Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Sở giao dịch chứng khoán hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.86 KB, 52 trang )

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội



Sở giao dịch chứng khốn
Hà Nội

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng năm …..

Lớp TCDN49C

1


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
1. Giới thiệu chung
1.1 Khái niệm về sở giao dịch chứng khoán
1.2 Lịch sử phát triển của thị trường chứng khoán trên thế giới
1.3 Hình thức sở hữu
2. Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội
2.1 Lịch sử phát triển của SGDCKHN
2.2 Cơ cấu tổ chức
2.3. Chức năng và nhiệm vụ
2.4. Quyền hạn
2.5. Cách tính chỉ số HNX-Index
3. Thống kê thị trường
3.1. Quy mô niêm yết hiện tại
3.2. Quy mô giao dịch trong 12 tháng gần nhất
4. Quy định hướng dẫn về giao dịch và niêm yết chứng khoán
4.1. Hoạt động giao dịch chứng khoán
4.2. Điều kiện niêm yết


4.3 Hồ sơ thành viên
4.4. Quyền và nghĩa vụ của thành viên trên sở giao dịch chứng khoán
4.5 Thủ tục chấp nhận tư cách thành viên
4.6. Hướng dẫn tham gia giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán
4.7 Hướng dẫn tham gia đấu giá trên sở giao dịch chứng khoán
5. Trái phiếu
6. Hoạt động giao dịch chứng khoán thực tế trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

Lớp TCDN49C

2


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

1. Giới thiệu chung
1.1 Khái niệm về sở giao dịch chứng khoán:
Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) là thị trường giao dịch chứng
khoán được thực hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch(trading
floor) hoặc thơng qua hệ thống máy tính. Các chứng khoán được niêm yết
được các thành viên giao dịch theo những quy định nhất định về phương
thức giao dịch, thời gian và địa điểm cụ thể. Các chứng khốn niêm yết giao
dịch tại SGDCK thơng thường là chứng khốn của các cơng ty lớn ,có danh
tiếng và đã trải qua thử thách trên thị trường và đáp ứng nhu được các tiêu
chuẩn niêm yết(gồm tiêu chuẩn định tính và tiêu chuẩn định lượng) do
SGDCK đề ra.

1.2 Lịch sử phát triển của thị trường chứng khoán trên thế giới
Thi trường chứng khốn khơng phải ngay từ đầu đã có những giao
dịch toàn cầu phức tạp như hiện nay.

Cho đến năm 1531, định chế đầu tiên hao hao như một sở giao dịch
mới ra đời tại Antwerp, Bỉ. Tuy vậy, ở thị trường chứng khốn đầu tiên này
khơng hề có cổ phiếu.
Thay vì mua bán cổ phiếu cơng ty (những thứ khi ấy cịn chưa tồn tại),
người mơi giới và cho vay tập trung lại đây để giao dịch các món nợ của
cơng ty, chính phủ và thậm chí cả cá nhân.
Mọi chuyện thay đổi vào những năm 1600, khi cả Anh, Pháp và Hà
Lan đều cử hạm đội đến Đơng Ấn. Do ít nhà thám hiểm trang trải đủ cho
một chuyến hải thương, các công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập để
huy động tiền từ nhà đầu tư, những người này sẽ được chia lợi nhuận đoàn

Lớp TCDN49C

3


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

tương ứng với phần vốn góp.
Hình thức tổ chức kinh doanh này cũng địi hỏi phải được quản lý rủi ro.
Theo báo Imperial Gazetteer của Ấn Độ, các chuyến hải hành đầu tiên
của Anh đến Ấn Độ Dương khơng thành cơng, tàu đắm cịn tài sản cá nhân
của những người đi huy động vốn bị chủ nợ tịch thu.
Điều đó khiến một nhóm thương nhân London lập nên một công ty
vào tháng 9/1599, giới hạn trách nhiệm của mỗi thành viên theo số tiền họ
đầu tư. Nếu chuyến hải hành thất bại, luật pháp chỉ có thể tịch biên số tiền
trên.
Nữ hồng Anh cho phép nhóm thương nhân này hoạt động trong vịng
15 năm, và đặt tên cho công ty là “Thống đốc và nhóm thương nhân London
giao thương với Đơng Ấn” (hay đơn giản là “Cơng ty Đơng Ấn”).

Hình thức trách nhiệm hữu hạn đã phát huy tác dụng tốt, cho đến năm
1609, vua James I đã cho phép nhiều công ty thương nghiệp nữa hoạt động
và thúc đẩy giao tương tại các quốc gia Châu Âu có bờ biển khác.
Cơng ty Đơng Ấn Hà Lan là công ty đầu tiên cho phép người ngoài
mua cổ phiếu ghi danh theo một tỷ lệ nhất định. Họ cũng là công ty đầu tiên
phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra công chúng qua Sở giao dịch chứng
khoán Amsterdam năm 1602.
Sở giao dịch chứng khoán London
Sự phát triển nhanh chóng của các cơng ty phát hành cổ phiếu dẫn tới
sự ra đời của Sở giao dịch chứng khốn London.
Đầu tiên, cổ phiếu khơng được giao dịch tại một tịa nhà nào cả. Thay
vào đó, cả bên môi giới lẫn nhà đầu tư gặp nhau ở các quán cà phê khắp
London.

Lớp TCDN49C

4


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

Khi ấy, nếu một công ty muốn bán cổ phiếu hay phát hành nợ, họ dán
thông báo trên cửa các quán cà phê hay gửi thư tới nhà tài trợ. Đặc biệt,
quán cà phê của Jonathan tại Change Alley nổi lên như một tụ điểm giao
dịch chứng khốn chính tại London.
Giao dịch phi tập trung tiếp tục phát triển tại các quán cà phê London
cho đến khi một đám cháy quét qua Change Alley năm 1748. Một nhóm
giao dịch viên giàu có hiến một tòa nhà làm sở giao dịch năm 1773.
Từ đây mở ra một thời gian dài nước Anh tở thành thủ đơ tài chính của
thế giới. Kể cả khi đã bị Mỹ vượt qua, London vẫn là một trong những trung

tâm tài chính trọng yếu.
Người ta cho rằng Sở giao dịch chứng khoán Amsterdam mới là nơi
đầu tiên cho phép giao dịch liên tục, bán khống, giao dịch quyền chọn, hoán
đổi nợ cổ phiếu, ngân hàng bán bn, quỹ tín thác, … như chúng ta biết đến
hiện nay.
Bất chấp những cải tiến ấy, Sở giao dịch chứng khốn Amsterdam
khơng bao giờ có được ảnh hưởng trên thế giới tài chính như London hay
New York.
Sở giao dịch chứng khoán New York
Năm 1793, Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch New York mở cửa tại
Phố Wall. Dù không phải là sở giao dịch đầu tiên tại Mỹ, NYSE nhanh
chóng trở thành trung tâm tài chính của đất nước non trẻ.
Cũng như tại London, NYSE ban đầu không rộng và nhiều hoạt động
phải được tiến hành ở bên ngoài. Địa điểm này bị lửa thiêu rụi nên phải
chuyển tới phố Broad và đổi tiên thành Sở giao dịch chứng khoán New
York.

Lớp TCDN49C

5


Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội

NYSE khơng mất nhiều thời gian để trở thành một trung tâm trong
giới tài chính. Khối lượng giao dịch chứng khốn tăng 6 lần trong giai đoạn
1896-1901.
Sự thành công này phần lớn là nhờ địa điểm của sở giao dịch tại
thành phố New York, trung tâm của gần như mọi giao dịch và buôn bán của
nước Mỹ tại thời điểm đó.

NYSE cũng là sở giao dịch đầu tiên có điều kiện niêm yết và phí, giúp
đem lại khoản thu nhập lớn cho sở giao dịch. Trong hơn 200 năm, Sở giao
dịch chứng khoán New York ln giữ vị trí số một

1.3 Hình thức sở hữu
 Hình thức sở hữu thành viên:

SGDCK do các thành viên là các cơng ty chứng khốn sở hữu, được tổ
chức dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn, có hội đồng quản trị do
các cơng ty chứng khốn thành viên bầu ra theo từng nhiệm kì. Mơ hình này
có ưu điểm thành viên vừa là người tham gia giao dịch, vừa là người quản lí
sở nên chi phí thấp và dễ dàng ứng phó với tình hình thay đỏi trên thị
trường. SGDCK Hàn Quốc, New York, Thái Lan và nhiều nước khác được
tổ chức theo hình thức sở hữu thành viên.
 Hình thức cơng ty cổ phần:

SGDCK được tổ chức dưới hình thức một cơng ty cổ phần đặc biệt do
các cơng ty chứng khốn thành viên, ngân hàng, cơng ty tài chính, bảo hiểm
tham gia sở hữu với tư cách là cổ đông. Tổ chức, hoạt đông của SGDCK
theo luật công ty và hoạt động hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Mơ hình này
được áp dụng ở Đức, Anh và Hồng Kông.

Lớp TCDN49C

6


Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội
 Hình thức sở hữu nhà nước:


Chính phủ hoặc một cơ quan của chính phủ đứng ra thành lập, quản lí
và sở hữu một phần hay tồn bộ vốn của SGDCK. Hình thức sở hữu này có
ưu điểm là khơng chạy theo lợi nhuận, nên bảo vệ được quyền lợi của nhà
đầu tư. Ngoài ra, trong những trường hợp cần thiết, nhà nước có thể can
thiệp kịp thời để giữ cho thị trường được hoạt động ổn định, lành mạnh. Tuy
nhiên mơ hình này cũng có những hạn chế nhất định, đó là thiếu tính độc
lập, cứng nhắc chi phí lớn và kém hiệu quả.
Trong các hình thức trên hình thức sở hữu một thành viên là phổ biến
nhất. Hình thức này cho phép SGDCK có quyền tự quản ở mức độ nhất
định, nâng cao được tính hiệu quả và sụ nhanh nhaỵ trong vấn đề quản lí so
với hình thức sở hữu của chính phủ. Tuy nhiên, trong những hồn cảnh lịch
sử nhất định , việc chính phủ nắm quyền sở hữu và quản lí SGDCK sẽ cho
phép ngăn ngừa sự lộn xộn, khơng cơng bằng, đảm bảo được tính hiệu quả
cho thị trường.
(?) Theo bạn thì nước ta nên theo hình thức tổ chức nào? Vì sao?

2. Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội
2.1 Lịch sử phát triển của SGDCKHN:
Sở GDCK Hà Nội tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội (TTGDCKHN) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg
ngày 11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ là đơn vị sự nghiệp có thu, được
chuyển đổi theo Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg, ngày 02/01/2009 của Thủ
tướng chính phủ.
Theo các Quyết định trên Sở GDCK Hà Nội là pháp nhân thuộc sở hữu
Nhà nước, được tổ chức theo mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một
Lớp TCDN49C

7



Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội

thành viên, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản bằng
Việt Nam đồng và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước và các NHTM trong và
ngoài nước; là đơn vị hạch tốn độc lập, tự chủ về tài chính, thực hiện chế
độ tài chính, chế độ báo cáo thống kê, kế tốn, kiểm tốn và có nghĩa vụ tài
chính theo quy định pháp luật; hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật
Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khốn và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Tên gọi đầy đủ: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Stock Exchange
Tên viết tắt: HNX
Vốn điều lệ: 1.000 tỷ đồng
(?) Khi là TTGDCK HN và là SGDCH HN thì khác nhau như thế nào?

2.2 Cơ cấu tổ chức

 Hội đồng quản trị:
Lớp TCDN49C

8


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lí cao cấp nhất, HĐQT có các thành
viên đại diện là những người có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến thị
trường chứng khoán. Thành viên HĐQT gồm: đại diện của cơng ty chứng
khốn thành viên; một số đại diện không phải thành viên như tổ chức niêm
yết; giới chuyên môn; nhà kinh doanh; chuyên gia luật và thành viên đại

diện cho chính phủ.
Các đai diện của cơng ty chứng khốn thành viên được xem là thành
viên quan trọng nhất của HĐQT. Các công ty chứng khốn hành viên có
nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong việc điều hành thị trường chứng
khoán.
Quyết định của HĐQT có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh
doanh của các thành viên.Vì vậy,các đại diện của các thành viên nên được
bày tỏ quan điểm của mình tại HĐQT.
Bên cạnh thành viên HĐQT là các cơng ty chứng khốn,cũng cần phải
có những người bên ngồi để tạo tính khách quan, giảm sự hoài nghi đối với
các quyết định của hội đòng quản trị, khuyến khich quan hệ giữa SGDCK và
các bên có lien quan như cơng ty niêm yết, các tổ chức dịch vụ chun
mơn…Trên cơ sở đó, HĐQT sẽ đưa ra những quyết sách phù hợp cho chính
các thành viên bên trong và thành vên bên ngoài cũng như tính thực tiễn của
thị trường. Đối với các trường hợp SGDCK do chính phủ thành lập phải có
ít nhất 1 đại diện cho chính phủ trong HĐQT để thi hành các chính sách của
chính phủ đối với hoạt động của SGDCK và duy trì các mối quan hệ hài hịa
và lien kết giữa các cơ quan quản lí hoạt động của thị trường chứng khoán.
Số lương thành viên HĐQT của từng SGDCK là khác nhau. Tuy
nhiên các SGDCK đã phát triển thường có nhiều thành viên HĐQT nhiều
hơn số thành viên của SGDCK mới nổi. Lý do là HĐQT của các SDCK đã
Lớp TCDN49C

9


Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội

phát triển thường có nhiều thành viên là đại diện của các công ty chứng
khốn thành viên(số lượng cơng ty chứng khốn lớn)và cũng có số lượng

thành viên tương ứng với mức đó đại diện cho công chúng và các tổ chức
đầu tư khác. Ví dụ: HĐQT của SGDCK Hàn Quốc có 11 thành viên: 1chủ
tịch, 1 phó chủ tịch, 4 ủy viên là giám đốc điều hành, 3 ủy viên đại diện cho
công chúng, 2 ủy viên được cử ra từ các công ty thành viên. HĐQT của
SGDCK New York có 25 thành viên: 1 chủ tịch, 12 thành viên đại diện cho
công chúng, 12 thành viên đại diện cho các công ty chứng khốn thành viên.
HĐQT của SGDCK Tokyo(TSE) có 27 thành viên: 6 thành viên đại diện cho
công chúng, 6 thành viên là các giám đốc điều hành, 1 tổng giám đốc điều
hành và 14 thành viên đại diện cho công ty chứng khoán thành viên.
 Bầu chọn thành viên HĐQT:

Bên cạnh thành phần của HĐQT, phương pháp bầu chọn hoặc bổ
nhiệm cũng biểu thị vị trí của các thành viên. Ở nhiều nước, hàng năm, tại
đại hội thành viên HĐQT được bầu trong số các công ty thành viên của
SGDCK. Một số thành viên được chính phủ, bộ tài chính,ủy ban chứng
khốn bổ nhiệm hoặc chỉ định.
Thơng thường nhiệm kì của chủ tịch và các ủy viên là giám đốc điều
hành có thời hạn 3-4 năm, cịn các đại diện cho cơng chúng có thời hạn ít
hơn. Lý do vì chủ tịch và các Giám đốc diều hành là những người có chun
mơn cao và cần đến sự ổn định và lien tục trong cơng việc điều hành dài
hơn, cịn các thành viên khác cần có sự đổi mới. Thành viên của HĐQT có
thể được tái bổ nhiệm, nhưng thường thì khơng q 2 nhiệm kì liên tục.
 Quyền hạn của HĐQT:
Lớp TCDN49C

10


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội


HĐQT cua SGDCK ra các quyết nghị về các lĩnh vực chính sau:
- Đình chỉ và rút giấy phép thành viên
- Chấp thuận, đình chỉ và hủy bỏ niêm yết chứng khoán
- Chấp thuận kế hoạch và ngân sách hang năm của SGDCK
- Ban hành và sửa đổi các quy chế hoạt động của SGDCK
- Giám sát hoạt động của thành viên
- Xử phạt hành vi, vi phạm quy chế của SGDCK
 Ban giám đốc điều hành
Ban giám đốc điều hành chịu trách nhiệm về hoạt động cảu SGDCK,
giám sát các hành vi giao dịch của các thành viên, dự thảo các quy định và
quy chế của SGDCK. Ban giám đốc hoạt động một cách độc lập nhưng chịu
sự chỉ đạo chỉ đạo trực tiếp từ HĐQT.
Ban giám đốc điều hành, bao gồm người đứng đầu là tổng giám đốc
và các phó tổng giám đốc điều hành phụ trách các lĩnh vực khác nhau. Tại
nhiều nước, chức danh chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc điều
hành quyđịnh không kiêm nhiệm và được hưởng lương của SGDCK(như
SGDCK Hàn Quốc, Tokyo, New York..). Trong khi đó,một số SGDCK khác
hai chức vụ nói trên do 2 người đảm trách( Hồng Kong, Thai Lan, Thượng
hải)
 Các phịng ban:
- Phịng niêm yết:


Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn niêm yết(lần đầu, bổ sung, tái niêm
yết, tách gộp…)

• Kiểm tra, chấp thuận hoặc hủy bỏ niêm yết chứng khốn
• Nhận và phân tích các báo cáo tài chính của các tổ chức niêm yết
Lớp TCDN49C


11


Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội


Phân loại niêm yết theo nhóm nghành, xây dưng mã số chứng
khốn niêm yết.



Đề nghị chứng khoán đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, đình chỉ
hoặc hủy bỏ niêm t

• Thu phí niêm yết lần đầu và phí quản lí niêm yết hàng năm
- Phịng quản lí thành viên:
• Chấp thuận thành viên, đình chỉ và bãi miễn thành tư cách thành
viên
• Phân loại các thành viên
• Quản lí thu phí thành viên và các quỹ khác
• Phân tích đánh giá hoạt động của các thành viên
- Phịng cơng nghệ tin học
• Thực hiện các vấn đề lien quan đến nghiên cứu, lập kế hoạch và
phát triển hệ thống điện tốn.


Các vấn đề lien quan đến điện quản lí và vận hành hệ thống điện
tốn




Các vấn đề lien quan đến việc quản lí thong tin thị trường qua hệ
thống bảng điện tử, thiết bị đầu cuối, mạng inernet…vvv

2.3. Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng
• đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp
• đấu thầu trái phiếu chính phủ


tổ chức GDCK theo cơ chế đăng ký giao dịch.
Nhiệm vụ:

Lớp TCDN49C

12


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

1. Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được
tiến hành công khai, công bằng, minh bạch và hiệu quả.
2. Thực hiện chế độ tài chính, báo cáo thơng kê, kế toán và kiểm toán
theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.
3. Thực hiện cơng bố thơng tin theo quy định tại Luật Chứng khoán
và các văn bản hướng dẫn;
4. Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan chức năng trong
công tác thanh tra, kiểm tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật
về chứng khốn và thị trường chứng khốn.
5. Bảo tồn và phát triển vốn nhà nước giao; quản lý và sử dụng có

hiệu quả các nguồn vốn và tài sản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổn
thất các nguồn vốn và tài sản của Sở Giao dịch;
6. Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư.
7. Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở
Giao dịch gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả
kháng.
8. Xử lý và trả lời những thắc mắc, khiếu nại, khiếu kiện của các nhà
đầu tư, các tổ chức niêm yết
9. Sở Giao dịch được Nhà nước giao vốn điều lệ và chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Sở Giao dịch trong phạm vi
vốn Điều lệ của mình.
10. Sở Giao dịch chịu trách nhiệm kế thừa quyền và nghĩa vụ pháp lý
của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo quy định của pháp luật;

Lớp TCDN49C

13


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

11. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2.4. Quyền hạn
1. Ban hành các Quy chế về niêm yết chứng khốn, giao dịch chứng
khốn, giám sát giao dịch, cơng bố thông tin, thành viên giao dịch và các
quy chế khác sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khốn tại Sở giao
dịch.

3. Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy
chế giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch trong trường hợp cần thiết để
bảo vệ nhà đầu tư.
4. Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khốn và giám sát việc duy trì
điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở Giao dịch.
5. Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt
động giao dịch chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch.
6. Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết,
thành viên giao dịch tại Sở giao dịch.
7. Cung cấp thông tin thị trường và các thơng tin liên quan đến
chứng khốn niêm yết.
8. Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi
phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khốn.
9. Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
10. Đầu tư, góp vốn với các tổ chức kinh tế khác để cung cấp các
dịch vụ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ cung cấp thông tin trong

Lớp TCDN49C

14


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch nhằm mục tiêu phát triển thị
trường chứng khoán.
11. Lập quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch;
12. Yêu cầu các tổ chức tư vấn, tổ chức niêm yết làm rõ các vấn đề
được nhà đầu tư khiếu nại
13. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật để thực

hiện mục tiêu hoạt động của Sở giao dịch.

2.5. Cách tính chỉ số HNX-Index
Chỉ số HNX-Index (trước đây là chỉ số Hastc-Index) được tính tốn
và cơng bố bắt đầu từ ngày chính thức mở cửa phiên giao dịch đầu tiên của
thị trường (ngày 14/7/2005), được gọi là thời điểm gốc. Chỉ số này tính tốn
mức biến động giá của tất cả các cổ phiếu giao dịch trên Sở GDCK Hà Nội.
Phương pháp tính chỉ số bằng cách so sánh tổng giá trị thị trường hiện tại
với tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu niêm yết tại thời điểm gốc. Cụ
thể: tại thời điểm gốc, chỉ số có giá trị = 100.
Cơng thức tính chỉ số thị trường:
Tổng giá trị thị trường hiện tại (GTn)
HNX-Index = -------------------------------------------------- x 100
Tổng giá trị thị trường gốc (GTo)

Hoặc:

Lớp TCDN49C

15


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

∑ Pit x Qit
HNX-Index = --------------------- x 100
∑ Pio x Qit
Trong đó,
Pit: Giá thị trường của cổ phiếu I vào thời điểm hiện tại
Qit: Số lượng cổ phiếu niêm yết của cổ phiếu i vào

thời điểm hiện tại.
Pio: Giá thị trường của cổ phiếu I vào ngày cơ sở (gốc)
i

: 1,……, n

Trong phiên giao dịch, chỉ số HNX-Index sẽ được tính mỗi khi có một
giao dịch cổ phiếu được thực hiện. Như vậy, khi giá thực hiện của mỗi giao
dịch cổ phiếu thay đổi thì chỉ số HNX-Index sẽ thay đổi theo. Chỉ số HNXIndex phản ánh sự biến động giá trong suốt phiên giao dịch và tạo nên biểu
đồ HNX-Index trực tuyến. Chỉ số HNX-Index đóng cửa là chỉ số được tính
bởi các mức giá đóng cửa của các cổ phiếu.

3. Thống kê thị trường
3.1. Quy mơ niêm yết hiện tại:
Tồn thị trường
Lớp TCDN49C

Cổ phiếu

Trái phiếu
16


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

Số CK niêm yết
Tổng KL niêm
yết
Tổng giá trị niêm
yết


767

238

508

5,443,201,498

3,541,774,271

1,663,140,000

203,678,364,980,000

35,417,742,710,000

166,314,000,000,000

3.2. Quy mô giao dịch trong 12 tháng gần nhất:

QUY MÔ GIAO DỊCH TRONG 12 THÁNG GẦN NHẤT
Tháng

Khớp lệnh
Khối lượng

11 - 2009
10 - 2009
9 - 2009

8 - 2009
7 - 2009
6 - 2009
5 - 2009
4 - 2009
3 - 2009
2 - 2009
1 - 2009
12 - 2008

162,837,400
991,772,200
762,360,100
556,223,600
369,676,900
646,825,200
575,340,200
379,131,900
217,688,200
79,521,800
54,301,100
136,874,500

Giá trị
6,646,760,150,000
43,306,801,570,000
28,438,733,930,000
18,618,609,780,000
11,985,734,540,000
22,671,729,230,000

15,923,114,180,000
9,157,202,910,000
4,110,436,010,000
1,527,630,610,000
1,122,368,900,000
3,067,684,670,000

Thỏa thuận
Khối lượng

Giá trị

7,061,700 321,988,090,000
38,456,634 1,607,951,212,200
10,644,715 459,659,940,000
8,053,561 305,723,249,900
10,175,286 359,035,850,000
16,121,778 656,320,553,900
7,242,672 219,431,489,900
7,822,209 179,945,312,300
3,060,497
51,699,166,700
2,405,475
54,420,785,000
5,270,313 249,524,547,600
9,443,200 456,395,499,600

4. Quy định hướng dẫn về giao dịch và niêm yết
chứng khoán
4.1. Hoạt động giao dịch chứng khoán

a) Thời gian giao dịch: Từ 8h30-11h00 vào tất cả các ngày làm việc trong
tuần (trừ các ngày nghỉ theo qui định tại Bộ Luật Lao động).

Lớp TCDN49C

17


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

b) Giá tham chiếu
- Giá tham chiếu của cổ phiếu là bình quân gia quyền các giá thực hiện
qua phương thức giao dịch báo giá của ngày có giao dịch gần nhất.
- Đối với các cổ phiếu mới niêm yết hoặc cổ phiếu bị tạm ngừng giao
dịch trong ngày đầu tiên giao dịch hoặc ngày giao dịch trở lại sẽ giao dịch
không biên độ. Trong ngày giao dịch tiếp theo, giá tham chiếu của cổ phiếu
này sẽ được tính như mục (a) ở trên.
c) Biên độ dao động giá
+)Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đối với cổ phiếu là ±7%.
+)Không áp dụng biên độ dao động giá đối với các giao dịch trái phiếu.
d) Hiệu lực của lệnh
Trong phiên giao dịch, lệnh giới hạn được nhập vào hệ thống giao dịch có
hiệu lực cho đến hết phiên hoặc cho đến khi lệnh bị huỷ trên hệ thống.
e) Nguyên tắc giao dịch: Các giao dịch phải được thực hiện thông qua công
ty chứng khoán thành viên của Trung tâm GDCK Hà Nội.
- Trước tiên, để thực hiện giao dịch nhà đầu tư phải có tài khoản giao dịch
chứng khốn tại một cơng ty chứng khoán là thành viên của Trung tâm
GDCK Hà Nội.
- Khi đặt lệnh mua bán chứng khoán, nhà đầu tư phải đảm bảo đủ tỉ lệ ký
quỹ trên tài khoản. Cụ thể là, khi đặt lệnh bán thì nhà đầu tư phải có đủ số


Lớp TCDN49C

18


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

chứng khoán trong tài khoản, cịn khi đặt lệnh mua thì nhà đầu tư phải có đủ
số tiền kí quỹ theo thoả thuận với cơng ty chứng khốn.
f ) Phương thức giao dịch: Giao dịch khớp lệnh và giao dịch thoả thuận
 Phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục:

1. Đơn vị yết giá
+ Đối với cổ phiếu: 100 đồng.
+ Đối với trái phiếu: không quy định.
2. Đơn vị giao dịch: 100 cổ phiếu hoặc 10.000.000 đồng (mười triệu đồng)
tính theo mệnh giá trái phiếu.
3. Khối lượng giao dịch tối thiểu: không quy định
4. Loại lệnh giao dịch: lệnh giới hạn.
5. Nguyên tắc thực hiện lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
- Các lệnh có mức giá tốt nhất được ưu tiên thực hiện trước
- Nếu có nhiều lệnh cùng mức giá thì lệnh nào được nhập vào hệ thống trước
sẽ được thực hiện trước.
-Nếu lệnh mua và lệnh bán cùng thoả mãn nhau về giá thì mức giá thực hiện
sẽ là mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước.
- Lệnh giao dịch có thể được thực hiện tồn bộ hoặc một phần theo bội số
của đơn vị giao dịch.
6. Trình tự giao dịch khớp lệnh liên tục:
- Sau khi nhà đầu tư đặt lệnh (mua/bán) tại các cơng ty chứng khốn, đại

diện giao dịch của cơng ty chứng khốn sẽ nhập các lệnh của khách hàng
vào hệ thống giao dịch tại TTGDCK Hà Nội.

Lớp TCDN49C

19


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

- Các lệnh đặt này được hiển thị trên màn hình của đại diện giao dịch và màn
hình thơng tin của cơng ty chứng khoán.
- Các lệnh nhập vào hệ thống sẽ được tự động khớp ngay với các lệnh đối
ứng có mức giá thoả mãn tốt nhất đã chờ sẵn trong hệ thống. Tức là, nếu
thoả mãn về giá thì các lệnh mua có mức giá cao nhất sẽ được khớp với các
lệnh bán có mức giá thấp nhất. Mức giá thực hiện được xác định là mức giá
của lệnh được nhập vào hệ thống trước.
- Nếu ở cùng một mức giá mà có nhiều lệnh mua/lệnh bán thì lệnh nào nhập
vào hệ thống trước sẽ được thực hiện trước.
- Các lệnh có thể được thực hiện một phần hoặc toàn bộ (nếu các lệnh đối
ứng đáp ứng được toàn bộ khối lượng). Các lệnh chưa được thực hiện hoặc
mới thực hiện một phần sẽ được lưu lại trên hệ thống để chờ thực hiện với
các lệnh mới.
- Kết quả giao dịch sẽ được hiển thị trực tuyến trên màn hình thơng tin của
các cơng ty chứng khốn.
Kết thúc phiên giao dịch, TTGDCK Hà Nội sẽ xác nhận kết quả giao dịch
với công ty chứng khốn thành viên và cơng ty chứng khốn thành viên
thông báo cho khách hàng.
7. Sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
- Trong phiên giao dịch, các lệnh đã nhập vào hệ thống không được phép

sửa, trừ trường hợp sửa giá và trường hợp đại diện giao dịch (sau đây viết tắt
là ĐDGD) nhập sai so với lệnh gốc của khách hàng.
- Trường hợp sửa giá theo yêu cầu của khách hàng, ĐDGD được tiến hành
sửa lệnh ngay trên hệ thống.
- Trường hợp nhập sai lệnh của khách hàng so với lệnh gốc, ĐDGD được
phép sửa lệnh theo trình tự trong quy trình Sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên
tục. Trường hợp này sẽ tính vào lỗi của ĐDGD.
- Việc sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục chỉ được thực hiện đối với các
lệnh chưa được khớp hoặc phần chưa được khớp của lệnh.
8. Hủy lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
Lớp TCDN49C

20


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

Trong phiên giao dịch, ĐDGD được thực hiện huỷ lệnh theo yêu cầu của
khách hàng đối với các lệnh chưa được khớp hoặc phần chưa được khớp của
lệnh.
9. Hình thức thanh tốn: Tất cả các giao dịch khớp lệnh liên tục (gồm cả
giao dịch cổ phiếu và giao dịch trái phiếu) được thanh toán theo hình thức
thanh tốn đa phương (T+3).

 Phương thức giao dịch thỏa thuận:

1. Đơn vị yết giá: không quy định.
2. Đơn vị giao dịch: không quy định
3. Khối lượng giao dịch tối thiểu
- Đối với cổ phiếu: 5.000 cổ phần.

- Đối với trái phiếu: 100.000.000 đồng (100 triệu đồng) tính theo mệnh giá.
4.Trình tự giao dịch thoả thuận
+ Trường hợp đã xác định được đối tác giao dịch:
Nếu nhà đầu tư đã tìm được đối tác giao dịch và đã hồn tất thoả thuận giao
dịch thì thơng báo cho cơng ty chứng khốn về thoả thuận này, cơng ty
chứng khốn sẽ thực hiện nhập lệnh giao dịch vào hệ thống của Trung tâm
GDCK Hà Nội.
+ Trường hợp chưa xác định được đối tác giao dịch:
* Khi có nhu cầu giao dịch, nhà đầu tư sẽ đặt lệnh mua/lệnh bán tại
CTCK.
* Căn cứ vào lệnh của nhà đầu tư, công ty chứng khoán sẽ nhập lệnh
vào hệ thống giao dịch tại TTGDCK Hà Nội, ngay lập tức các lệnh đó sẽ
được hiển thị trên sổ lệnh của thị trường.

Lớp TCDN49C

21


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

* Căn cứ vào thông tin trên sổ lệnh, các CTCK sẽ liên lạc với nhau để
giúp nhà đầu tư tìm kiếm và thoả thuận với các đối tác giao dịch về mức giá
và khối lượng giao dịch. Khi đạt được thoả thuận, CTCK sẽ thực hiện lệnh
giao dịch cho nhà đầu tư.
* Hệ thống giao dịch của TTGDCK Hà Nội sẽ nhận và xác nhận các
lệnh giao dịch do cơng ty chứng khốn nhập vào và sẽ đưa ra kết quả giao
dịch tổng hợp của toàn thị trường.

* Kết quả giao dịch thỏa thuận sẽ được hiển thị ngay trên màn hình

của đại diện giao dịch và màn hình thơng tin của CTCK.
5. Sửa lệnh giao dịch thỏa thuận
Trong giờ giao dịch, trường hợp phát hiện sai lệch so với lệnh gốc sau khi
lệnh giao dịch thỏa thuận đã được xác nhận, ĐDGD được phép sửa lệnh giao
dịch thỏa thuận theo Quy trình sửa lệnh giao dịch thỏa thuận.
Thời gian sửa lệnh giao dịch thỏa thuận phải được hoàn tất chậm nhất là 15
phút trước khi phiên giao dịch kết thúc.
6. Hình thức thanh tốn:
+ Các giao dịch có khối lượng nhỏ hơn 100.000 cổ phiếu hoặc nhỏ hơn 10 tỷ
đồng mệnh giá trái phiếu: áp dụng hình thức thanh tốn đa phương với chu
kỳ T+3
+ Các giao dịch có khối lượng lớn hơn hoặc bằng 100.000 cổ phiếu hoặc 10
tỷ đồng mệnh giá trái phiếu thì được lựa chọn 1 trong 3 hình thức thanh
tốn:
- Đa phương với chu kỳ thanh tốn T+3
- Song phương với chu kỳ thanh toán T+2
- Trực tiếp với chu kỳ thanh toán từ T+1 đ

×