Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bán lẻ sản phẩm thời trang trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.02 KB, 13 trang )

“Thiết Kế Gian Hàng Bán Lẻ Sản Phẩm Thời Trang Trẻ Em”

LỜI MỞ ĐẦU
Trong guồng máy hoạt động của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế toàn cầu, các
ngành nghề đều phát triển, các doanh nghiệp không ngừng cải tiến máy móc, đưa
công nghệ mới vào sản xuất. Do đó, hàng hóa tràn ngập trên thị trường về mẫu mã,
kiểu dáng. Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng diễn ra khốc liệt. Chính vì thế vai
trò của phân phối sản phẩm cuối cùng ngày càng trở lên quan trọng. Đặc biệt là trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng. Ngành công nghiệp may cúng không
nằm ngoài xu thế đó. Trong những năm gần đây, ngành may Việt Nam đã có những
thành tựu đáng kể, đóng góp nhiều thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Muốn thành
công được, doanh nghiệp may không chỉ cần có chất lượng sản phẩm may hoàn hảo
mà khâu phân phối bán hàng cũng chiếm 1 vị trí vô cùng quan trọng.Vai trò của người
bán hàng ngày càng được khẳng định, đề cao-là người tiền tuyến, người truyền đạt
hình ảnh của công ty, của doanh nghiệp và sản phẩm.
Sản phẩm may mặc là sản phẩm tiêu dùng đặc biệt ở mức độ đa dạng, chu kì sống
của nó và ở cả nhu cầu tiêu dùng nó của khách hàng. Sản phẩm thời trang đáp ứng
cho nhu cầu mặc và làm đẹp của con người. Song nhu cầu này lại không giống nhau ở
các đối tượng. Nhiệm vụ của các nhà phân phối là phải tìm ra sự khác nhau đó để có
chính sách phù hợp cho mục tiêu của các sản phẩm. Phải làm sao biết được nhu cầu
tiêu dùng,sở thích phong cách và cả khả năng tài chính của khách hàng.
Trong chương trình đào tạo kĩ sư:”Công nghệ May”, học phần:“Bán lẻ sản phẩm
may” trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về cách thức đưa sản phẩm thời
trang tới tay người tiêu dùng, từ khâu nghiên cứu thị trường cho đến cách thức trưng
bày và bán sản phẩm. Để vận dụng và củng cố những kiến thức đã học, sinh viên
được giao nhiệm vụ nghiên cứu và thiết kế một cửa hàng kinh doanh sản phẩm may.
Nhiệm vụ là phải nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm, tìm ra và đưa ra
phương pháp kinh doanh hiệu quả.
Nhóm sinh viên chúng em được nhận đề tài “Thiết kế gian hàng bán lẻ thời trang
trẻ em”. Quá trình hoàn thành đề tài chúng em đã cố gắng nhiều, song không thể tránh
khỏi nhưng sai sót. Rất mong được sự góp ý của cô giáo và các bạn để đề tài của


chúng em được hoàn chỉnh hơn.
Hưng Yên, tháng 03 năm 2007
Nhóm sinh viên thực hiện:

1


“Thiết Kế Gian Hàng Bán Lẻ Sản Phẩm Thời Trang Trẻ Em”

MỤC LỤC

2


1. Nghiên cứu thị trường
Khi thiết lập một gian hàng mới điều đầu tiên là phải nghiên cứu đối tượng mua ,
mức sống, đặc biệt là nhu cầu mua sắm của họ. Cần phải phân tích số liệu bán trên
từng gian hàng dựa vào thói quen khác nhau, những thông tin đánh giá chính xác về
khách hàng sẽ được sử dụng cho việc lập kế hoạch gian hàng và bán sản phẩm.
Với mặt hàng thời trang trẻ em chúng tôi đã lựa chọn khu vực kinh doanh là Thi
trấn Yên Mỹ và khu vực lân cận. Sau một thời gian nghiên cứu chúng tôi đã thu được
một số kết quả cần thiết phục vụ cho công việc kinh doanh.
1.1. Dân số
Với vai trò là trung tâm kinh tế tài chính của huyện Yên Mĩ, thị trấn Yên Mĩ tập
trung một lượng dân cư khá đông, với mật độ dân cư tương đối cao. Dân cư trong khu
vực nay chủ yếu làm dịch vụ hoặc kinh doanh, nông nghiệp không phải là nghề chính
của họ. Điều đó cho thấy mức sống của họ cũng tương đối cao .Ngành nghề chính ở
đây là kinh doanh hàng nông sản cho các địa phương khác.Một số đi làm ở địa
phương khác. Khu vực này rất gần với khu kinh tế trọng điểm “Phố Nối”. Mức thu
nhập của dân cư vùng này thuộc loại cao nhất tỉnh Hưng Yên cả về số lượng và sự

đồng đều. Do đó khả năng tài chính cho tiêu dùng ở khu vực này rất lớn .


Qua việc đi khảo sát thực tế, với đối tượng khách hàng sẽ hướng tới là các em lứa
tuổi từ 2-13 tuổi mà tập trung chủ yếu ở các trường mần non, tiểu học va trung học cơ
sở, chúng tôi thu thập được số liệu như sau:
- Trường mần non Sơn Ca :150 em
- Trường tiểu học Yên Mĩ I, II : 1300 em
- Trường trung học cơ sở Trung Hưng khối 6, 7: 250
- Trường tiểu học Trung Hưng: 450
- Trường trung học Đoàn Thị Điểm: 120
- Trường trung học Yên Mĩ 400 em
Như vậy tổng số các em ở độ tuổi 2-13 tuổi vào khoảng 2200 em
1.2 Nhu cầu mua sắm
Ngày nay, nền kinh tế phát triển thì nhu cầu mặc đẹp càng được chú trọng. Các
bậc phụ huynh dều mong muốn làm đẹp cho con mình qua những bộ trang phục. Ở
lứa tuổi từ 2-13 tuổi sự phát triển về thể chất rất nhanh nên nhu cầu mua sắm là rất lớn
và có chu kì ngắn. Có thể chu kì mua sắm chỉ tính theo tháng, thậm chí còn ngắn hơn.
Độ tuổi này lại hay có tâm lí thích măc đẹp, thích đua theo bạn bè cùng trang lứa. Do
vậy khu vực này là một khu vực kinh doanh đầy hứa hẹn.
Thực hiện nghiên cứu nhu cầu mua sắm và thói quen tiêu dùng nhóm chúng tôi đã
thực hiện khảo sát các đối tượng bằng phiếu thăm dò:
Với các đối tượng là phụ huynh:

PHIẾU THĂM DÒ KHÁCH HÀNG
(Dành cho đối tượng là phụ huynh học sinh)
• Anh chị thường mua sắm quần áo cho con vào những dịp nào trong năm?
Các ngày lễ Tết
Thời điểm giao mùa
Đầu năm học mới

Theo một chu kì xác định
• Trong một năm anh chị dành bao nhiêu tiền vào việc mua sắm quần áo cho con?
Dưới 200.000 VND
Từ 200.000  500.000 VND
Từ 500.000  1000.0000 VND
Trên 1000.000 VND
• Anh chị thường chọn chủng loại quần áo nào?
Đồ phông, jean
Váy, jup


Quần, áo, đồng phục
• Khi chọn lựa trang phục điều anh chị quan tâm nhất?
Chất lượng
Giá cả
Mẫu mã
Thương hiệu
Tất cả các yếu tố trên
• Anh chị nhận xét gì về cách thức trưng bày và dịch vụ bán hàng của các cửa hàng
mà anh chị đã từng biết?









Với đối tượng là học sinh :

PHIẾU THĂM DÒ KHÁCH HÀNG
(Dành cho đối tượng là các em học sinh tiểu, trung học)
Em có hay cùng cha mẹ đi chọn mua quần áo không?
Rất hay đi cùng
Thỉnh thoảng
Không mấy khi
Khi chọn màu sắc quần áo, em thường chọn màu gì?
Màu sáng
Màu tối
Nhiều màu
Em thích mặc loại quần áo nào?
Áo phông, quần jean.
Váy bộ
Quần áo bình thường
Đồng phục
Khi mua hàng có quà tặng, em sẽ chọn:
Gấu bông
Búp bê
Đồ chơi
Sách bút

1.3 Địa điểm
Sau thời gian đi khảo sát thực tế, chúng tôi quyết định chọn địa điểm để đặt cửa
hàng là trung tâm thị trấn Yên Mĩ. Khu vực là cửa ngõ của hai trường tiểu học, trường
trung học Yên Mĩ, trung học Đoàn Thị Điểm và trường mầm non Sơn ca. Khu vực
này đặc biệt lại gần chợ , tức là khu trung tâm, tập trung đông nhất, quy tụ các đối
tượng khách hàng cần hướng tới.


1.4 Đối thủ cạnh tranh

Một điều thuận lợi lớn cho chúng tôi là suốt dọc đường chính từ Trung Hưng lên
Yên Mĩ cửa hàng chuyên sâu về thời trang trẻ em chưa có. Một số cửa hàng bán lẻ
quần áo bán kèm một số lượng rất ít quần áo trẻ em, nhìn chung nhỏ lẻ. Hàng hóa
không đa dạng và giá cả không rõ ràng, khó tìm. Trong chợ cũng bày bán quần áo trẻ
em nhưng ít và không nổi bật. Khi mở cửa hàng theo kế hoạch, chúng tôi sẽ khắc
phục được những nhược điểm trên.

2. Tìm nguồn sản phẩm
Với phương châm xây dựng cửa hàng đa dạng về sản phẩm đảm bảo về chất
lượng cửa hàng của chúng tôi sẽ đáp ứng đầy đủ các mặt hàng quần áo và các phụ
trang kèm theo. Bao gồm: quần áo, mũ nón, giầy dép, ba lô, cặp sách, dây buộc tóc,
thắt lưng. Nói chung chỉ cần qua cửa hàng là có thể tìm được đủ các mặt hàng cần
thiết
Nguồn hàng của chúng tôi là các công ty nổi tiếng chuyên sản xuất mặt hàng trẻ
em như Minh Hoàng, Sanding,….Với sản phẩm này cửa hàng chúng tôi sẽ đáp ứng
được yêu cầu của một bộ phận khách hàng có thu nhập cao. Và nguồn cung cấp chủ
yếu là hàng hóa các chợ lớn như chợ Đồng Xuân, chợ Đồng Đăng. Hai chợ này rất đa
dạng về chủng loại hàng hóa và giá cả cũng khá hợp lý đối với đại bộ phận khách
hàng
Danh sách các mặt hàng lựa chọn kinh doanh
Quần áo các loại


Váy đầm jup



Khăn

Dây buộc tóc



Thắt lưng, giầy dép

3. Thực thi và cách trình bày gian hàng
3.1 Quyết định đặt tên và lí do đặt tên
Ngoài cách bày trì gian hàng, sự đa dạng của hàng hóa bán và sự nhiệt thành của
người bán hàng thì tên của cửa hàng cũng đóng góp không nhỏ trong sự thành công
của cửa hàng. Một người khách qua đường không có ý định mua sắm nhưng thấy tên
của cửa hàng bắt mắt có thể họ sẽ ghé vào chơi. Tên của cửa hàng phải phản ánh được
sự khác biệt của cửa hàng.
Cửa hàng của chúng tôi mang tên:” THỜI TRANG TUỔI HỒNG”.
Tuổi hồng là lứa tuổi học trò ngây thơ, hồn nhiên trong sáng. Lứa tuổi này rấttinh
nghịch, giàu ước mơ ngộ nghĩnh và thích được chưng diện. Mang một cái tên như vậy
cửa hàng của chúng tôi sẽ rất gần gũi với các bạn nhỏ.


3.2 Chuẩn bị cơ sở hạ tầng cho cửa hàng
Với mặt bằng như vậy,chúng tôi chỉ cần sửa lại một chút bên ngoài cửa hàng cho
phù hợp. Lắp cửa kính, sơn lại màu cho cửa hàng. Bên trong lắp lại hệ thống chiếu
sáng, hệ thống móc, tủ để trưng bày hành hóa. Xây dựng hệ thống kho dự trữ.
3.3 Tổng quan về cách trưng bày gian hàng

4. Quản lý cửa hàng và bán hàng
4.1 Kiểm soát gian hàng
Kiểm soát gian hàng là một khâu cực kì quan trọng trong quá trình kinh doanh
của mỗi cửa hàng. Một cửa hàng kinh doanh hiệu quả đồng nghĩa với việc quản lí cửa
hàng tốt. Chính vì vậy chúng tôi đã tìm ra phương thức quản lí cửa hàng hiệu quả
nhất.



Thời đại ngày nay là thời đại của công nghệ thông tin. Chúng tôi đã lựa chọn
công cụ hỗ trợ quản lí đó là phần mềm quản lí bán hàng.
Qua phần mềm quản lí chúng tôi sẽ kiểm soát được
- Sản phẩm hiện có
- Sản phẩm nhập, xuất
- Sản phẩm bán ra
- Lượng hàng tồn kho
- Doanh thu và lợi nhuận hàng tháng
Như vậy chúng tôi luôn sẵn trong tay toàn bộ thông tin về hoạt động của cửa
hàng.
Chúng tôi luôn linh động trong kinh doanh, thay đổi chiến lược cho phù hợp. Hơn nữa
với công cụ Internet chúng tôi có thể biết được xu hướng thời trang, tình hình kinh
doanh của các đơn vị khác. Từ đó chúng tôi sẽ có thể thực hiện được chính sách:”Đi
trước đón đầu”.
4.2 Phương thức bán hàng
Phương châm:”Bán sự hài lòng cho khách hàng”, đội ngũ nhân viên của chúng tôi
được đào tạo chuyên môn bán hàng và có thời gian kinh nghiệm bán hàng.
Đến với cửa hàng của chúng tôi khách hàng sẽ ấn tượng ngay từ khi bước vào cửa
hàng. Đó là vẻ bên ngoài hiện đại trẻ trung và hồn nhiên. Đó là nhân viên bán hàng
hết sức nhiệt tình. Cho dù bạn có mua hàng hay không thì chúng tôi vẫn luôn cảm ơn
bạn vì bạn đã bớt chút thời gian ghé thăm
Nhân dịp khai trương và trong các dịp lễ tết cửa hàng chúng tôi áp dụng chương
trình khuyến mãi giảm giá (5%) và nhiều quà tặng rất có ý nghĩa.
4.3 Dự toán khả thi của dự án
Để chứng minh cho tính khả thi của dự án này chúng tôi đã tính toán chi tiết các
yếu tố: chi phí đầu vào, khả năng đầu ra, doanh thu, lợi nhuận từ đó có thể xác định
hiệu quả của dự án
4.3.1 Chi phí ban đầu
Số

Giá
Thành
Đơn vị
Ghi
STT
Tên khoản
lượn
thành
tiền
tính
chú
g
(VND)
(VND)
1
Biển cửa hàng
chiếc
1
500000
500000
2
Sửa nhà
1
20000000 20000000
3
Cửa kính
chiếc
2
2000000 4000000
4

Tủ quầy kính
chiếc
2
1000000 2000000
5
Manơcanh
con
2
2000000 4000000
6
Tủ gửi đồ
chiếc
1
2000000 2000000
7
Hệ thống chiếu sáng , quạt
1
2000000 2000000
8
Móc quần áo
chục
500
6000 3000000
9
Thanh xà treo quần áo
cái
4
200000
800000
10 Giá trưng bày

cái
2
200000
400000


11
12
13
14
15
16
17
18
Tổng
cộng

Giá tròn
Bàn gỗ
Tủ thay đồ
Máy tính + nối mạng
Mái che
Các khoảng chi phí khác
Giá để hàng
Điện thoại

cái
cái
cái
cái

cái
cái
chiếc

1
2
2
1
1
1
3
1

200000
200000
600000
8000000
1000000
1000000
300000
600000

200000
400000
1200000
8000000
1000000
1000000
900000
600000

50000000

4.3.2 Chi phí nhập hàng
Chúng tôi nhập lượng hàng ban đầu 100000000 VND
4.3.2 Chi phí hàng tháng

STT

Tên khoản

Đơn vị
tính
Tháng

Giá thành

Thành
tiền
4000000

Ghi chú

1
Thuê nhà
4000000
2
Thuế thu nhập
10%
3
Lương nhân viên

Tháng
500000
1000000
2 nhân viên
4
Điện
KWh
300000
300000
5
Lãi suất ngân hàng
Tháng
1%
2000000
6
Mạng + điện thoại
Tháng
450000
400000
7
Chi phí khác
Tháng
2000000
2000000 Ăn uống, dịch vụ....
Mỗi tháng chi phí khấu hao tài sản là 1.000.000 VND
Với 100.000.000 VND tiền hàng chúng tôi dự kiến sẽ bán hết trong vòng 3 tháng,
tháng đầu tiên do thời điểm mở hàng của chúng tôi là 1/6 nên nhu cầu rất cao nên
chúng tôi sẽ bán khoảng 30 triệu tiền hàng. Giá cả hàng hóa bán ra trung bình ở mức
150% giá nhập. Vậy chúng tôi sẽ có doanh thu tháng đầu tiên là 45 Triệu VND.
Các chi phí phải trả gồm:

Chi phí cố định hàng tháng 1.000.000 VND
Chi phí hàng tháng 9.700.000 VND
Thuế thu nhập 500.000 VND
Các chi phí khác dành cho khai trương và quảng cáo: 1.000.000 VND
Tổng chi phí tháng đầu tiên là: 12.200.000
Như vậy lợi nhuận tháng đầu tiên 2.800.000 VND
Các tháng sau lợi nhuận sẽ duy trì ở mức 4.000.000 VND
Sau 12 tháng thu hồi lại được vốn.
Cơ sở tính doanh thu và lợi nhuận
Trên địa bàn xã Trung Hưng và TT Yên Mỹ có khoảng 2500 khách hàng mục
tiêu. Ở thời điểm khai trương, cửa hàng của chúng tôi có thể thu hút tới 40% lượng
khách hàng này. Như vậy, nhu cầu của thị trường vào khoảng 90.000.000 VND tiền


hàng may mặc. Do đó doanh số 45 triệu của cửa hàng là hoàn toàn khả thi. Doanh số
này vẫn duy trì được vào các tháng trọng điểm trong năm: giao mùa, các ngày lễ, tết,
đầu năm học. Còn lại, theo số liệu nghiên cứu, đa số khách hàng mua sắm theo chu kì
2 tháng. Từ đó tính được mỗi tháng sẽ có 20% lượng khách hàng mục tiêu trên đi mua
sắm. ngoài ra còn khách hàng ở khu vực lân cận. Doanh thu của cửa hàng duy trì ở
mức 40 Triệu, lợi nhuận duy trì được 3-4T/tháng.


NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………




×