Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng áo T – Shirt trong xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty TNHH Namsung Vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.48 KB, 46 trang )

TÓM LƯỢC ĐỀ TÀI
Công ty TNHH Namsung Vina được thành lập vào năm 2011, hoạt động với chức
năng chính là nhận gia công quần áo xuất khâu, bên cạnh đó còn sản xuất hàng may sẵn,
may trang phục. Tuy thành lập chưa được lâu nhưng những sản phẩm của công ty với
chất lượng tốt đã dần có được chỗ đứng trên thương trường quốc tế và đáp ứng được đầy
đủ các yêu cầu của khách hàng.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Namsung Vina, qua việc tìm hiểu về quá
trình, cách thức sản xuất sản phẩm em nhận thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao
chất lượng của sản phẩm, đem lại những lợi ích vô cùng thiết thực, đặc biệt có vai trò rất
lớn trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty. Vì thế em đã mạnh dạn
chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao chất lượng áo T – Shirt trong xây dựng và phát triển
thương hiệu của công ty TNHH Namsung Vina” làm đề tài khóa luận cho mình. Nội dung
tốt nghiệp gồm 4 phần:
Phần mở đầu: tập trung vào việc nêu ra tính cấp thiết của việc nâng cao chất lượng áo
T - Shirt, xác lập và tuyên bố mục tiêu nghiên cứu; đề ra phương pháp nghiên cứu; xây
dựng đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
CHƯƠNG I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng sản phẩm trong xây
dựng và phát triển thương hiệu.
Chương này đưa ra một số khái niệm về chất lượng, cải tiến chất lượng, xây dựng và phát
triển thương hiệu cũng như vai trò và mối quan hệ giữa chúng.
CHƯƠNG II: Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng áo T – Shirt trong
xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty TNHH Namsung Vina.
Nội dung của chương 2 tập trung giới thiệu về công ty TNHH Namsung Vina, kết quả
hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây. Đưa ra thực trạng hoạt động nâng cao chất
lượng áo T - Shirt tại công ty cùng việc đưa ra kết quả phân tích xử lý dữ liệu của phiếu
điều tra cũng như dữ liệu thứ cấp, từ đó rút ra những thành công, hạn chế và nguyên
nhân.
CHƯƠNG III: Đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng áo T – Shirt trong xây
dựng và phát triển thương hiệu của công ty TNHH Namsung Vina.
Đề ra phướng hướng phát triển của công ty trong thời gian tới cũng như định hướng nâng
cao chất lượng áo T – Shirt từ đó nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu cho công ty.


1


LỜI CÁM ƠN
Nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần với quá trình mở cửa hội nhập cùng thế giới đã tạo ra những thách thức
mới trong kinh doanh. Điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải tham gia vào
một cuộc chạy đua thực sự, cuộc chạy đua đem lại những lợi thế trong kinh doanh. Chính
vì vậy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt và
quyết liệt. Chất lượng sản phẩm đang trở thành một yếu tố cơ bản quyết định đến sự
thành bại trong cạnh tranh, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp
nói riêng cũng như sự tiến bộ hay tụt hậu của nền kinh tế nói chung.
Năm 2015 là năm kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam đang trải qua khá
nhiều biến động không tốt kéo theo đó là sự thuyên giảm của tiêu dùng. Điều này tạo lên
áp lực đòi hỏi doanh nghiệp phải cải tiến để tồn tại có thể là nguyên nhân của sự phá sản
của rất nhiều doanh nghiệp. Đồng nghĩa với việc hạ thấp chi phí sản xuất quản lý đồng
thời nâng cao chất lượng cũng là yêu cầu sống còn của mọi doanh nghiệp nói chung và
công ty TNHH Namsung Vina nói riêng. Là một công ty chuyên nhận gia công quần áo
xuất khẩu( bên cạnh đó còn may trang phục ) công ty đã ngày càng có ý thức hơn trong
việc nâng cao chất lượng áo T – Shirt trong xây dựng và phát triển thương hiệu. Nhận
thấy được tầm quan trọng của nó em quyết định chọn đề tài “Giải phát nâng cao chất
lượng áo T – Shirt trong xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty TNHH
Namsung Vina” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự thông cảm và
chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo.
Em xin trân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Ths. Trần Thị Thanh Mai - giảng viên
bộ môn quản trị chất lượng, Khoa Kinh Doanh Thương Mại đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ông Kim Chul Hwan - Tổng Giám đốc
công ty TNHH Namsung Vina và bà Vũ Hoàng Lan – nhân viên phòng xuất nhập khẩu
của công ty đã nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty cũng

như làm khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Trang

Bảng 1.1: Bảng phương pháp cải tiến chất lượng

15

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty(2012-2014)

23

Bảng 2.2: Bảng kết quả khảo sát sự hài lòng về chất lượng sản 25
phẩm
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu lao động của công ty
28

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ, hình vẽ

Trang

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức


21

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

GIẢI NGHĨA

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TH

Thương hiệu

DN

Doanh nghiệp

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển cùng với sự hội nhập ngày
càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đã đem lại cho các doanh nghiệp trong nước rất
nhiều cơ hội phát triển. Nhưng bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng gặp phải không ít
những khó khăn, thách thức cần phải vượt qua. Sự cạnh tranh trong nước đã khốc liệt,
nay lại càng khốc liệt hơn bởi có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài.
Ngày nay, khái niệm chất lượng và quản trị chất lượng không còn xa lạ với các doanh
nghiệp Việt Nam. Muốn nâng cao khả năng cạnh trên thị trường mỗi doanh nghiệp chọn
cho mình một hướng đi riêng trong kinh doanh cũng như trong cách thức quản lý. Tuy
nhiên, dù doanh nghiệp có chọn cách thức kinh doanh nào, đầu tư loại thiết bị máy móc
hay công nghệ nào đi nữa, con người cũng vẫn là yếu tố quyết định đem lại thành công
cho doanh nghiệp.
Giải pháp nâng cao chất lượng đang là vấn đề vô cùng quan trọng đối với tất cả các
doanh nghiệp, từ doanh nghiệp sản xuất hàng hóa đến các doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ. Chất lượng tốt sẽ tạo dựng được niềm tin nơi khách hàng, tìm kiếm thêm được nhiều
khách hàng mới, mở rộng được thị phần và từ đó tối đa hóa lợi nhuận.
Đặc biệt hiện nay khi mà thương hiệu là vấn đề thời sự nóng hổi nhưng điều quan
trọng hơn là nó thực sự có ý nghĩa đối với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh với
bất cứ doanh nghiệp nào. Các doanh nghiệp ngày càng chú trọng hơn tới việc xây dựng
và phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp, để thương hiệu của mình có một chỗ đứng
vững chắc trên thị thường và có một hình ảnh đẹp trong tâm trí khách hàng. Một trong
những cách được các doanh nghiệp hiện nay tiến hành thực hiện nhằm xây dựng thương
hiệu của mình chính là tạo dựng văn hoá doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm
cung ứng cho khách hàng và thỏa mãn được tối đa những yêu cầu của khách hàng.

Công ty TNHH Namsung Vina đi vào hoạt động chính thức năm 2012, với chức năng
chính là nhận gia công quần áo xuất khẩu, bên cạnh đó còn trang phục. Bước chân vào thị
trường công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày cành khốc liệt. Bằng những bước đi
của mình, công ty dần chiếm lĩnh được thị trường, lòng tin của khách hàng. Nhưng đó
không phải là mục tiêu của công ty, mà vấn đề là làm sao khai thác được tối đa nhu cầu
của thị trường, không ngừng mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm mới là
mối quan tâm lớn nhất của toàn bộ công nhân viên trong công ty, tăng cường nâng cao
4


chất lượng sản phẩm để giảm tỉ lệ hỏng sản phẩm từ 5% xuống còn 2% - 4%. Xuất phát
từ thực tế đó, cùng với sự tìm hiểu qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Namsung
Viana tác giả đã lựa chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm để phát triển
thương hiệu của công ty TNHH Namsung Vina” để nghiên cứu. Đây là một đề tài không
mới, có thể nói là có tính chất truyền thống nhưng với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên
cứu tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty TNHH Namsung
Vina trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên qua quá trình điều tra phỏng vấn và tìm hiểu
thực tế tại công ty tác giả nhận thấy hoạt động nâng cao chất lượng của công ty chưa thật
hiệu quả vẫn còn tồn tại những nhược điểm gây ra sự lãng phí trong chi phí sản xuất và
ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Do đó để khẳng định vị thế của mình trên thị
trường đồng thời phấn đấu để trở thành một trong những công ty nhận gia công xuất khẩu
và may trang phục hàng đầu Việt Nam, vấn đề cấp thiết của công ty hiện nay là tìm giải
pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Tại Việt Nam hiện nay có thể kể đến các đề tài nghiên cứu về việc nâng cao chất
lượng sản phẩm như:
- “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm tai công ty Cao Su Sao
Vàng” của Nguyễn Hoài Thu sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội/ 2005.
Đề tài nghiên cứu về thực trạng quản trị chất lượng sản phẩm và đưa ra một số giải pháp
như: hoàn thiện công tác quản trị chất lượng trong quá trình sản xuất, đầu tư thiết bị, tăng

cường công nghệ hiện đại.
- “Giải pháp quản trị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm giấy của công ty giấy
Tissue Sông Đuống” của Nguyễn Thị Hải Yến sinh viên trường Đại học Thương Mại/
2009. Công trình này đã trình bày các vấn đề như hoạt động kiểm soát chất lượng sản
phẩm giấy của công ty Tissue Sông Đuống chưa cao, thực trạng và giải pháp đưa ra là:
kiểm soát tốt quá trình mua nguyên vật liệu, xây dựng kho bảo quản, hoạch định tốt việc
tạo sản phẩm, quản lý chất lượng sản phẩm trong dây chuyền sản xuất và những biện
pháp quản trị trang thiết bị máy móc.
- “Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm để phát triển thương hiệu của công ty
TNHH sản xuất – dịch vụ an toàn” của Nguyễn Thị Cúc sinh viên khoa Kinh Doanh
Thương Mại trường Đại Học Thương Mại/ 2014. Đề tài này đã nghiên cứu về thực trạng
quản trị chất lượng sản phẩm và đưa ra một số giải pháp như: Nâng cao nhận thức cán bộ
quản lí; Đào tạo, nâng cao trình độ người lao động; Nâng cao chất lượng đầu vào...
5


3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm những mục tiêu hệ thống hóa lí luận về nâng cao chất lượng
sản phẩm trong xây dựng và phát triển thương hiệu nhằm cụ thể hóa những kiến thức đã
học trong nhà trường.
Đồng thời vận dụng cơ sở lí luận đó làm rõ thực trạng nâng cao chất lượng áo T-Shirt
trong xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty TNHH Namsung Vina.
Bên cạnh đó đề tài còn phân tích ưu, nhược điểm nâng cao chất lượng áo T – Shirt với
hoạt động xây dựng và phát triển doanh nghiệp tại công ty TNHH Namsung Vina. Từ đó
đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng áo T – Shirt trong xây dựng và phát triển
thương hiệu của công ty TNHH Namsung Vina.
4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng áo T – Shirt
trong xây dựng và phát triển thương hiệu tại công ty TNHH Namsung Vina.
Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu dữ liệu của doanh nghiệp từ năm 2011 đến

2014, và giải pháp được đề xuất cho 5 năm tới tức là 2019.
Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến giải pháp nâng cao
chất lượng áo T – Shirt trong xây dựng và phát triển thương hiệu tại công ty TNHH
Namsung Vina.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Là dữ liệu thứ cấp được thu thập tại công ty TNHH
Namsung Vina từ hồ sơ năng lực, kinh nghiệm của công ty Namsung Vina, và từ các báo
cáo tổng kết tình hình kinh doanh hàng năm nguồn từ phòng kế toán tài chính.
Các văn bản quy định, nội quy trong công ty. Ngoài ra còn sử dụng các nguồn thứ cáp
bên ngoài như các bài báo, báo cáo tài chính, tổng kết nghiên cứu khoa học, giáo trình và
tài liệu tham khảo khác nhưu website, kỷ yếu nghiên cứu khoa học…
Thu thập dữ liệu sơ cấp - Điều tra khảo sát bằng câu hỏi: Phát phiếu điều tra đối với
20 khách hàng là các doanh nghiệp thường xuyên đặt hàng với công ty, là các đối tác có
uy tín. Các bảng câu hỏi điều tra được đưa tới tay khách hàng để thu thập các thông tin
6


cần thiết phục vụ công việc nghiên cứu. Nhân sự thực hiện khảo sát là tác giả đang
nghiên cứu đề tài và sự cộng tác của một số nhân viên của DN. Các thành viên sẽ có sự
trao đổi trước khi tiến hành việc khảo sát. Kết quả khảo sát sẽ được tập hợp sau khi hoàn
thành ( thể hiện phần phục lục ).
5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Dựa vào dữ liệu kết quả khảo sát bảng câu hỏi mà tác giả thu thập được để phân tích
dữ liệu theo phương pháp định danh. Phân tích, đánh giá kết quả thu được trong cuộc
khảo sát xem tỉ lệ số % khách hàng hài lòng, % rất không hài lòng là bao nhiêu so với
phiếu mẫu phát ra. Từ đó đưa ra kết luận về chất lượng sản phẩm., đề xuất ra các giải
pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Namsung Vina.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời nói đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng sản phẩm trong
xây dựng và phát triển thương hiệu.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng áo T – Shirt
trong xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty TNHH Namsung Vina.
Chương 3: Đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng áo T – shirt trong xây
dựng và phát triển thương hiệu của công ty TNHH Namsung Vina.

7


CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM TRONG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
1.1 Các khái niệm, thuật ngữ
1.1.1 Khái niệm sản phẩm, chất lượng
 Khái niệm sản phẩm
Theo ISO 9000: 2007. Sản phẩm là “kết quả của quá trình”. Như vậy, sản phẩm được
tạo ra từ tất cả mọi quá trình bao gồm cả những quá trình sản xuất ra sản phẩm vật chất
cụ thể và các dịch vụ.
Sản phẩm được hình thành từ các thuộc tính vật chất hữu hình và vô hình tương ứng
với 2 bộ phận cấu thành là phần cứng (Hard ware) và phần mềm (Sort ware) của sản
phẩm.
-Phần cứng (Hữu hình) : Nói lên công dụng thực của sản phẩm.
-Phần mềm (Vô hình) : Xuất hiện khi tiêu dùng mang thuộc tính thụ cảm có ý nghĩa
rất lớn.
Theo Philip Kotler: “Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu hay
mong muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng
hay tiêu dùng. Đó có thể là những vật thể hữu hình, dịch vụ, người, mặt bằng, tổ chức và
ý tưởng,


 Khái niệm chất lượng
Khái niệm chất lượng đã xuất hiện từ lâu, ngày nay được sử dụng phổ biến trong sách
báo. Chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các
nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội.
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2007, đã đưa ra định
nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống
hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan. Ở đây yêu
cầu là các nhu cầu và mong đợi được công bố, ngụ ý hay bắt buộc theo tập quán.”

8


1.1.2 Khái niệm cải tiến chất lượng
Theo TCVN ISO 9000:2007: “Cải tiến chất lượng là một phần của quản trị chất lượng,
được thực hiện trong toàn tổ chức để làm tăng hiệu năng và hiệu quả của các hoạt động
và quá trình dẫn đến tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và tăng lợi ích cho khách hàng.”
Theo Masaaki Imai:“ Cải tiến chất lượng có nghĩa là nỗ lực không ngừng nhằm không
những duy trì mà còn nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm”.
1.1.3.Khái niệm xây dựng và phát triển thương hiệu
1.1.3.1.Khái niệm và vai trò của thương hiệu
 Khái niệm thương hiệu
Thương hiệu là khái niệm cơ bản trong marketing và ngày càng được nhìn nhận là một
tài sản cực kỳ quan trọng của doanh nghiệp, thậm chí là tài sản có giá trị bền vững nhất
của doanh nghiệp. Có rất nhiều khái niệm về thương hiệu như:
- Theo tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WIPO-World Itellectual Property Organization:
Thương hiệu là một dấu hiệu đặc biết để nhận biết một sản phẩm, một hàng hoá hay một
dịch vụ nào đó được sản xuất, được cung cấp bởi một tổ chức hoặc một cá nhân.
- Còn theo Hiệp hội nhãn hiệu thương mại quốc tế ITA-International Trademark
Association: Thương hiệu bao gồm những từ ngữ, tên gọi, biểu tượng hay bất kì sự kết
hợp nào giữa các yếu tố trên được dùng trong thương mại để xác định và phân biệt hàng

hoá của các nhà sản xuất hoặc người bán với nhau và để xác định nguồn gốc của hàng
hoá đó.
- Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) định nghĩa thương hiệu là một tên, thuật ngữ, dấu
hiệu, biểu tượng, thiết kế, hay sự kết hợp của tất cả các yếu tố trên nhằm xác định hàng
hóa và dịch vụ của một người bán hoặc một nhóm người bán và để phân biệt họ với
những người bán khác.
- Thương hiệu không chỉ đơn thuần là một cái tên hay một đặc điểm nhận dạng thể
hiện qua các yếu tố như nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và kiểu dáng công
nghiệp này. Cái thực sự phân biệt một sản phẩm mang một thương hiệu này với các sản
phẩm khác chính là sự đánh giá và cảm nhận của người tiêu dùng về các thuộc tính của
sản phẩm và biểu hiện của các thuộc tính đó được đại diện bởi một thương hiệu và công
ty gắn với thương hiệu đó. Đó chính là sức mạnh của thương hiệu hay giá trị thương hiệu.
9


Theo bài giảng môn quản trị thương hiệu của khoa Kinh Doanh Thương Mại: Thương
hiệu là một hoặc một tập hợp các dấu hiệu nhận biết và phân biệt sản phẩm, doanh
nghiệp; là hình tượng về sản phẩm, doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng và công
chúng.
 Vai trò của thương hiệu
Thương hiệu không chỉ đơn thuần là các dấu hiệu để nhận biết và phân biệt sản phẩm
như nhãn hiệu hàng hóa, mà cao hơn nó còn là hình tượng về sản phẩm và doanh nghiệp
trong tâm trí công chúng. Ở đây, ngoài những dấu hiệu trực giác đơn thuần còn có những
dấu hiệu tri giác ( như sự cảm nhận về uy tín, đẳng cấp, giá trị cá nhân của người tiêu
dùng…). Đôi khi các dấu hiệu vô hình tri giác lại đóng vai trò rất quan trọng, đưa đến
quyết định mua sắm của khách hàng. Tất nhiên, các dấu hiệu tri giác sẽ được thể hiện và
truyền tải thông qua các dấu hiệu trực giác. Thiếu các dấu hiệu trực giác sẽ không thể có
được sự liên tượng và nhận biết đối với các dấu hiệu tri giác.
Từ tiếp cận trên đây, có thể nhận thấy thương hiệu đóng vai trò cực kỳ quan trọng
trong chiến lược cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh bằng thương hiệu

đang được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm và triển khai trên những quy mô và
cấp độ khác nhau, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
như hiện nay. Nói đến vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp, có thế hình dung
trên một số khía cạnh như sau:
-Thương hiệu tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí người tiêu
dùng.
-Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng.
-Thương hiệu nhằm phân đoạn thị trường
-Thương hiệu tạo nên sự khác biệt trong quá trình phát triển của sản phẩm.
-Thương hiệu mang lai những lợi ích cho doanh nghiệp.
-Thu hút đầu tư.
-Thương hiệu là tài sản vô hình và rất có giá của doanh nghiệp. Thương hiệu không chỉ
đơn thuần là các dấu hiệu để nhận biết và phân biệt sản phẩm như nhãn hiệu hàng hóa,
mà cao hơn nó còn là hình tượng về sản phẩm và doanh nghiệp trong tâm trí công chúng.
Ở đây, ngoài những dấu hiệu trực giác đơn thuần còn có những dấu hiệu tri giác ( như sự
10


cảm nhận về uy tín, đẳng cấp, giá trị cá nhân của người tiêu dùng…). Đôi khi các dấu
hiệu vô hình tri giác lại đóng vai trò rất quan trọng, đưa đến quyết định mua sắm của
khách hàng. Tất nhiên, các dấu hiệu tri giác sẽ được thể hiện và truyền tải thông qua các
dấu hiệu trực giác. Thiếu các dấu hiệu trực giác sẽ không thể có được sự liên tượng và
nhận biết đối với các dấu hiệu tri giác.
Từ tiếp cận trên đây, có thể nhận thấy thương hiệu đóng vai trò cực kỳ quan trọng
trong chiến lược cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh bằng thương hiệu
đang được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm và triển khai trên những quy mô và
cấp độ khác nhau, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
như hiện nay. Nói đến vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp, có thế hình dung
trên một số khía cạnh như sau:
-Thương hiệu tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí người tiêu

dùng.
-Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng.
-Thương hiệu nhằm phân đoạn thị trường
-Thương hiệu tạo nên sự khác biệt trong quá trình phát triển của sản phẩm.
-Thương hiệu mang lai những lợi ích cho doanh nghiệp.
-Thư hút đầu tư.
-Thương hiệu là tài sản vô hình và rất có giá của doanh nghiệp
1.1.2.2.Khái niệm xây dựng và phát triển thương hiệu
Vai trò của thương hiệu là vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một
DN. Vì vậy ngay từ những bước đi đầu tiên các DN cần xây dựng cho mình một thương
hiệu riêng để có được chỗ đứng trên thị trường cũng như tạo dựng được một hình ảnh đẹp
trong tâm trí khách hàng.
Xây dựng thương hiệu là một quá trình và nỗ lực, tạo dựng thương hiệu một cách bền
vững, đề ra và gây dựng được những trông đợi gắn với trải nghiệm thương hiệu, tạo ra
được ấn tượng rằng thương hiệu đó gắn với một sản phẩm hoặc dịch vụ với những chất
lượng hoặc đặc tính nhất định khiến sản phẩm/dịch vụ đó trở nên độc đáo hoặc duy nhất.

11


Vì thế thương hiệu là một trong những thành tố có giá trị nhất trong chủ đề quảng cáo, vì
nó cho thấy nhà sản xuất có thể đem lại gì cho thị trường.
Sau khi đã xây dựng được thương hiệu và có được một chỗ đứng trên thị trường, DN
cần tiếp tục có các chiến lược nhằm phát triển thương hiệu để thương hiệu không bị mai
một mà càng ngày càng lớn mạnh hơn.
Phát triển thương hiệu là tập hợp các hoạt động nhằm gia tăng sức mạnh và khả năng
bao quát, tác động của thương hiệu đến tâm trí và hành vi của khách hàng, công chúng.
Hay chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản phát triển thương hiệu là làm thương hiệu
mạnh hơn theo nhiều nghĩa: Bao quát thị trường, khả năng dẫn dắt thị trường, ngày mai
sẽ mạnh hơn ngày hôm nay…


1.2.Nội dung nâng cao chất lượng sản phẩm trong xây dựng và phát triển thương
hiệu tại các doanh nghiệp
1.2.1.Sự cần thiết nâng cao chất lượng trong xây dựng và phát triển thương hiệu
Chất lượng và thương hiệu là hai yếu tố không thể tách rời nhau. Muốn có một thương
hiệu mạnh, bền vững thì việc đầu tiên doanh nghiệp cần làm là nâng cao chất lượng sản
phẩm, vì chất lượng sản phẩm luôn là một yếu tố cơ bản quyết định đến sự thành bại
trong cạnh tranh, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp nói riêng
cũng như sự tiến bộ hay tụt hậu của nền kinh tế nói chung.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần việc đảm bảo và nâng cao chất lượng
sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Đối với từng doanh
nghiệp, đảm bảo và nâng cao chất lượng được coi là một chiến lược có tầm quan trọng
mang tính sống còn. Chất lượng, giá cả và thời gian giao hàng tạo thành bộ khung tam
giác vàng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Nhờ có chất lượng sản phẩm, dịch vụ cao mà uy tín của doanh nghiệp được nâng lên,
không những giữ được những khách hàng quen thuộc mà còn thu hút được những khách
hàng tiềm năng mới. Kết quả là thị phần doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, tạo cơ
sở lâu dài cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Song song với sự tiến bộ như vũ bão của thời đại khoa học công nghệ và thông tin,
nền sản xuất hàng hoá cũng không ngừng phát triển, mức sống con người càng được cải
thiện thì gắn liền với nhu cầu về hàng hoá càng đa dạng, phong phú. Trong điều kiện hiện
12


nay, giá cả không còn là mối quan tâm duy nhất thì chất lượng là công cụ hữu hiệu nhất
để doanh nghiêp cạnh tranh.
Để nâng cao chất lượng, doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng nhằm càng ngày càng
làm gia tăng, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu ngày càng khắt khe
của khách hàng, từ đó tạo dựng được niềm tin cho khách hàng, và thương hiệu ngày càng
được biết đến, ngày càng phát triển và có chỗ đứng trên thị trường.

Vì thế, việc nâng cao chất lượng là một trong những yếu tố quan trọng để xây dựng và
phát triển thương hiệu, để thương hiệu ngày càng bền vững hơn.
1.2.2 Nội dung của hoạt động nâng cao chất lượng
1.2.2.1.Đặc điểm của chất lượng
- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phầm vì lý do nào đó mà
không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ công
nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là cơ
sở để các nhà chất lượng định ra chính sách, chiến lược kinh doanh của mình.
- Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến động
nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng.
- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phi xét và chỉ xét đến mọi đặc tính
của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này
không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ như các yêu cầu
mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội.
- Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu chuẩn nhưng cũng
có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng,
hoặc có khi chỉ phát hiện được trong chúng trong quá trình sử dụng.
- Chất lượng không phi chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn hiểu hàng
ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình. Khái niệm chất lượng
trên đây được gọi là chất lượng theo nghĩa hẹp.
1.2.2.2.Đánh giá chất lượng
Nâng cao chất lượng sản phẩm nghĩa là tăng tính năng sử dụng, tuổi thọ, độ an toàn
của sản phẩm, giảm mức gây ô nhiễm môi trường, tiết kiệm được nguồn tài nguyên, tăng
13


giá trị sử dụng trên một sản phẩm đầu ra. Nhờ đó tăng khả năng tích luỹ cho tái sản xuất,
hiện đại hoá công nghệ, máy móc thiết bị, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nâng cao
chất lượng sản phẩm còn đồng nghĩa với tính hữu ích của sản phẩm, thoả mãn nhu cầu
người tiêu dùng đồng thời giảm chi phí đi một đơn vị sản phẩm nhờ hoàn thiện quá trình

đổi mới, cải tiến hoạt động, tối thiểu hoá lãng phí, phế phẩm hoặc sản phẩm phải sửa
chữa vì vậy mà lợi nhuận được tăng cao.
Nâng cao chất lượng sản phẩm tạo cơ sở cho doanh nghiệp mở rộng thị trường trong
nước và quốc tế, khắc phục tình trạng hàng sản xuất ra không tiêu thụ được làm ngừng trệ
sản xuất, thiếu việc làm, đời sống khó khăn. Sản xuất sản phẩm chất lượng cao, mới lạ,
hấp dẫn sẽ đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng, điều này sẽ kích thích việc đổi mới sản
phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nhanh với số lượng lớn, giá trị
bán tăng cao. Thậm chí có thể giữ vị trí độc quyền đối với những sản phẩm đó do có
những lợi thế riêng biệt so với các sản phẩm đồng loại khác trên thị trường. Từ đó, doanh
nghiệp thu được lợi nhuận cao, có điều kiện để ổn định sản xuất, nâng cao hơn nữa chất
lượng sản phẩm tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển và phát triển mạnh mẽ. Bên
cạnh đó, người lao động có được việc làm ổn định, tăng thu nhập và có sự tin tưởng gắn
bó với doanh nghiệp, có ý thức trách nhiệm và sự sáng tạo trong sản xuất giúp doanh
nghiệp phát huy khả năng cạnh tranh của mình.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta mở cửa hội nhập với thế giới, các doanh nghiệp
được tự do cạnh tranh trong và ngoài nước. Hàng nhập ngoại có mẫu mã rất phong phú,
đa dạng và rất tiện lợi cho người sử dụng. Các doanh nghiệp Việt Nam muốn cạnh tranh
được với các doanh nghiệp nước ngoài cần phải biết vận dụng chiến lược cơ bản trước
mắt và lâu dài chính là nâng cao chất lượng sản phẩm. Chỉ có sản phẩm, hàng hoá có chất
lượng cao doanh nghiệp mới mở rộng được thị trường mà cụ thể ở đây là mở rộng khả
năng xuất khẩu. Đây chính là tiền đề để hoà nhập vào thị trường khu vực, thị trường thế
giới, tạo điều kiện phát triển kinh tế nước nhà.
Tuy nhiên, nếu chỉ chú trọng đến nâng cao chất lượng sản phẩm mà không quan tâm
đến chi phí dẫn đến giá thành quá cao không được thị trường chấp nhận lại là một sai
lầm. Vì vậy, khi các doanh nghiệp đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
cũng cần chú ý đến chi phí tạo ra sản phẩm đó, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước,
thu nhập trung bình của người tiêu dùng và thị hiếu của họ để sản xuất ra sản phẩm phù
hợp.

14



Có hai phương cách khác hẳn nhau để đạt được bước tiến triển về chất lượng trong
các công ty : phương cách cải tiến từ từ ( cải tiến) và phương cách nhảy vọt (đổi mới).
Hai phương cách này có những khác biệt chủ yếu như sau :

Phương pháp
Yếu tố
Hiệu quả

CẢI TIẾN

ĐỔI MỚI

Tốc độ

Dài hạn, có tính lâu dài, Ngắn hạn, có tính đột ngột
không tác động đột ngột
Những bước đi nhỏ
Những bước đi lớn

Khung thời gian

Liên tục và tăng lên dần

Gián đoạn và không tang dần

Thay đổi

Từ từ và liên tục


Thình lình và hay thay đổi

Liên quan

Mọi người

Chọn lựa người xuất sắc

Cách tiến hành

Nỗ lức tập thể, có hệ thống

Ý kiến và nỗ lực cá nhân

Cách thức

Duy trì và cải tiến

Phá bỏ và xây dựng lại

Tính chất

Kỹ thuật hiện tại

Đột phá kĩ thuật mới, sang
kiến và lý thuyết mới
Đầu tư ít nhưng cần nỗ lực Cần đầu tư lớn nhưng ít nỗ
lớn để duy trì
lực

Vào con người
Vào công nghệ

Các đòi hỏi thực tế
Hướng nỗ lực
Tiêu chuẩn đánh giá

Quá trình và cố gắng để có Kết quả nhằm vào lợi nhuận
kết quả tốt hơn
Có thể đạt kết quả tốt đối với Thích hợp hơn với nền công
nền kinh tế phát triển chậm
nghiệp phát triển nhanh

Lợi thế

Bảng 1.1 : phương pháp cải tiến chất lượng
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm trong xây
dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài
1.3.1.1 Nhu cầu của nền kinh tế:
15


Chất lượng sản phẩm chịu sự chi phối bởi các điều kiện cụ thể của nền kinh tế được
thể hiện ở các mặt: nhu cầu của thị trường, trình độ kinh tế, khả năng cung ứng của sản
xuất, chính sách kinh tế của nhà nước...
Nhu cầu thị trường là điểm xuất phát của quá trình quản lý chất lượng tạo động lực,
định hướng cho cải tiến và hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Nhu cầu của thị trường rất
phong phú và đa dạng về số lượng, chủng loại nhưng khả năng kinh tế thì có hạn : tài
nguyên, vốn đầu tư, trình độ kỹ thuật công nghệ, đổi mới trang thiết bị.

1.3.1.2. Trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ:
Trong thời đại ngày nay, chất lượng của bất kỳ một sản phẩm nào cũng đều gắn liền
với sự phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại, chu kỳ công nghệ sản phẩm được rút ngắn,
công dụng sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng nhưng chính vì vậy không bao giờ
thoả mãn với mức chất lượng hiện tại mà phải thường xuyên theo dõi những biến động
của thị trường về sự đổi mới của khoa học kỹ thuật liên quan đến nguyên vật liệu, kỹ
thuật, công nghệ, thiết bị...
1.3.1.3. Hiệu lực của cơ chế quản lý:
Khả năng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc
chặt chẽ vào cơ chế quản lý của mỗi nước. Cơ chế quản lý vừa là môi trường, vừa là điều
kiện cần thiết tác động đến phương hướng, tốc độ cải tiến chất lượng sản phẩm. Thông
qua cơ chế và các chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và kích
thích:
• Hỗ trợ nguồn vốn đầu tư, thay đổi trang thiết bị công nghệ và hình thành môi trường
thuận lợi cho huy động công nghệ mới, tiếp thu ứng dụng những phương pháp quản trị
chất lượng hiện đại.
• Tạo sự cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các doanh nghiệp, kiên quyết loại bỏ
những doanh nghiệp sản xuất hàng giả, hàng nhái.
• Nhà nước còn tác động mạnh mẽ đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc
công nhận sở hữu độc quyền các phát minh, cải tiến nhằm ngày càng hoàn thiện sản
phẩm.
• Nhà nước qui định các tiêu chuẩn về chất lượng tối thiểu mà các doanh nghiệp cần đạt
được thông qua việc đăng ký chất lượng để sản xuất.
16


1.3.1.4. Điều kiện tự nhiên : Điều kiện tự nhiên có thể làm thay đổi tính chất cơ, lý, hoá
của sản phẩm qua:
• Khí hậu, các tia bức xạ mặt trời có thể làm thay đổi màu sắc, mùi vị của sản phẩm hay
các loại nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.

• Mưa, gió, bão làm cho sản phẩm bị ngấm nước gây ố, mốc. Độ ẩm cao và quá trình ôxy
hoá mạnh gây ra rỉ sét, xám xỉn....làm biến đổi hoặc giảm chất lượng sản phẩm.
• Vi sinh vật, côn trùng chủ yếu tác động vào quá trình lên men, độ tươi sống hay an toàn
vệ sinh thực phẩm.
1.3.1.5.Các yếu tố về phong tục, văn hoá, thói quen tiêu dùng :
Ngoài các yếu tố mang tính khách quan vừa nêu trên, các yếu tố về phong tục, văn
hoá, thói quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng mạnh đến chất lượng sản phẩm mà các nhà sản
xuất phải cố gắng đáp ứng.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng bên trong
1.3.2.1.Nhóm yếu tố nguyên vật liệu( Materials):
Nguyên vật liệu là một yếu tố tham gia trực tiếp cấu thành thực thể của sản phẩm.
Những đặc tính của nguyên liệu sẽ được đưa vào sản phẩm vì vậy chất lượng nguyên liệu
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Không thể có sản phẩm tốt từ
nguyên vật liệu kém chất lượng. Muốn có sản phẩm đạt chất lượng (theo yêu cầu thị
trường, thiết kế...) điều trước tiên, nguyên vật liệu để chế tạo sản phẩm phải đảm bảo
những yêu cầu về chất lượng, mặt khác phải bảo đảm cung cấp cho cơ sơ sản xuất những
nguyên vật liệu đúng số lượng, đúng chất lượng, đúng kỳ hạn. .
1.3.2.2.Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị (Machines):
Đối với những doanh nghiệp công nghiệp, máy móc và công nghệ, kỹ thuật sản xuất
luôn là một trong những yếu tố cơ bản có tác động mạnh mẽ nhất đến chất lượng sản
phẩm, nó quyết định việc hình thành chất lượng sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp đã coi
công nghệ là chìa khoá của sự phát triển.
Công nghệ: Quá trình công nghệ có ảnh hưởng lớn quyết định chất lượng sản phẩm.
Đây là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều hoặc bổ sung, cải thiện nhiều tính
chất ban đầu của nguyên vật liệu sao cho phù hợp với công dụng của nó.
17


1.3.2.3.Nhóm yếu tố phương pháp tổ chức quản lý ( Methods ):
Trình độ quản trị nói chung và trình độ quản trị chất lượng nói riêng là một trong

những nhân tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lượng sản
phẩm của các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu nhận thức được rõ vai trò của chất
lượng trong cuộc chiến cạnh tranh thì doanh nghiệp đó sẽ có đường lối, chiến lược kinh
doanh đúng đắn quan tâm đến vấn đề chất lượng. Trên cơ sở đó, các cán bộ quản lý tạo ra
sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các khâu, các yếu tố của quá trình sản xuất nhằm
mục đích cao nhất là hoàn thiện chất lượng sản phẩm.
1.3.2.4.Nhóm yếu tố con người ( Men ):
Nhóm yếu tố con người bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ công nhân viên
trong một đơn vị và người tiêu dùng. Đây là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến chất
lượng sản phẩm. Dù trình độ công nghệ có hiện đại đến đâu, nhân tố con người vẫn được
coi là nhân tố căn bản nhất tác động đến hoạt động quản lý và nâng cao chất lượng sản
phẩm. Bởi người lao động chính là người sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất ra sản
phẩm, bên cạnh đó có rất nhiều tác động, thao tác phức tạp đòi hỏi kỹ thuật khéo léo, tinh
tế mà chỉ có con người mới làm được.
+ Đối với cán bộ lãnh đạo các cấp cần có nhận thức mới về việc nâng cao chất lượng
sản phẩm để có những chủ trương, những chính sách đúng đắn về chất lượng sản phẩm
thể hiện trong mối quan hệ sản xuất và tiêu dùng.
+ Đối với cán bộ công nhân viên trong một đơn vị kinh tế trong một doanh nghiệp cần
phải có nhận thức rằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm là trách nhiệm của mọi thành
viên.

18


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ÁO T –
SHIRT TRONG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY
TNHH NAMSUNG VINA
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Namsung Vina
2.1.1 Quá trính hình thành và phát triển của công ty TNHH Namsung Vina

Công ty TNHH Namsung Vina là doanh nghiệp chuyên sản suất hàng may sẵn, may
trang phục và nhận gia công xuất khẩu cho tất cả các nước trong khu vực và trên thế giới,
tháng 10/2011: Thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, thủ tục thuê đất và
chính thức đi vào hoạt động vào tháng 1/2012 có giấy chứng nhận đầu tư số:
27122000005 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp, với trụ sở chính đặt tại Cụm
công nghiệp Tháp – Hồng – Kỷ, Huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An, Tổng giám đốc là ông
Kim Chun Hwan người Hàn Quốc. Công ty có số vốn điều lệ 7,0 triệu USD.
Sau năm đầu tiên hoạt động, các dự án thực hiện với giá trị chưa lớn nhưng nhờ chất
lượng thực hiện một số dự án tốt mà uy tín của công ty tăng lên đáng kể. Công ty đã có
nhiều nỗ lực trong tìm kiếm khách hàng, thị trường hoạt động, có nhiều hình thức huy
động vốn, đầu tư trang thiết bị, máy móc thi công, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề
của đội ngũ kỹ sư và công nhân. Nhờ có đường lối phát triển đúng đắn cùng với các biện
pháp thích hợp mà doanh thu của công ty không ngừng tăng và bước đầu đã có tên tuổi
và chỗ đứng nhất định trên thị trường.
Hiện nay công ty đã có cơ sở vật chất khá tốt với hệ thống máy móc, dây chuyền hiện
đại, hệ thống kho bãi và vận chuyển đầy đủ, ngày càng tân tiến theo kịp các công nghệ
hiện đại trên thế giới. Công ty liên tục trúng các dự án và kí kết được nhiều hợp đồng mới
với các đối tác trên toàn thế giới, điều này giúp năng lực của Namsung Vina được khẳng
định, tên tuổi, uy tín của công ty cũng được biết đến nhiều hơn.
Tổng số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty tính cho đến thời điểm này là
2000 người. Trong đó, có 5 người có trình độ trên đại học, 45 người trình độ đại học, cao
đẳng, 1945 công nhân và 5 bảo vệ.
Tuy có thời gian thành lập chưa lâu nhưng công ty TNHH Namsung Vina đã hoạt
động rất hiệu quả, phát triển nhanh chóng và đã tạo được dấu ấn riêng của mình trên thị

19


trường. Những bước đi đầu tiên cơ bản cho thấy định hướng phát triển của công ty là
hoàn toàn đúng đắn hứa hẹn những thành công lớn hơn trong thời gian tới.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH Namsung Vina hoạt động với chức năng chính là nhận gia công quần
áo xuất khẩu, bên cạnh đó công ty còn may trang phục.
Từ những chức năng đó nhiệm vụ của công ty là: Cung cấp quần áo gia công xuất
khẩu cho các khách hàng trên thế giới, từ đó gia tăng thị phần và tối đa hóa lợi nhuận.
Sản phẩm chính của công ty là: Jacket, áo sơ mi, T – Shirt, đồng phục, hàng thể thao
trượt tuyết và hàng không thấm nước.
Công ty có quy trình công nghệ sản xuất liên tục, bao gồm nhiều gian đoạn công nghệ
cấu thành theo hình thức kinh doanh chủ yếu là nhận gia công theo đơn đặt hàng để xuất
khẩu đi các nước trên thế giới.
2.1.2.2.Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng đóng vai trò rất quan trọng. Nó giúp quản lý
doanh nghiệp và cho biết quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, có liên quan tới sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp ấy.
Tổng số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty hiện nay là 2000 người. Trong đó,
có 5 người có trình độ trên đại học, 45 người trình độ đại học, cao đẳng, 1945 công nhân
và 5 bảo vệ.
Công ty TNHH Namsung Vina hoạt động theo mô hình trên nhất là tổng giám đốc của
công ty; tiếp đến là phó tổng giám đốc và cuối cùng là giám đốc các phòng ban.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Namsung Vina được thể hiện như sau:

20


TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC


PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG XUẤT NHẬP
KHẨU

PHÒNG NHÂN SỰ

PHÒNG SẢN XUẤT

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Tổng giám đốc: là người đứng đầu công ty, người quản lý điều hành trực tiếp mọi hoạt
động kinh doanh của công ty, là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao
dịch , có quan hệ chức năng với các phòng ban, các bộ phận khác trong công ty và chịu
trách nhiệm kí các quyết định.
Phó tổng giám đốc: Là người hỗ trợ tổng giám đốc ra các quyết định, thay mặt tổng
giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của côn ty khi tổng giám đốc vắng
mặt, kí các quyết định thay tổng giám đốc.
Giám đốc: Là người trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của các phòng ban từ cấp trên
giao xuống, điều chỉnh các hoạt động tác nghiệp một cách hợp lí.
Phòng kế toán: Tham mưa cho giám đốc về kế hoạch thu, chi tài chính. Tổng hợp sổ
sách, ghi chép các sự kiện hay giao dịch, phân tích, lập báo cáo tài chính .
21


Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện các hoạt động giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng
với khách hàng và nhà cung cấp. Hoàn tất các thủ tục và chứng từ xuất nhập khẩu hàng
hóa như: Hợp đồng mua bán, bộ chứng từ vận chuyển, bộ chứng từ xuất nhập khẩu, các
thủ tục thanh toán, các thủ tục giao nhận hàng hóa. Kết hợp cùng với kế toán, thực hiện
các hoạt động mở L/C, làm các bảo lãnh ngân hàng…

Phòng nhân sự: Thực hiện các công việc về tuyển dụng, đào tạo nhân viên, xây dựng
các quy chế đãi ngộ cho nhân viên, bảo hiểm xã hội…
Phòng sản xuât: Nhận các mẫu thiết kế của khách hàng, lên kế hoạch sản xuất và theo
dõi các quy trình sản xuất. Ngoài ra còn thiết kế các mẫu mới.
Các phòng ban hoạt động độc lập tuy nhiên đều có sự liên kết với nhau tạo ra dòng
thông tin xuyên suốt thống nhất, đảm bảo được tiến độ công việc đem lại kết quả cao.

2.1.3.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Là một doanh nghiệp khá non trẻ mới được thành lập 4 năm, tuy nhiên công ty đã có
những kết quả hoạt động kinh doanh khá tốt, đánh dấu những bước đi vững chắc đầu tiên,
tạo tiền đề cho sự phát triển lớn mạnh trong thời gian tới.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng sau:

22


( Đơn vị: triệu đồng)
CHỈ TIÊU

NĂM 2012

NĂM 2013

NĂM 2014

SO SÁNH 2014
/ 2013

1.DOANH THU 89262,240


197568,634

211254,853

6,9%

2.LỢI NHUẬN

39513,726

54650,97

38,3%

4,5

5

11,12%

12556,541

3.THU NHẬP 4
TB
NGƯỜI
LAO ĐỘNG

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty( 2012 – 2014)
Từ bảng 2 cho ta thấy, doanh thu và lợi nhuận sau thuế tăng liên tục từ năm 2012 đến
năm 2014, doanh thu năm 2014 tăng 6,9% so với năm 2013 còn lợi nhuận sau thuế năm

2014 tăng 38,3% so với năm 2013, từ đó ta có thể nhận ra được hoạt động kinh doanh của
công ty đều đạt hiệu quả cao qua các năm.
Điều này có được là do một phần đội ngũ công nhân có tay nghề, máy móc thiết bị
ngày càng tân tiến, nhân viên có năng lực tốt, các khách hàng ngày càng tin tưởng vào
năng lực của công ty và đặt hàng với số lượng lớn hơn, kí kết hợp đồng dài hạn hơn, bên
cạnh đó môi trường kinh doanh cũng vô cùng thuận lợi và có rất nhiều cơ hội mở ra cho
công ty. Việc Việt Nam đi vào hội nhập với nền kinh tế thế giới, gia nhập WTO…cũng
góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công ty có thể thoải mái cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác một cách song phẳng.
Ngoài ra nhìn vào mức lương bình quân của nhân viên trong công ty c ó thể nhận thấy
công nhiên viên trong công ty đều có mức lương ổn định và cao so với những công ty
khác trong nghành, đáp ứng được nhu cầu của họ. Điều này cho thấy chế độ đãi ngộ của
công ty rất tốt, đáp ứng được những đòi hỏi của nhân viên, đồng thời tạo cơ sở để nhân
viên có thể cống hiến và gắn bó lâu dài cho công ty, giúp xây dựng công ty TNHH
Namsung Vina ngày một phát triển nhanh chóng, đảm bảo được các mục tiêu chiến lược
mà Ban giám đốc đã đề ra cho công ty.
23


2.2.Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng áo T – Shirt trong xây
dựng và phát triển thương hiệu của công ty TNHH Namsung Vina
2.2.1.Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
Công ty TNHH Namsung Vina đã tạo được tốc độ tăng trưởng cao trong 3 năm gần
đây từ năm 2012 đến năm 2014. Lợi nhuận của công ty năm 2014 tăng 38,3% so với năm
2013, điều đó chứng tỏ công ty đang đi đúng hướng và có khả năng còn phát triển mạnh
hơn nữa. Áo T – Shirt cũng là một trong những sản phẩm chính của công ty cho nên việc
không ngừng nâng cao chất lượng áo đã góp phần lớn vào việc gia tăng lợi nhuận của
công ty.
Công ty đã xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh trong thời gian tới với phương
châm là nâng cao chất lượng sản phẩm và lấy áo T – Shirt làm dòng sản phẩm chính, từ

đó tạo dựng thêm được các mối quan hệ, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng và gia tăng giá
trị cảm nhận về thương hiệu trong tâm trí khách hàng.
2.2.2.Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp
2.2.2.1.Quy trình lấy mẫu và đặc điểm của mẫu
- Đơn vị lấy mẫu: Nghiên cứu theo từng khách hàng là các DN đối tác với công ty
TNHH Namsung Vina, tác giả sẽ tiếp xúc với những đối tượng khách hàng của công ty và
xin phép được phỏng vấn. Đơn vị lấy mẫu dựa trên mục tiêu của đề tài là nghiên cứu mức
độ hài lòng của khách hàng về chất lượng áo T - Shirt của công ty.
- Kỹ thuật lấy mẫu: Tác giả sẽ lấy mẫu theo phương pháp phi xác xuất, chọn ngẫu
nhiên một tập khách hàng trong tổng số khách hàng của doanh nghiệp, tác giả lựa chọn
lấy mẫu thuận tiện, việc lựa chọn phương pháp này dựa vào nguồn lực và khả năng của
tác giả.
- Cỡ mẫu: Kích cỡ mẫu là 20 mẫu, dựa vào nguồn lực hiện có, 20/20 phiếu thu về và
phiếu điều tra phỏng vấn đều hợp lệ.
Với câu hỏi “DN bạn biết đến thương hiệu Namsung Vina là qua kênh thông tin
nào?” thì câu trả lời nhiều nhất là đối tác làm ăn lâu năm với công ty mẹ bên Hàn Quốc
(60%), tiếp theo là mạng internet (30%) và được sự giới thiệu từ DN khác (10%).
Qua kết quả điều tra chúng ta có thể thấy được đa số các khách hàng của công ty
TNHH Namsung Vina đều là các DN làm ăn lâu năm với công ty mẹ bên hàn quốc, một
24


số ít còn lại là qua mạng internet và được sự giới thiệu từ các DN khác. Điều đó cũng dễ
hiểu vì công ty TNHH Namsung Vina chỉ mới được thành lập 4 năm trở lại đây và đang
trên con đường xây dựng và phát triển thương hiệu, nên cũng chưa có được tên tuổi lớn
trên thị trường.
Với câu hỏi “ DN của bạn đặt gia công sản phẩm nào tại công ty TNHH Namsung
Vina?” thì cấu trả lời nhiều nhất là áo T – Shirt (70% tương đương 14 phiếu), tiếp theo là
áo sơ mi ( 20% tương đương 4 phiếu) và cuối cùng là các loại quần áo khác (10% tương
đương 2 phiếu). Qua đó chúng ta có thể thấy được đa số các khách hàng của công ty

TNHH Namsung Vina đặt gia công là sản phẩm áo T – Shirt, họ tin tưởng vào chất lượng
áo T – Shirt của công ty và là đối tác tin cậy của công ty.
Tiếp tục khảo sát 14 DN đặt gia công áo T – Shirt với câu hỏi “DN của bạn đánh giá
như thế nào về mức độ hài lòng với các tiêu chí sau về sản phẩm áo T – Shirt của công
ty?( thang điểm từ 1 đến 5 theo từng đặc tính, tương ứng: 1-Hoàn toàn không hài lòng; 2Không hài lòng; 3-Bình thường; 4-Hài lòng; 5- Rất hài lòng).

Áo T – Shirt

Rất không hài Không
long
Số

hài Bình

long
%

phiếu

Số

Hài lòng

Rất hài lòng

Số

Số

thường

%

phiếu

Số

%

%

%

phiếu

phiế

phiếu
72

0

0

Thái độ phục vụ

0

0

0


0

4

28

u
10

Chất lượng các mối khâu

0

0

0

0

2

14

9

65

3


21

Thời gian hoàn thành

0

0

2

14

0

0

12

86

0

0

Tỉ lệ sản phẩm lỗi khi giao 0

0

2


14

3

21

9

65

0

0

hàng
Giá cả nhận gia công áo T – 0

0

0

0

2

14

10

72


2

14

Shirt

Bảng 2.2 Bảng kết quả khảo sát sự hài lòng về chất lượng sản phẩm

25


×