Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh - Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.01 KB, 96 trang )

TRƯờNG Đại học kinh tế quốc dân
------------ ------------

Lơng Hoài Giang

Quản lý chi ngân sách nhà nớc ĐốI VớI đơn vị
sự nghiệp công lập có thu ngành y tế tỉnh
Bắc Ninh
Thực trạng kinh nghiệm và giải pháp

Hà nội, năm 2013

Trờng Đại học kinh tế quốc dân


------------ ------------

Lơng Hoài Giang

Quản lý chi ngân sách nhà nớc ĐốI VớI đơn vị
sự nghiệp công lập có thu ngành y tế tỉnh
Bắc Ninh
Thực trạng kinh nghiệm và giải pháp
Chuyên ngành: Lịch sử kinh tế

Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Lê tố hoa

Hà nội, năm 2013


LỜI CAM ĐOAN


Bản luận văn này được hoàn thành là cả quá trình nghiên cứu
nghiêm túc của tôi cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn: TS. Lê Tố Hoa. Tôi cam đoan các số liệu, kết quả, trích dẫn
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực.
Hà Nội, ngày ...... tháng ...... năm 2013
Học viên

Lương Hoài Giang


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đề tài luận văn thạc sỹ “Quản lý chi ngân sách nhà nước
đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh - Thực
trạng kinh nghiệm và giải pháp”, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tác giả còn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của các Thầy Cô, cũng như sự
động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu và thực hiện luận văn thạc sỹ.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Lê Tố Hoa đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành
luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo Viện Đào tạo Sau
đại học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu đề tài luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013


Học viên

Lương Hoài Giang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU NGÀNH Y TẾ...............................................5
1.1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập
có thu ngành y tế.................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập có thu.........................................................5
1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành
y tế........................................................................................................................7
1.2. Quản lý chi NSNN đối với đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế......................11
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý chi NSNN đối với đơn vị sự nghiệp có thu
ngành y tế............................................................................................................11
1.2.2. Nguyên tắc chi NSNN đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế......12
1.2.3. Nội dung quản lý chi NSNN đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế......14
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cho ĐVSN công lập có thu
ngành y tế............................................................................................................20
1.3. Bài học kinh nghiệm.........................................................................................23
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập

ngành y tế của Hà Nội.........................................................................................23
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN cho đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế của
Hải Dương..........................................................................................................23
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế của tỉnh Bình Dương
............................................................................................................................ 24
1.3.4. Bài học về quản lý chi thường xuyên NSNN cho y tế rút ra cho tỉnh Bắc Ninh
............................................................................................................................ 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU
NGÀNH Y TẾ TỈNH BẮC NINH (GIAI ĐOẠN 2008-2012).........................26


2.1.

Khái quát về hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế
tỉnh Bắc Ninh.....................................................................................................26
2.1.1. Hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh..........26
2.1.2. Nguồn nhân lực hoạt động trong ngành y tế của tỉnh Bắc Ninh..........................29
2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu
ngành y tế tỉnh Bắc Ninh từ 2008 đến 2012.....................................................29
2.2.1. Thực trạng chi thường xuyên NSNN đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu
ngành y tế Bắc Ninh............................................................................................29
2.2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y
tế Bắc Ninh từ 2008 đến 2012............................................................................37
2.2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản lý chi NSNN đối với đơn vị sự nghiệp công lập
có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh (giai đoạn 2008-2012)............................................47
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU
NGÀNH Y TẾ TỈNH BẮC NINH....................................................................57
3.1. Mục tiêu và định hướng về quản lý chi thường xuyên NSNN cho đơn vị sự

nghiệp công lập có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh...........................................57
3.1.1. Mục tiêu phát triển y tế của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015.................................57
3.1.2. Định hướng về quản lý chi NSNN cho các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế
tỉnh Bắc Ninh......................................................................................................59
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN cho đơn vị sự
nghiệp công lập có thu tỉnh Bắc Ninh..............................................................60
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu chi thường xuyên ngân sách cho sự nghiệp y tế hợp lý, hiệu quả. . .60
3.2.2. Hoàn thiện định mức chi thường xuyên từ NSNN phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương................................................................................................61
3.2.3. Hoàn thiện quy trình lập, phân bổ dự toán, cấp phát, quyết toán nguồn kinh phí
............................................................................................................................ 63
3.2.4. Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát trong quản lý, sử dụng, thanh
quyết toán chi NSNN..........................................................................................65
3.2.5. Các giải pháp khác..............................................................................................66
3.3. Kiến nghị............................................................................................................68
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước......................................................................................68
3.3.2. Kiến nghị với tỉnh Bắc Ninh...............................................................................69
KẾT LUẬN..................................................................................................................70


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................71


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NSNN
NSĐP
NSTW
ĐVSN
KBNN

KT-XH
GDP
UBND
HĐND
XDCB

Ngân sách nhà nước
Ngân sách địa phương
Ngân sách trung ương
Đơn vị sự nghiệp
Kho bạc nhà nước
Kinh tế - Xã hội
Tổng sản phẩm quốc nội
Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Tình hình chi NSNN địa phương cho đơn vị sự nghiệp công lập
ngành y tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2008-2012......................................30

Bảng 2.2:

Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho đơn vị sự nghiệp công lập
ngành y tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2008-2012......................................31


Bảng 2.3:

Chi NSNN cho sự nghiệp y tế theo 4 nhóm mục chi..............................34

Bảng 2.4:

Chi sự nghiệp y tế theo nội dung nghiệp vụ ngành y tế..........................40

Bảng 2.5:

Cơ cấu GDP phân theo ngành y tế..........................................................50

Bảng 3.1:

Dự báo nhu cầu nguồn vốn NSNN của y tế Bắc Ninh đến năm 2015
................................................................................................................58

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu chi NSNN cho y tế tỉnh Bắc Ninh năm 2008..............................32
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu chi NSNN cho y tế tỉnh Bắc Ninh năm 2012..............................32
Biểu đồ 2.3: Chi NSNN cho sự nghiệp y tế qua các năm 2006-2011..........................47
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức bộ máy ngành y tế tỉnh Bắc Ninh...................................28
Sơ đồ 2.2:

Mô hình quản lý, cấp phát chi sự nghiệp y tế giai đoạn 2009 đến nay.......39


Trờng Đại học kinh tế quốc dân
------------ ------------


Lơng Hoài Giang

Quản lý chi ngân sách nhà nớc ĐốI VớI đơn vị
sự nghiệp công lập có thu ngành y tế tỉnh
Bắc Ninh
Thực trạng kinh nghiệm và giải pháp
Chuyên ngành: Lịch sử kinh tế

Hà nội, năm 2013


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, một trong
những chiến lược quan trọng hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới là
chiến lược phát triển con người. Nhân tố con người luôn giữ vai trò quyết định,
nó vừa là mục tiêu, vừa là động lực đồng thời cũng là nguồn lực năng động nhất
trong mọi nguồn lực của sự phát triển. Nhận rõ được tầm quan trọng của sức
khoẻ và vai trò của ngành y tế trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ, hàng
năm, Nhà nước đã dành một phần Ngân sách cho sự nghiệp y tế.
Bắc Ninh là tỉnh được tái lập từ năm 1997 đến nay, với quy mô về diện
tích tự nhiên và dân số nhỏ, tốc độ tăng trưởng bình quân là 14,2%/năm.
Trong những năm qua, ngành y tế Bắc Ninh đứng trước nhiều thử thách do
diễn biến phức tạp của thời tiết, bệnh dịch cũng như tình hình kinh tế xã hội,
nhưng cán bộ nhân viên ngành y tế Bắc Ninh với tinh thần trách nhiệm, yêu
ngành, yêu nghề tận tụy với việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tiếp tục phát

huy những thành quả đã đạt được, không ngừng tăng cường công tác quản lý
Nhà nước, đa dạng hoá các loại hình phục vụ, đổi mới trang thiết bị, nâng cao
kỹ thuật chuyên môn, đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày
càng cao của nhân dân trong tỉnh. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động,
ngành y tế Bắc Ninh còn có một số những tồn tại như: Trang thiết bị hiện
nay chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành, nguồn cán bộ có tay
nghề chuyên môn cao còn thiếu. Đặc biệt là quản lý chi thường xuyên cho
các đơn vị sự nghiệp công lập có thu còn nhiều vướng mắc dẫn tới lãng phí
và hiệu quả thấp. Những tồn tại trên đòi hỏi phải có những biện pháp khắc
phục để nâng cao hiệu quả và công tác quản lý chi NSNN cho hoạt động y
tế. Vì vậy, việc chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước đối với đơn
vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh - Thực trạng,
kinh nghiệm và giải pháp” là cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn.


ii

2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài cần đạt được các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà
nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước đối với
đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế Bắc Ninh giai đoạn 2008 – 2012.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà
nước cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu chi
thường xuyên của ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu
ngành y tế tỉnh Bắc Ninh từ nguồn ngân sách tỉnh dưới giai đoạn 2008- 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để

lý giải các vấn đề nghiên cứu
Luận văn cũng sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, tổng
hợp trong các phần trình bày về lý luận cũng như thực tiễn để làm rõ các đánh
giá nhận định. Từ đó luận văn đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
nâng cao quản lý chi NSNN cho đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế Bắc Ninh
trong thời gian tới.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận văn
Mặc dù đã có công trình nghiên cứu liên quan đến tình hình quản lý
chi NSNN cho các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế, nhưng dưới góc
độ và phạm vi nghiên cứu khác nhau. Các đánh giá về thực trạng và những
đề xuất giải pháp là khách quan, khoa học, song phạm vi nghiên cứu và
cách tiếp cận vấn đề đó đã có những thay đổi. Vì vậy, đề tài “Quản lý chi
ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế
tỉnh Bắc Ninh – Thực trạng kinh nghiệm và giải pháp” được nghiên cứu
là không trùng lắp với các công trình khoa học đã được công bố.


iii

6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước
đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước đối với đơn
vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế của tỉnh Bắc Ninh (giai đoạn 2008 -2012)
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN cho
đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế tỉnh Bắc Ninh thời gian tới.
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP CÓ THU NGÀNH Y TẾ
1.1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp
công lập có thu ngành y tế
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập có thu
Đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy
định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ
quản lý nhà nước.
ĐVSN công lập hoạt động có thu được gọi tắt là Đơn vị sự nghiệp công
lập có thu. Đây là ĐVSN công lập có nguồn thu sự nghiệp, do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thành lập, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài
khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán.
1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công
lập có thu ngành y tế
1.1.2.1. Khái niệm


iv

Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyển quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, nó phản ánh quá trình
phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về
quản lý KT-XH.
1.1.2.2. Đặc điểm chi thường xuyên cho đơn vị sự nghiệp công lập có
thu ngành y tế
Chi NSNN cho sự nghiệp y tế có những nét riêng biệt :

Thứ nhất, chi NSNN cho đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế là khoản chi
vừa mang tính chất tiêu dùng hiện tại, vừa mang tính chất tích luỹ đặc biệt.
Thứ hai, chi NSNN cho đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế là khoản chi
chứa đựng nhiều yếu tố xã hội.
1.1.2.3. Các khoản chi thường xuyên NSNN cho đơn vị sự nghiệp công
lập có thu ngành y tế.
Trong công tác quản lý các khoản chi tiêu thường xuyên của NSNN cho
ĐVSN công lập ngành y tế được phân chia theo 4 nhóm chính là: Chi Bộ
máy, Chi quản lý hành chính, Chi nghiệp vụ chuyên môn, Chi mua sắm sửa
chữa thường xuyên tài sản.
1.2. Quản lý chi NSNN đối với đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý chi NSNN đối với đơn vị sự
nghiệp có thu ngành y tế
Quản lý chi NSNN là việc nhà nước sử dụng quyền lực của mình để tổ
chức và điều chỉnh quá trình chi thường xuyên NSNN nhằm đảm bảo các khoản
chi thường xuyên NSNN được thực hiện theo đúng chế độ chính sách do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định, phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước trong từng thời kỳ.
1.2.2. Nguyên tắc chi NSNN đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu
ngành y tế


v

Gồm các nguyên tắc sau: Nguyên tắc quản lý theo dự toán; Nguyên tắc
đầy đủ, trọn vẹn; Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả; Nguyên tắc công khai hoá;
Nguyên tắc cân đối ngân sách; Nguyên tắc đảm bảo chi trả trực tiếp qua
KBNN.
1.2.3. Nội dung quản lý chi NSNN đối với đơn vị sự nghiệp công lập
có thu ngành y tế

Quản lý chi thường xuyên của NSNN cho sự nghiệp y tế được phân ra
dưới một số tiêu thức chủ yếu sau:
1.2.3.1 Quản lý theo nội dung nghiệp vụ của ngành y tế
1.2.3.2 Quản lý theo nhóm mục các khoản chi
1.2.3.3. Quản lý theo chu trình ngân sách
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cho ĐVSN
công lập có thu ngành y tế
1.2.4.1. Các yếu tố bên trong, gồm: Tổ chức bộ máy quản lý, trình độ
cán bộ quản lý, ý thức chấp hành ngân sách của các đơn vị và cơ sở vật chất
cho hoạt động y tế.
1.2.4.2. Các yếu tố bên ngoài, gồm: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, hệ
thống văn bản, chế độ, chính sách pháp luật, tốc độ tăng dân số và tỷ lệ mắc
bệnh trong dân, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán và thanh
toán và qui trình, nghiệp vụ quản lý.
1.3. Bài học kinh nghiệm
Tham khảo kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cho đơn
vị sự nghiệp công lập ngành y tế của Hà Nội, tỉnh Hải Dương và tỉnh
Bình Dương.
1.3.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên NSNN cho y
tế rút ra cho tỉnh Bắc Ninh
Có thể rút ra một số kinh nghiệm về quản lý chi NSNN đối với ĐVSN
công lập ngành y tế tỉnh Bắc Ninh như sau:
- Công tác chi thường xuyên phải được điều hành chủ động từ khâu lập


vi

dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách và kiểm soát chi.
- Coi trọng công việc công khai tài chính của các đơn vị để tăng cường
công tác giám sát các cán bộ quản lý NSĐP.

- Việc giao quản lý chi thường xuyên NSNN đối với các ĐVSN công
lập có thu ngành y tế cho các cấp chính quyền địa phương đã tạo điều kiện
cho các địa phương phát huy được tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU
NGÀNH Y TẾ TỈNH BẮC NINH (GIAI ĐOẠN 2008-2012)
2.1. Khái quát về hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập có thu
ngành y tế tỉnh Bắc Ninh
2.1.1. Hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế tỉnh
Bắc Ninh (Hệ thống tổ chức bộ máy ngành y tế tỉnh Bắc Ninh - Trang 28 của
Luận văn).
2.1.2. Nguồn nhân lực hoạt động trong ngành y tế của tỉnh Bắc Ninh
Tổng số cán bộ biên chế và hợp đồng toàn ngành y tế đến ngày
31.12.2012 là 3.379 người
2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN đối với đơn vị sự nghiệp công
lập có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh (giai đoạn 2008 – 2012)
2.2.1. Thực trạng chi thường xuyên NSNN đối với đơn vị sự nghiệp
công lập có thu ngành y tế Bắc Ninh
2.2.1.1. Tỷ trọng chi ngân sách nhà nước cho đơn vi sự nghiệp công
lập ngành y tế Bắc Ninh
Giai đoạn 2008-2012, tăng trưởng GDP của tỉnh đạt cao và ổn định,
trung bình hàng năm là 14,5%. Chi thường xuyên NSNN cho y tế chiếm tỷ
trọng 1,0% GDP vào năm 2008 và đã tăng lên 2,1% vào năm 2012. So với


vii

các ngành khác, vốn ngân sách đầu tư cho y tế đã được ưu tiên.
2.2.1.2. Cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập

ngành y tế Bắc Ninh
Mặc dù tổng nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp y tế ngày càng tăng. Năm
2008 là 213 tỷ đồng đến năm 2012 là 863 tỷ đồng, nhưng vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân.
Bên cạnh nguồn vốn NSNN, để nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh,
Bắc Ninh đã chủ trương huy động nguồn thu sự nghiệp từ viện phí (chiếm
hơn 90% tổng số thu sự nghiệp), các khoản thu dịch vụ khác để đầu tư cho y
tế. Giai đoạn 2008-2012 tổng nguồn kinh phí thu sự nghiệp y tế trên địa bàn
tỉnh là 1.115 tỷ đồng, nguồn thu sự nghiệp hàng năm cũng chiếm tỷ trọng khá
lớn hơn 40% tổng chi thường xuyên cho y tế.
2.2.1.3. Nguồn kinh phí chi thường xuyên NSNN cho đơn vị sự nghiệp
công lập ngành y tế Bắc Ninh
Nguồn kinh phí chi cho sự nghiệp y tế của phổ biến từ các nguồn sau:
Nguồn NSNN, nguồn thu sự nghiệp, nguồn tài trợ.
2.2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN cho đơn vị sự nghiệp công lập
có thu ngành y tế Bắc Ninh từ 2008 đến 2012
2.2.2.1. Mô hình quản lý chi thường xuyên của NSNN cho y tế
Từ năm 2008 trở về trước mô hình quản lý của ngành y tế phân cấp
một phần cho ngân sách của huyện. Nhưng từ năm 2009 đến nay, mô hình
quản lý của ngành y tế trên phạm vi cả nước theo xu hướng phân cấp tập
trung tại ngân sách cấp tỉnh. Để quản lý thống nhất và hiệu quả các khoản chi
NSNN cho sự nghiệp y tế, tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng mô hình quản lý tập
trung ở cấp tỉnh.
2.2.2.2 Quản lý chi thường xuyên của NSNN cho đơn vị sự nghiệp công
lập có thu ngành y tế
a. Quản lý chi thường xuyên theo nội dung nghiệp vụ ngành y tế
b. Quản lý chi thường xuyên theo nhóm mục chi


viii


c. Quản lý chi thường xuyên của NSNN theo chu trình ngân sách
2.2.2.3. Thực trạng chấp hành chi
Các khoản chi NSNN hiện nay cho ĐVSN công lập có thu ngành y tế
của tỉnh Bắc Ninh được phân bổ theo một số hình thức sau: theo hạn mức
kinh phí và theo lệnh chi.
2.2.2.4. Thực trạng kiểm tra giám sát
Theo quy định hiện hành, các đơn vị sử dụng ngân sách phải mở tài
khoản tại KBNN để thực hiện thu, chi qua KBNN, đối với các khoản kinh phí
thuộc NSNN thì theo quy định của Luật NSNN và chịu sự kiểm tra, kiểm soát
của KBNN trong quá trình thanh toán.
2.2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản lý chi NSNN đối với đơn vị sự
nghiệp công lập có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh (giai đoạn 2008-2012)
2.2.3.1. Kết quả đạt được
Qua quá trình quản lý chi NSNN đối với đơn vị sự nghiệp công lập có
thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh (giai đoạn 2008-2012) đã quản lý chi tương đối
sát với dự toán được giao, đáp ứng tăng trưởng trong chi tiêu đối với sự
nghiệp y tế và kịp thời chi tiêu cho các nhiệm vụ về chăm sóc sức khỏe, khám
chữa bệnh và phòng dịch đề ra từng thời kỳ. Hơn nữa, các khâu của quản lý
chi NSNN đối với các ĐVSN công lập ngành y tế cũng được quản lý chặt chẽ
đảm bảo chi đúng, chi đủ nên số lượng đơn vị phải xuất toán không nhiều.
2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.
a. Hạn chế
- Hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi thường xuyên chưa phù hợp, cơ
chế quản lý và sử dụng NSNN cho y tế chậm đổi mới.
- Nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước còn ít, áp lực dồn
nhiều vào NSNN.
- Chất lượng báo cáo quyết toán chưa cao, thường chậm thời gian,
không đảm bảo chất lượng.
- Hệ thống công nghệ tin học phục vụ công tác quản lý chưa đáp ứng

được yêu cầu.
b. Nguyên nhân của hạn chế


ix

Nguyên nhân chủ quan
- Do cơ chế phân cấp quản lý ngân sách đối với các đơn vị, cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh còn có điểm không phù hợp.
- Việc thực hiện chu trình quản lý ngân sách nhà nước còn nhiều bất
cập. Chất lượng lập dự toán thu chi ngân sách của một số đơn vị vẫn chưa cao
- Trình độ cán bộ làm công tác tài chính và lãnh đạo quản lý về tài
chính còn hạn chế.
Nguyên nhân khách quan
- Các chính sách, chế độ chưa theo kịp với sự phát triển kinh tế xã hội,
vẫn còn những bất cập trong công tác quản lý.
- Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu
của công tác quản lý trong thời kỳ mới.
- Hệ thống NSNN hiện nay thể hiện tính lồng ghép nên quy trình ngân
sách (khâu dự toán và quyết toán) khá phức tạp.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU NGÀNH
Y TẾ TỈNH BẮC NINH
3.1. Mục tiêu và định hướng về quản lý chi thường xuyên NSNN
cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh
Quá trình phát triển đi lên của ngành y tế tỉnh Bắc Ninh trong những
năm tới đặt ra yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN. Quản lý chi NSNN cho ngành y tế phải đáp ứng yêu cầu về
công tác chi, cân đối thu-chi tạo nguồn lực tài chính cho ngành y tế phục vụ,

chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân tỉnh Bắc Ninh, góp phần tạo ra sự
ổn định về kinh tế - xã hội, để thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển KT –
XH của tỉnh giai đoạn 2011- 2020.
3.1.1. Mục tiêu phát triển y tế cuả tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015


x

Mục tiêu tổng quát: Thực hiện tốt công tác bảo vệ chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân. Tiếp tục củng cố, hoàn thiện và phát triển mạng lưới y
tế địa phương, trước hết là hệ thống khám chữa bệnh, y tế dự phòng và chăm
sóc sức khỏe ban đầu của nhân dân
Mục tiêu cụ thể:
Nhu cầu đầu tư phát triển trong lĩnh vực y tế Bắc Ninh đến năm 2015 là
rất lớn, khoảng 900,494 tỷ đồng, trong đó nhu cầu phát triển hệ thống bệnh
viện và phòng khám khu vực và phục vụ khám chữa bệnh chiếm tỷ trọng lớn
(80,58%), hệ thống dự phòng (8,88%), trạm y tế xã (5,55%), đào tạo (4,99%).
3.1.2. Định hướng về quản lý chi NSNN cho các đơn vị sự nghiệp có
thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh
Việc hoàn thiện quản lý chi chi thường xuyên NSNN của tỉnh Bắc Ninh
cho các đơn vị SNCL có thu thời gian tới cần dựa trên các định hướng sau:
Thứ nhất, hoàn thiện quản lý chi NSNN cho sự nghiệp y tế phải được
dựa trên cơ sở đường lối chính sách phát triển KT-XH của tỉnh và đổi mới
quản lý NSNN.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả các khoản chi ngân sách, bố trí chi thường
xuyên cho y tế ở mức hợp lý,để thực hiện các mục tiêu mà ngành y tế đặt ra.
Thứ ba, quản lý chi NSNN cho sự nghiệp y tế phải tiến hành đồng thời
với công tác quản lý tài chính trong quản lý tài chính nói chung và quản lý
ngân sách cho sự nghiệp y tế nói riêng và phù hợp với tiến trình cải cách hành
chính nhà nước.

Thứ tư, hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách phải đi liền với nâng
cao năng lực và hiệu quả của bộ máy hành chính của các ĐVSN công lập
ngành y tế.
Thứ năm, tăng cường quản lý chi NSNN cho sự nghiệp y tế phải ứng
dụng được công nghệ thông tin vào công tác quản lý.
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN cho
đơn vị sự nghiệp công lập có thu tỉnh Bắc Ninh
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu chi thường xuyên ngân sách cho sự nghiệp y
tế hợp lý, hiệu quả.


xi

3.2.2. Hoàn thiện định mức chi thường xuyên từ NSNN phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương.
3.2.3. Hoàn thiện quy trình lập, phân bổ dự toán, cấp phát, quyết toán
nguồn kinh phí.
3.2.4. Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát trong quản lý, sử
dụng, thanh quyết toán chi NSNN.
3.2.5. Các giải pháp khác.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
- Cần nghiên cứu sửa đổi Luật NSNN phù hợp với giai đoạn hội nhập
kinh tế quốc tế.
Chuyển phương pháp lập dự toán NSNN theo đầu vào như hiện nay sang
lập dự toán ngân sách theo kết quả đầu ra.
- Chính phủ cần chỉ đạo Bộ Y tế và Bộ Tài chính rà soát lại hệ thống văn
bản, chế độ chính sách của ngành y tế và ngành Tài chính nói chung, chính
sách để đổi mới và nâng cao biện pháp quản lý tài chính, quản lý chi NSNN
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng.

- Cần nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, cấp phát thanh toán những khoản chi
NSNN. NSNN cần phải công khai trong quá trình lập, chấp hành và quyết toán.
- Cần sớm hoàn thiện hệ thống định mức chi tiêu của ngân sách, cần
được cập nhật thường xuyên cho phù hợp với thực tiễn và linh hoạt cho phù
hợp với sự khác biệt giữa các vùng miền.
- Cần phải được hệ thống và chỉnh sửa toàn bộ chế độ hiện hành về kế
toán và quyết toán ngân sách nhà nước, đảm bảo cho quyết toán nhanh gọn,
kết hợp hệ thống tài khoản cùa hệ thống Tabmis và hệ thống kế toán hiện
hành tại các đơn vị cho đồng nhất.
3.3.2. Kiến nghị với tỉnh Bắc Ninh
Thứ nhât, trước khi lập dự toán chi NSNN cần xác định cụ thể cơ cấu chi
thường xuyên ngân sách cho sự nghiệp y tế trong tổng chi ngân sách và cơ cấu
từng nội dung chi.
Thứ hai, tỉnh Bắc Ninh cần điều chỉnh hệ thống định mức phân bổ ngân


xii

sách cho phù hợp, cần chú trọng tăng định mức phân bổ chi cho sự nghiệp y tế,
trong dó tăng dần tỷ trọng cho y tế dự phòng.
Thứ ba, tỉnh Bắc Ninh cần có văn bản hướng dẫn việc xây dựng qui chế chi
tiêu nội bộ tương đối cụ thể, thuận lợi cho các dơn vị triển khai thực hiện.
Thứ tư, có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ y tế để đảm bảo
có một đội ngũ cán bộ đủ năng lực và phẩm chất đạo đức đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ của ngành y tế.
KẾT LUẬN
Chi NSNN cho y tế là khoản chi lớn của quốc gia nên phải được quản lý
chặt chẽ và có hiệu quả. Đề tài đã tập trung làm rõ các vấn đề cơ bản về vai
trò, nội dung, nhiệm vụ, công tác quản lý và sự cần thiết phải tăng cường
quản lý chi NSNN cho y tế. Nghiên cứu, đánh giá tình hình và thực trạng

công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2008-2012 rút ra được ưu điểm, nhược điểm và chỉ ra nguyên nhân của
những ưu, nhược điểm đó.
Trong thời gian qua, việc quản lý nguồn vốn NSNN đối với các đơn vị
sự nghiệp ngành y tế ở tỉnh Bắc Ninh đã đạt được những thành quả nhất định.
Nguồn vốn từ NSNN đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ và định
hướng phát triển của ngành y tế. Công tác quản lý NSNN cho sự nghiệp này
ngày càng chặt chẽ, có hiệu quả và theo hướng mở rộng quyền tự chủ cho các
cơ sở y tế. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những bất cập, thiếu sót, cần được
nghiên cứu hoàn thiện trong thời gian tới.
Để sự nghiệp y tế của tỉnh phát triển, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung, trong thời gian tới tỉnh
Bắc Ninh cần phải quan tâm hơn nữa đến việc tăng cường bố trí và quản lý
nguồn vốn dành cho y tế. Đồng thời để giảm bớt gánh nặng cho NSNN cần
làm tốt công tác xã hội hoá y tế; Huy động các nguồn lực tài chính từ nhân
dân, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp... đầu tư cho y tế. Có như vậy ngành y
tế mới đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà, góp


xiii

phần tích cực vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước./.


Trờng Đại học kinh tế quốc dân
------------ ------------

Lơng Hoài Giang

Quản lý chi ngân sách nhà nớc cho
đơn vị sự nghiệp công lập có thu ngành y tế

tỉnh Bắc Ninh (Giai đoạn 2008 - nay)
Thực trạng - kinh nghiệm và giải pháp
Chuyên ngành: Lịch sử kinh tế

Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Lê tố hoa

Hà nội, năm 2013


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, một trong
những chiến lược quan trọng hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới là
chiến lược phát triển con người. Nhân tố con người luôn giữ vai trò quyết
định, nó vừa là mục tiêu, vừa là động lực đồng thời cũng là nguồn lực năng
động nhất trong mọi nguồn lực của sự phát triển. Để phát huy hết vai trò và
ưu điểm của nguồn lực này, việc chăm sóc bồi dưỡng nâng cao chất lượng
cuộc sống đối với con người là điều rất cần thiết, trong đó, sức khoẻ của con
người được ưu tiên hơn cả, bởi vì có sức khoẻ, con người mới có thể học tập,
nghiên cứu, lao động...để tạo ra những sản phẩm có ích phục vụ cho quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Nhận rõ được tầm quan trọng của sức khoẻ và vai trò của ngành y tế
trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ, hàng năm, Nhà nước đã dành một
phần Ngân sách cho sự nghiệp y tế. Nhưng do Ngân sách Nhà nước còn hạn
hẹp, thì chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp y tế cũng có những thay đổi
theo hướng “Giảm dần các khoản chi có tính bao biện từ Ngân sách Nhà
nước, sang chi có trọng tâm trọng điểm” nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu của
Đảng và Nhà nước ta là “Nâng cao tính công bằng và hiệu quả trong việc tiếp

cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân”
(Trích văn kiện Đại hội Đảng IX )
Bắc Ninh là tỉnh được tái lập từ năm 1997 đến nay, với quy mô về diện
tích tự nhiên và dân số nhỏ, tốc độ tăng trưởng bình quân là 14,2%/năm.
Trong những năm qua, ngành y tế Bắc Ninh đứng trước nhiều thử thách do
diễn biến phức tạp của thời tiết, bệnh dịch cũng như tình hình kinh tế xã hội,
nhưng cán bộ nhân viên ngành y tế Bắc Ninh với tinh thần trách nhiệm, yêu


×