, to iu kin cho NHCSXH hũa ng cỏc ngun
huy ng vi lói sut huy ng cao hn, nên cú th cho vay vi lói sut u ói.
Điều đó cho thấy : Hot ng vốn ca NHCSXH ph thuc nhiu vo vn iu
l.
+ Vốn nhận từ các chơng trình cho vay giải quyết việc làm, học sinh, sinh
viên cho vay nhà trả chậm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến thời điểm
31/12/2005 là 2780 tỷ đồng chiếm khoảng 13,8% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn
tăng về số tuyệt đối liên tục qua 3 năm song tỷ trọng của nó lại giảm dần, trung
bình mỗi năm chiếm khoảng 15% tổng nguồn vốn. Đây là nguồn vốn có tầm quan
trọng nh vốn điều lệ, cũng với mức lãi suất là 0%, và đợc sử dụng cho vay toàn bộ
tạo điều kiện tăng số hộ đợc vay vốn.
+ Vốn nhận tài trợ và uỷ thác đầu t đến 31/12/2005 là 927tỷ đồng chiếm
4,6% tổng nguồn vốn. Qui mô của nguồn vốn này tăng liên tục qua 3 năm trung
bình chiếm khoảng 4,7% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn này tuy nhỏ nhng không
phải trả lãi mà lại đợc nhận phí uỷ thác đầu t. Vì vậy cần phải nâng cao tỷ trọng
của nguồn vốn này lên cao hơn trong những năm hoạt động tiếp theo của
NHCSXH.
*Nguồn vốn lãi suất thấp :
+Vốn vay Ngân hàng Nhà nớc : Trong 3 năm 2003, 2004 và 2005 mỗi năm
NHCSXH đều nhận đợc 1531 tỷ đồng vốn vay từ ngân hàng Nhà nớc. Không có
sự tăng lên qua các năm nên tỷ trọng của nguồn vốn này giảm qua các năm. Tuy

nhiên đây là nguồn vốn có lãi suất thấp 2,4%/ năm. Thời hạn dài (5 năm) Có tác
dụng quan trọng trong việc giảm lãi suất đầu vào của ngân hàng.
+ Vốn vay nớc ngoài :
Đến 31/12/2005 nguồn vốn vay nớc ngoài đạt 203 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 1%
trong tổng nguồn vốn. Đây là nguồn vốn u đãi có thời hạn vay dài từ 10- 40 năm
thời gian ân hạn lớn (5 năm). Với sự u đãi nh vậy nhng nguồn vốn này mới chỉ
chiếm khoảng 1% tổng nguồn vốn cho thấy công tác huy động vốn từ nguồn này
là cha đạt yêu cầu.
* Tiền gửi 2% của ngân hàng thơng mại :
Tớnh n 31/12/2005, ngun vn ny t 4696 t ng, chim t trng
23,4% trong tng ngun vn, vi lói sut huy ng bỡnh quõn v phớ huy ng
c NHNN xỏc nh chung cho c 4 NHTM Nh nc ln lt l:
0,57%/thỏng v 1,35%/nm, tớnh chung l 0,68%/thỏng. Nguồn vốn này tuy có
lãi suất cao nhng ổn định, mặt khác lại không phải dự trữ thanh toán, đảm bảo an
toàn trong hoạt động thanh toán của NHCSXH. Đây là nguồn vốn lớn nhất trong
hoạt động của NHCSXH trong 2 năm 2003 và 2004. Năm 2005 đứng thứ 2 về qui
mô sau nguồn vốn huy động ngắn hạn từ các tổ chức tài chính tín dụng. Điều đó
khẳng định tầm quan trọng của nguồn vốn này đối với hoạt động của ngân hàng,
song trong tơng lai khi các ngân hàng thơng mại nhà nớc cổ phần hoá thì nguồn
vốn này có thể sẽ không còn nữa.
*Nguồn vốn huy động theo lãi suất thị trờng :
+Huy động ngắn hạn từ các tổ chức tài chính tín dụng nh Tiết kiệm bu điện,
Bảo hiểm xã hội... đến 31/12/2005 đạt 5620 tỷ đồng chiếm 27,9% tổng nguồn
vốn. Đây là nguồn vốn lớn nhất trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nguồn vốn
này có thời hạn sử dụng ngắn nhng có lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi 2% của
NHTM nhà nớc.
+ Huy động tiết kiệm từ dân c :
Đến 31/12/2005 nguồn vốn này đạt 936 tỷ đồng, chiếm 4,7% tổng nguồn vốn.
Qua 3 năm nguồn vốn này đã liên tục tăng lên, song do NHCSXH mới đi vào hoạt
động, cha đủ uy tín để thu hút vốn nhàn rỗi từ nhân dân, cùng với chính sách huy

động cha thật hấp dẫn. Nguồn vốn huy động đợc chủ yếu ở những đô thị lớn nh
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Tiết kiệm từ các tổ tiết kiệm và vay vốn của
NHCSXH gần nh cha có. Chi phí cho việc huy động tiêt kiệm của NHCSXH là rất
cao, đây là nguồn vốn có lãi suất huy động thực tế lớn nhất trong các nguồn vốn.
+ Phát hành trái phiếu :
Năm 2005 là năm đầu tiên mà NHCSXH thực hiện phát hành trái phiếu, thu
đợc số tiền là 30 tỷ đồng, chiếm 0,9% tổng nguồn vốn. Tuy số tiền thu đợc còn
hạn chế nhng đã tạo một hớng đi mới trong kênh huy động vốn của NHCSXH.
Từ cơ cấu các nguồn vốn của NHCSXH chúng ta nhận thấy tỷ trọng các
nguồn vốn u đãi ( gồm nguồn vốn không phải trả lãi và nguồn vốn có lãi suất
thấp) giảm liên tục qua 3 năm hoạt động : Năm 2003 là 57,8% tổng nguồn vốn,
năm 2004 giảm xuống 47,3%, đến năm 2005 chỉ còn 42,8%. Điều này làm tăng
chi phí huy động vốn của NHCSXH. Với cơ cấu nguồn vốn nh năm 2005, thì lãi
suất huy động bình quân của NHCSXH đã là 4,6%/năm, điều này đã thực sự gây
khó khăn cho NHCSXH trong việc cho vay với lãi sất thấp khoảng gần 6%/năm
nên ảnh hởng đến tính bền vững trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên với cơ
cấu vốn nh trên, nó đã thể hiện sự nỗ lực của Nhà nớc trong chiến lợc xoá đói
giảm nghèo bằng việc tài trợ nguồn tín dụng u đãi đến các hộ nghèo.
2.1.2 Đánh giá hoạt động sử dụng vốn :
Tổng d nợ và cơ cấu d nợ qua 3 năm (2003-2005)
Đơn vị: Tỷ đồng
S
T
T
Chỉ Tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số
tuyệt
đối
Tỷ

trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)

Tổng d nợ
1034
9
1430
3 18426
I
D nợ các chơng trình
có cấp bù lãi suất 8258
79.8
% 11379
79.6
% 14829
80.5
%
1 Cho vay hộ nghèo 8252 79.7% 11213 78.4% 14336

77.8
%
2
Cho vay đi lao động có
thời hạn ở nớc ngoài 6 0.1% 43 0.3% 171 0.9%
3 Cho vay nớc sạch, VSMT 123 0.9% 322 1.7%
II
D nợ các chơng trình
không cấp bù lãi suất 2091
20.2
% 2363
16.5
% 2729
14.8
%
1
Cho vay giải quyết việc
làm 1960 18.9% 2125 14.9% 2397
13.0
%
2
Cho vay chơng trình nhà
ĐB sông Cửu Long 43 0.4% 105 0.7% 175 0.9%
3
Cho vay học sinh, sinh
viên 88 0.9% 133 0.9% 157 0.9%
II
I
D nợ các ch ơng trình
nhận uỷ thác đầu t 561 3.9% 868

4.7
%
1
Uỷ thác đầu t do
trung ơng nhận 52 0.4% 99 0.5%
2
Uỷ thác đầu t do
địa phơng nhận 509 3.6% 769 4.2%
IV Nợ xấu 799.8 7.7% 892 6.2% 847.59 4.6
6 %
1 Nợ quá hạn 521.8 5.0% 614 4.3%
626.48
4 3.4%
2 Nợ khoanh 278 2.7% 278 1.9% 221.112 1.2%
( báo cáo tổng kết 3 năm hoạt động NHCSXH. Hà Nội, tháng 4 năm 2006)
Từ bảng tổng d nợ và cơ cấu d nợ của Ngân hàng chính sách xã hội Việt
Nam qua 3 năm 2003- 2005 chúng ta nhận thấy :
Tổng d nợ của NHCSXH đến 31/12/2005 đạt 18426 tỷ đồng, tăng 4123 tỷ
đồng, tốc độ tăng trởng 28,8% so với năm 2004, và tăng 1,78 lần so với năm
2003. Là năm có số tuyệt đối tăng cao nhất từ trứoc tới nay. Đợc thể hiện trên biểu
đồ sau :
Đơn vị : Tỷ đồng

Lói sut cho vay vn bng khong 50% lói sut cho vay ca cỏc NHTM
(thụng thng lói sut cho vay ca NHCSXH l 0,5%/thỏng, i vi h nghốo
khu vc III min nỳi: lói sut cho vay l 0,45%/thỏng, i vi cho vay to vic
lm nu ngi vay vn l thng bnh binh hoc cú s dng lao ng l thng
bnh binh thỡ lói sut gim cũn 0,35%/thỏng).
Đến 31/12/2005, tỷ lệ nợ xấu ( gồm nợ quá hạn và nợ khoanh) là 4,6%,
trong đó nợ quá hạn là 3,4% ( giảm 0,9% so với năm 2004 và 1,6% so với năm

2003) ; cụ thể nợ quá hạn cho vay hộ nghèo là 3%, cho vay giải quyết việc làm là
6,8% ; cho vay học sinh sinh viên là 8%. Năm 2005, tỷ lệ thu lãi đạt khá cao
( bình quân toàn quốc đạt trên 90%)
Chi phí trên một tỷ đồng d nợ tăng liên tục qua 3 năm : năm 2003 là 68,72
triệu đồng, năm 2004 là 82,5 triệu đồng, đến năm 2005 đã tăng lên 89 triệu đồng.
Số hộ nghèo đợc vay vốn của NHCSXH tăng nhanh qua 3 năm hoạt động.
Năm 2003, số khách hàng của NHCSXH là 3309 nghìn hộ, đến năm 2004 đã tăng
lên 3740 nghìn hộ, và đến năm 2005 đã tăng lên 4125 nghìn hộ. Số hộ thoát ng-
ỡng nghèo năm 2005 là 229 nghìn hộ( 3 năm là 773 nghìn hộ). Toàn quốc có 350
nghìn lao động có việc làm trong năm 2005 nhờ vốn vay giải quyết việc làm.
Chỉ Tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số khách hàng còn d nợ(ngời) 3309845 3740179 4125264
Số hộ thoát nghèo trong
từng năm(hộ) 314633 229150 229356
Số lao động đợc thu hút
hàng năm(ngơì) 359326 353390 350048
D nợ trung bình/ hộ(triệu đồng) 3 3.6 4.2
( Báo cáo tổng kết 3 năm hoạt động NHCSXH. Hà Nội, tháng 4 năm 2006)
D nợ bình quân một hộ nghèo đã tăng lên sau 3 năm. Trung bình năm 2005
là 4,2 triệu đồng một hộ, tăng 0,6 triệu đồng một hộ so với năm 2004(là 3,6 triệu
đồng một hộ), và tăng 1,2 triệu đồng so với năm 2003. Tuy nhiên với mức 4,2
triệu đồng/hộ trong năm 2005 vẫn cha đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của nhân dân
để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, và các hộ vẫn phải tiếp tục vay
thêm từ bên ngoài với lãi suất cao, điều này đã làm giảm khả năng thoát nghèo
của các các hộ vay vốn. Không chỉ thế, do hoạt động sản xuất của nông dân phụ
thuộc nhiều vào mùa vụ, mà thời điểm nhận vốn của ngời dân thờng rất bị động và
không đúng thời điểm sản xuất, nên đã làm giảm khả năng sản xuất của ngời dân.
2.2 Đánh giá mâu thuẫn trong thực hiện mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội
của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.
2.2.1 Mâu thuẫn trong thực hiện mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội của

Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.
Kết quả hoạt động tài chính giai đoạn 2003-2005
Đơn vị: Tỷ đồng
T
T
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
I Tổng thu 674.6 1115.9 1749.4
1 Thu cấp bù 217.7 492.9 888.8
2 Thu nghiệp vụ 456.9 623 860.6
II Tổng chi 711.2 1179.9 1702.4
1 Chi trả lãi huy động vốn 272.9 486.4 734.2
2
Chi trả phí uỷ thác, chi phí quản

dự phòng rủi ro và chi phí khác 438.3 693.5 968.2
III
Chênh lệch thu chi
= Tổng thu- Tổng chi
-36.6 -64 47
IV
Hệ số bền vững tài chính
=(Tổng thu- Thu cấp bù)/ Tổng
chi
64.2% 52.8% 50.6%
(Báo cáo tổng kết 3 năm hoạt động NHCSXH. Hà Nội, tháng 4 năm 2006)
Từ đánh giá kết quả hoạt động vốn, hoạt động cho vay và bảng kết quả hoạt
động tài chính của NHCSXH chúng ta nhận thấy sự mâu thuẫn trong việc thực
hiện mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội trong hoạt động của NHCSXH Việt Nam,
đó là :
Việc thực hiện mục tiêu xã hội của NHCSXH, qua 3 năm 2003-2005 đã đạt

đợc những thành tựu to lớn, số hộ nghèo đợc vay vốn tăng nhanh qua 3 năm( năm
2005 tăng 816 nghìn hộ so với năm 2003). Tổng số lao động đợc thu hút qua 3
năm là 1062764 ngời, gấp 2,95 lần so với năm 2003. Tổng số hộ thoát ngỡng
nghèo( theo chuẩn nghèo 2001-2005) là 773 nghìn hộ, tăng 2,46 lần so với năm

×