Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh dak lak (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.08 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN NGHĨA

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH ĐẮK LẮK

TÓM TĂT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 62 34 04 10

HÀ NỘI - 2018


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Minh Châu

Phản biện 1: ………………………………………
……………………………………..

Phản biện 2:

………………………………………
………………………………….........

Phản biện 3:

……………………………………….
……………………………………….



Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi

giờ

ngày tháng

năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò
to lớn không chỉ về phương diện cung cấp tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà
nước, mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô. Chính vì thế quy mô NSNN không ngừng
mở rộng. Nếu như vào đầu thế kỷ thứ XX, NSNN ở nhiều nước trên thế giới chỉ
chiếm trên, dưới 10% GDP, thì đến đầu thế kỷ XXI, tỷ trọng này đã tăng lên đến 2025%. Do chiếm tỷ trọng lớn như vậy trong khối lượng của cải được sản xuất ra của
một quốc gia, nên chi NSNN có hiệu quả hay không ảnh hưởng rất lớn không chỉ đến
hoạt động của nhà nước, mà còn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH)
của quốc gia. Vì thế, xu hướng chung của nhiều nước là cần nghiên cứu, cải cách tổ
chức, quản lý để chi NSNN hiệu quả. Việt Nam nói chung, Đắk Lắk nói riêng, không
nằm ngoài xu hướng chung đó.
Hơn nữa, chi NSNN ở Việt Nam còn đảm nhiệm vai trò cung cấp nguồn lực

cho tăng trưởng, nhất là cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính
vì thế vai trò của chi NSNN càng lớn hơn. Trong nhiều năm qua, đầu tư từ NSNN ở
Việt Nam chiếm từ 1/3 đến 1/2 tổng đầu tư xã hội. Chi NSNN cho các dịch vụ công
cũng không phải nhỏ. Nhờ nguồn lực đầu tư này, Nhà nước có thể thực hiện nhiều
chính sách, chương trình phát triển KT-XH, góp phần to lớn vào thành tựu phát triển
chung của đất nước. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công đó là nhờ
Nhà nước ta đã quản lý chi NSNN khá tốt. Từ chỗ chi NSNN không tách rời chi của
doanh nghiệp nhà nước, được điều hành mang tính mệnh lệnh hành chính, tác nghiệp,
tính đến nay khung khổ pháp luật chế định hoạt động chi NSNN đã được hoạch định
và ban hành đồng bộ; hệ thống các cơ quan quản lý NSNN đã được thiết lập phù hợp
với kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế; quy trình, định mức, chế độ chi NSNN đã
dần được hoàn thiện theo yêu cầu thực tiễn trong từng giai đoạn; quy trình kiểm tra,
giám sát và chế tài vi phạm trong lĩnh vực quản lý chi NSNN đã dần được hoàn thiện
và nâng cao hiệu lực thực thi. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển nhanh của đất
nước cũng như so với chuẩn mực quốc tế, trên một số mặt, quản lý chi NSNN ở Việt
Nam chưa thật sự hiệu quả, hiện tượng chi NSNN chưa thực sự tiết kiệm còn khá phổ
biến, tình trạng thất thoát, lãng phí trong chi đầu tư phát triển chưa được ngăn chặn
hiệu quả, ... Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đó là do quản lý chi NSNN chưa
thật sự phù hợp với những thay đổi của nền kinh tế, kiểm soát quá trình sử dụng
NSNN còn lỏng lẻo, chế tài xử lý hành vi vi phạm trong chi NSNN chưa đủ sức răn
đe….Trong những năm tới đây, khi tài chính công nói chung, NSNN nói riêng, đứng
trước những nhiệm vụ cân đối khó khăn do chi NSNN để trả nợ tăng lên, nhu cầu chi
tiêu phục vụ xã hội tăng cao, nguồn thu khó mở rộng…, nếu không khắc phục được
các hạn chế nêu trên, chi NSNN sẽ khó phát huy tác động tích cực của nó, ngược lại,
có thể gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.
Đắk Lắk là một tỉnh miền núi, điều kiện phát triển kinh tế khó khăn, đông đồng
bào dân tộc thiểu số với các phong tục, tập quán sản xuất còn lạc hậu, nông nghiệp
còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, thu NSNN trên địa bàn chưa đủ sức cân
đối cho nhu cầu chi NSNN… Trong khi đó, chi NSNN phải đáp ứng các nhu cầu rất
đặc thù của một tỉnh trong vùng Tây Nguyên như: tỷ trọng chi NSNN cho các dịch vụ



2
xã hội cơ bản và chi giảm nghèo rất lớn; nhu cầu chi xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng phục vụ phát triển kinh tế rất cấp bách. Trong khi đó nguồn thu khó mở rộng do
Đắk Lắk ở xa các thị trường lớn, xa các trung tâm phát triển kinh tế trong nước và
khu vực, chi phí vận chuyển cao, khí hậu không thuận lợi cho phát triển công nghiệp,
khó thu hút vốn đầu tư. Thực trạng như vậy khiến quản lý chi NSNN của tỉnh Đắk
Lắk gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm qua, Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh Đắk Lắk đã tích cực đổi mới quản lý chi NSNN theo định hướng của
Trung ương, phát huy sáng kiến phù hợp với địa phương. Nhờ đó, chi NSNN được
quản lý chặt chẽ hơn theo các định mức và chế độ phù hợp với điều kiện địa phương.
Hằng năm Tỉnh đã cố gắng tiết kiệm các khoản chi thường xuyên (CTX) bằng cách
áp dụng cơ chế khoán và giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
tỉnh. Kho bạc nhà nước (KBNN) đã kiên quyết từ chối thanh toán các khoản chi
không đúng với mục lục ngân sách và không hợp lệ về chứng từ. Các dự án đầu tư đã
được tính toán cẩn trọng, thẩm định chặt chẽ hơn. Chất lượng dự toán chi NSNN đã
được cải thiện một bước. Công tác điều hành chi NSĐP đã được thực hiện quyết liệt
nhằm siết chặt kỷ luật chi NSNN. Nhờ đó đã giảm được tỷ lệ thất thoát, lãng phí
trong chi đầu tư phát triển (ĐTPT) của Tỉnh. Quy trình quản lý chi NSNN được triển
khai bài bản, có chất lượng hơn. Tuy nhiên, so với yêu cầu và điều kiện thực tế, quản
lý chi NSNN của tỉnh Đắk Lắk trong 5 năm gần đây vẫn còn một số hạn chế như: dự
toán chi NSNN chưa sát với yêu cầu dẫn đến hệ lụy là phải điều chỉnh trong quá trình
thực hiện; đến nay chưa xây dựng được dự toán chi ngân sách (NS) cho thời kỳ trung
hạn; quy trình phân bổ NS chưa gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển KT-XH
của tỉnh; một số khoản chi chưa đáp ứng tiêu chí ưu tiên, thậm chí chi NSNN còn
lãng phí do đầu tư vào các công trình không phát huy tác dụng như trình bày trong dự
án; một số định mức phân bổ NS cho CTX chưa bám sát tình hình thực tế; Điều hành
chi NSNN còn chưa tạo phạm vi chủ động cần thiết cho đơn vị thụ hưởng NS; hiệu

lực, hiệu quả kiểm tra, giám sát sử dụng NSNN chưa cao...
Những hạn chế nêu trên đã làm giảm tác động tích cực của chi NSNN ở tỉnh
Đắk Lắk. Trong thời gian tới, nếu không khắc phục được những hạn chế đó thì chính
quyền tỉnh Đắk Lắk sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là khi cân đối NS từ Trung ương
(TW) cho Tỉnh không đáp thể đáp ứng nhu cầu chi của Tỉnh, trong khi để thay đổi
mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nhiều ngành sản xuất, nhất là tái canh cà phê, cao
su,… cần nhiều hơn vốn ĐTPT từ NSNN.
Muốn khắc phục những hạn chế đó, cần nghiên cứu một cách toàn diện, hệ
thống lý luận và thực tiễn quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhằm làm rõ
những nguyên nhân gây ra những hạn chế nêu trên cũng như đề xuất căn cứ khoa học
cho những cải cách tiếp theo. Với mong muốn góp phần giải quyết một số trong
những nhiệm vụ đặt ra đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách
nhà nước tỉnh Đắk Lắk” làm đối tượng nghiên cứu trong luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý chi
NSNN ở tỉnh Đắk Lắk đặt trong khung khổ chính sách chung của Nhà nước Việt Nam


3
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội
nhập quốc tế. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý
chi NSNN tỉnh Đắk Lắk phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Quá trình triển khai nghiên cứu đề tài đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý chi NSNN cấp tỉnh trong điều kiện phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế ở Việt Nam.
+ Tổng hợp kinh nghiệm quản lý chi NSNN của một số tỉnh trong nước, rút ra
bài học cho tỉnh Đắk Lắk.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN của tỉnh Đắk Lắk trong giai

đoạn 2010-2016 rút ra những nhận định về thành công, hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh
Đắk Lắk trong giai đoạn đến 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài là hoạt động quản lý chi NSNN của chính quyền tỉnh
Đắk Lắk đặt trong khung khổ luật pháp về quản lý NSNN của Việt Nam và đặc điểm cụ
thể của địa phương. Không nghiên cứu hoạt động điều hành, chỉ đạo của Chính phủ và
hoạt động quản lý NSNN phân cấp cho chính quyền cấp huyện, cấp xã, phường. Không
nghiên cứu hoạt động quản lý các khoản chi thuộc NSTW trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, các
khoản chi đối ngoại, nhất là các khoản chi viện trợ cho nước bạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung quản lý chi NSNN được tiếp cận vừa theo chu trình quản lý NSNN
vừa theo cơ cấu khoản chi. Bộ máy quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk được giới hạn ở
chính quyền cấp tỉnh, bao gồm HĐND, UBND, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT cùng với
bộ máy quản lý NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN trực thuộc tỉnh, không nghiên
cứu bộ máy quản lý NSNN cấp huyện, xã.
Thời gian khảo sát thực trạng quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk được giới hạn
trong giai đoạn 2010-2016, các đề xuất dự kiến cho giai đoạn đến 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Quá trình triển khai nghiên cứu về mặt lý thuyết đã sử dụng các phương pháp:
Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa dựa trên các dữ liệu đã công
bố. Cụ thể là:
- Phương pháp phân tích, so sánh, hệ thống hóa được sử dụng để lựa chọn
hướng tiếp cận và nghiên cứu cơ sở khoa học của quản lý chi NSNN của chính quyền
cấp tỉnh trên các mặt: đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, nội dung, yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý chi NSNN của chính quyền cấp tỉnh.
- Phương pháp khái quát hóa được sử dụng để hình thành khung phân tích
trong luận án.

4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tế
- Phương pháp phân tích số liệu thống kê, báo cáo của các cơ quan có chức
năng quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, các kết quả nghiên cứu khoa học
đã công bố để rút ra nhận định hoặc minh họa cho các mô tả thực tế.


4
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để nghiên cứu kinh nghiệm quản
lý chi NSNN của một số địa phương tương đồng và rút ra bài học cho Đắk Lắk.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được sử dụng để cung cấp dữ liệu bổ
sung cho các nhận định, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk.
Phương pháp điều tra được thực hiện theo thiết kế sau:
+ Thời điểm điều tra: Tháng 7 năm 2017.
+ Quy mô mẫu điều tra: 955 chia cho ba đối tượng điều tra, bao gồm:
i) 288 phiếu dành cho cán bộ quản lý tài chính thuộc UBND, HĐND tỉnh, Sở
Tài chính, Sở KH & ĐT, KBNN và Thanh tra nhà nước cấp tỉnh, một số cán bộ quản
lý ngân sách cấp huyện như lãnh đạo UBND huyện, cán bộ thuộc phòng tài chính và
KBNN huyện. Dữ liệu điều tra này cung cấp các dữ liệu đánh giá của người trong
cuộc về những nội dung hợp lý hay không hợp lý trong cơ chế, chính sách, định mức,
bộ máy quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk.
ii) 127 phiếu cho đối tượng là cán bộ ở đơn vị thụ hưởng NS gồm: Sở Giáo dục
và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Công thương; Sở
Giao thông - Vận tải; Sở Xây dựng; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Sở Khoa học
- Công nghệ; 04 trường Cao đẳng chuyên nghiệp, 2 Bệnh viện, Công ty Môi trường
và Đô thị Đắk Lắk. Dữ liệu thu được từ các phiếu điều tra này cung cấp bằng chứng
đánh giá về kết quả quản lý chi NSNN từ phía người sử dụng NSNN.
iii) 540 phiếu dành cho người dân được chọn mẫu theo phương pháp ngẫu
nhiên phân tầng tại 6 xã, phường, thị trấn thuộc 7 đơn vị gồm thành phố, thị xã,
huyện đại diện cho các tiểu vùng của tỉnh Đắk Lắk. Dữ liệu điều tra này dùng để
minh họa bổ sung cho đánh giá kết quả chi NSNN về phía người đóng thuế, người sử

dụng các công trình đầu tư từ NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
+Nội dung bảng hỏi được thiết kế theo các tiêu chí đánh giá quản lý chi NSNN
tỉnh Đắk Lắk.
+ Phương pháp xử lý số liệu: Các dữ liệu điều tra được xử lý bằng công cụ Excel,
SPSS 15.0 để chiết xuất ra các kết quả theo yêu cầu đánh giá quản lý chi NSNN.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Nghiên cứu sinh đã tiến hành phỏng vấn
10 cán bộ quản lý NSNN của các sở và đơn vị thụ hưởng NSNN trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk. Những dữ liệu thu được dùng để minh họa cho các phân tích, nhận định về
thực trạng và đề xuất khoa học trong luận án.
5. Điểm mới của luận án
. Khái quát hóa những vấn đề lý thuyết căn bản nhất của quản lý chi ngân sách
nhà nước cấp tỉnh dựa trên các thành quả nghiên cứu mới nhất và các quy định pháp
luật cập nhật của Việt Nam
Tổng hợp được năm bài học kinh nghiệm hữu ích cho Đắk Lắk trên các
phương diện phân bổ ngân sách nhà nước cho mục tiêu ưu tiên, tiết kiệm chi thường
xuyên để tăng đầu tư cho kết cấu hạ tầng, chú trọng kiểm tra, giám sát đảm bảo kỷ
luật chi ngân sách nhà nước.
Làm rõ điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân chính trong quản lý chi ngân
sách nhà nước ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016, trong đó nhấn mạnh rằng, tỉnh
Đắk Lắk đã tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp
tỉnh, đã bước đầu đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước phù hợp với kinh tế thị
trường, hội nhập quốc tế, nhưng chất lượng quản lý chi ngân sách nhà nước chưa đáp
ứng kỳ vọng. Nguyên nhân của hạn chế là do cơ chế, chính sách, định mức chi ngân


5
sách nhà nước của Trung ương còn một số bất cập; trình độ phát triển kinh tế tỉnh
Đắk Lắk còn thấp; năng lực của bộ máy và cán bộ quản lý ngân sách địa phương cấp
tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu.
Đề xuất một số phương hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước ở tỉnh

Đắk Lắk, trong đó chú trọng yêu cầu thiết lập và duy trì kỷ luật tài khóa chặt chẽ phục
vụ các ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, cải thiện cơ bản hiệu quả sử dụng
NS bằng cách nâng cao chất lượng tất cả các khâu trong chu trình ngân sách.
Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh
Đắk Lắk bao gồm: Rà soát, hoàn thiện chế độ, chính sách, định mức chi ngân sách
địa phương; phân bổ ngân sách theo thứ tự ưu tiên phù hợp với mục tiêu quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tăng cường kiểm soát quá trình chi
thường xuyên, chi đầu tư phát triển; nâng cao hiệu lực kiểm tra, thanh tra ngân sách
địa phương; nâng cao năng lực quản lý ngân sách của bộ máy và cán bộ.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương, 14 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC

1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý thuyết về quản lý chi ngân sách nhà nước
Nhiều công trình khoa học xuất bản ở nước ngoài đã chung sức hình thành nên
một khung lý thuyết về quản lý NSNN trên các phương diện: đưa ra các chuẩn mực
được coi là các thông lệ tốt về quản lý NSNN; nguyên tắc phân bổ NSNN; chu trình
NS; áp lực chính trị khi xây dựng dự toán NSNN; tiêu chí đánh giá tác động của chi
NSNN; tiêu chuẩn của đầu tư công hiệu quả; kiểm soát chi tiêu công thông qua các
công cụ trần chi tiêu công; công khai, minh bạch trong chi tiêu công; đo lường hiệu quả
chi tiêu công…
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thực tiễn quản lý chi ngân sách của các nước
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã khảo cứu kinh nghiệm Mỹ, Đức và
Thụy Điển, Pháp, Trung Quốc, Hàn Quốc và rút ra một số bài học: i) trong điều kiện
tài chính bị hạn chế thì nên thực hiện các dự án đầu tư công có hiệu quả cao, hạn chế
nợ công và thâm hụt NSNN; ii) NS phải gắn chặt với chính sách. Kiểm soát chi tiêu

NS phải gắn chặt với kiểm soát xây dựng và thực hiện chính sách; iii)Vai trò quan
trọng của tuân thủ quy hoạch trong đầu tư công ở Trung Quốc; v) Quy trình quản lý
NS theo chương trình khá ưu việt; tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí là nguyên tắc
căn bản trong quản lý, sử dụng NSNN của nhiều nước trên thế giới.
1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

1.2.1. Tình hình nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam
Những công trình nghiên cứu về quản lý và đổi mới quản lý chi NSNN của Việt
Nam đã phản ánh khá đa dạng các nội dung: i) Phân tích hệ thống các nguyên tắc chi
NSNN; ii) Phân tích hệ thống quản lý chi NSNN của Việt Nam; iii) Mô tả thực trạng
quản lý chi NS của Việt Nam, chỉ ra các thành công và hạn chế của quản lý chi


6
NSNN trên phạm vi quốc gia, địa phương ở các thời kỳ khác nhau; v) Phân tích các
điểm mạnh và điểm yếu trong chu trình quản lý NSNN của Việt Nam; vi) Đề xuất
giải pháp cải cách, đổi mới quản lý chi NSNN.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước ở một số
địa phương
Các công trình nghiên cứu về quản lý chi NSĐP khá phong phú. Nội dung
chính của các công trình này là: thống hoá cơ sở lý luận quản lý chi NSĐP trong điều
kiện kinh tế thị trường; mô tả thực trạng quản lý chi NSNN ở một địa phương cụ thể;
đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSĐP; kiến nghị đổi mới
quản lý chi NSNN quốc gia.
1.3. NHỮNG KHOẢNG TRỐNG VÀ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
TRONG LUẬN ÁN

1.3.1. Những khoảng trống
Thứ nhất, điều kiện để chính quyền địa phương có thể thực hiện quản lý chi
NSNN trong trung hạn và theo kết quả đầu ra.

Thứ hai, phạm vi tự chủ tối ưu của chính quyền các cấp địa phương trong điều
kiện quản lý NSNN thống nhất ở Việt Nam.
Thứ ba, tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi NSNN ở các cấp địa phương.
Thứ tư, năng lực và cơ cấu tổ chức hợp lý của bộ máy quản lý chi NSNN cấp tỉnh.
Thứ năm, riêng về lĩnh vực quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk, cho đến nay,
chưa có công trình nghiên cứu bài bản, toàn diện và hệ thống.
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Thứ nhất, những vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN ở một tỉnh miền núi đồng
thời là thủ phủ của vùng kinh tế.
Thứ hai, thực trạng quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk.
Thứ ba, dự báo những yếu tố mới tác động đến quản lý chi NS nhà nước ở tỉnh
Đắk Lắk trong giai đoạn đến 2025.
Thứ tư, định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk
trong thời kỳ đến 2025.
1.3.3. Khung phân tích và câu hỏi nghiên cứu trong luận án
Thể chế quản lý ngân sách quốc gia

Đặc thù địa phương
tỉnh Đắk Lắk

Yêu cầu của chiến
lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển KTXH của tỉnh Đắk Lắk
đối với chi NSNN

1 Bộ máy, cán bộ quản lý chi NSNN
ở tỉnh Đắk Lắk
- HĐND
- UBND
- Sở Tài chính

- Sở Kế hoạch – đầu tư
- Các đơn vị trực thuộc tỉnh thụ hưởng
NSNN
2. Nội dung quản lý chi NSNN ở
tỉnh Đắk Lắk :
- Xây dựng định mức
- Lập dự toán
- Chấp hành dự toán
- Quyết toán
- Kiểm tra, giám sát

Mục tiêu quản lý chi NSNN ở
tỉnh Đắk Lắk
1. Cung cấp tài chính phục vụ
bộ máy quản lý nhà nước cấp
tỉnh
2. Góp phần thực hiện thành
công chiến lược phát triển KTXH của tỉnh Đắk Lắk
3. Sử dụng NSNN tiết kiệm,
hiệu quả
4. Phòng, chống lãng phí, tham
nhũng trong chi NSNN

Sơ đồ 1.1. Khung phân tích quản lý chi ngân sách nhà nước ở tỉnh Đắk Lắk


7
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH MIỀN NÚI Ở VIỆT NAM

2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM
2.1.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
2.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước

NSNN được hiểu là kế hoạch thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ
thể kinh tế khác trong việc phân chia, sử dụng thu nhập quốc dân và là nguồn tài
chính bảo đảm để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong khái
niệm này, NSNN được đặc trưng bởi các tính chất sau:
Thứ nhất, NSNN bao gồm hai nội dung chính (thu NSNN, chi NSNN) và một nội
dung phát sinh (cân đối NSNN), được xây dựng và thực hiện trong một khoảng thời gian
xác định (ngắn hạn là một năm, trung hạn có thể là 3-5 năm).
Thứ hai, NSNN được hoạch định, phê chuẩn, giám sát chặt chẽ thông qua các
quy định về yêu cầu công khai, minh bạch thông tin và nhấn mạnh trách nhiệm giải
trình của cơ quan phê chuẩn, cơ quan quản lý và cơ quan sử dụng NSNN.
Thứ ba, nhà nước chỉ được phép sử dụng NSNN để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ đã được xã hội giao phó.
2.1.1.2. Các khoản mục chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
Chi NSNN cấp tỉnh cũng gồm các khoản mục chung của chi NSNN theo luật
định. Tuy nhiên, thẩm quyền quyết định chi NS của chính quyền cấp tỉnh khác biệt
theo các hệ thống tổ chức nhà nước khác nhau. Ở những nước theo chế độ thống nhất
quốc gia như Việt Nam, chi NS cấp tỉnh phụ thuộc rất lớn vào chi NS quốc gia. Theo
Luật NSNN năm 2015, chi NSNN cấp tỉnh bao gồm nhiều khoản mục lớn sau:
*Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt động của bộ
máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cấp tỉnh, hỗ trợ hoạt
động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của chính quyền
cấp tỉnh về phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
* Chi đầu tư phát triển: bao gồm chi đầu tư XDCB cho các chương trình, dự án

do địa phương quản lý; chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công ích; Các khoản chi DTPT khác.
* Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do chính quyền
cấp tỉnh vay.
* Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.
* Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương.
* Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.


8
2.1.1.3. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam
Quản lý chi NSNN cấp tỉnh là hoạt động của chính quyền cấp tỉnh sử dụng các
phương pháp và công cụ chuyên ngành để xây dựng dự toán, chấp hành dự toán, quyết
toán và kiểm soát quá trình chi NSNN sao cho phù hợp với khả năng thu và đảm bảo
nguồn lực tài chính để nhà nước thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Trong luận án sẽ tiếp cận quản lý chi NSNN cấp tỉnh theo chu trình NS và theo
hai khoản mục chính là CTX và chi ĐTPT.
2.1.2. Đặc điểm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh ở miền núi
2.1.2.1. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước
Thứ nhất, quản lý chi NSNN cấp tỉnh chịu sự chế định của Luật NSNN và chỉ
đạo của các cơ quan thuộc Chính phủ.
Thứ hai, quản lý chi NSNN cấp tỉnh phù hợp với yêu cầu hoạt động của bộ máy
nhà nước cấp tỉnh.
Thứ ba, quản lý chi NSNN cấp tỉnh phục vụ lợi ích của dân cư địa phương.
2.1.2.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách địa phương ở cấp cao nhất
Thứ nhất, quản lý chi NSNN cấp tỉnh bao hàm trong nó cả quản lý ngân sách của
đơn vị thụ hưởng NS do tỉnh quản lý, vừa quản lý NS cấp huyện theo chế độ phân cấp.
Thứ hai, quản lý chi NSNN cấp tỉnh gắn liền với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển KT-XH địa phương.
Thứ ba, quản lý chi NSNN cấp tỉnh mang tính chất toàn diện phục vụ quản lý theo

lãnh thổ với hệ thống đa mục tiêu, bao gồm nhiều lĩnh vực phức tạp.
Thứ tư, quản lý chi NSNN cấp tỉnh ở Việt Nam ít nhiều mang tính bị động do
cơ quan thu NSNN không thuộc chính quyền cấp tỉnh.
2.1.2.3. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách địa phương ở tỉnh miền núi,
phải nhận cân đối từ Trung ương
Thứ nhất, các tỉnh miền núi đa phần là tỉnh nghèo, kinh tế chậm phát triển,
không tự cân đối thu - chi trên địa bàn.
Thứ hai, các tỉnh miền núi có nhiều khoản chi đặc thù đòi hỏi các chế độ quản lý
đặc biệt.
Thứ ba, các tỉnh miền núi nhận NS bổ sung từ TW nên mức độ bị động cao hơn các
tỉnh khác.
2.1.3. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ.
Thứ hai, nguyên tắc quản lý theo dự toán và đảm bảo mục tiêu ưu tiên.
Thứ ba, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Thứ tư, nguyên tắc hợp pháp, công khai, minh bạch.
Thứ năm, nguyên tắc bảo đảm cân đối tích cực NS cấp tỉnh.
Thứ sáu, nguyên tắc về đảm bảo trách nhiệm.


9
2.1.4. Mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
- Cung cấp tài chính phục vụ bộ máy quản lý nhà nước cấp tỉnh.
- Góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển KT-XH tỉnh Đắk Lắk.
- Sử dụng NSNN tiết kiệm, hiệu quả.
- Phòng, chống lãng phí, tham nhũng trong chi NSNN
2.2. BỘ MÁY, NỘI DUNG, NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH

2.2.1. Bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh

Quốc hội

Bộ KHĐT

Chính phủ

Bộ Tài chính

HĐND
tỉnh

UBND tỉnh

Sở KHĐT

Các huyện, thị,
thành phố trực
thuộc tỉnh

Cơ quan hành
chính nhà nước

Đoàn thể, tổ
chức chính trị xã
hội tỉnh

Sở Tài chính

Đơn vị sự
nghiệp tỉnh


Sơ đồ 2.1. Mối quan hệ giữa bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh với bộ
máy quản lý ngân sách nhà nước ở Trung ương
2.2.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
2.2.2.1. Xây dựng, bổ sung, điều chỉnh hệ thống định mức chi ngân sách
nhà nước cấp tỉnh
Theo phân cấp quản lý NSNN, chính quyền cấp tỉnh xây dựng các loại định
mức sau: quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ NS ở địa phương làm
căn cứ xây dựng dự toán NS ở địa phương; Quyết định cụ thể đối với một số chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi NS theo quy định khung của Chính phủ; Quyết định các chế
độ chi NS đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương.
2.2.2.2. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
Lập dự toán chi NSNN là việc phân tích, đánh giá khả năng về nguồn lực phục
vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, từ đó xác lập các
nhiệm vụ chi NSNN dựa trên các căn cứ khoa học và phù hợp với điều kiện thực tiễn,
đảm bảo tuân thủ các quy định về chế độ, chính sách và định mức chi tiêu hiện hành.


10
Cấp tỉnh cần lập dự toán CTX và dự toán chi ĐTPT.
2.2.2.3. Quản lý việc chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
Chấp hành dự toán chi NS cấp tỉnh là quá trình tổng hợp các biện pháp kinh
tế, tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu chi NSNN theo dự toán được giao
thành việc cấp và sử dụng NSNN trong thực tiễn.
Nội dung quản lý việc chấp hành dự toán chi NSNN cấp tỉnh gồm: phân bổ,
giao dự toán chi NSNN; quản lý chấp hành dự toán CTX NSNN cấp tỉnh; quản lý
chấp hành dự toán chi ĐTPT NSNN cấp tỉnh
2.2.2.4. Quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh
Các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn, kinh phỉ NSNN và quản lý các khoản thu chi
tài chính bao gồm đơn vị sử dụng NS, KBNN tỉnh, Sở Tài chính phải tổ chức hạch

toán kế toán, lập báo cáo kế toán và quyết toán các khoản chi của NSNN cấp tỉnh
theo quy định. Công tác kế toán và quyết toán NS cấp tỉnh phải thực hiện thống nhất
theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện về nội dung, hình
thức, biểu mẫu của báo cáo quyết toán.
2.2.2.5. Kiểm soát, thanh tra, kiểm tra chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
* Kiểm soát nội bộ chi NS cấp tỉnh
Kiểm soát nội bộ chi NSNN là các hoạt động do nhân viên quản lý tài chính của
đơn vị thực hiện nhằm đảm bảo đơn vị đó sử dụng NSNN đúng chế độ, chính sách.
*Kiểm soát của kiểm toán
Kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm tra các đơn vị ở cấp thấp hơn theo yêu cầu
của thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Hoạt động kiểm toán độc lập do các tổ chức độc lập
tiến hành. Các tổ chức kiểm toán độc lập có thể tiến hành một số loại kiểm toán, bao
gồm hậu kiểm, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán tài chính và kiểm toán hoạt động.
* Kiểm soát của KBNN
Các đơn vị sử dụng NS cấp tỉnh và các tổ chức được NS cấp tỉnh hỗ trợ kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao phải mở tài khoản tại KBNN tỉnh để
giao dịch, thanh toán, đồng thời chịu sự kiểm tra của KBNN tỉnh trong quá trình
thanh toán, sử dụng kinh phí. Các khoản chi NS cấp tỉnh được kiểm soát trước, trong
và sau cấp phát thanh toán.
*Kiểm tra của thanh tra tài chính
Thanh tra nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các chế độ quản lý chi NS của NS cấp dưới và các đơn vị trực thuộc. Việc
kiểm tra được thực hiện trong tất cả các khâu của chu trình quản lý chi NS, từ khâu
lập, phân bổ, giao dự toán chi NS đến việc chấp hành dự toán và quyết toán chi NS.
*Công khai chi NSNN cấp tỉnh và giám sát của cộng đồng
Sở Tài chính phải công khai số liệu, thuyết minh dự toán chi NS cấp tỉnh trình
HĐND cấp tỉnh, dự toán chi NSĐP được HĐND cấp tỉnh quyết định; quyết toán chi
NSĐP được HĐND cấp tỉnh phê chuẩn, bao gồm chi ĐTPT, CTX; chi trả nợ lãi và
chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính đối với NS cấp tỉnh, dự phòng NS. Mặt trận Tổ quốc
cấp tỉnh tổ chức cộng đồng giám sát chi NSNN cấp tỉnh.

2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
2.2.3.1. Các yếu tố không thuộc về tỉnh
* Cơ chế chính sách và các quy định của TW về quản lý chi NSNN
* Tiềm lực tài chính công
* Sự ổn định kinh tế vĩ mô


11
2.2.3.2. Các yếu tố thuộc về tỉnh
* Điều kiện tự nhiên của tỉnh
* Trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
* Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ
cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN của tỉnh.
* Công nghệ quản lý chi NSNN của tỉnh.
2.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở CÁC ĐỊA
PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO TỈNH ĐẮK LẮK

Thông qua phân tích kinh nghiệm quản lý chi NSNN của tỉnh Gia Lai, Đắk
Nông, Thừa Thiên Huế, Quảng Ninh đã rút ra các bài học:
Thứ nhất, kinh nghiệm các tỉnh đều cho thấy, phải xác định được mục tiêu ưu
tiên trong chi NSNN.
Thứ hai, phải đảm bảo cân đối chi TX và chi ĐTPT.
Thứ ba, tích cực khuyến khích các đơn vị sử dụng NS thực hiện tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính, về thực hiện nhiệm vụ, quản lý biên chế và kinh phí.
Thứ tư, tăng cường thẩm quyền, trách nhiệm cho cán bộ quản lý tài chính để họ
chủ động, tự do và linh hoạt hơn trong quản lý điều hành.
Thứ năm, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát góp phần thực hiện tốt kỷ
cương tài chính; phấn đầu thực hiện mục tiêu tiết kiệm, hiệu quả, chống thất thoát
lãng phí đối với các khoản chi, bảo đảm tính công khai minh bạch. Kịp thời phát hiện
những khoản chi sai chế độ, chính sách; những hành vi tham ô, tham nhũng làm lãng

phí, thất thoát công quỹ.
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TỈNH ĐẮK LẮK
GIAI ĐOẠN 2010-2016
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TỈNH ĐẮK LẮK GIAI
ĐOẠN 2010-2016
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, trên diện tích tự nhiên
13.125,37 km2, cách Hà Nội 1.410 km, cách Thành phố Hồ Chí Minh 350 km, có
đường biên dài 73 km2 với Vương quốc Campuchia. Địa hình cơ bản của Đắk Lắk là
cao nguyên, khí hậu ở tỉnh Đắk Lắk chia làm 2 mùa: mưa và khô. Đắk Lắk có diện tích
đất nông nghiệp khá lớn, thuận lợi cho trồng các loại cây công nghiệp có khả năng
xuất khẩu như cà phê, cao su, tiêu, điều và cây ăn trái.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
* Đặc điểm kinh tế
Về cơ bản Đắk Lắk vẫn còn là tỉnh nghèo, mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế 5 năm
gần đây khá cao và tương đối ổn định. Cơ cấu kinh tế vẫn còn dựa nhiều vào nông nghiệp.
GDP bình quân đầu người toàn tỉnh đạt 1591 USD vào năm 2016. Thu NS năm 2016 đạt
6.075.641 triệu đồng (riêng thu nội địa đạt 4.074.683 triệu đồng), tổng chi cân đối NS là
11.226.831 triệu đồng chỉ đáp ứng 54% nhu cầu chi NS của địa phương.
* Đặc điểm xã hội
Dân số của tỉnh Đắk Lắk khoảng 1,9 triệu người, mật độ 146 người/km2 bao
gồm 47 dân tộc, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 33,69% dân số toàn tỉnh. Năm 2016,
tỷ lệ hộ nghèo là 17,83%; hộ cận nghèo là 6,95%.


12
3.2.THỰC TRẠNG BỘ MÁY VÀ
NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK


CÁN BỘ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH

3.2.1. Thực trạng bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk
3.2.1.1. Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp sở và Kho bạc nhà nước tỉnh
Việc kiện toàn, sắp xếp lại bộ máy cán bộ quản lý chi NS của tỉnh được thực hiện
theo hướng tinh gọn, ổn định, phù hợp với chức năng nhiệm vụ. Bộ máy quản lý chi ngân
sách của Sở Tài chính tỉnh Đắk Lắk gồm Ban Giám đốc, Văn phòng, phòng Thanh tra và
06 phòng nghiệp vụ. Tổng số biên chế là 76. Nhìn chung cơ cấu và biên chế đủ sức hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Bộ máy quản lý chi ngân sách của Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh
Đắk Lắk gồm Ban Giám đốc, Văn phòng, phòng Thanh tra, và 06 phòng nghiệp vụ. Tổng
số biên chế là 43 người. Bộ máy quản lý chi ngân sách của KBNN tỉnh Đắk Lắk gồm Ban
Giám đốc, Văn phòng và 05 phòng nghiệp vụ. Tổng số biên chế là 65 người.
3.2.1.2.Thực trạng bộ máy quản lý ngân sách nhà nước tại các đơn vị thụ
hưởng ngân sách nhà nước
Tại các đơn vị thụ hưởng ngân sách bộ máy quản lý NSNN đã được kiện toàn
theo các mô hình sau:
- Đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách có nhiều đơn vị dự toán trực thuộc
như: Bộ máy quản lý ngân sách cấp tỉnh có 01 phòng tài chính- kế hoạch (gồm 01
trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng kiêm kế toán trưởng và các kế toán viên) và 01
đơn vị dự toán trực thuộc có 01 đến 02 kế toán.
- Đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách khác có ít đơn vị trực thuộc: chỉ có 01
kế toán trưởng và kế toán viên tùy thuộc vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách.
- Đối với các cơ quan Đảng, mặt trận, đoàn thể thì chỉ có 01 kế toán trong văn
phòng của đơn vị làm công tác quản lý chi ngân sách.
3.2.1.3. Thực trạng phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngân sách nhà nước
tỉnh Đắk Lắk
Các cơ quan quản lý NSNN cấp tỉnh như: HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư, KBNN, Thanh tra nhà nước đã phối hợp chặt chẽ
trong lập dự toán, phân bổ, giao dự toán, kiểm ta, kiểm soát và quyết toán chi NSNN
theo đúng quy định của Luật NNNN.

3.2.2. Thực trạng biên chế và cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh
Đắk Lắk
Hiện cấp tỉnh có 603 cán bộ, công chức làm công tác quản lý chi NSNN. Trong
206 cán bộ công chức của các cơ quan quản lý chi NSNN cấp tỉnh hiện đã có 01 tiến
sỹ, 38 thạc sỹ, 161 cử nhân (HĐND tỉnh 02 thạc sỹ, 11 cử nhân; UBND tỉnh 04 thạc
sỹ; 04 cử nhân; Sở Tài chính 01 tiến sĩ, 06 thạc sỹ, 69 cử nhân; Sở Kế hoạch & Đầu
tư 14 thạc sỹ, 29 cử nhân; KBNN tỉnh 12 thạc sỹ; 48 cử nhân).
Trong những năm qua, các cơ quan quản lý NSNN và cơ quan thụ hướng NSNN
đã quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tài chính được tham gia các khóa đâò tạo
cơ bản và bồi dưỡng kiến thức. Nhờ đó, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý chi NSNN tỉnh
Đắk Lắk không ngừng được nâng cao, từng bước đáp ứng tốt nhiệm vụ được giao.
3.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK
LẮK GIAI ĐOẠN 2010-2016

3.3.1. Thực trạng chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016
Quy mô chi NSNN tỉnh Đắk Lắk liên tục tăng qua các năm (trừ năm 2013 do
chi NSNN năm 2012 tăng quá nhanh so với năm 2011 và do chủ trương thắt chặt chi
tiêu của Chính phủ).


13
Giai đoạn từ 2010 – 2016, quy mô chi TX đã có sự gia tăng đáng kể về số
tuyệt đối. Nếu như năm 2010 chi TX ở mức 3928,2 tỷ đồng, chiếm 55,91% tổng chi
NSNN và 12,07% tổng giá trị sản xuất của tỉnh, thì đến năm 2016 đã tăng lên mức
8197,359 tỷ đồng, gấp 2,09 lần năm 2010, chiếm 73,02% tổng chi NSNN và 13,49%
tổng giá trị sản xuất của tỉnh. Xét hiệu quả chi TX theo tỷ trọng chi TX trong tổng giá trị
sản xuất trên địa bàn cho thấy xu hướng giảm.
Chi ĐTPT giai đoạn 2010-2016 có xu hướng biến động không ổn định. Năm
2016 có tổng chi ĐTPT cao nhất là 1.801,549 tỷ đồng, nhưng cũng chỉ chiếm 2,69%
tổng giá trị sản xuất của tỉnh, 16,05% tổng chi NSĐP. Từ năm 2010 đến 2015 chi

ĐTPT có xu hướng giảm, mặc dù tốc độ giảm không đồng đều giữa các năm. Giảm
sâu nhất là năm 2014, chi ĐTPT chỉ đạt 1.188,77 tỷ đồng. Hai năm liền kề là 2013 và
2015 có khá hơn, nhưng vẫn ở mức thấp là 1.288,27 tỷ đồng và 1.391,77 tỷ đồng. Ba
năm này, chi ĐTPT cũng chiếm tỷ trọng thấp nhất trong chi NSĐP của tỉnh Đắk Lắk.
Tốc độ tăng chi TX và chi ĐTPT cũng không giống nhau. So sánh năm 2016
với năm 2010, chi NSĐP tăng 1,6 lần, chi TX tăng 2,09 lần, trong khi đó chi ĐTPT
chỉ tăng 0,99 lần.
3.3.2. Thực trạng xây dựng định mức chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Để xây dựng định mức chi TX trong thời kỳ ổn định 2007-2010 và 2011-2015,
HĐND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành 02 Nghị quyết về vấn đề này. Tỉnh cũng đã ban hành
một số định mức chi đặc thù của tỉnh. Nhìn chung, hệ thống định mức phân bổ NS giai
đoạn 2011-2015 đã kế thừa, phát huy được những ưu điểm, khắc phục được một số tồn
tại của hệ thống định mức phân bổ dự toán chi TX giai đoạn 2007-2010, tạo tiền đề
xây dựng dự toán chi TX NSNN hằng năm của các cấp trong giai đoạn ổn định NS
2011-2015 và kéo dài đến hết năm 2016. Hệ thống định mức đã xác định rõ phạm vi,
giới hạn, cơ cấu chi NS theo nội dung, lĩnh vực, hỗ trợ cấp huyện và xã chủ động trong
việc phân bổ NS phù hợp với điều kiện và khả năng cân đối NS của tỉnh, cơ bản đảm
bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an
ninh giai đoạn 2011-2015 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra.
Tuy nhiên, hệ thống định mức theo Nghị quyết số 22/2010/NQ-HĐND còn bộc
lộ một số hạn chế như sau: Tiêu chí phân bổ chưa bao quát hết các lĩnh vực chi. Một
số nội dung chi chưa xây dựng được định mức phân bổ như mua sắm, sửa chữa lớn
tài sản cố định. Định mức phân bổ chi TX chưa phản ánh đầy đủ các chế độ, chính
sách của nhà nước ban hành trong thời kỳ ổn định 3 năm; mức chi còn thấp so với
mức sống của địa phương; chưa tính đến yếu tố trượt giá; chưa mang tính dự báo để
ứng phó với sự biến động của thị trường nên chỉ phù hợp với năm đầu tiên của giai
đoạn ổn định 3 năm. Việc điều chỉnh định mức không kịp thời dẫn đến tình trạng phải
bố trí thêm dự toán ngoài định mức, kể cả bổ sung cho những nội dung chi có tính
chất thường xuyên.
3.3.3. Thực trạng lập dự toán ngân sách địa phương tỉnh Đắk Lắk giai đoạn

2010-2016
3.3.3.1. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016
Việc lập dự toán chi TX của tỉnh Đắk Lắk đã tuân thủ các tiêu chuẩn, định mức
do Chính phủ quy định, tuân thủ Luật NSNN. Tuy nhiên, mức độ chính xác của dự
toán còn thấp, tinh thần sử dụng tiết kiệm chi NS chưa được thể hiện rõ.


14
3.3.3.2. Thực trạng lập và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư từ ngân
sách địa phương
* Thực trạng lập kế hoạch vốn đầu tư
Quy trình và thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB hằng
năm các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn NSĐP được thực hiện theo quy định của Luật
NSNN. Hằng năm, thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc phân bổ thu, chi NS
và bố trí kế hoạch vốn ĐTPT năm, UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định giao chỉ
tiêu kế hoạch vốn đầu tư năm cho các đơn vị trực thuộc.
*Thực trạng điều chỉnh vốn đầu tư
Hằng năm, thường vào quý 4, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch đầu tư tiến hành rà soát
tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch vốn
đầu tư. Trong giai đoạn từ 2010-2016, vốn đầu tư thực tế đã giải ngân qua KBNN tỉnh
được điều chỉnh tăng (+), giảm (-) so với kế hoạch đã được HĐND tỉnh thông qua.
Nhìn chung, quá trình lập, phân bổ và giao dự toán NSĐP trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk đã cơ bản tuân thủ quy định của Chính phủ, nhưng trong một vài khía cạnh vẫn còn
một số nhược điểm sau: Chất lượng dự toán thấp, chênh lệch giữa dự toán và thực hiện
khá cao; việc lập dự toán còn chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan; bị động khi điều chỉnh.
3.3.4. Quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2010 – 2016
3.3.4.1. Quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách thường xuyên tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2010 – 2016

Chấp hành dự toán chi TX trong giai đoạn này được thực hiện theo kế hoạch hằng
năm nên năm cho phép Sở Tài chính tính toán tương đối sát nguồn lực tài chính có thể
thu được, nhờ đó có thể bố trí chi tiêu phù hợp với năng lực thực tế, chấp hành dự toán
chi TX hằng năm cũng thuận tiện cho đơn vị thụ hưởng NS. Tuy nhiên, điều hành theo
dự toán hằng năm gây trở ngại cho các hoạt động kéo dài hơn một năm phải quyết toán
chi tiêu từng phần theo năm, trong khi tiến độ thực tế không khớp với dự toán.
Quản lý chấp hành dự toán chi TX đã được thực hiện theo các nội dung chi
gắn với các chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thụ hưởng NS. Trong quá trình
thực hiện, đơn vị được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự
toán chi được cấp có thẩm quyền giao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn
vị, đồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên và KBNN nơi đơn vị mở tài khoản để
theo dõi, quản lý, thanh toán và quyết toán. Trong 4 năm 2013-2016, thực hiện chi
TX đã bám sát với số dự toán. Các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ đã triển khai các
biện pháp để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng kinh phí, quản lý,
sử dụng tài sản như. Tuy nhiên, thực tế chấp hành dự toán chi TX cũng còn nhược
điểm là: chênh lệch giữa dự toán và thực hiện còn cao.
3.3.4.2. Thực trạng cấp phát vốn đầu tư đối với công trình thuộc dự án đầu
tư sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước
Kết quả giải ngân vốn đầu tư từ NS tỉnh đạt khá cao, tỷ lệ giải ngân so với kế hoạch
vốn có xu hướng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Vốn đầu tư giải ngân được chuyển
vào giá trị công trình nhiều hơn, mức độ chiếm dụng vốn NSNN của các nhà thầu ít hơn,
một số trường hợp tạm ứng qua nhiều năm nhưng không có khối lượng thanh toán đã bị
thu hồi. Trong 6 năm 2010-2016, vốn ĐTXDCB thuộc NS tỉnh Đắk Lắk đã được KBNN


15
giải ngân đạt quy mô 8.951 tỷ đồng trên tổng kế hoạch vốn được giao là 11.045 tỷ
đồng, tương ứng 81%. Tỷ lệ giải ngân tăng qua các năm và chiếm tỷ lệ khá cao, trong đó
năm 2012 đạt 90%, năm 2016 đạt 96%.
Có được kết quả cao như trên là do tỉnh Đắk Lắk đã triển khai thực hiện khá nghiêm

túc các quy định của Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Vốn
đầu tư từ NS tỉnh đã được phân bổ theo hướng tập trung hơn, ưu tiên cho việc xử lý nợ đọng
và bố trí thỏa đáng để sớm hoàn thành các công trình dở dang, hạn chế khởi công dự án
mới, chỉ bố trí một phần vốn nhỏ để mở mới một số dự án thật sự bức xúc.
3.3.5. Thực trạng quyết toán chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2010-2016
3.3.5.1. Thực trạng quyết toán chi ngân sách thường xuyên giai đoạn 2010 –
2016 ở tỉnh Đắk Lắk
Trong giai đoạn 2010-2016, tỉnh Đắk Lắk đã tuân thủ các quy định của Chính phủ
về trình tự, thủ tục thực hiện quyết toán chi TX. Báo cáo quyết toán hằng năm đã phản
ánh đầy đủ, rõ ràng các hoạt động chi TX và được lập từ cơ sở đến các cơ quan quản lý
tài chính cấp tỉnh, đảm bảo nguyên tắc cân đối thu – chi NSĐP và theo niên độ NS.
Tuy nhiên, việc kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí của các đơn vị, địa phương
thường dồn vào thời điểm quyết toán nên gây quá tải thời điểm, chất lượng kiểm tra, vì
thế, chưa cao. Quá trình quyết toán chú trọng nội dung thẩm định quyết toán theo hồ sơ,
chưa gắn với hiệu quả sử dụng NSĐP. Nội dung quyết toán mới chỉ dừng lại ở việc xác
định số liệu chi trong năm mà chưa phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng NS. Quyết toán
chưa có tác dụng phát hiện các bất bất hợp lý trong quản lý tài chính ở các đơn vị sử
dụng NS. Thời gian chỉnh lý quyết toán kéo dài. Đặc biệt chưa có quy định rõ về việc
phải điều chỉnh các sai sót và các sai phạm phát hiện trong quá trình quyết toán, thanh
tra, kiểm tra theo từng trường hợp cụ thể khiến cán bộ tài chính ở các đơn vị thụ hưởng
NS không có cơ sở điều chỉnh hợp lý.
3.3.5.2. Thực trạng quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Việc quyết toán vốn đầu tư hằng năm và quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn
thành đã được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. UBND tỉnh, Sở Tài chính,
KBNN đã định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư, nhà thầu tham gia dự án về
tình hình sử dụng vốn tạm ứng, vốn thanh toán khối lượng hoàn thành và việc chấp
hành chính sách, chế độ tài chính của Nhà nước. UBND tỉnh Đắk Lắk cũng đã chỉ đạo
quyết liệt trong xử lý các dự án, nhà thầu chưa thanh toán khối lượng hoàn thành, chỉ
đạo các đơn vị chủ đầu tư đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công, nghiệm thu và

lập hồ sơ thanh toán. Qua kiểm tra, nếu phát hiện vốn đầu tư của gói thầu nào đó không
thể tiếp tục triển khai thi công được đã ra quyết định thu hồi, hoàn vốn đầu tư cho
NSNN. Nhờ đó, quá trình quyết toán vốn ĐTXDCB đã được thúc đẩy nhanh hơn.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo rà soát, xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý và
đình hoãn, cắt giảm phần khối lượng chưa thực hiện để giảm áp lực bố trí vốn đối với
các dự án dở dang nhưng chưa thực sự cấp thiết. Kết quả trong giai đoạn 2010-2015
đã dừng 06 dự án; tạm dừng, giãn tiến độ dự án 29 với số vốn 556,861 tỷ đồng để
giảm áp lực bố trí vốn đầu tư. Kế hoạch đầu tư hằng năm được xây dựng trên cơ sở
đảm bảo nguyên tắc ưu tiên tập trung trả nợ vốn XDCB, chỉ mở mới đối với một số
nguồn vốn đã cơ bản hoàn thành việc trả nợ và đảm bảo nhu cầu vốn cho các dự án
chuyển tiếp theo tiến độ. Tuy nhiên, số vốn còn thiếu của các dự án hiện còn rất lớn,
chưa đáp ứng được yêu cầu trả nợ, gây khó khăn cho các đơn vị thi công.


16
3.3.6. Thực trạng kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong chi ngân sách
nhà nước tỉnh Đắk Lắk
3.3.6.1. Thực trạng kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk
Hằng năm, các cơ quan Thanh tra nhà nước cấp tỉnh, Thanh tra Sở Tài chính,
thanh tra các sở, ngành đều xây dựng kế hoạch thanh tra lĩnh vực quản lý và sử dụng
NS, trong đó có chi TX. Từ năm 2010 đến 2015, các cơ quan thanh tra đã triển khai,
hoàn thành 944 cuộc thanh tra hành chính, phát hiện sai phạm 144.380 triệu đồng trong
đó kiến nghị thu hồi nộp NSNN 69.113 triệu đồng và kiến nghị xử lý khác 75.267 triệu
đồng. Qua công tác thanh tra đã kịp thời phát hiện nhiều tồn tại, hạn chế, yếu kém
trong quản lý chi TX ở từng lĩnh vực và đã kiến nghị xử lý đối với nhiều tập thể và cá
nhân có hành vi sai phạm, kiến nghị các cấp, các ngành có liên quan khắc phục các hạn
chế, yếu kém và chấn chỉnh, sửa đổi bổ sung một số cơ chế, chính sách cho phù hợp
với thực tiễn địa phương.
3.3.6.2. Thực trạng kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong chi đầu tư ngân

sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk
Lĩnh vực kiểm toán và thanh tra chi đầu tư XDCB luôn được UBND tỉnh quan
tâm. UBND tỉnh đã ban hành các văn bản hướng dẫn nhằm khuyến khích các chủ đầu tư
thực hiện theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước. Hằng năm, KTNN khu vực 12 đã
tiến hành kiểm toán NS, tiền và tài sản nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực chi đầu tư
XDCB, phát hiện nhiều dự án chi không đúng chế độ, chính sách với giá trị sai phạm có
xu hướng tăng trong các năm gần đây, kiến nghị thu hồi nộp NSNN số tiền khá lớn.
Hoạt động thanh tra đầu tư XDCB cũng được tiến hành theo quy định của
Trung ương. Trong giai đoạn 2010-2015, đã thanh tra 283 đơn vị, qua đó đã phát hiện
nhiều đơn vị sai phạm, đã kiến nghị thu hồi NSNN số tiền là 30.757 triệu đồng. Nếu
tính bình quân, mỗi đơn vị được thanh tra đã chi sai lĩnh vực đầu tư XDCB từ NSNN
số tiền là 108 triệu đồng/năm. Số liệu này cho thấy, lãng phí trong đầu tư TXDCB từ
NSNN ở các dự án đầu tư còn lớn.
3.3.6.3. Thực trạng kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nước
Trong công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN trên địa bàn tỉnh,
KBNN Đắk Lắk đã thực hiện chi khi có đầy đủ điều kiện. Hệ thống KBNN đã từ
chối một số món chi tiền không đảm bảo theo quy định. Trong giai đoạn 2010-2015,
KBNN đã từ chối thanh toán 1046 món với tổng số tiền là 7.186.296 đồng. Nguyên
nhân từ chối chủ yếu là do: Sai mục lục NS, sai dự toán, sai định mức chi, và thiếu
thủ tục, hồ sơ theo quy định…
3.4. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK
LẮK GIAI ĐOẠN 2010-2016
3.4.1. Thành công trong quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2010-2016
Thứ nhất, quản lý chi NSNN đã dần đi vào nề nếp theo hướng phân công rõ ràng,
minh bạch, đề cao tính tuân thủ pháp luật.
Thứ hai, cải thiện tính minh bạch trong quản lý và sử dụng NSNN
Thứ ba, các định mức, chế độ, chính sách chi NSNN đã phù hợp hơn với nhu cầu,
đặc điểm của địa phương.
Thứ tư, chất lượng dự toán đã được cải thiện một bước, tiến độ giải ngân vốn

đầu tư xây dựng cơ bản đã được điều chỉnh hợp lý hơn


17
Thứ năm, kỷ luật chấp hành dự toán được xiết chặt hơn, quyết toán NSNN được
chỉ đạo quyết liệt để đẩy nhanh hơn
Thứ sáu, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng NSNN và xử lý vi phạm đã được thực
hiện thường xuyên hơn.
3.4.2. Hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2010-2016
Thứ nhất, còn một số định mức chưa thực sự hợp lý.
Thứ hai, chất lượng dự toán thấp, dự toán NS chưa gắn với yêu cầu cung cấp
tài chính thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH trung hạn.
Thứ ba, kỷ luật chấp hành NS chưa thật sự nghiêm minh, còn áp dụng kế hoạch
“NS mềm”, dễ thay đổi, nhất là chi NS cho ĐTPT, phân bổ NS dàn trải.
Thứ tư, quản lý vốn đầu tư từ NSNN còn nhiều vấn đề bất cập
Thứ năm, tỉnh Đắk Lắk chưa tích cực triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, xã hội hóa dịch vụ công chậm.
Thứ sáu, cơ cấu chi ngân sách chưa hợp lý, CTX chiếm tỷ trọng cao và có xu
hướng tăng, trung bình giai đoạn 2010-2016 chiếm 69,57% tổng chi NS tỉnh, chi
ĐTPT giảm, Đắk Lắk chưa có khả năng cân đối thu, chi SN trên địa bàn.
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà
nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016
*Cơ chế, chính sách, định mức chi NSNN của TW còn một số bất cập.
*Trình độ phát triển kinh tế thấp, chi phí xây dựng công trình cao, phát sinh
nhiều nhu cầu chi NS đặc thù…không thuận lợi cho quản lý chi NSĐP.
*Năng lực của bộ máy và cán bộ quản lý NSĐP cấp tỉnh còn hạn chế
Chương 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNQUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK

4.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN ĐẾN 2025
4.1.1. Dự báo những nhân tố mới ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà
nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn đến 2025

*Dự báo tình hình kinh tế vĩ mô trong nước và xu hướng quốc tế ảnh hưởng đến
quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk
Kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng ổn định dựa trên 3 động lực chính là: đầu tư
trực tiếp nước ngoài, thị trường trong nước sôi động và chính sách hỗ trợ tăng trưởng của
Chính phủ. Chính phủ gia tăng ký kết các Hiệp định thương mại song phương cũng mở
cửa một loạt các ngành mới cho nhà đầu tư nước ngoài. Theo dự báo của VCCI, thị
trường khu vực và thế giới các sản phẩm của Đắk Lắk sẽ biến chuyển theo hướng có lợi
trên một số khía cạnh: Nhu cầu hàng nông sản gia tăng; xuất hiện thêm thị trường ở các
nước đang phát triển có yêu cầu chất lượng sản phẩm không cao. Ngoài các sản phẩm
xuất khẩu truyền thống, Đắk Lắk có thể mở rộng phát triển ngành chăn nuôi gia.
Dù triển vọng kinh tế của Việt Nam và thế giới khá tích cực, nhưng nền kinh tế
cũng sẽ đối mặt với một số thách thức trong những năm tới, đó là: Việt Nam sẽ hứng
chịu nhiều rủi ro trước những bất ổn trên thị trường toàn cầu khi hội nhập sâu rộng;
Thách thức về khả năng khôi phục sự ổn định tài chính của Việt Nam. Nợ công cao tạo


18
áp lực giảm chi TX và chi ĐTPT; Thách thức về việc khôi phục cán cân thanh toán;
Vấn đề giải quyết nợ xấu.
*Dự báo thay đổi chính sách liên quan đến chi NSNN của TW
Đảng, Quốc Hội và Chính phủ đang và sẽ thực thi nhiều thay đổi trong cơ chế
chính sách quản lý NSNN ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk. Cụ thể là: Một
là triển khai thực hiện Luật NSNN năm 2015, trong đó có nhiều điểm mới liên quan đến
quản lý NSĐP; Hai là triển khai thực hiện các quy định mới về đầu tư từ NSNN như Luật
Đầu tư công, Luật quản lý vốn nhà nước đầu tư vào kinh doanh tại các doanh nghiệp; Ba

là chủ trương tinh giản bộ máy và giảm biên đi đôi với cải cách tiền lương trong khu vực
nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản mục CTX cơ bản như chi cho con người, chi
quản lý; Bốn là chủ trương xã hội hóa các dịch vụ công, chuyển một số loại phí sang giá
nhằm tăng thu tại các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập và giảm chi cho các đơn vị
này từ NSNN; Năm là tăng cường minh bạch và giám sát của cộng đồng đối với chi
NSNN đi đôi với áp dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quản lý tài chính công nói
riêng, quản lý nhà nước nói chung sẽ làm thay đổi nhiều khoản mục chi NSNN cũng như
tạo cơ hội để sử dụng NSNN hiệu quả hơn. Tuy nhiên, những cải cách đổi mới này cũng
có thể làm phát sinh khoản chi phí mới trong NSNN.
*Dự báo các thay đổi tại Đắk Lắk ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk
Dự báo tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Đắk Lắk trong những năm tới có chiều
hướng thuận lợi hơn trước do xuất hiện các yếu tố sau:
Thứ nhất, với nhiều nỗ lực xúc tiến đầu tư và cải cách hành chính, xây dựng các
công trình giao thông, trung tâm thương mại, dịch vụ, sẽ có nhiều nhà đầu tư trong nước
và nước ngoài đem vốn đến đầu tư tại Đắk Lắk. Tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn
2015-2020 đạt 8,5 - 9%. Cơ cấu kinh tế năm 2020: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm
38,5 - 39,5%; công nghiệp, xây dựng chiếm 17,5 - 18,5%; dịch vụ chiếm 39 - 40% ; Thu
nhập bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 60 - 60,5 triệu đồng/người/năm.
Thứ hai, kinh tế tăng trưởng nhanh sẽ tạo ra nguồn thu mới cho cân đối NSĐP: thu
NSNN trên địa bàn vẫn dựa nhiều vào thuế sản phẩm nông nghiệp (thuế nhập khẩu, thuế
sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 11,5 - 12%). Giảm thuế công nghiệp và dịch vụ để thu hút
đầu tư, khuyến khích các ngành này phát triển (thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp
sản phẩm 4 - 4,5%)
Những khó khăn đặt ra với quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk không hề nhỏ:
Thứ nhất, khối lượng tài trợ cho ĐTPT để đạt tốc độ tăng trưởng kỳ vọng rất lớn:
Tổng huy động vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh 5 năm (2016-2020) là 150 - 151 nghìn tỷ
đồng, tăng bình quân 24,5 - 25%/năm, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng kinh tế
trên địa bàn tỉnh. Thu cân đối NSNN trên địa bàn hằng năm tăng 10%. Năm 2020, dự
kiến tổng thu cân đối NSNN trên địa bàn đạt trên 5.500 tỷ đồng.
Thứ hai, biến đổi khí hậu khiến thời tiết thay đổi bất thường ảnh hưởng nghiêm

trọng đến ngành trồng trọt, khu vực kinh tế quan trọng của Đắk Lắk.
Thứ ba, các giải pháp mở rộng thu ít nhiều đã chạm ngưỡng trong khi các khoản
chi tiếp tục tăng.
4.1.2. Yêu cầu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk trong
giai đoạn đến 2025
Một là, quản lý chi NSNN địa phương phải đảm bảo kinh phí kịp thời cho Tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ, sứ mệnh tương ứng của mình trong công cuộc phát triển KT-XH
trên địa bàn tỉnh.


19
Hai là, quản lý chi NSNN của tỉnh phải phân bổ tập trung, trực tiếp cho các nội
dung và mục tiêu phát triển ưu tiên của địa phương.
Ba là, phải lựa chọn các phương thức sử dụng tài sản đầu tư đem lại hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội cao nhất.
Bốn là, quản lý chi NSNN cần từng bước tạo dựng cơ chế gắn kết kinh phí với kết
quả cung cấp dịch vụ công.
Năm là, quản lý chi NSNN cần phải hướng tới các mục tiêu dài hạn của địa phương.
4.1.3. Định hướng hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian tới
- Quản lý chi NSNN cấp tỉnh phải thiết lập và duy trì được kỷ luật tài khóa chặt chẽ.
- Quản lý chi NSNN phải hướng tới việc phân bổ các nguồn lực có hạn đã được xác
định cho các ưu tiên phát triển KT-XH trên địa bàn, khắc phục cơ bản việc phân chia NS
dàn trải, không thống nhất giữa các năm.
- Quản lý chi NSNN cũng phải tập trung cải thiện cơ bản hiệu quả sử dụng NS.
- Nâng cao chất lượng tất cả các khâu trong chu trình NS, nhất là nâng cao chất
lượng dự toán, xiết chặt kỷ luật tuân thủ dự toán và trách nhiệm cá nhân, tổ chức trong quá
trình phân bổ và sử dụng NSĐP.
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP TỈNH Ở ĐẮK LẮK


4.2.1. Rà soát, hoàn thiện chế độ, chính sách, định mức chi ngân sách địa phương
Thứ nhất, đối với các định mức do TW ban hành, cần tích cực rà soát, kiến
nghị TW thay đổi những chính sách, định mức không còn phù hợp.
Thứ hai, trong phạm vi thẩm quyền của tỉnh, Sở Tài chính cần tham mưu cho
UBND và HĐND điều chỉnh các chế độ, chính sách, định mức chi NSĐP cho phù
hợp với điều kiện đặc thù của Tỉnh.
Thứ ba, tập trung đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công và xã hội hóa cung cấp
dịch vụ công.
4.2.2. Hình thành một khung chính sách kinh tế nhiều năm làm cơ sở xây
dựng dự toán ngân sách dài hạn
Khi xây dựng chương trình đầu tư công cần phải tính toán đến khả năng đáp
ứng của nguồn, cần xác định được quy mô ngân sách phù hợp. Tiếp tục thực hiện
nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính ngân sách, hạn chế tối đa việc ban hành các chính
sách mới khi chưa có nguồn đảm bảo. Thực hiện chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả, theo
dự toán được giao. Kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu nợ công và bội chi NS. Sắp xếp
các khoản chi để bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm
vụ mới tăng thêm, chỉ chi theo khả năng thu, thu tới đâu, chi tới đấy.
Tập trung các giải pháp dài hạn, tái cơ cấu nền kinh tế, nhằm hướng tới tăng
trưởng cao và bền vững. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể tái cơ cấu
kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng tỉnh Đắk Lắk và các đề án tái cơ cấu
ngành, lĩnh vực gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và sức cạnh
tranh của nền kinh tế.
4.2.3. Phân bổ ngân sách theo thứ tự ưu tiên phù hợp với mục tiêu quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Lựa chọn thận trọng thứ tự ưu tiên các khoản chi gắn với các chỉ tiêu của quy
hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH hằng năm, 5 năm. Tích cực điều chỉnh vốn từ dự



20
án chậm tiến độ sang dự án bảo đảm tiến độ, có vai trò quan trọng. Rà soát toàn bộ
các dự án đầu tư, sắp xếp lại nguồn chi cho các dự án. Các hoạt động và mục tiêu ưu
tiên cao phải được bố trí đủ vốn. Các hoạt động và mục tiêu được xác định ưu tiên
thấp có thể giảm bớt kinh phí hoặc ngừng tài trợ từ NS.
Đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN, đơn vị sự nghiệp công, dồn nguồn lực lĩnh vực
này cho phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Phân bổ vốn ĐTPT ưu tiên cho đẩy nhanh
tiến độ, hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng đối với tỉnh, các công trình cấp
thiết đang đầu tư dở dang, ưu tiên vốn đối ứng cho các dự án ODA, dự án đối tác công
tư, xử lý nợ đọng XDCB… Giảm quy mô hoạt động của một cơ quan thụ hưởng NSĐP
cần đi đôi với cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy và giải quyết lao động dôi dư.
4.2.4. Mở rộng quyền tự chủ của đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước
Tích cực triển khai cơ chế khoán hành chính và chuyển các đơn vị sự nghiệp
công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ. Khẩn trương chuẩn bị điều kiện cần thiết
để ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công lập, định mức kinh tế - kỹ thuật áp
dụng trong các lĩnh vực dịch vụ công làm cơ sở ban hành giá dịch vụ công. theo
nguyên tắc: Tính đủ chi phí; Hỗ trợ một phần từ NSĐP; Tăng cường phân cấp và tăng
tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong quản lý tài chính; NSNN chuyển
từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người
nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ công cơ bản, thiết yếu, chuyển từ hỗ
trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ
công; Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ khác nhau về tài
chính, áp dụng cơ chế trả lương theo kết quả hoạt động ..
4.2.5. Tăng cường kiểm soát quá trình chi thường xuyên
4.2.5.1. Tăng cường kiểm soát quá trình chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo
- Ưu tiên chi TX cho các cơ sở giáo dục để đảm bảo tối thiểu hằng năm đạt tỷ
lệ 80% chi nhóm I và 20% chi TX.
- Tập trung việc thực hiện các chính sách ưu đãi vào một đầu mối là sở Giáo
dục – đào tạo. Có chính sách đối với học sinh con em các hộ gia đình di dân tự do

mới đăng ký tạm trú, chưa có hộ khẩu. Tỉnh cần hỗ trợ nhằm nâng cao chất lượng
giáo viên ở khu vực nông thôn. Chuyển đổi chính sách hỗ trợ gạo sang hỗ trợ tiền. Sử
dụng dịch vụ ngân hàng chi trả tiền trợ cấp cho học sinh.
- Xem xét để lựa chọn một số trường do tỉnh quản lý thí điểm chuyển sang hoạt
động theo cơ chế tự chủ từng phần.
- Chỉ đạo sát sao để các đơn vị thụ hưởng NS xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
sát thực với các định mức cụ thể, linh hoạt điều chỉnh theo sự thay đổi chế độ, chính
sách của Tỉnh và TW.
- Rà soát, phân loại khoản chi NS ưu tiên cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo
theo hướng: Ưu tiên cho giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, ưu tiên cho các trường
dân tộc nội trú, trường ở địa bàn khó khăn.
4.2.5.2. Tăng cường kiểm soát quá trình chi sự nghiệp y tế
Đổi mới cách phân bổ ngân sách và tăng chi NSĐP nhằm tạo thêm nguồn lực
cho công tác y tế dự phòng, đảm bảo đủ kinh phí chi cho con người và hoạt động của
cơ quan, đồng thời phải thoả mãn các hoạt động chuyên môn theo tiêu chuẩn của y tế
dự phòng. Từng bước chuyển hình thức cấp NS từ “khoán kinh phí” sang “khoán
việc”, quyết toán kinh phí cấp từ NS theo kết quả hoạt động.


21
4.2.5.3. Nâng cao năng lực triển khai nghiên cứu khoa học - công nghệ
và môi trường
Để tăng năng lực triển khai nghiên cứu khoa học - công nghệ, tỉnh Đắk Lắk
cần: - Ưu tiên chi kinh phí nghiên cứu khoa học cho các đề tài ứng dụng, triển khai,
nhất là trong các lĩnh vực then chốt, chủ lực của tỉnh; Thu hút doanh nghiệp, chủ
trang trại, hộ nông dân tham gia nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học vào
trong sản xuất; Cải thiện tốc độ giải ngân chi NS cho lĩnh vực khoa học – công nghệ;
4.2.5.4. Tăng cường kiểm soát quá trình chi hành chính nhà nước
Để nâng cao hiệu quả, giảm chi phí, thực hành tiết kiệm trong chi quản lý hành
chính đòi hỏi tỉnh Đắk Lắk phải tích cực tinh giảm bộ máy quản lý, tinh gọn biên chế

bằng cách thực hiện những giải pháp sau: Sắp xếp bộ máy; chuẩn hoá thủ tục hành
chính theo hướng đơn giản, một cửa liên thông, áp dụng tối đa công nghệ thông tin
trong phối hợp và xử lý nghiệp vụ quản lý hành chính, xây dựng cơ chế, chính sách
đủ mạnh để tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích việc tinh giản biên chế, thực hiện
phân loại khu vực hành chính Nhà nước để áp dụng chủ trương khoán chi và thực
hiện cải cách chính sách tiền lương cho phù hợp, rà soát lại các định mức khoán để
điều chỉnh các định mức đã lạc hậu, chỉ đạo sát sao các đơn vị nhân khoán quản lý
hành chính và đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính điều chỉnh Quy chế chi tiêu nội bộ
sao cho việc phân phối thu nhập tăng thêm gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ.
4.2.5.5. Tăng cường kiểm soát quá trình chi sự nghiệp khác
Tăng cường kiểm soát chi TX, kiểm tra, giám sát chi đặc thù nhằm tạo áp lực buộc
các đơn vị sử dụng chi TX một cách tiết kiệm, phòng ngừa lãng phí. Cùng với chủ trương
khoán chi cho các cơ sở văn hoá - nghệ thuật - thể dục - thể thao cần nghiên cứu để xây
dựng chính sách hỗ trợ hợp lý cho những người làm công tác nghệ thuật, vận động viên thể
thao, đào tạo, bồi dưỡng phát hiện tài năng trẻ trên lĩnh vực văn hoá thể thao đi đôi với tăng
thu từ các hoạt động này nhằm bù đắp một phần chi NS. Đối với các đơn vị dự nghiệp kinh
tế, nên khuyến khích họ thương mại hóa dịch vụ.
4.2.6. Tăng cường kiểm soát quá trình chi đầu tư phát triển
4.2.6.1. Tăng cường kiểm soát quá trình huy động, phân bổ vốn đầu tư
Tăng chi NSĐP cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để đẩy nhanh tốc độ thu hút
vốn của xã hội và đóng góp thiết thực vào tăng trưởng kinh tế. Chính quyền tỉnh Đắk
Lắk phải chấp nhận sự đánh đổi giữa các mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội, văn hóa để
tập trung nguồn lực cho phát triển kinh tế. Ưu tiên ở mức độ nhất định vốn đầu tư từ
NSĐP cho phát triển hệ thống giao thông ở các vùng nông thôn, miền núi. Để tạo thuận
lợi cho các chủ đầu tư và nhà thầu thi công có vốn, việc kiểm soát quá trình huy động
vốn ĐTPT cần thực hiện một số giải pháp sau: Xây dựng kế hoạch chi TX một cách tiết
kiệm nhằm tăng vốn cho ĐTPT. Các khoản chi hội nghị, hội thảo, lễ tân và đi nước
ngoài cần phải xiết chặt để tiết kiệm NSĐP; Xây dựng kế hoạch phát hành trái phiếu địa
phương tài trợ cho các dự án đầu tư có tác động lớn đến phat triển KT- XH của tỉnh; Tổ
chức các hoạt động liên kết, các chương trình giao lưu nhằm thu hút viện trợ của các tổ

chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ cho đầu tư phát triển cơ sở vật chất trong lĩnh vực
văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh; Giữ gìn sự ổn định xã hội, an ninh, quốc phòng và tăng
cường quảng bá các điều kiện hấp dẫn của Đắk Lắk để thu hút các nguồn vốn đầu tư
ngoại tỉnh hỗ trợ và làm tăng tác động lan tỏa của đầu tư công.
4.2.6.2. Tăng cường kiểm soát quá trình sử dụng vốn đầu tư
Kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn tại các dự án ưu tiên có tính chiến
lược để đảm bảo việc phân bổ nguồn lực phù hợp với tiến độ thi công kết hợp với kiểm


22
soát chặt chẽ chất lượng theo quy trình. Trong quá trình kiểm soát chi, cho phép
chủ đầu tư và bên thi công linh hoạt, thay đổi một số khoản mục chi phù hợp với quy
trình, thời gian thi công nhưng phải đảm bảo chất lượng và tổng dự toán không thay
đổi.
Thực hiện chế độ khoán chi nhằm trao quyền tự chủ rộng rãi cho ban quản lý
dự án đầu tư trong việc tái phân bổ nguồn lực và nâng cao trách nhiệm giải trình của
họ trước kết quả sử dụng vốn đầu tư. Đổi mới cơ chế cấp phát kinh phí xây dựng trụ
sở, văn phòng làm việc cho các cơ quan hành chính Nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ
thanh quyết toán công trình và làm rõ trách nhiệm cá nhân, tổ chức trong chậm thanh,
quyết toán để có hình thức xử lý đúng người, đúng tội. Kiên quyết thu hồi kinh phí từ
các dự án không hoàn thành công trình đúng chất lượng. Phạt các đơn vị thi công
chậm tiến độ không có lý do bất khả kháng...Thu hồi nhanh tiền về NSĐP trong
những trường hợp đã có quyết định thu hồi. Xiết chặt kỷ luật đấu thầu và kỷ luật thực
hiện hợp đồng trong các dự án sử dụng NSĐP.
4.2.7. Nâng cao hiệu lực kiểm tra, thanh tra quản lý và sử dụng ngân sách
địa phương
Thứ nhất, cung cấp thông tin đầy đủ cho các ủy viên HĐND, nhất là các báo cáo
thực hiện theo quý, năm, kết luận của kiểm toán nhà nước, số thông báo chỉ tiêu phân bổ từ
TW… để các ủy viên có căn cứ đánh giá tình hình thực hiện nSNN cũng như phê chuẩn
NSĐP một cách chính xác, hợp lý.

Thứ hai, HĐND có thể tăng tần xuất thực hiện giám sát triển khai thực hiện các dự
án trọng điểm đầu tư từ NSĐP dưới nhiều hình thức đa dạng như giám sát qua báo cao, thị
sát trực tiếp công trình hoặc chỉ đạo UBND kiểm tra, thanh tra chặt chẽ, khi cần thiết yêu
cầu chủ đầu tư, ban quản lý dự án, UBND giải trình sử dụng vốn đầu tư trước HĐND.
Thứ ba, chỉ đạo UBND mời Kiểm toán nhà nước kiểm tra chi tiêu NSĐP đối
với các dự án trọng điểm hoặc dự án có dấu hiệu vi phạm chế độ, chính sách quản
lý NSĐP.
4.2.8. Nâng cao năng lực quản lý ngân sách của bộ máy và cán bộ
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và quy chế phối hợp của các cơ
quan trực thuộc tỉnh phù hợp với thực tế quản lý chi NSNN trên địa bàn. Phối hợp
chặt chẽ giữa HĐND và UBND. Để HĐND thực sự phát huy quyền và trách nhiệm
quản lý chi NSĐP.
Nâng cao năng lực thẩm định dự toán và điều hành NS của UBND tỉnh, nhất là
trong xác định các khoản mục ưu tiên chi NS và thực thi nghiêm minh kỷ luật NS.
Nâng cao năng lực dự báo của Sở Tài chính và Sở kế hoạch & đầu tư. Phối hợp
hoạt động của hai cơ quan này với nhau và tốt nhất là sáp nhập làm một để thống nhất
các dự toán thu và chi.
Phối hợp giữa các đơn vị quản lý và thụ hưởng NS cần theo hướng thực chất,
nhất là trong thỏa thuận lập dự toán. Tăng cường cơ sở dữ liệu thông tin để các dự
toán và thỏa thuận dự toán là những hoạt động phân tích, đánh giá có cơ sở khoa học.
Tăng cường phối hợp giữa Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & đầu tư, thanh tra nhà
nước, KBNN và Kiểm toán nhà nước để đảm bảo các khoản chi NS nhà nước được
sử dụng đúng mục đích, được giám sát thực chất và có khả năng quy trách nhiệm cho
đơn vị, cá nhân khi xảy ra thất thoát, lãng phí, tham ô NSĐP.
Rà soát, chuẩn hóa tiêu chuẩn chuyên ngành đối với cán bộ, công chức quản lý


23
NS không chỉ ở cơ quan quản lý NSĐP, mà còn ở các cơ quan thụ hưởng NS.
Nâng cao hơn nữa nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền quyết định và trách nhiệm

cá nhân của người đứng đầu trong việc quản lý, điều hành và sử dụng NSNN.
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
4.3.1. Kiến nghị Quốc hội
Xem xét lại Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Thống nhất phương thức lập
kế hoạch theo Luật Đầu tư công và lập dự toán NS theo Luật NSNN. Khi phê chuẩn dự
toán NSNN, Quốc hội nên cân nhắc nên cắt giảm các khoản chi gây tác động ít nhất đến
tăng trưởng, đến ổn định xã hội, thay đổi cách giảm bình quân mọi khoản chi theo một tỷ
lệ % như cách làm những năm gần đây.
Quy định nghĩa vụ cung cấp thông tin của Kiểm toán nhà nước liên quan đến
chính quyền địa phương cho HĐND cấp tỉnh trước khi có những cuộc họp thực hiện
nhiệm vụ giám sát hoặc phê chuẩn NSĐP.
4.3.2. Kiến nghị Chính phủ
Chính phủ cần rà soát điều chỉnh hệ thống chế độ và định mức phân bổ NSNN
áp dụng chung cho các địa phương, nhất là định mức phân bổ NS quản lý hành chính
cho các đơn vị trực thuộc tỉnh, định phức phân bổ chi TX sự nghiệp giáo dục – đào
tạo, sự nghiệp y tế.
Củng cố hệ thống thông tin tài chính - NS, hệ thống kế toán NS, kế toán kho
bạc và kế toán tại các đơn vị sử dụng NSNN
Nhanh chóng ban hành các văn bản hướng dẫn các cơ quan quản lý NSĐP khi
TW điều chỉnh chính sách của mình. Sớm đưa vào áp dụng khung đo lường hiệu quả
hoạt động để đánh giá và báo cáo điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống quản lý tài
chính công tại các địa phương.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, NSNN có vai trò quan trọng đặc biệt
không chỉ với tư cách nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu vận hành bộ máy quản lý
của nhà nước, mà còn tác động đến sản xuất, tiêu dùng và ổn định vĩ mô. Chính vì
thế, quản lý NSNN nói chung, quản lý chi NSNN nói riêng ngày càng được coi trọng.
Quản lý chi NSNN tốt không những hỗ trợ nhà nước hoạt động hiệu quả, mà còn kích
thích tăng trưởng, kiềm chế lạm phát, thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội.
Ở Việt Nam, trong hệ thống NSNN, NS cấp tỉnh có vị trí quan trọng không chỉ với

nghĩa cấp NSĐP cao nhất, mà còn là cấp quản lý trực tiếp nhiều khoản chi trực tiếp ảnh
hưởng đến đời sống dân cư. Theo hệ thống phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam, quản lý
chi NSNN cấp tỉnh có phạm vi khá rộng, phức tạp và có xu hướng mở rộng quyền chủ
động theo thời gian phù hợp với trình độ phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế.
Trong 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đắk Lắk là một trong những
tỉnh nghèo, kinh tế chậm phát triển, chưa tự cân đối được thu – chi NS trên địa bàn,
hàng năm phải nhận bổ sung lượng lớn từ NSTW. Trong khi đó, Đắk Lắk không
những phải đảm nhiệm chức năng quản lý đại bàn như các tỉnh khác, mà còn phải
đảm nhiệm thêm chức năng của thủ phủ vùng Tây Nguyên với khá nhiều cơ sở dịch
vụ công lập chung cho cả vùng như các trường đại học, dạy nghề, bệnh viện, cơ sở
nghiên cứu… Trên địa bàn tỉnh có hơn 47 dân tộc thiểu số sinh sống với nhiều nét
văn hóa, tập quán đan xen, cung cấp nguồn thu NSNN không đáng kể, trong khi nhu


×