Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Đồ án Tổ chức thi công có file bản vẽ kèm theo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.98 KB, 16 trang )

ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ CẦU BÀ LỚN

GVHD : ThS.NGÔ CHÂU PHƯƠNG

CHƯƠNG VII
TỔ CHỨC THI CÔNG
I/ MỤC ĐÍCH - Ý NGHĨA:
- Thiết kế và tổ chức thi công là một nội dung
quan trọng và cần thiết trong giai đoạn chuẩn bị thi công
xây dựng.
- Chất lượng sử dụng của công trình, giá trị dự
toán của xây dựng, thời hạn xây dựng công trình đều
phụ thuộc vào giải pháp thiết kế xây dựng công trình
và thiết kế tổ chức thi công.
- Dựa vào trên những cơ sở các giải pháp thi
công thì chúng ta mới tính toán được các chỉ tiêu cơ
bản như : giá trị dự toán xây dựng và thời gian xây
dựng công trình.
- Thiết kế tổ chức thi công phải đảm bảo về
an toàn lao động, đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật và có
giá trị kinh tế lớn dựa trên sự so sánh các phương án
thi công để lựa chọn.
- Thiết kế tổ chức thi công thì đa dạng, bao gồm
nhiều yếu tố nhưng nội dung chủ yếu gồm các vấn
đề sau:
1.1./ Công tác khảo sát thủy văn :
- Cầu Bà Lớn nằm trên rạch Bà lớnù thuộc
huyện Bình Chánh TP. HCM. Chế độ thuỷ văn của sông
bán nhật triều. Mùa mưa kéo dài khoảng từ tháng 8
đến tháng 11. Trong đó mực nước cao nhất vào khoảng
tháng 8 đến tháng 10. Thời gian còn lại là mùa khô


với mực nước thấp. Dựa vào những đặc điềm trên tôi
quyết định chọn các hạng mục thi công phần móng vào
mùa khô.
2.2./ Công tác đảm bảo giao thông:
- Trong thời gian thi công phần cầu hầu như không
ảnh hưởng đến giao thông, trên tuyến do vẫn sử dụng
đường và cầu Bà lớn hiện hữu.
2. 3./ Yếu cầu vật liệu chủ yếu và tổ chức vận
chuyển:
- Dầm bê tông được vẫn chuyển từ nhà máy đến
công trường (giả thiết điều kiện vận chuyển bằng
đường bộ thuận lợi)
- Xi măng : Dùng loại PC30 sản xuất trong nước .
SVTH : NGUYỄN VĂN NHẪN. LỚP 99XC1

1

Tổ chức thi công


ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ CẦU BÀ LỚN

GVHD : ThS.NGÔ CHÂU PHƯƠNG

- Thép được vận chuyển từ Thành Phố Hồ Chí Minh
- Cát : cát hạt thô loại cát núi hoặc cát sông với
modul kích cở hạt từ 1,6 trờ lên hàm lượng bụi sét
không vượt quá 2%. Cát có thể được lấy từ các mỏ
vật liệu có tại khu vực
- Đá dăm dùng loại đá 1x2cm, cường độ chịu nén

R ≥ 600 kg/cm2.Hàm lượng bụi sét không quá 1%. Đá có
thể được lấy từ mỏ đá Quảng Thành .
- Gối dầm dùng loại gối cao su.
- Bê tông nhựa theo quy trình thi công và nghiêm thu
mặt đường bê tông nhựa 22TCN-22-90, dùng loại nhiều
đá dăm (hàm lượng đá dăm 50%), nhựa đường dùng
loại có trị số kím lún 60/70.
- Nhựa bám dính :dùng loại nhựa pha dầu hay loại
nhựa nhũ tương
- Nước dùng cho đổ bê tông là loại nước đảm
bảo không chứa các khoáng chất ảnh hưởng đến
chất lượng của bê tông.
II./ THI CÔNG MỐ MA.
2.1./ Thi công móng mố :
2.1.1./ Thông số kỹ thuật :
kích thước bệ cọc :
- Theo phương dọc cầu:
1.8m.
- Theo phương ngang cầu:
11.9m.
- Chiều dày bệ cọc:
1.5m.
- Đáy bệ cọc đặt ở cao độ thấp hơn mặt đất tự
nhiên.
- Cọc móng là cọc khoan nhồi bêtông cốt thép
có đường kính D = 1.2m.
Số lượng 3 cọc bố trí thành 1 hàng. Chiều dài cọc là
30m.
2.1.2./ Đề xuất phương án thi công:
Móng mố được xây dựng ở nơi không có nước

mặt.do không bị hạn chế bởi điều kiện mặt bằng và
đảm bảo tính đơn giản để thực hiện trong thi công, ta
tiếùn hành thi công móng mố theo trình tự sau.
-Bước 1 : Lắp đặt thiết bị, định vị tim mốc. Lắp dựng
và định vị ống vách. Dùng búa rung để hạ ống vách
đến cao độ thiết kếá.
-Bước 2 : Lấy đất trong lòng cọc, kết hợp bơm vữa
Bentonite vào lỗ khoan, vữa được giữ cao hơn mực nước
ngầm từ 1 – 2m. Khoan lấy đất trong lòng cọc đến cao
độ thiết kế.
-Bước 3 : Vệ sinh lỗ khoan, lắp hạ lồng cốt thép, định
vị lồng cốt thép vào thành ống vách. Lắp đặt ống
SVTH : NGUYỄN VĂN NHẪN. LỚP 99XC1

2

Tổ chức thi coâng


ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ CẦU BÀ LỚN

GVHD : ThS.NGÔ CHÂU PHƯƠNG

Tremie(ống đổ bêtông thẳng đứng D = 250mm). Đổ
bêtông theo phương pháp ống rút thẳng đứng. Dổ
bêtông xong rút ống vách lên bằng cần cẩu.
-Bước 4 : Đào đất và đập đầu cọc đến cao độ thiết
kế. Đổ lớp bêtông lót đáy hố móng. Lắp dựng đà
giáo, ván khuôn , cốt thép bệ mố và tường trước.
Tiến hành đổ bêtông bệ mố và tường trước.

-Bước 5 : Lắp dựng đà giáo, ván khuôn , cốt thép
tường cánh. Tiến hành đổ bêtông tường cánh
Giữa các bước phải có đủ thời gian để đảm bảo bê
tông đạt đủ cường độ rồi mới tháo ván khuôn.

2.1.2/ Thiết kế thi công chi tiết :
4.3.1./ Chọn thiết bị thi công:
- Chọn máy khoan: máy khoan QJ250 được dùng để
lấy đất bên trong lòng cọc, cũng như khoan mồi trước.
Khi khoan đến tầng cuội cần thay đổi mũi khoan trung
tâm, dùng loại mũi khoan 1 nhánh cải tiến cuả nhật
để phát huy hiệu quả
4.3.2./ Định vị hố móng:
-Căn cứ vào đường tim dọc cầu và các cọc móc
đầu tiên xác định trục dọc và ngang của hố móng.
Các trục này cần phải đánh dấu bằng các cọc có
định chắc chắn nằm tương đối xa nơi thi công để tránh
va chạm làm sai lệch vị trí. Sau này trong quá trình thi
công móng cũng như xây dựng các kết cấu bên trên
phải căn cứ vào các cọc này để kiểm tra theo dỏi
thường xuyên sự sai lệch vị trí móng và biến dạng cuả
nền trong thời gian thi công cũng như khai thác công
trình.
-Hố móng có dạng chữ nhật, kích thước hố móng
làm rộng hơn kích thước bệ móng thực tế về mỗi cạnh
0.5m để làm hành lang phục vụ thi công .
4.3.3./ Công tác thi công cọc khoan nhồi:
4.3.3.1./ Công tác khoan tạo lỗ:
- X¸ác định vị trí tim cọc bằng máy kinh vó.
- Hạ ống vách : Cao độ ống chống được hạ sâu qua

lớp sét trạng thái cứng. Cao độ đỉnh ống chống cao
hơn nền ống của máy khoan 1m.
-Dùng máy khoan QJ250 để khoan tạo lỗ. Phương
pháp khoan theo kiểu tuần hoàn ngược, vữa sét luôn
được hút ra ngoài bằng máy bơm YOKOTA UPS-80-1520N
với lưu lượng 300 m3/h. Khi đầu khoan ở độ sâu 30m, để
SVTH : NGUYỄN VĂN NHẪN. LỚP 99XC1

3

Tổ chức thi công


ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ CẦU BÀ LỚN

GVHD : ThS.NGÔ CHÂU PHƯƠNG

tăng hiệu quả hút bùn cần hệ thống hút bùn hơi ép
20 m3/phút. Để đảm bảo ổn định vách khoan cần phải
luôn bơm bù vữa sét vào lồng cọc, khống chế giữ cho
mức vữa sét cao hơn mực sàn thi công khoản 2m trong
suốt thời gian thi công cho đến khi đỗõ bêtông cọc.
- Thổi rửa lỗ khoan: Việc làm vệ sinh đáy và
thành lỗ khoan trước khi đỗ bêtông cọc là 1 công việc
rất quan trọng, nếu không vét bỏ lớp mặt, đất đá và
dung dịch vữa sét sẽ lắng động tạo thành 1 lớp đệm
yếu dưới chân cọc, khi chịu lực cọc sẽ bị lún. Mặt khác
bêtông đỗ nếu bùn không được lấy hết thì cặng lắng
sẽ tạo ra những ổ bùn đất làm giảm sức chiụ tải của
cọc. Vì vậy khi khoan xong cũng như trước khi đỗ bêtông

phải thổi rữa sạch lỗ khoan.
Công việc thổi rữa lỗ khoan được tiến hành
như sau:
- Trước khi đỗ bêtông cần phải đẩy ra ngoài
những hạt mịn còn lại ở trạng thái lơ long bằng ống
hút dùng khí nén. Miệng ống phun khí nén được đặc
sâu dưới mặt đất và cách miệng ống hút bùn ít nhất
là 2m về phiá trên. Miệng ống hút bùn được di chuyển
liên tục dưới đáy lỗ để làm vệ sinh .
- Kiểm tra kết quả sử lí cặn lắng :
+ Sau khi kết thúc, đo ngang độ sâu lỗ cọc. Sau khi thổi
rữa lổ khoan xong lại đo độ sâu lỗ cọc từ đó so sánh
xác nhận độ lỗ cọc từ đó so sánh xác nhận hiệu
quả cuả việc sử lý cặn lắng.
+ Có thể dùng máy đo cặn lắng bằng chênh lệch
điện trở, hoặc bằng các thiết bị chuyên dùng.
4.3.3.2./ Gia công và hạ lồng thép:
- Lồng thép bao gồm:
+ Cốt chủ có gờ đường kính 25mm.
+ Cốt đai dùng thép tròn trơn đường kính 12mm uốn
thành vòng tròn đặt cách nhau 20cm
+ Thép định vị đường kính 25mm thay thay thế cốt
đai ở 1 số vị trí đặt cách nhau 6m, hàn chắt chắn
và vuông góc với cốt chủ.
- Lồng thép được chế tạo thành 4 đoạn theo trình tự sau:
+ Lắp thép định vị vào vòng rảnh trên các tấm
cở
+ Lắp cốt chủ vào các khất đở trên các tấm cỡ
+ Choàng và buộc cốt đai
+ Hàn thép định vị vào cốt chủ.

+ Hàn tay định vị vào móc treo.
- Việc lắp hạ lồng thép vào hố khoan được thực hiện
bằng cần cẩu theo trình tự sau:
SVTH : NGUYỄN VĂN NHẪN. LỚP 99XC1

4

Tổ chức thi công


ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ CẦU BÀ LỚN

GVHD : ThS.NGÔ CHÂU PHƯƠNG

+ Lắp hạ 1 đoạn lồng thép vào lổ khoan và treo
vào miệng ống chống nhờ các thanh ngang đặt
dưới vòng thép định vị và kề trên miệng ống
vách. Tim lồng thép trùng với tim cọc
+ Cẩu lắp đoạn lồng khác, Hai đoạn được hàn dính
lại với nhau.
+ Cẩu thả 2 đoạn lồng đãõû nối, tháo tạm thanh
ngang hạ lồng thép nhẹ nhàng vào đúng tim cọc
+ Tiếp tục lắp các đoạn lồng thép tiếp theo.
+ Kiềm tra lồng thép sau khi đã hạ tới vị trí.
4.3.3.3./ Đổ bêtông cọc khoan nhồi:
- Thời gian gián đoạn từ lúc thổi rữa lỗ khoan xong
đến khi đổ bêtông không quá 2h
- Bêtông cọc khoan nhồi phải đảm bảo các chỉ
tiêu kỹ thuật theo đúng thiết kế.
- Phương pháp đổ bêtông cọc khoan nhồi là đỗ

bêtông trong nước. Ống dẫn dùng để đỗ bêtông là
ống thép đøng kính 250mm được ghép nối từ các đoạn
ống dài 3m.
- Trong quá trình đỗ bêtông, đáy ống đỗ bêtông
phải luôn đảm bảo cắm sâu trong bêtông klhông nhỏ
hơn 2m và không lớn hơn 5m.
- Tốc độ cung cấp bêtông ở phiểu cũng phải giữ
điều độ phù hợp với vận tốc di chuyển cuả ống.
4.3.3.4./ Thi công kết cấu hệ ván khuôn:
- Đóng các cọc định vị : Cọc định vị dùng loại gỗ,
vị trí cọc định vị được xác định bằng máy kinh vó.
- Đễ đảm bảo tính thẩm mỹ cho cấu kiện do đó
trước khi ghép ván khuôn thép phải kiểm tra khuyết
tật của ván khuôn cũng như độ phẳng, độ đồng đều
đồng thời phải bôi trơn ván khuôn bằng dầu mỡ
- Trong quá trình thi công phải luôn chú ý theo dỏi
tình hình lắp ghép ván khuôn, nếu bị nghiêng, lệch ra
khỏi mặt phẳng cóthể dùng tay hoặc dùng tời chỉnh
lại nếu không đạt hiệu quả thì phải ghép lại sau cho đạt
yêu cầu.
4.3.3.5./ Thi công lớp bêtông bịt đáy :
- Vì cao độ đái móng nằm trên mực nước thi công,
do đó không cần đỗ bêtông bịt đáy.
- Chỉ cần 1 lớp bêtông lót đá 4x6 M100.
- Thiết bị dùng để thi công tác này là máy xúc
gàu ngoạm kết hợp với nhân công.
4.3.3.6./ Hút nước trong hố móng:
SVTH : NGUYỄN VĂN NHẪN. LỚP 99XC1

5


Tổ chức thi công


ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ CẦU BÀ LỚN

GVHD : ThS.NGÔ CHÂU PHƯƠNG

- Sau khi làm lớp bêtông đá 4x6 M100 đủ cường
độ làm việc,tiến hành hút nước hố móng ra ngoài
theo phương pháp hút trực tiếp bằng máy bơm,do lượng
nước không lớn nên ta sẻ dùng máy bơm có công
suất nhỏ 10-25m3/h để đảm bảo hố móng luôn luôn
khô ráo.
4.3.3.7./ Đổ bêtông bệ cọc:
- Sau khi đổ xong lớp bêtông đá 4x6 M100 ta tiến
hành đập đầu cọc, uốn mở rộng cốt thép cọc, bố trí
cốt đúc xoắn quanh cốt thép dọc cuả cọc.
- Lắp dựng ván khuôn bệ cọc, bề mặt ván khuôn
quét 1 lớp nhớt cặn để chống dính.
- Bố trí cốt thép ở mặt trên, mặt dưới và 4 mặt
xung quanh của bệ cọc.
- Để giữû đúng kích thước bệ cọc, ngoài việc bố
trí các thanh giằng, thanh chống phiá ngoài ván khuôn,
phiá trong ván khuôn cũng phải bố trí các thanh chống
ngang bằng gỗ. Các thanh chống này sẽ được gỡ bỏ
dần trong quá trình đổ bêtông bệ cọc
- Bêtông được vận chuyển từ trạm trộn bằng xe
chuyên dùng tới công trường sau đó dùng máy bơm,
bơm bêtông vào bệ cọc qua dường dẩn và ống vòi

voi.
- Công tác đầm bêtông được thực hiện bằng đầm
dùi.
4.3.4./ Tính toán ván khuôn:
- Sử dụng ván khuôn thép có kích thước 2× 1m.
- Các sườn tăng cường đứng và ngang bố trí đều
nhau tạo ra các ô vuông có kích thước 0.5 × 0.5m .
4.3.4.1./ Tính tải trọng tác dụng lê ván khuôn.
Ptt = n× ( q + γ× R)
Trong đó :
n : Hệ số vượt tải n = 1.3
q: Tải trọng trên bể mặt bêtông gồm người, lực
đầm, thiết bị vữa rơi.
q= 650 kG/m2 = 0.65 T/m2
γ : Trọng lượng riêng cuả bêtông
, γ = 2.5 T/m3
q
R :Bán kính tác dụng cuả đầm dùi
Với đầm dùi: R = 0.7 m
PttMax = 1.3× (0.65 + 2.5× 0.7) = 3.12 T/m2 = 3120 kG /m 2
Ta có biểu đồ áp lực vữa như sau :
Hình vẽ:
H

SVTH : NGUYỄN VĂN NHẪN. LỚP 99XC1

6

Tổ chức thi công


PTT


ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ CẦU BÀ LỚN

GVHD : ThS.NGÔ CHÂU PHƯƠNG

R

H = 4ho
ho : Tốc độ đổ bêtông trong 1h ,ho = 0.4 m
H = 4× 0.4 = 1.6 m2
Xác định trị số áp lực tính đổi :
Ptd =

F
H

F: Diện tích cuả biểu đồ hình thanh
F = 0.5× (q + Ptt )× R + Ptt × ( H - R )
= 0.5× ( 650 +3120 )× 0.7 + 3120× (1.6 - 0.7)
= 4127.5 m2
Ptd =

4127.5
= 2579.69 kG/ m2
1.6

T1nh toaùn tôn lát
Mômen tại trong tấm a × b

Mtt = α× Ptd × a2
Độ võng cuả tấm
TC

P . a4
f = β . td 3
E.δ

* Trong đó:
α ,β : Hệ số phụ thuộc vào tỷ số a / b = 1
α = 0.513
β = 0.0138
+ a, b : Cạnh lớn và nhỏ,cạnh lớn a = 1 m
+ Ptd:áp lực vữa tác dụng lên tấm.
TC

Ptd =

Ptd 2579.69
=
= 1984.375 kG/ m
n
1.3

M = 0.0513× 2579.69 × 0.52 = 33.084 (kG.m)
Bề dày tấm lát:
σ ≥

6 × M tt
6 × 33.084

=
= 3.23 ×10 −3 (m) = 0.323 cm
4
R
1900 × 10

Chọn δ = 0.5 cm
Độ võng

f =

1.0183 ×1984.375 × 0.5 4
= 0.0894 cm
2.1 ×10 6 ×10 4 (0.5 × 10 −3 ) 3

SVTH : NGUYỄN VĂN NHẪN. LỚP 99XC1

7

Tổ chức thi công


ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ CẦU BÀ LỚN

[ f ]=

GVHD : ThS.NGÔ CHÂU PHƯƠNG

l
50

=
= 0.125 cm
400 400

f = 0.0984 ≤ [f] = 0.125 cm => Đạt yêu cầu
4.3.8.2.Tính toán sườn tăng cường :
-Sườn tăng cường được coi như cùng làm việc với
tấm tôn lát .
-Tiết diện tính toán như
hình
7.5
vẽ

10
.1
7
8

Đặc trưng hình học:
F
= 7.75 cm2
S
= 17.9375 cm3 => x = S/F = 2.315 cm
J
= 200.042 cm4
W1 = J/h1 = 86.565 cm3
W2 = J/h2 = 32.4 cm3
Sường đứng được coi mhư dầm giản đơn khẩu độ b
tựa trên các gối là các sườn ngang kề nhau.
P × b 2579.69 × 50

PMax = td
=
=12.898 kG/ cm
10000
10000
PMax = 12.898 kG/cm
Mômen giữa sườn :
M Max =

Ptd × b2 12.898 × 50 2
=
= 2687.177 kG.cm
12
12

Phản lực gối :
R=

PMax × b
4

= 161 kG

- Xác định nội lực sườn dầm ngang .
p lực tính đổi phân bố đều lean sườn dầm ngang .
P=

PMax (2a− b) PMax 12.898
=
=

= 6.449 kG
2a
2
2

Mômen giưã nhịp sườn dầm ngang
P × .l 4 6.449 × 200 2
M=
=
= 32245 kG.cm
8
8

Tính duyệt độ bền :
σ1 =

M
32245
=
W1 86.565

SVTH : NGUYỄN VĂN NHẪN. LỚP 99XC1

8

Tổ chức thi công


ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ CẦU BÀ LỚN


σ2 =

GVHD : ThS.NGÔ CHÂU PHƯƠNG

M
32245
=
= 995.216 kG/ cm2
W2
32.4

=> σ = 995.216 kG / cm2 < R = 1900 kG/cm2 => Đạt
yêu cầu
III./ THI CÔNG TRỤ.
3.1. Các thông số kỹ thuật cuả móng trụ
cầu:
- Móng trụ cầu là loại móng cọc khoan nhồi gồm 3
cọc đường kính 1.2m, chiều dài cọc 40 m (kể từ đáy
bệ).
- Kích thước bệ cọc - Móng trụ:
+ Theo phương dọc cầu: 2.0m
+ Theo phương ngang cầu: 9.0m
+ chiều cao bệ: 1.5m
3.2. Đề xuất phương án thi công:
- Bước 1 : Định vị hố móng, Lắp dựng sàn đạo khung
dẫn hướng. Lắp dựng và định vị ống vách D = 160mm.
Dùng búa rung để hạ ống vách đến cao độ thiết kếá.
-Bước 2 : Khoan lấy đất trong lòng cọc, kết hợp bơm
vữa Bentonite vào lỗ khoan, vữa được giữ cao hơn mực
nước ngầm từ 1 – 2m. Khoan lấy đất trong lòng cọc đến

cao độ thiết kế.
Tiến hành đóng cọc ván thép, đổ bê tông bịt đáy
theo độ dày tính toán. Khi bê tông bịt đáy ổn định
cường độ cường độ thì tiến hành hút nước bên trong
ra.
-Bước 3 : Vệ sinh lỗ khoan, lắp hạ lồng cốt thép, định
vị lồng cốt thép vào thành ống vách. Lắp đặt ống
Tremie(ống đổ bêtông thẳng đứng D = 250mm). Đổ
bêtông theo phương pháp ống rút thẳng đứng. Dổ
bêtông xong rút ống vách lên bằng cần cẩu.
-Bước 4 : Tiến hành hạ cọc ván thép xung quanh đến
cao độ thiết kế, liên kết cọc ván thép với sàn đạo.
Đào đất và đập đầu cọc đến cao độ thiết kế. Đổ lớp
bêtông bịt đáy hố móng. Lắp dựng đà giáo, ván
khuôn cốt thép bệ trụ. Dùng bơm để hút trong hố
móng. Tiến hành đổ bêtông bệ tru.ï
-Bước 5 : Lắp dựng đà giáo, ván khuôn, cốt thép
thân trụ. Tiến hành đổ bêtông thân trụ. Khi bêtông
thân trụ đạt đủ cường độ. Tiến hành lắp dựng đà
giáo, thanh chống, ván khuôn, cốt thép mũ tru. Tiến
hành đổ bêtông mũ trụ.
3.3/. Thiết kế thi công chi tiết:
SVTH : NGUYỄN VĂN NHẪN. LỚP 99XC1

9

Tổ chức thi công


ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ CẦU BÀ LỚN


GVHD : ThS.NGÔ CHÂU PHƯƠNG

3.3.1./ Định vị hố móng:
- Căn cứ vào đường tim dọc cầu và các cọc móc
đầu tiên xác định trục dọc và ngang của hố móng.
Các trục này cần phải đánh dấu bằng các cọc có
định chắc chắn nằm tương đối xa nơi thi công để tránh
va chạm làm sai lệch vị trí. Sau này trong quá trình thi
công móng cũng như xây dựng các kết cấu bên trên
phải căn cứ vào các cọc này để kiểm tra theo dỏi
thường xuyên sự sai lệch vị trí móng và biến dạng cuả
nền trong thời gian thi công cũng như khai thác công
trình.
- Hố móng có dạng chữ nhật, kích thước hố móng
làm rộng hơn kích thước bệ móng thực tế về mỗi cạnh
0.5m để làm hành lang phục vụ thi công .
3.3.2./ Công tác thi công cọc khoan nhồi:
4.3.3.1./ Công tác khoan tạo lỗ:
- X¸ác định vị trí tim cọc bằng máy kinh vó.
- Hạ ống vách : Cao độ ống chống được hạ sâu qua
lớp sét trạng thái cứng. Cao độ đỉnh ống chống cao
hơn nền ống của máy khoan 1m.
-Dùng máy khoan QJ250 để khoan tạo lỗ. Phương
pháp khoan theo kiểu tuần hoàn ngược, vữa sét luôn
được hút ra ngoài bằng máy bơm YOKOTA UPS-80-1520N
với lưu lượng 300 m3/h. Khi đầu khoan ở độ sâu 30m, để
tăng hiệu quả hút bùn cần hệ thống hút bùn hơi ép
20 m3/phút. Để đảm bảo ổn định vách khoan cần phải
luôn bơm bù vữa sét vào lồng cọc, khống chế giữ cho

mức vữa sét cao hơn mực sàn thi công khoản 2m trong
suốt thời gian thi công cho đến khi đỗõ bêtông cọc.
- Thổi rửa lỗ khoan: Việc làm vệ sinh đáy và
thành lỗ khoan trước khi đỗ bêtông cọc là 1 công việc
rất quan trọng, nếu không vét bỏ lớp mặt, đất đá và
dung dịch vữa sét sẻ lắng động tạo thành 1 lớp đệm
yếu dưới chân cọc, khi chịu lực cọc sẻ bị lún. Mặt khác
bêtông đỗ nếu bùn không được lấy hết thì cặng lắng
sẽ tạo ra những ổ bùn đất làm giảm sức chiụ tải của
cọc. Vì vậy khi khoan xong cũng như trước khi đỗ brêtông
phải thổi rữa sạch lỗ khoan.
Công việc thổi rữa lỗ khoan được tiến hành
như sau:
- Trước khi đỗ bêtông cần phải đẩy ra ngoài
những hạt mịn còn lại ở trạng thái lơ long bằng ống
hút dùng khí nén. Miệng ống phun khí nén được đặc
sâu dưới mặt đất và cách miệng ống hút bùn ít nhất
SVTH : NGUYỄN VĂN NHẪN. LỚP 99XC1

10

Tổ chức thi công


ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ CẦU BÀ LỚN

GVHD : ThS.NGÔ CHÂU PHƯƠNG

là 2m về phiá trên. Miệng ống hút bùn được di chuyển
liên tục dưới đáy lỗ để làm vệ sinh .

- Kiểm tra kết quả sử lí cặn lắng :
+ Sau khi kết thúc, đo ngang độ sâu lỗ cọc. Sau khi thổi
rữa lổ khoan xong lại đo độ sâu lỗ cọc từ đó so sánh
xác nhận độ lỗ cọc từ đó so sánh xác nhận hiệu
quả cuả việc sử lý cặn lắng.
+ Có thể dùng máy đo cặn lắng bằng chênh lệch
điện trở, hoặc bằng các thiết bị chuyên dùng.
4.3.3.2./ Tính toán lớp bê tông bịt đáy :
Chiều dày lớp bê tông bịt đáy khi đổ bê tông móng
bệ cọc :
γ b× h× F + n× τ × h ≥ γ n(h+h1)F
Trong đó :
γ b : trọng lượng riêng của bê tông bịt đáy γ b =
2.5T/m3
γ n : trọng lượng riêng của nước γ 1 = 1.0 T/m3
R : Chiều dày của lớp bê tông bịt đáy
h1 :Chiều cao từ mực nước thi công đến đáy bệ
móng.: h1 = 5m .
n : Số lượng cọc trong móng . n = 3 cọc.
U : chu vi của cọc tròn u = πD = 3.77m.
F : Diện tích hố móng F = 30 m2
τ : Lực ma sát giữa bê tông và cọc τ = 10T/m2
⇒ h = 1.49m.
Vậy ta thi công lớp với lớp bê tông bịt đáy
là 1.49m.
4.3.3.3./ Tính toán vách chống hố móng:
Vách chống hố móng sử dụng vòng vây cọc ván
thép.
Đóng các cọc định vị dùng loại cọc thép I 400, vị trí
cọc được xác định bằng máy kinh vỹ.

Liên kết với cọc định vị băng thép U, thép L tạo
thành khung định hướng để phục vụ thi công cọc ván
thép.
Tất cả các cọc định vị và cọc ván thép đều được
hạ bằng búa rung treo trên cần cẩu.
Trước khi hạ cọc ván thép, phải kiểm tra khuyết
tật của cọc ván thép củng như độ đồng đều của
khớp mộng bằng cách luồn thử vào khớp mộng một
đoạn cọc ván chuẩn dài khoảng 1.5 – 2.0 m. Để xỏ và
đóng cọc ván được dễ dàng, khớp mộng của cọc ván
được bôi trơn bằng dầu mở. Phía khớp mộng tự (phía
trước) phải bít chân lại bằng một miếng thép cho đở bị
nhồi nhét đất vào rãnh mộng để khi xỏ và đóng cọc
ván sau được dễ dàng.
SVTH : NGUYỄN VĂN NHẪN. LỚP 99XC1

11

Tổ chức thi công


ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ CẦU BÀ LỚN

GVHD : ThS.NGÔ CHÂU PHƯƠNG

Trong quá trình thi công phải luôn chú ý theo dõi
tình hình hạ cọc ván nếu nghiên hoặc lệch ra khỏi mặt
phẳng của tường cọc ván thì điều chỉnh bằng kích với
dây néo. Nếu không đạt hiệu quả phải đóng những
cọc ván định hình trên được chế tạo đặc biệt theo số

liệu đo đạt cụ thể để khép kín vòng vây.
* Tính toán chiều sâu đóng cọc ván thép :
Sơ đồ tính vòng vây cọc ván thép không có
MNTC
1.0m

a=4.06m

H=5.0m

0.94m

P3

MĐSX

P1
e3

e1

A

e4

e2

h
P6
e6


P4

P5

P2

e5

thanh chống ngang.
Hệ số áp lực chủ động của đất :
K a = tg2 (45 − ϕ / 2) = tg2 (45 − 4 o57'/ 2) = 0.841

Hệ số áp lực bị động của đất :
K b = tg2 (45 + ϕ / 2) = tg2 (45 + 4 o57'/ 2) = 1.19

Từ sơ đồ tính ta có áp lực tác dụng gồm:
+ Do nước:
1
P1 = γ n H 2 = 12.5 T / m
2

e1 = 1/3 x H = 1.667 m.
P2 =

1
× [γ n × H + γ n ( H + h) ] × ( H + h)
2
2× h
eè=

3

SVTH : NGUYỄN VĂN NHẪN. LỚP 99XC1

12

Tổ chức thi công


ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ CẦU BÀ LỚN

GVHD : ThS.NGÔ CHÂU PHƯƠNG

1
P6 = γ nh2
2
2
e6 h
3

+ Do đất chủ động:
1
ka × γ ñn × a2
2
1
e3 = × a
3

P3 =


P4 =

1
[ ka × γ đn × a + ka × γ ñn × h] × ( h + a)
2
2
e4 = h
3

+ Do đất bị động:
1
× kb × γ đnh2
2
2
e5 = × h
3

P5 =

Gọi h là chiều sâu đóng cọc ván thép từ điểm A trở
xuống .
Với h được xác định từ điều kiện đảm bảo cọc
ván thép không bị lật quanh điểm A.
Ta có điều kiện là :
M giữ ≥ M lật × m
Với :
m : Hệ số điều kiện làm việc. Cọc ván thép
không có chống ngang cho phép lấy m =0.95.
M


lật

M

giữ

= P1.e1+ P3e3 + P5.e5 + P6.e6
= P2.e2+ P4.e4

Từ đây ta thay vào phương trình điều kiện. Ta được phương
trình cân bằng sau:
0.739h3 + 1.972h2 + 77.49h – 646.067 = 0

h = 5.72m.
Chọn h = 5.8m.
4.3.3.4./ Tính toán tôn lát :
Mômen tại trong tấm a × b
Mtt = α × Ptd × a2
Độ võng cuả tấm
TC

Ptd . a 4
f =β .
E.δ 3
SVTH : NGUYỄN VĂN NHẪN. LỚP 99XC1

13

Tổ chức thi coâng



ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ CẦU BÀ LỚN

GVHD : ThS.NGÔ CHÂU PHƯƠNG

* Trong đó:
α ,β : Hệ số phụ thuộc vào tỷ số a / b = 1
α = 0.513
β = 0.0138
+ a, b : Cạnh lớn và nhỏ,cạnh lớn a = 1 m
+ Ptd: áp lực vữa tác dụng lên tấm.
TC

Ptd =

Ptd 2579.69
=
= 1984.375 kG/ m
n
1.3

M = 0.0513× 2579.69 × 0.52 = 33.084 (kG.m)
Bề dày tấm lát:
σ ≥

6 × M tt
6 × 33.084
=
= 3.23 ×10 −3 (m) = 0.323 cm
R

1900 × 10 4

Chọn δ = 0.5 cm
Độ võng

1.0183 ×1984.375 × 0.5 4
= 0.0894 cm
2.1 ×10 6 ×10 4 (0.5 × 10 −3 ) 3
[ f ] = l = 50 = 0.125 cm
400 400
f =

f = 0.0984 ≤ [f] = 0.125 cm => Đạt yêu cầu

4.3.3.5./ Tính toán ván khuôn trụ:
- Dùng gỗ nhóm 4÷ 6 có Ru = 180 kG/cm2, có môđun
đàn hồi e=80108 kG/m2 , chọn loại ván có tiết diện 30 x
3 cm nẹp đứng và nẹp ngang 10 x10 cm, khoảng cách
giữa các nẹp được xáx định như sau:
2.77 × d
lmax = 3
P
Trong đó :
d : Bề dày ván khuôn = 3 cm.
p lực ngang lớn nhất
P = g.h + Pg
Trường hợp có đầm rung xem bê tông như
lỏng
g = 2500 kG/m3 : Trọng lượng đơn vị của
bê tông

h : Chiều cao đổ bê tông trong 4 giờ (tính theo
tiết diện thân mố)
Công suất cuả máy trộn trong 4h
h = 4 x 4= 16m3
Diện tích đáy trụ
= 10 × 4.9 =49 m2
⇒h=

16
= 0,326m〈 Rb = 0, 75m
49

SVTH : NGUYỄN VĂN NHẪN. LỚP 99XC1

14

Tổ chức thi coâng


ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ CẦU BÀ LỚN

GVHD : ThS.NGÔ CHÂU PHƯƠNG

=> lấy h = 0.75m
Pg = 200 kG/m2 : lực xung kích ngang
Vậy P = 2500 × 0.75 + 200 = 2075 kG/m2

2.77 × 3
lmax 3
= 0.65 m

2075

4.3.3.6/ Kiểm toán nẹp đứng:
Độ võng nẹp đứng
Fmax =

5.q.l 4
384.E.J

Trong đó:
E = 8.104 kG/cm2 = 8.108 kG/m2
J=

10.103
= 833,33cm 4 = 833.10 −8 m 4
12

H=2m
Nẹp đứng tính theo sơ đồ dầm liên tục gối trên
điểm tựa là các nẹp ngang, khoảng cách giữa các
nẹp ngang là 0.65m, ta coi áp lực ngang phân bố theo
hình chữ nhật.
P' =

( 200 + 1200 ) .0, 75.0, 65 + 1200.0, 75 = 791.25kg / m2
2

p lực của bêtông lên thanh nẹp đứng
q = P’x L1 = 791.25 x 0.75 = 593.43 kG/m
Độ võng lớn nhất

Fmax =

5.593.43.0, 65
= 0, 0012m = 0,12cm
384.8.108.833.10−8

Độ võng cho phép

i
0.65
=
= 0.0016m= 0.16cm
400 400
F = 0.16cm〉 Fmax = 0.12cm
F=

⇒ đạt yêu cầu
Cường độ nẹp đứng :
M=

σ max

q.l 2 593, 43.0, 652
=
= 31.34kgm
8
8
M 3134.6
=
=

= 18.804kg / cm 2 〈 RU = 180kg / cm 2
2
W 10.10

⇒Vậy nẹp đứng đạt yêu cầu về cường độ

4.3.3.7/ Kiểm toán nẹp ngang:
Xem nẹp ngang là dầm giản đơn gối trên 2 gối là
2 thang giằng. Lực tác dụng là lực tập trung do nẹp dứng
truyền xuống.
P = q.L =593.43 × 0.55 = 326.38 kGm.
SVTH : NGUYỄN VĂN NHẪN. LỚP 99XC1

15

Tổ chức thi công


ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ CẦU BÀ LỚN

GVHD : ThS.NGÔ CHÂU PHƯƠNG

q.l 2 593, 43.0,552
M max =
=
= 22, 439kgm
8
8
M 2243.6
σ max =

=
= 13, 458kg / cm 2 < Ru = 180kg / cm 2
2
W 10.10

⇒ Vậy nẹp ngang đạt yêu cầu về cường độ.
4.3.3.8/ .Tính ván khuôn đỗ thân trụ:
Để sử dụng ván khuôn có hiệu quả và tinh tế ta sử
dụng ván khuôn thép có kích thước 2x1m
Các sườn tăng cường đứng và ngang bốù trí
đều nhau tạo ra các ô vuông có kích thước :0.5× 0.5m,
rộng 8m.
IV./ THI CÔNG KẾT CẤU NHỊP :
- Bước 1: Lắp dựng xe lao dầm và đường vận chuyển
xe lao dầm. Tập kết dầm ở đầu cầu, dùng con lăn dịch
chuyển từng phiến dầm vào đúng vị trí. Dùng xe lao
dầm lao ra vị trí nhịp, hạ dầm kết hợp sàn ngang bằng
thủ công đưa dầm vào vị trí. Đổ bêtông liên kết các
dầm.
- Bước 2: Làm đường vận chuyển xe lao dầm và đường
vận chuyển trên nhịp 1. Di chuyển xe lao dầm sang vị trí
nhịp 2. Dùng xe lao dầm lao ra vị trí hạ dầm kết hợp sàn
ngang bằng thủ công đưa dầm vào vị trí gối. Đổ
bêtông liên kết các dầm.
Thi công lao lắp các nhịp còn lại tương tự như nhịp 1
và 2.
V./ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC
Trong thời gian thi công thực hiện dự án, môi trường
có thể bị ô nhiễm nặng nếu đơn vị thi công không

có biện pháp thi công phù hợp hoặc biện pháp bảo
vệ môi trường thích hợp như: bụi đất phát sinh thêm do
thi công nền, tiếng ồn, khói bụi do động cơ thiết bị thi
công, sình lầy dơ bẩn nếu thi công trong mùa mưa…
Để khắc phục nhằm hạn chế thấp nhất đến việc
ảnh hưởng môi trường trong quá trình thực hiện dự án
cần thực hiện các biện pháp sau:
- Khi di chuyển vật liệu xây dựng, nhất là đất nền,
phải có phủ bạt che, phải bảo đảm an toàn lao động
và vệ sinh môi trường trong quá trình chuyên chở vật
liệu.
- Phải có biện pháp chống bụi trong quá trình thi
công như phun nước, che chắn.
SVTH : NGUYỄN VĂN NHẪN. LỚP 99XC1

16

Tổ chức thi công


ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ CẦU BÀ LỚN

GVHD : ThS.NGÔ CHÂU PHƯƠNG

- Có biện pháp kiểm tra các thiết bị để giảm tiếng
ồn, khói bụi…
- Nơi nấu nhựa phải xa khu vực dân cư và phải có
dụng cụ phòng cháy chữa cháy cần thiết.
- Đơn vị thi công phải có biển báo đầy đủ, thích hợp.
Đề ra kế hoạch thi công phù hợp, thi công theo phương

pháp cuốn chiếu, gọn gàng, dứt điểm.
- Đơn vị thi công phải có biện pháp ngăn ngừa
không để xảy ra tình trạng hư hỏng, sụp lở đất đai khu
vực xung quanh, không làm hư hại các công trình khác
trong khu vực.

SVTH : NGUYỄN VĂN NHẪN. LỚP 99XC1

17

Tổ chức thi công



×