Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thanh Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.16 KB, 68 trang )

MỤC LỤC

THUYẾT MINH ĐỀ TÀI............................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................4
1.1 Tổng quan về rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại..................4
1.1.1 Hoạt động ngân hàng thương mại...............................................................4
1.1.1.1 Khái quát về hoạt động ngân hàng thương mại.......................................4
1.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại...................6
1.2 Rủi ro hoạt động ngân hàng...........................................................................7
1.2.1 Khái niệm rủi ro và quản lý rủi ro..............................................................8
1.2.1.1 Định nghĩa rủi ro......................................................................................8
1.2.1.2 Các loại rủi ro...........................................................................................8
1.2.2 Quy trình quản lý rủi ro .............................................................................9
1.2.3 Các thành phần của khung quản lý rủi ro hoạt động.................................11
1.2.3.1 Khung quản lý rủi ro hoạt động ............................................................11
1.2.3.2 Chiến lược quản lý rủi ro hoạt động .....................................................11
1.2.3.3 Nhận diện rủi ro hoạt động....................................................................12
1.2.3.4 Các thủ tục kiểm soát nội bộ giúp giảm thiểu sai phạm của nhân viên
...........................................................................................................................13
1.2.3.5 Quy trình và kiểm soát của hệ thống công nghệ thông tin giúp đảm
bảo an toàn hệ thống và bảo mật thông tin cơ sở dữ liệu....................................15
1.2.3.6 Quy trình đảm bảo an toàn và bảo hiểm cần thiết đối với tài sản cố định.
16
1.2.3.7 Các chính sách nhân sự nhằm tạo lập trách nhiệm của nhân viên và
môi trường làm việc lành mạnh..........................................................................16
1.2.3.8 Báo cáo rủi ro hoạt động.......................................................................17
1.2.4 Tổng quan về quản lý rủi ro đối với các rủi ro chính của ngân hàng........18
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại.......20
1.3.1 Chất lượng nguồn nhân lực...........................................................................20
1.3.2 Năng lực tài chính của ngân hàng.............................................................20


1.3.2.1 Quy mô vốn chủ sở hữu..........................................................................21
1.3.2.2 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu......................................................................21
1.3.3 Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng......................21
1.3.4. Môi trường kinh tế xã hội và kinh doanh.....................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG


KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI
NHÁNH THANH TRÌ...............................................................................................24
2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thanh Trì.
.................................................................................................................................. 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.................................................................24
2.1.2 Mô hình tổ chức của Sacombank chi nhánh Thanh Trì:................................25
2.1.3 Các hoạt động cơ bản:...................................................................................25
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank chi nhánh Thanh Trì (giai
đoạn 2008 – 2012).................................................................................................26
2.2 Thực trạng rủi ro hoạt động và quản lý rủi ro hoạt động tại Sacombank
Thanh Trì................................................................................................................. 30
2.2.1 Cơ sở pháp lý cho công tác quản lý rủi ro tác nghiệp trong hệ thống
Sacombank............................................................................................................30
2.2.2. Mô hình quản lý rủi ro tại Sacombank – Chi nhánh Thanh Trì....................33
2.2.3 Thực trạng rủi ro tác nghiệp tại Sacombank.................................................37
2.2.3.1. Các dấu hiệu gian lận và tội phạm nội bộ..............................................37
2.2.3.2. Các dấu hiệu gian lận và tội phạm bên ngoài........................................38
2.2.3.3. Dấu hiệu rủi ro liên quan đến sai sót trong tác nghiệp của cán bộ.........39
2.2.3.4. Rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin (CNTT)..................41
2.3 Đánh giá về quản lý rủi ro hoạt động tại Sacombank CN Thanh Trì..........41
2.3.1 Kết quả đạt được........................................................................................41
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân............................................................................42
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN

HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CN THANH TRÌ...................................45
3.1 Định hướng phát triển và quản lý rủi ro hoạt động tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thanh Trì.......................................................45
3.1.1 Phướng hướng phát triển của Sacombank.....................................................45
3.1.2 Định hướng về quản lý rủi ro hoạt động tại Sacombank:.............................46
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín – Chi nhánh Thanh Trì......................................................................47
3.2.1 Giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý rủi ro hoạt động..................................47
3.2.2 Giải pháp về xây dựng khung quản lý và mô hình quản lý rủi ro hoạt động
hiệu quả.................................................................................................................49
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng văn hóa quản lý rủi ro.
............................................................................................................................... 51


3.2.4 Hiện đại hóa công nghệ thông tin và cơ sở vật chất kỹ thuật:.......................53
KẾT LUẬN.................................................................................................................54
PHỤ LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý rủi ro.............................................................................10
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức........................................................................................25
Sơ đồ 2.2: Mô hình quản lý rủi ro hoạt động tại Sacombank – chi nhánh Thanh Trì.....35
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Quy trình quản lý rủi ro.............................................................................10
Bảng 1.2: Đánh giá mức thành công của hoạt động quản lý rủi ro.............................18
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn tại Sacombank Thanh Trì................................26
Biểu đồ 2.2 : Cho vay Quy VNĐ, Doanh nghiệp, cá nhân.........................................27



1

THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và
hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng đang từng bước
đổi mới hội nhập với kinh tế thị trường thương mại thế giới, góp phần vào việc phát
triển nền kinh tế quốc dân. Những giai đoạn phát triển tốt đẹp, niềm lạc quan khi thị
trường tăng trưởng nhanh chóng cùng với doanh thu và lợi nhuận cứ tăng dần,
người ta rất dễ quên đi rủi ro. Các ngân hàng sẽ thuê thêm nhân công, tăng quy mô
hoạt động, tìm kiếm những cơ hội mới và mạo hiểm tăng trưởng.Tuy nhiên gắn liền
với những cơ hội và thách thức mới mà mối quan hệ kinh tế khu vực và quốc tế
mang lại là các rủi ro tiềm ẩn, cuộc “ Khủng hoảng tài chính Mỹ năm 2008” là một
ví dụ minh chứng rõ nét.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một trong những lĩnh vực hết sức nhạy
cảm, các ngân hàng luôn phải đối mặt với các vấn đề mang đặc trưng riêng của
ngành tài chính – ngân hàng đó là rủi ro trong hoạt động kinh doanh như rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất… Là ngành nghề kinh doanh
nhạy cảm với rủi ro thường trực và quy mô tổ chức hoạt động lớn; với sự tăng
trưởng và phát triển nhanh trong những năm gần đây để đáp ứng kịp thời, đầy đủ và
đa dạng nhu cầu của khách hàng các ngân hàng thương mại đưa ra các sản phẩm,
dịch vụ đa dạng và các quy trình triển khai các sản phẩm, dịch vụ đó. Do vậy rủi ro
trong quá trình tác nghiệp của các cá nhân, giữa các bộ phận, các phòng ban trong
ngân hàng khi thực hiện các quy trình sản phẩm dịch vụ xảy ra rất thường xuyên do
khách quan hoặc chủ quan và để lại hững hậu quả nghiêm trọng. Tuy nhiên rủi ro
trong quá trình tác nghiệp chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức và tương xứng
như các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro
lãi suất…
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín là một ngân hàng có quy mô hoạt
động lớn, số lượng sản phẩm dịch vụ nhiều và đa dạng; quy trình tác nghiệp liên

quan và đan xen giữa các phòng ban bộ phận trong ngân hàng. Việc xảy ra rủi ro


2
trong quá trình tác nghiệp là không thể tránh khỏi, tuy nhiên loại hình rủi ro này
chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm hạn chế
rủi ro trong quá trình tác nghiệp trong Ngân hàng là cần thiết. Chính vì nhận thức
được vấn đề trên, đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thanh Trì” được lựa chọn trong bối
cảnh hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về quản lý rủi ro hoạt động của ngân
hàng, luận văn hướng đến các mục đích cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro hoạt động và quản lý rủi ro hoạt động
của ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng rủi ro hoạt động và quản lý rủi ro hoạt động tại ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín CN Thanh Trì.
- Nghiên cứu và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý hạn chế rủi ro hoạt động
tác nghiệp tại Sacombank CN Thanh Trì.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về rủi ro hoạt động tại ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Thông qua việc nhận diện và phân tích rủi ro từ hoạt
động kinh doanh tại Ngân hàng, đề tài nêu rõ những phương pháp quản trị rủi ro
đúng đắn nhằm hạn chế, ngăn chặn những tổn thất có thể xảy ra cho ngân hàng. Số
liệu phân tích từ hoạt động kinh doanh của Sacombank từ 2008 đến 2012, đưa ra
định hướng giải pháp đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Khung lý thuyết: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu đo lường,
dựa trên các kết quả, thống kê về lãi suất, tỷ giá, doanh thu hoạt động, số lượng

khách hàng,….
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu,
thông tin nội bộ: Báo cáo bán hàng, báo cáo tăng trưởng sản phẩm dịch vụ,…Nguồn
dữ liệu thu thập từ bên ngoài như: Tạp chí Ngân hàng, tạp chí ASIA Banker, các đánh


3
giá trên internet,…Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn trực tiếp trong luận văn và
được ghi chú chi tiết trong phần tham khảo.
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: tác giả tiến hành thăm dò lấy ý kiến từ phía các cá
nhân là những người có kinh nghiệm và công tác lâu năm trong Ngân hàng, hiện
đang giữ vị trí quan trọng, đặc biệt là trong Ban lãnh đạo, bộ phận quản trị rủi ro,
bộ phận phát triển sản phẩm, phòng dịch vụ khách hàng.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Trên phương diện lý luận: Đưa ra cơ sơ lý luận về rủi ro, nhận diện rủi ro
và biện pháp hạn chế rủi ro tại ngân hàng thương mại.
- Trên phương diện thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá một cách khoa học thực
trạng quản lý rủi ro hoạt động trong hệ thống Sacombank và thực tế tại Sacombank
CN Thanh Trì, từ đó đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động của ngân
hàng đặc biệt là trong tình hình hiện nay.
Do còn một số hạn chế cả về chủ quan và khách quan của tác giả nên bài viết không
thể tránh khỏi các thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của
Giảng viên để bài viết hoàn chỉnh hơn.
6. Kết cấu luận văn: Gồm 3 chương ngoài phần mở đầu và kết luận, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề chung về rủi ro trong hoạt động của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro trong hoạt động tác nghiệp của
ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Thanh Trì.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động tại ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín - Chi nhánh Thanh Trì.



4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
1.1.1 Hoạt động ngân hàng thương mại.
1.1.1.1 Khái quát về hoạt động ngân hàng thương mại.
Mặc dù có sự khác biệt nhất định về hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại ở các nước khác nhau trên thế giới phụ thuộc vào trình độ phát
triển của nền kinh tế, hệ thống tài chính và đặc thù từng ngân hàng cụ thể, song về
cơ bản, các hoạt động ngân hàng vẫn có thể chia thành 3 nhóm chính bao gồm: hoạt
động huy động vốn; hoạt động kinh doanh sử dụng vốn và hoạt động cung cấp các
dịch vụ tài chính. Tại các ngân hàng hiện đại ở các nước phát triển thì các hoạt động
nói trên sẽ được đa dạng, phong phú hơn và được tiến hành với công nghệ hiện đại
hơn so với các ngân hàng ở các nước đang phát triển. Nói cách khác, sự khác biệt
chủ yếu chỉ là ở tính tiện ích hay mức độ thoả mãn cho những nhu cầu về tài chính
của nền kinh tế. Do vậy, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại nói
chung có thể được khái quát như sau:
Thứ nhất, về hoạt động huy động vốn: Đối tượng huy động của ngân hàng
thương mại là tất cả các nguồn tiền nhàn rỗi trong các doanh nghiệp, các tổ chức
chính phủ và dân cư với quy mô và thời hạn khác nhau. Huy động chủ yếu từ 4
nguồn vốn: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, nguồn vốn từ việc phát hành
các công cụ nợ như kỳ phiếu, trái phiếu,… nguồn vốn vay của ngân hàng Trung
ương và các tổ chức tín dụng khác với nhiều hình thức khác nhau.
Ngoài ra, cùng với quá trình phát triển của hệ thống các ngân hàng và nền
kinh tế thị trường, các ngân hàng có thể có những nguồn vốn khác không mang tính
thường xuyên từ những hoạt động cung cấp dịch vụ như là trung gian giải ngân, uỷ

thác đầu tư hoặc các hoạt động tín thác, v.v… Bộ phận nguồn vốn này tuy chỉ chiếm
một tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn của ngân hàng nhưng lại phản ánh những lợi thế
thương mại và uy tín ngân hàng trong nền kinh tế.


5
Thứ hai, về hoạt động kinh doanh sử dụng vốn. Sử dụng vốn hay còn được
gọi là hoạt động tín dụng. Các sản phẩm cho vay có thể được phân chia theo các
tiêu thức khác nhau như theo thời hạn, theo đối tượng vay vốn và theo tính chất sử
dụng vốn vay, v.v… Hoạt động sử dụng vốn thứ hai là đầu tư,so với hoạt động cho
vay thì hoạt động đầu tư có quy mô và tỷ trọng nhỏ hơn, song cũng có ý nghĩa rất
quan trọng về mặt thu nhập và tạo điều kiện cho các ngân hàng thâm nhập sâu rộng
vào nền kinh tế. Thông qua các hình thức đầu tư mà các ngân hàng có thể giảm
thiểu rủi ro và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Dự trữ của ngân hàng: bao gồm dự trữ bắt buộc (gửi tại Ngân hàng Trung
ương) và dự trữ dư thừa tại chỗ hay còn gọi là tồn quỹ nghiệp vụ ngân hàng. Như
vậy có thể thấy sử dụng vốn trong khoản mục ngân quỹ không mang lại lợi nhuận
nhưng là rất cần thiết nhằm bảo đảm cho khả năng thanh toán và sự an toàn trong
các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Ngoài ra, trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay các ngân hàng
thương mại còn sử dụng vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố định, thực hiện các hoạt
động tài trợ, quảng cáo, v.v… Các sử dụng vốn loại này cũng chiếm tỷ trọng rất nhỏ
và thường không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng song lại góp phần quan trọng
vào việc phát triển và quảng cáo cho hoạt động ngân hàng, do vậy mà sẽ mang lại lợ
nhuận tiềm năng.
Thứ ba, về hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính. Thông qua các hoạt
động cung cấp dịch vụ tài chính mà các ngân hàng thương mại được coi là những
trung gian tài chính quan trọng. Ngoài các hoạt động thanh toán và các dịch vụ mua
bán thu đổi tiền tệ, các ngân hàng thương mại còn cung cấp các dịch vụ tài chính
khác như chuyển tiền, uỷ thác, tư vấn tài chính và hàng loạt các dịch vụ tiện ích

khác. Khi cung cấp dịch vụ tài chính lợi ích của ngân hàng không phải chỉ là những
khoản phí tạo điều kiện cho ngân hàng có thể thu hút thêm khách hàng và trở thành
yếu tố không thể thiếu được trong đời sống xã hội cũng như trong quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Qua đó, nguồn vốn cũng như hoạt động sử dụng
vốn vào kinh doanh của ngân hàng không ngừng được củng cố và mở rộng, ngân
hàng sẽ có các điều kiện nâng cao thu nhập và phát triển.


6
1.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Mặc dù, xét về bản chất thì ngân hàng thương mại cũng là một doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh vì lợi nhuận và trên thực tế các nước trên thế giới luôn quan
niệm về ngân hàng thương mại như là các doanh nghiệp thực thụ. Song, nếu nhìn
nhận đầy đủ hơn từ những hoạt động cơ bản trên đây, hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại có những đặc điểm đặc trưng riêng biệt, khác với đa số các
doanh nghiệp khác và rất cần được nhấn mạnh, đặc biệt khi nghiên cứu về rủi ro và
giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh của ngân hàng gắn liền với hàng hoá đặc
biệt là tiền tệ - một hàng hoá luôn có tính thanh khoản cao nhất đối với mọi chủ thể
mà nhu cầu lại dường như không có giới hạn. Hiện tại, hoạt động kinh doanh ngân
hàng luôn được đánh giá cao về uy tín và những lợi ích to lớn mang lại cho các cá
nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế. Song hành là việc xác địch mục đích và
quy mô sử dụng vốn của khách hàng. Việc xác định không chính xác tiềm ẩn khá
nhiều rủi ro cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thứ hai, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng là lĩnh vực đặc biệt
với sự vận động đặc biệt của vốn - Tiền có thể sinh ra tiền. Hoạt động ngân hàng
cũng rất phức tạp, với chu kỳ vận động vốn ngắn, các ngân hàng có thể sinh lời cao
song cũng thua lỗ với tốc độ tương xứng.
Thứ ba, nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là huy động từ các chủ thể khác
và có độ thanh khoản cao. Vốn chủ sở hữu thường chỉ chiếm 5% tổng nguồn vốn

và, tương ứng trên 90% nguồn vốn là huy động của các chủ thể khác. Thêm nữa,
chủ thể của các nguồn vốn này lại có thể sử dụng hay rút ra bất kỳ lúc nào. Điều này
cho thấy các ngân hàng tồn tại và phát triển hoàn toàn dựa vào uy tín hay sự tin cậy
của các chủ thể khác, đồng thời khi ngân hàng sụp đổ thì hậu quả thường là hàng
loạt các doanh nghiệp và các ngân hàng khác sụp đổ theo gây ra khủng hoảng tài
chính và khủng hoảng của nền kinh tế.
Thứ tư, tính chất sản phẩm của ngân hàng thương mại mang những nét riêng
biệt của những sản phẩm không thể lưu trữ và chất lượng không ổn định. Sản phẩm
ngân hàng là những dịch vụ tài chính quy mô sản lượng và thu nhập phụ thuộc hoàn


7
toàn vào sự phát sinh nhu cầu khách hàng. Máy móc thiết bị không thể thay thế cho
con người do đó, chất lượng sản phẩm không đồng nhất vì phụ thuộc vào yếu tố con
người tại từng thời điểm. Những sản phẩm ngân hàng tốt nhất cũng không thểlưu
kho trong khi chỉ một số sản phẩmkém chất lượng có thể làm mất đi những khách
hàng quan trọng.
Thứ năm,vũ khí cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại cũng khác với
các doanh nghiệp thông thường: Ngân hàng không thể chỉ sử dụng yếu tố lãi suất
hay làgiá cả sản phẩm để cạnh tranh mà phải chú trọng vào sự khác biệt trong cung
cấp sản phẩm. Ngược lại, các ngân hàng lại không thể thu hút hay giữ chân khách
hàng bằng cáchdễ dàng hơn trong việc giảm các điều kiện cung ứng sản phẩm, dịch
vụ. Các ngân hàng luôn phải cạnh tranh khốc liệt với nhau song lại phải hợp tác
chặt chẽ để không dẫn đến sự phá sản của một ngân hàng cá biệt nào đó dù nhỏ.
Thứ sáu, phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại cũng không chỉ đơn giản làlấy doanh thu bù đắp chi phí. Hiệu quả
hoạt động của ngân hàng phải được thể hiện thông qua hiệu quả của hoạt động huy
động, hoạt động sử dụng vốn; sự phù hợp giữa nguồn vốn - tài sản và tính thanh
khoản của ngân hàng. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng đòi hỏi sự phù hợp
giữa thu nhập (lãi suất hay lợi ích) và rủi ro. Do vậy, hoạt động kinh doanh của một

ngân hàng thương mại được coi là hiệu quả đồng nghĩa với tỷ suất lợi nhuận cao và
mức độ rủi ro ở mức cho phép. Hiệu quả kinh doanh vì vậy cũng phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng phòng chống và lựa chọn mức độ rủi ro đối với từng danh mục
tài sản của ngân hàng.
1.2 Rủi ro hoạt động ngân hàng.
Từ việc nghiên cứu về đặc điểm hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại nói trên có thể nhận thấy rằng, rủi ro luôn gắn liền với từng nghiệp vụ
trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại lànhững biến cố không mong đợi xảy ra và gây tổn thất đối
với ngân hàng. Mức độ và tính chất rủi ro khác nhau sẽ gây ra những hậu quả không
giống nhau song đều rất nguy hại bởi lẽ ngay cả những tổn thất nhỏ về tài chính
nhưng cũng có thể đẩy các ngân hàng đến bờ vực phá sản và thậm chí còn có thể lan


8
truyền trên toàn bộ hệ thống ngân hàng. Việc tìm hiểu về các loại rủi ro, nguyên
nhân và hậu quả của rủi ro trong hoạt động kinh doanh sẽ trả lời cho chúng ta câu
hỏi tại sao phải tìm ra các giải pháp hạn chế rủi ro của ngân hàng thương mại.
1.2.1 Khái niệm rủi ro và quản lý rủi ro.
1.2.1.1 Định nghĩa rủi ro.
Theo định nghĩa truyền thống rủi ro là những sự kiện xảy ra có thể làm cho
mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ. Định nghiã về rủi ro hiện đại hơn
bao hàm nghĩa rộng hơn và không chỉ tính đến rủi ro tài chính và còn bao gồm cả
những rủi ro liên quan đến những mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược. Rủi ro
là khả năng những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể không
đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động, cũng như chi phí cơ hội
của việc làm mất những cơ hội thị trường.
Chấp nhận rủi ro là trung tâm của hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần
phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro-lợi ích nhằm tìm ra
những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân

hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm
soát được và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín
dụng của ngân hàng. Đối với Sacombank, các tài sản chủ yếu là các khoản tiền gửi
tại các ngân hàng nước ngoài và các khoản cho vay khách hàng cần phải có mức độ
thanh khoản cần thiết để bảo đảm thanh toán cho các khoản tiền gửi của khách
hàng, chi phí hoạt động, và các khoản lỗ, đồng thời vẫn tạo ra một khoản lợi nhuận
đủ lớn đẻ có được tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hợp lý.
1.2.1.2 Các loại rủi ro.
Rủi ro rất đa dạng và có thể được phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau.
Trong phạm vi các hoạt động của ngân hàng thương mại, sáu loại rủi ro sau đây
được coi là những rủi ro cơ bản:
 Rủi ro tín dụng là rủi ro bị tổn thất tài sản khi bên vay là những khách
hàng hay các ngân hàng không có khả năng thanh toán khoản vay theo đúng các
điều khoản trong hợp đồng tín dụng đã ký.
 Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi NHTM không thể có đủ tiền để đáp ứng


9
các khoản phải trả đến hạn thanh toán bởi vì tài sản của ngân hàng không có khả
năng thanh khoản hay không thể huy động đủ vốn.
 Rủi ro thị trường là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi các lãi suất, tỷ
giá hay giá cả thị trường biến động theo chiều hướng xấu, ví dụ như tỷ giá hối
đoái, tỷ lệ lãi suất, giá cổ phiếu. Rủi ro thị trường xảy ra khi có sự thay đổi của
những điều kiện thị trường hay những biến động của thị trường. Do rủi ro thị
trường bao trùm một phạm vi rất rộng, rủi ro thị trường sẽ được chia ra làm hai
loại rủi ro cụ thể nhỏ hơn là rủi ro tỷ giá hối đoái và rủi ro lãi suất.
 Rủi ro tỷ giá là loại rủi ro tổn thất tài sản khi tỷ giá hối đoán thay đổi theo
chiều hướng bất lợi đối với ngân hàng.
 Rủi ro lãi suất là rủi ro làm giảm thu nhập ròng từ lãi khi lãi suất biến
động theo chiều hướng bất lợi.

 Rủi ro hoạt động là loại rủi ro tổn thất tài sản xảy ra do hoạt động kém
hiệu quả ví dụ như hệ thống thông tin không đầy đủ, hoạt động có vấn đề, có vi
phạm trong hệ thống kiểm soát nội bộ, có sự gian lận hay những thảm hoạ không
lường trước được.
1.2.2 Quy trình quản lý rủi ro .
Hoạt động quản lý rủi ro nhằm mục đích xác định, đo lường và kiểm soát rủi
ro ở mức có thể chấp nhận được. Hoạt động quản lý rủi ro hiệu quả có thể cho phép
Sacombank đạt được tương quan hợp lý giữa rủi ro mà Ngân hàng mong muốn (ở
mức chi phí tương xứng) với rủi ro mà Ngân hàng muốn giảm thiểu. Khi rủi ro
được kiểm soát hợp lý thì ngân hàng sẽ có điều kiện tối đa hoá lợi ích thu được từ
những rủi ro đó thông qua nhiều cách như chấp nhận, giảm nhẹ, loại bỏ, hay chuyển
đổi rủi ro.
Mục đích chính của hoạt động quản lý rủi ro là nhằm bảo đảm các tài sản và
công nợ của Ngân hàng, vị trí trong kinh doanh, các hoạt động tín dụng và cung cấp
dịch vụ của ngân hàng không phải gánh chịu những rủi ro có thể làm ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh và tồn tại của Ngân hàng. Quản lý rủi ro giúp bảo đảm mức độ
rủi ro mà ngân hàng gánh chịu không vượt quá khả năng về vốn và tài chính của


10
ngân hàng.
Hoạt động quản lý rủi ro có thể được xem như là một chu kỳ gồm 4 giai đoạn sau:
Đo lường rủi ro

Nhận diện rủi ro

Xử lý rủi ro

Quản lý rủi ro


Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý rủi ro
Bảng 1.1: Quy trình quản lý rủi ro.
Nhận diện rủi ro
Đo lường rủi ro
 Các rủi ro mà  Quy trình

Quản lý rủi ro
Xử lý rủi ro
đo  Các giới hạn rủi  Các báo cáo về

Ngân hàng gặp

lường rủi ro phải

ro phải

thống

rủi ro cần phải

phải

nguồn

được thiết kế chặt

nhất

các


cung cấp những

gốc của các rủi ro

chẽ sao cho có

chính sách của

thông tin thcíh

cần

được

thể bao gồm tất

Ngân hàng và các

hợp, chính xác và

nhận biết và định

cả những nguồn

giới hạn đã được

kịp thời về tình




rủi ro trọng yếu.

phê duyệt.

trạng rủi ro của

Quản lý rủi ro

ngân hàng cho
Ban lãnh đạo.


phải

 Khả năng chấp  Quy

trình

đo 

với

nhận rủi ro của

lường rủi ro cũng

cũng cần bảo đảm

Ngân hàng cần


cần phải đáp ứng

các

được xác định và

được nhu cầu của

kinh doanh của

hiện hoạt động xử

mô tả dựa trên

người

Ngân hàng không

lý rủi ro cần phải

các mục tiêu kinh

thông tin

phải gánh chịu

độc lập với những

doanh của Ngân


những rủi ro làm

người thực hiện

hàng

ảnh

hưởng

việc chấp nhận

nghiêm trọng đến

rủi ro (thực hiện

khả

các hoạt động làm

sử

dụng

hoạt

động 

năng cạnh


tranh của Ngân

Các cá nhân thực

phát sinh rủi ro)


11
hàng.

1.2.3 Các thành phần của khung quản lý rủi ro hoạt động.
1.2.3.1 Khung quản lý rủi ro hoạt động .
Rủi ro hoạt động phát sinh do hệ thống thông tin không hiệu quả, do sai sót
kỹ thuật, những sai phạm trong kiểm soát nội bộ, những tai biến không định trước
hay những vấn đề về hoạt động khác có thể dẫn đến mất mát không định trước hay
những vấn đề về danh tiếng. Phạm vi và thời gian xảy ra những rủi ro hoạt động rất
rộng lớn. Rủi ro hoạt động là rủi ro gây ra những khoản lỗ lớn nhất trong thị trường
quốc tế. Các thông lệ tốt nhất ngày càng chú trọng tới việc định lượng rủi ro hoạt
động – khả năng xảy ra một sự kiện và tác động tài chính của sự kiện đó. Do rủi ro
hoạt động có thể tăng lên cùng với mức độ phức tạp trong hoạt động của ngân hàng,
việc áp dụng khung quản lý rủi ro nhằm quản lý các rủi ro này là rất quan trọng.
Khung quản lý rủi ro hoạt động bao gồm 5 nguyên tắc cơ bản sau:

Nguyên tắc
1

Chiến lược quản lý rủi ro hoạt động

2


Xác định rủi ro hoạt động trong các hoạt động của Ngân hàng

3

Các thủ tục kiểm soát nội bộ giúp giảm thiểu sai phạm của nhân viên

4
5
6

Quy trình và kiểm soát của hệ thống công nghệ thông tin giúp đảm bảo an
toàn hệ thống và bảo mật thông tin cơ sở dữ liệu
Quy trình đảm bảo an toàn và bảo hiểm cần thiết đối với tài sản cố định
Các chính sách nhân sự nhằm tạo lập và trách nhiệm của nhân viên và môi
trường làm việc lành mạnh

1.2.3.2 Chiến lược quản lý rủi ro hoạt động .
Chiến lược quản lý rủi ro hoạt động cần đưa ra những hướng dẫn rõ ràng về:
- Nhận dạng các loại rủi ro hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Trong giai
đoạn phát triển và tái cơ cấu, một số rủi ro hoạt động nhất định sẽ có tầm quan trọng
hơn các rủi ro khác. Ví dụ, tái cơ cấu tổ chức và nhân sự dễ gây ra những sai sót của
nhân viên hơn trong giai đoạn thay đổi ban đầu. Tương tự, những sai sót trong kỹ
thuật của một phần mềm có thể nhiều hơn trong giai đoạn thử nghiệm.


12
- Mức độ rủi ro hoạt động thị trường Ngân hàng có thể chấp nhận đối với
từng loại rủi ro trọng yếu. Rủi ro hoạt động có thể được đo lường bằng cách sử
dụng phương pháp đánh giá định tính như xếp hạng của kiểm toán nội bộ, dữ liệu
về khối lượng hoạt động, mức quay vòng và tỷ lệ sai sót để quyết định mức rủi ro

có thể chấp nhận. Những tổn thất nhỏ trong hoạt động, như những tổn thất do lỗi
thông thường, không thường xuyên của con người là rất phổ biến đối với nhiều
doanh nghiệp, và chi phí để giám sát và giảm thiểu các lỗi đó có thể lớn hơn so với
khoản tổn thất mà các lỗi đó gây ra. Ngược lại, những rủi ro hoạt động lớn với xác
suất nhỏ nhưng ảnh hưởng nghiêm trọng cần được chú ý hơn.
1.2.3.3 Nhận diện rủi ro hoạt động.
Rủi ro hoạt động là rủi ro có thể dẫn đến tổn thất cho Ngân hàng do nhiều
dạng sai sót khác nhau cả về con người và kỹ thuật, bao gồm:


Hệ thống thông tin, hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống báo cáo không

hiệu quả hay có lỗi;


Sai phạm của nhân viên.



Các yếu tố bên ngoài khác có thể gây ảnh hưởng tới các tài sản hữu hình

của Ngân hàng, ảnh hưởng tới danh tiếng hay khả năng hoạt động bình thường của
ngân hàng.
Tình trạng hiện tại của Ngân hàng có thể làm tăng rủi ro hoạt động của Ngân
hàng, ví dụ như những rủi ro do các yếu tố sau đây:


Do tổ chức hoạt động phân tán của Ngân hàng và khả năng các quy trình

không thống nhất giữa các chi nhánh, có thể dẫn đến lỗi của nhân viên không được

phát hiện;


Chức năng kiểm toán nội bộ vẫn đang trong giai đoạn bắt đầu hình thành

và cần có nhiều nguồn lực hơn;


Hệ thống Silverlake đang bước đầu được thiết lập và ảnh hưởng của nó

đối với các quy trình hoạt động của ngân hàng


Đối với nhiều ngân hàng, học hỏi từ những thất bại trong quá khứ là cách

tốt nhất để xây dựng một quy trình quản lý rủi ro hiệu quả.


13

1.2.3.4 Các thủ tục kiểm soát nội bộ giúp giảm thiểu sai phạm của nhân viên
Một hệ thống kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng để đảm bảo hoạt động
hiệu quả, để đảm bảo mức độ tin cậy của báo cáo tài chính và tuân thủ theo pháp
luật và các quy định. Chính sách kiểm soát nội bộ của ngân hàng cần tính đến các
chức năng chính như xử lý dữ liệu, hạch toán kế toán (chuẩn bị báo cáo tài chính và
các báo cáo quản lý), hệ thống lương bổng, hoạt động cho vay, chứng khoán đầu tư,
hoạt động kinh doanh, tiền gửi, tiền vay và tiền mặt. Thiết lập môi trường kiểm soát
lành mạnh sẽ giảm bớt rủi ro, sai phạm và những mất mát không định trước làm ảnh
hưởng tới uy tín của ngân hàng.
Môi trường kiểm soát nội bộ.

Môi trường kiểm soát nội bộ là cơ chế trong đó chức năng kiểm soát nội bộ
được thiết lập, thực hiện và giám sát. Cơ chế này phản ánh quan điểm, nhận thức và
hành động của ban lãnh đạo và tất cả các nhân viên đối với tầm quan trọng của kiểm
soát và các chính sách, quy trình, phương pháp và cơ cấu tổ chức của ngân hàng.
Không có một hệ thống kiểm soát nội bộ nào có thể ngăn chặn toàn bộ các sai sót,
vi phạm. Tuy nhiên, việc ngân hàng nhận biết được những lĩnh vực rủi ro và đảm
bảo cơ chế kiểm soát hoạt động một cách hiệu quả là rất quan trọng.
Uỷ ban Basle về giám sát ngân hàng khuyến nghị môi trường kiểm soát nội
bộ cần bao gồm 5 thành phần có tính tương hỗ sau:


Môi trường kiểm soát và giám sát của Ban lãnh đạo. Ban lãnh đạo đóng

vai trò quan trọng trong việc định hướng, chỉ đạo và giám sát ngân hàng, thiết lập
các quy định và cơ cấu phản ánh quan điểm chung về tầm quan trọng của kiểm soát.


Xác định và đánh giá rủi ro. Một lĩnh vực quan trọng trong cơ chế kiểm

soát là khả năng phát hiện và đánh giá tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài có
ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động, thông tin và nghĩa vụ tuân thủ của ngân hàng.
Việc đánh giá rủi ro của ngân hàng bao gồm phát hiện, phân tích và quản lý những
rủi ro có liên quan đến việc thực hiện các mục tiêu của ngân hàng.


Các hoạt động kiểm soát và phân tách nhiệm vụ. Công việc này bao gồm

thiết lập các chính sách và quy trình và thông qua việc áp dụng các chính sách và



14
quy trình đo xác minh được chi tiết các giao dịch và hoạt động, đồng thời đảm bảo
các kiểm tra cần thiết đối với việc thực thi các nhiệm vụ của nhân viên, đảm bảo
việc phân tách nhiệm vụ một cách có hiệu quả. Phân tách nhiệm vụ, kiểm tra ở cấp
độ lãnh đạo cao cấp, kiểm tra thực tế tài sản, đối chiếu và đánh giá khả năng hoạt
động là những hoạt động kiểm soát thường gặp nhất.


Thông tin liên lạc. Việc này liên quan đến cơ cấu tổ chức nhằm lưu

chuyển thông tin một cách tin cậy và kịp thời trong tất cả các hoạt động của ngân
hàng. Thông tin và liên lạc là quá trình thu thập và trao đổi thông tin cần thiết để
thực hiện, quản lý và kiểm soát hoạt động của ngân hàng.


Kiểm soát hoạt động và sữa chữa sai sót. Việc này liên quan đến công tác

kiểm soát hàng ngày và định kỳ đối với khả năng hoạt động hiệu quả và sữa chữa
lỗi một cách nhanh nhạy của hệ thống kiểm soát nội bộ của toàn bộ ngân hàng, báo
cáo đến các cấp có thẩm quyền.
Quy trình – nội dung kiểm soát nội bộ.
Những kỹ thuật cơ bản trong kiểm soát nội bộ bao gồm tách biệt các chức
năng, kiểm tra các giao dịch, duy trì hồ sơ giao dịch, đào tạo và cung cấp các công
cụ phòng ngừa và các công cụ hành chính khác.


Tách biệt các chức năng là công cụ cơ bản nhất để thiết lập hệ thống

kiểm soát nội bộ. Thông qua đó thiết lập các thang bậc thẩm quyền, trách nhiệm
được phân công hợp lý và cố định.



Các giao dịch có thể được kiểm tra trước hoặc sau khi thực hiện. Việc

kiểm tra trước giúp ngăn ngừa những giao dịch không hợp lý hay không được phê
duyệt chừng nào người kiểm soát nhận được các giao dịch đó. Việc kiểm tra sau
không thể ngăn ngừa được những giao dịch không được phê duyệt nhưng có thể
phát hiện được chúng. Ví dụ, việc kiểm tra đối chiếu số dư ngân hàng có thể giúp
phát hiện việc sử dụng tài khoản không theo phê duyệt. Tuy nhiên, việc kiểm tra chỉ
có thể có hiệu quả khi được tiến hành một cách cẩn trọng và toàn diện để phát hiện
được những sai sót và người tiến hành kiểm tra phải độc lập với người thực hiện các
hoạt động được kiểm tra.


15


Duy trì hồ sơ giao dịch đóng vai trò quan trọng để có hệ thống kiểm soát

nội bộ tốt. Các hồ sơ này giúp cho việc xem xét kiểm tra các giao dịch, hỗ trợ công
việc của kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập và là cơ sở cho các thông tin báo
cáo của ngân hàng.


Cung cấp các công cụ bảo vệ như két giữ tiền, kho lưu trữ an toàn, cửa có

khoá và máy camera. Những công cụ này ngăn ngừa các hoạt động và giao dịch
không được phép và nên được sử dụng mọi lúc và nơi có thể.



Cung cấp các công cụ kiểm soát hành chính nội bộ bằng cách giảm bớt

những lỗi do vô ý khi ghi chép các giao dịch. Các công cụ kiểm soát này bao gồm
các công cụ máy móc, như máy tính, máy đếm tiền cũng như những công cụ không
dùng máy như hệ thống sổ sách ghi chép kép và tính tổng độc lập.
1.2.3.5 Quy trình và kiểm soát của hệ thống công nghệ thông tin giúp đảm bảo an
toàn hệ thống và bảo mật thông tin cơ sở dữ liệu.
Tính tin cậy, toàn vẹn và sẵn có của dữ liệu từ máy giữ vai trò quan trọng
trong hoạt động thường nhật của ngân hàng. Ngân hàng hoạt động trong một môi
trường công nghệ thông tin phức tạp. Môi trường này, cùng với những mục tiêu
phát triển hiện tại và tương lai, làm tăng thêm tính phức tạp trong hệ thống quản lý
thông tin của ngân hàng. Trên quan điểm đó, ngân hàng nhận thấy cần xây dựng các
mục tiêu và chiến lược cụ thể về chức năng của hệ thống công nghệ thông tin.
Trong chiến lược công nghệ thông tin này, những vấn đề sau cần được chú
trọng do ảnh hưởng quan trọng của chúng đối với việc quản lý rủi ro hoạt động.
 Phương pháp tiếp cận có tổ chức đối với việc triển khai các hệ thống mới
nhằm giảm bớt rủi ro về sai sót có thể có những phần mềm mới hay do hệ thống
mới không đáp ứng được yêu cầu sử dụng. Cẩm nang hướng dẫn sử dụng và các tài
liệu đào tạo là rất quan trọng để đảm bảo người sử dụng hiểu đúng hệ thống mình
đang sử dụng nhằm giảm rủi ro sai sót.
 Văn bản về các chính sách và quy trình về bảo đảm an toàn và quản lý hệ
thống thông tin bao gồm các yêu cầu cơ bản như: Nhận dạng, xác thực, kiểm soát
quyền truy cập, bảo mật, mã hoá, quản lý bảo mật và kiểm soát viruts. Việc này liên


16
quan đến cả an toàn vật lý của hệ thống thông tin tại Trung tâm dữ liệu và các chi
nhánh và an toàn về mặt logic như sử dụng mật khẩu, tường lửa cho nghiệp vụ ngân
hàng điện tử.
 Kế hoạch phục hồi thảm hoả (DRP) cần được thiết lập với các chính sách

và quy trình chi tiết để phục hồi trong trường hợp thảm hoạ có thể gây ảnh hưởng
tới hoạt động của Trung tâm dữ liệu hay ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống ngân hàng.
DRP cần bao gồm tất cả những bước cần thiết để phục hồi hoạt động và khả năng
truy cập vào hệ thống hoạt động một cách kịp thời. Kế hoạch này cần được thử
nghiệm 6 tháng một lần để đảm bảo tính hiệu quả và thực thi và có thể cập nhật khi
môi trường thay đổi.Bản sao của kế hoạch này cần được lưu trữ ở nơi riêng biệt và
phân phát cho các nhân viên chủ chốt trong tất cả các phòng ban liên quan.
1.2.3.6 Quy trình đảm bảo an toàn và bảo hiểm cần thiết đối với tài sản cố định.
Các tổn thất về tài chính có thể xảy ra do hỏng hóc, mất trộm hay mất mát
khác về tài sản hữu hình có giá trị lớn thuộc sở hữu của ngân hàng (hay ngân hàng
giữ hỗ khách hàng). Các tổn thất này cần được giảm thiểu qua các quy trình như mô
tả dưới đây:


Bảo quản về vật chất đối với các tài sản có giá trị lớn như tiền mặt và

vàng tại Ngân hàng và trong quá trình vận chuyển giữa các địa điểm.


Nhà cửa, thiết bị cần được bảo hiểm cháy nổ, mất cắp,...



Quy trình mua hàng hoá và dịch vụ cho mục đích sử dụng của ngân hàng

cần đảm bảo hàng hoá và dịch vụ đạt chất lượng yêu cầu và việc mua bán được tiến
hành trên với các điều khoản thương mại thông thường. Đấu thầu cạnh tranh giúp
ngân hàng đảm bảo nhận được hàng hoá và dịch vụ trong trao đổi ngang giá. Hàng
giữ chờ sử dụng cần được bảo quản hợp lý.
1.2.3.7 Các chính sách nhân sự nhằm tạo lập trách nhiệm của nhân viên và môi

trường làm việc lành mạnh.
Để khuyến khích nhân viên làm việc phục vụ cho lợi ích ngân hàng, các
chính sách nhân sự sau đây cần được cân nhắc:
- Cơ chế tiền lương cần phải nhất quán với mục đích của ngân hàng. Không


17
nên có chính sách tiền lương chấp nhận các hành vi sai trái, như tạo thu nhập ngắn
hạn đi ngược lại chính sách hay vượt quá hạn mức cho phép, vì các chính sách như
vậy có thể làm giảm tính chính trực của hoạt động kinh doanh ngân hàng.
- Mục tiêu hoạt động rõ ràng và đánh giá hiệu quả công việc (như trình bày
sau đây)
- Cơ chế bổ nhiệm, thưởng phát hiệu quả.
- Các chính sách về nghề nghiệp, phúc lợi, đào tạo cho nhân viên
- Quan hệ làm việc chuyên nghiệp và lành mạnh trên cơ sở tôn trọng lẫn
nhau giữa các nhân viên.
- Trao đổi có hiệu quả giữa ngân hàng và nhân viên
- Xử lý các vấn đề của nhân viên một cách có hệ thống và hợp lý trên cơ sở
quy định.
Đánh giá và phát triển nhân lực.
Một hệ thống phát triển và đánh giá nhân lực là công cụ quan trọng để i)
hướng mục tiêu của nhân viêc theo mục đích và chiến lược của ngân hàng, và
ii)phát triển nhân lực thường xuyên dựa trên phản hồi từ công tác của nhân viên. Hệ
thống này bao gồm hai yếu tố:
1. Đặt mục tiêu của mỗi cá nhân kết hợp chặt chẽ với các yếu tố chiến lược
của ngân hàng vào đầu mỗi giai đoạn đánh giá; và
2. Tiến hành đánh giá và phản hồi về công tác của các nhân viên vào cuối
mỗi kỳ.
Các mục tiêu của cá nhân phải “SMART”, từ viết tắt cho Specific – cụ thể,
Measurale – có thể đo lường, Achivable – có thể đạt được, Relevant – Hợp lý và

Time-frame- định mốc thời gian. Khi đề ra các mục tiêu này, chúng cần được thống
nhất giữa nhân viên và người phụ trách. Việc đánh giá định kỳ về công tác của nhân
viên cần được trao đổi với nhân viên, bao gồm cả quan hệ giữa việc đánh giá với
lương bổng của nhân viên đó. Hệ thống đánh giá và phát triển nhân sự cần có đề
nghị khen thưởng cho nhân viên công tác tốt. Để nhất quán với cơ cấu và hoạt động
của ngân hàng, chi tiết của hệ thống này cần được thiết lập và theo dõi bởi Phòng
Tổ chức cán bộ.


18
1.2.3.8

Báo cáo rủi ro hoạt động
Báo cáo rủi ro hoạt động nhằm cung cấp cho Ban lãnh đạo những phản hồi

về mức độ hiệu quả của các quy trình đã thực hiện và đảm bảo có thể so sánh với
những tiêu chuẩn về hoạt động, bao gồm:
- Các báo cáo phát hiện của kiểm soát nội bộ, do kiểm toán nội bộ và kiểm
toán độc lập hay thanh tra NHNN tiến hành
- Dữ liệu về tỉ lệ lỗi trong xử lý thông tin dựa trên khối lượng giao dịch;
- Số lần hệ thống thông tin (hay bộ phận của hệ thống) bị ngừng hoạt động
trong tháng
- Các báo cáo về kiểm tra, cập nhật kế hoạch phục hồi thảm hoạ
- Những tổn thất không được bảo hiểm và mất mát hay hỏng hóc tài sản
1.2.4 Tổng quan về quản lý rủi ro đối với các rủi ro chính của ngân hàng.
Bảng sau tổng hợp những rủi ro mà Ngân hàng phải đối mặt (những rủi ro
này phát sinh từ sáu rủi ro cơ bản đối với ngân hàng), cũng như tóm tắt các quy
trình quản lý rủi ro chủ chốt đối với những rủi ro này và các chỉ số hoạt động chủ
chốt (“KPI”) nhằm đánh giá mức độ thành công của hoạt động quản lý rủi ro.
Bảng 1.2: Đánh giá mức thành công của hoạt động quản lý rủi ro

Loại rủi ro
Rủi ro
tín dụng

Khả năng rủi ro phát sinh
Các khoản thua lỗ tín dụng
vượt quá dự tính do các
quyết định về tín dụng sai
lầm từ ban đầu, thiếu giám
sát hoặc thiếu những hoạt
động xử lý kịp thời các
khoản vay quá hạn
Danh mục tín dụng thể hiện
sự tập trung vào những
khách hàng cá biệt hoặc
những ngành nghề/khu vực
cá biệt.
Vi phạm hợp đồng từ phía
đối tác, nhà phát hành hoặc

Quy trình quản lý

Các KPI sử dụng để

rủi ro chính
Tiêu chuẩn cấp tín dụng
Hệ thống xếp hạng tín
dụng
Hạn mức tín dụng
Giám sát các khoản vay

cụ thể và giám sát các
danh mục tín dụng
Kiểm tra tín dụng độc lập

đánh giá quản lý rủi ro
Tỷ lệ % nợ quá hạn/tổng
dư nợ theo chi nhánh
Tỷ lệ dư nợ trong từng
chủng loại theo xếp
hạng tín dụng
Xoá sổ nợ thực tế so với
dự toán ban đầu
Tỷ lệ dự phòng tổn thất
tín dụng trên tổng dư nợ
cho vay theo chi nhánh
Mức độ tập trung thực tế
trong danh mục tín
dụng.


19

Rủi ro
thanh khoản

Rủi ro
thị trường

Rủi ro
hối đoái


Rủi ro
lãi suất

Rủi ro
hoạt động

do sự thất bại trong việc
thanh toán/chuyển giao
Thiếu tính thanh khoản làm
ngân hàng không thể tiếp
tục hoạt động
Chi phí cơ hội – các cơ hội
đầu tư tài sản bị mất đi
Quá tập trung hoặc thị
trường quá “mỏng” tạo nên
lỗ khi bán tài sản
Giá cả không ổn định gây
nên thua lỗ hoặc suy giảm
giá trị hợp lý của chứng
khoán đầu tư
Thua lỗ ngoại t ệ do sự bất
cân bằng của tài sản/công
nợ bằng ngoại tệ, hoặc tiền
tệ mất giá
Rủi ro tỷ giá thanh toán
ngày – sự bất ổn định trong
các giao dịch bằng tiền
Rủi ro tỷ giá thanh toán có
kỳ hạn – liên quan đến các

tỷ lệ lãi suất khác nhau ở
từng quốc giá tương ứng
Thu nhập tiền lãi ròng bị
giảm do thay đổi lãi suất
Chênh lệch lãi suất âm do
cho vay và huy động với các
lãi suất biến đổi khác nhau.
Hình dạng đường doanh lợi
(yield curve)- rủi ro do thay
đổi lãi suất và rủi ro do đảo
nợ/gia hạn nợ
Các sự kiện không lường
trước được làm ngân hàng
phải đình trệ các hoạt động

Giới hạn hoạt động
theo loại tiền tệ
Chính sách dự trữ thanh
khoản
Đa dạng hoá nguồn vốn
Các hoạt động hạn mức
tín dụng khẩn cấp

“Thang đáo hạn” để xác
định những khoản thâm
hụt ròng sẽ xảy ra
Tỷ suất thanh khoản
Phân tích khe hở

Các chính sách đầu tư

Các hạn mức hoạt động
theo từng loại công cụ
tài chính

Lợi nhuận trên danh
mục đầu tư
Thay đổi giá trị hợp lý
của khoản đầu tư giữa
các thời kỳ.
Trạng
thái
thị
trường/đoản ròng của
từng loại tiền tệ so với
hạn mức
Lỗ tỷ giá phát sinh

Hạn mức kinh doanh
theo từng loại tiền tệ
Hệ thống công nghệ
thông tin chỉ rõ trạng thái
ngoại hối của từng loại
tiền tệ một cách kịp thời

Hạn mức hoạt động thể Phân tích khe hở kỳ hạn
hiện ảnh hưởng của của các tài sản và công
thay đổi lãi suất trên lợi nợ nhạy cảm với lãi suất
nhuận của ngân hàng

Các quy trình công Thời gian chết của hệ

nghệ thông tin, kiểm thống thông tin
soát nội bộ, an ninh và Những khoản mất mát


20
một cách tạm thời
nguồn nhân lực
Gian lận hoặc các sai sót
của cán bộ ngân hàng

không được bảo hiểm
Trách nhiệm giải trình
của cán bộ ngân hàng

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại.
1.3.1 Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng của nguồn nhân lực được coi là nhân tố quan trọng nhất quyết
định đến năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại. Nguồn nhân lực tác
động đến năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng bao gồm cả ban lãnh đạo, đội ngũ
cán bộ quản trị rủi ro và toàn bộ cán bộ công nhân viên của ngân hàng.
Trước hết, quản trị rủi ro chỉ có thể được thực hiện tốt xuất phát từ quan
điểm, sự ưu tiên và được quyết định bởi ban lãnh đạo ngân hàng. Không ít cán bộ
lãnh đạo ngân hàng có quan niệm sai lầm về rủi ro và quản trị rủi ro và không thể
phân biệt được rủi ro đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng hay đối với vị trí cụ
thể của bản thân trong ngân hàng. Một số nhà lãnh đạo lại luôn “chạy trốn rủi” ro
bởi cho rằng như thế mới là an toàn, hoạt động của các ngân hàng được lãnh đạo
quản lý bởi như vậy không phù hợp với nền kinh tế và thời hiện nay. Nhận thức và
quan điểm đúng đắn của ban lãnh đạo ngân hàng là yếu tố tiên quyết để nâng cao
năng lực quản trị rủi ro.
Tiếp theo, chất lượng đội ngũ cán bộ của phòng quản trị rủi ro, những cán bộ

tác nghiệp trực tiếp thực hiện nhận biết, xác định, phân tích và đo lường rủi ro, tạo
cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh và kiểm soát rủi ro. Chất lượng chuyên
môn và ý thức nghề nghiệp của các bộ thuộc bộ phận này trực tiếp quyết định đến
hiệu quả năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại.
Cuối cùng là chất lượng đội ngũ cán bộ làm việc tại các phòng ban chuyên
môn: cán bộ phòng tín dụng, phòng nguồn vốn, cán bộ phòng nghiên cứu thị
trường, phòng kinh doanh ngoại tệ, v.v…, cũng rất quan trọng bởi vì họ chính là
những người trực tiếp tiến hành các hoạt động kinh doanh, đối mặt và chịu đựng tổn
thất khi xảy ra rủi ro. Những kỹ năng, kinh nghiệm và tác nghiệp của những cán bộ
này là không thể thiếu được trong hoạt động quản trị rủi ro và nâng cao năng lực
quản trị rủi ro.
1.3.2 Năng lực tài chính của ngân hàng


21
Năng lực tài chính tốt cho phép các ngân hàng thương mại có khả năng tiến
hành các hoạt động kinh doanh đa dạng phong phú, do vậy không những có thể
giảm thiểu rủi ro mà còn có khả năng chấp nhận tổn thất rủi ro bằng vốn chủ sở hữu
và quỹ dự phòng rủi ro trích lập. Với ý nghĩa đó, năng lực tài chính của ngân hàng
là một nhân tố quan trọng tác động đến năng lực quản trị rủi ro được đánh giá trên
hai khía cạnh: quy mô vốn chủ sở hữu và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu:
1.3.2.1 Quy mô vốn chủ sở hữu
Theo quy định chung, quy mô vốn chủ sở hữu lớn thì khả năng huy động
nguồn vốn của ngân hàng sẽ lớn, nguồn vốn lớn sẽ cho phép ngân hàng hoạt động
với quy mô lớn và đa dạng hoá. Quy mô vốn chủ sở hữu lớn đồng thời cũng là khả
năng chống đỡ rủi ro tốt. Khi rủi ro xảy ra, các khoản tổn thất của ngân hàng sẽ
được bù đắp bởi trước tiên là quỹ dự phòng rủi ro, sau đó là lợi nhuận tích lũy và
cuối cùng là vốn chủ sở hữu. Các ngân hàng với quy mô vốn lớn luôn có uy tín cao
và được khách hàng tin cậy nhiều hơn do đó là điều kiện quan trọng đảm bảo an
toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra với quy mô vốn chủ sở hữu

lớn, các ngân hàng luôn có khả năng hoàn thiện các điều kiện khác phục vụ cho
hoạt động quản trị rủi ro có hiệu quả.
1.3.2.2 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là quy định chung đối với các ngân hàng thương
mại nhằm đảm bảo an toàn chung cho cả hệ thống ngân hàng. Theo Basel II (2004),
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định như sau:
CAR = Vốn tự có (vốn cấp 1 + vốn cấp 2)/(RR tín dụng + RR giá cả thị trường +
RR hoạt động nội bộ) ≥ 8%
Như vậy để đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định, các ngân hàng
thương mại đã có khả năng chống đỡ rủi ro ở mức độ nhất định. Nói cách khác chấp
hành tốt quy định này tạo điều kiện nâng cao năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng
thương mại.
1.3.3 Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng.
Đây là nhân tố bao hàm những trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tạo điều
kiện cho cán bộ ngân hàng có thể có được hệ thống thông tin, dữ liệu cập nhật cho
phép theo dõi thường xuyên, dự báo chính xác và đầy đủ về xu hướng vận động của


22
nền kinh tế. Từ đó có thể đo lường về mức độ rủi ro và xây dựng các biện pháp để
chủ động và kịp thời xử lý.
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ còn tác động lớn đến năng
suất lao động và chất lượng của các cán bộ công nhân viên ngân hàng. Không có
trang thiết bị cần thiết và các phần mềm tương ứng, việc áp dụng các mô hình định
lượng để ra quyết định sẽ không thể thực hiện. Ngoài ra, công nghệ hiện đại còn
góp phần làm tăng tính thông suốt của hệ thống thông tin trong nội bộ ngân hàng và
kết nối ngân hàng với thị trường tài chính trong nước và quốc tế, cho phép thực hiện
các nghiệp vụ giao dịch kinh doanh và phòng chống rủi ro một cách hiệu quả nhất.
1.3.4. Môi trường kinh tế xã hội và kinh doanh
Dù các ngân hàng có đầy đủ khả năng về nguồn nhân tài vật lực và các yếu

tố chủ quan khác nhưng môi trường pháp lý, kinh tế xã hội không thuận lợi thì năng
lực quản trị rủi ro dù được đánh giá cao cũng không thể trở thành hiện thực và đóng
góp hiệu quả cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Ở một số nước trên thế giới, các hoạt động mua bán khống, mua bán kỳ hạn
phái sinh ngoại hối và lãi suất chưa được phép tiến hành hoặc chưa được luật pháp
thừa nhận và như vậy các ngân hàng thương mại có khả năng và dù muốn cũng
không thể sử dụng các nghiệp vụ đó để phòng chống rủi ro. Trái lại, việc phòng
chống rủi ro lại phải tuân thủ theo các quy định của Ngân hàng Trung ương hay của
các cơ quan chức năng của Nhà nước. Trong những trường hợp như vậy, năng lực
quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại hầu như không phát huy tác dụng do
vậy không được chú trọng và củng cố.
Sự phát triển của thị trường tài chính nói chung và tiền tệ liên ngân hàng nói
riêng là yếu tố quan trọng thư hai đối với việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro của
ngân hàng thương mại. Hầu hết các hoạt động của các ngân hàng thương mại đều có
quan hệ với nhau và các ngân hàng thường xuyên giao dịch trên thị trường tiền tệ.
Những hoạt động của thị trường tiền tệ ngày nay trở thành điều kiện sống còn của
các ngân hàng thương mại bởi lẽ thị trường này không chỉ là cơ sở hình thành lãi
suất, tỷ giá mà còn là nơi đáp ứng nhu cầu về khả năng thanh toán và thực hiện toàn
bộ các nghiệp vụ phái sinh để phòng chống rủi ro. Giống như điều kiện về môi


×