Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty tnhh an thiên lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.77 KB, 94 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

LỜI NÓI ĐẦU
Với mục tiêu xây dựng nước ta trở thành một nước có nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
Đảng và Nhà nước phải xây dựng một đường lối chiến lược đúng đắn , phù hợp với tình
hình cụ thể của nước ta . Bên cạnh đó nền kinh tế thị trường với tính khốc liệt của nó cũng là
một vấn đề không giản đơn do đó chúng ta phải có những bước chuyển mình cho phù hợp.
Trong quá trình chuyển đổi đó mỗi doanh nghiệp, để thực hiện tốt mục tiêu của hạch toán
kinh tế là sản xuất kinh doanh phải có lãi đòi hỏi luôn đổi mới bộ máy và cơ chế quản lý
kinh tế.
Hạch toán kế toán là khoa học - thu nhận, xử lý và cungcấp thông tin về tài sản và sự vận
động của tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm kiểm tra
giám sát hoạt động tài chính kinh tế của đơn vị.
Kế toán là một công cụ quan trọng của quản lý kinh tế. Để có thể đáp ứng tốt hơn cho công
tác quản lý đòi hỏi phải làm tốt công tác kế toán trong đó tổ chức công tác kế toán là một nội
dung quan trọng. Chỉ có tổ chức hợp lý đúng đắn công tác kế toán mới phục vụ tốt cho các
cấp lãnh đạo và quản lý kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh thương mại là một hoạt động kinh tế mang tính đặc thù. Phạm vi hoạt
động của nó rất rộng bao gồm cả buôn bán nội địa và buôn bán quốc tế. Nói đến buôn bán là
nói đến mua hàng hoá vào và bán hàng hoá ra đó chỉ là một trong những hoạt động chính
yếu của doanh nghiệp thương mại, hoạt động mua bán hàng hoá hay còn gọi là lưu chuyển
hàng hoá vô cùng quan trọng trong nhiều hoạt động khác nhau của doanh nghiệp thương
mại. Nó quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp, vì có lưu chuyển hàng hoá thì mới có
chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì mục đích cuối
cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận. Do đó việc tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh
thương mại đặt ra những yêu cầu phải cải thiện mọi công tác trong doanh nghiệp mà hoàn
thiện công tác kế toán là không thể thiếu để có thể đạt được lợi nhuận cao.
Qua quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Đông Á, qua thời gian tìm hiểu thực
tế công tác kế toán tại Công ty TNHH An THiên Lộc với tầm quan trọng của nghiệp vụ lưu


chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp tôi đã chọn đề tài:
" Công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty TNHH An Thiên Lộc" cho chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề bao gồm 3 phần:
PHẦN I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV AN
THIÊN LỘC
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY AN THIÊN LỘC
Báo cáo thực tập hoàn thành nhờ sự nổ lực của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của
thầy cô, các anh chị trong phòng kế toán công ty. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do khả năng
SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô trong khoa và các anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn.!
Đà Nẵng, tháng 02 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Kiều Oanh

SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

Trang 2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN LƯU
CHUYỂN HÀNG HOÁ KINH DOANH THƯƠNG MẠI.
1.1 ĐẶC ĐIỂM VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ LƯU CHUYỂN HÀNG
HOÁ TRONG CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Thương mại bao gồm
phân phối và lưu thông hàng hoá
Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghệp kinh doanh thương mại và doanh nghiệp
sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai trò trung
gian môi giới cho người sản xuất và người tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh
nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Doanh ngiệp thương
mại thừa hưởng kết quả của doanh nghiệp sản xuất, vì thế chi phí mà doanh nghiệp thương
mại bỏ ra chỉ bao gồm: giá phải trả cho người bán và các phí bỏ ra để quá trình bán hàng
diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao.
Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp thương mạic là lưu
chuyển hàng hoá. Quá trình lưu chuyển hàng hoá thực chất là quá trình đưa hàng hoá từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua hoạt động mua bán, trao đổi sản phẩm hàng hoá nhằm
thoả mãn nhu cầu hàng hoá của người tiêu dùng.
Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản
phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về để bán.
Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Quá trình lưu chuyển hàng hoá được
thực hiện theo hai phương thức: bán buôn và bán lẻ. Trong đó bán buôn là phương thức bán
hàng cho các đơn vị thương mại, doanh nghiệp sản xuất...để thực hiện bán ra, hoăc gia công,
chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lưu thông,

chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do đó, giá trị và giá trị sử dụng hàng hoá chưa được thực
hiện. Còn bán lẻ là phương thức bán hàn trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức đơn
vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô
hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp công ty môi
SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

giới... Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua, bán hàng hoá thì các doanh nghiệp
thương mại còn thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công chế biến tạo thêm nguồn hàng và tiến
hành các hoạt động kinh doanh.
Đặc điểm về sự vận động hàng hoá: Sự vận động hàng hoá trong kinh doanh thương mại
không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng khác nhau có sự vận động khác
nhau. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại
hàng.

1.1.2 Khái niệm, yêu cầu quản lý hàng hoá và nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng
hoá:
1.1.2.1 Khái niệm:
Lưu chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu
dùng thông qua các phương thức mua bán.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại, hoạt động lưu chuyển hàng hoá là hoạt
động chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động này bao gồm hai quá trình mua hàng và bán
hàng không qua khâu sản xuất chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá. Tài sản

trong kinh doanh thương mại được vận động theo công thức Tiền – Hàng – Tiền.
Quá trình mua hàng (T-H) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình thái vốn
bằng tiền sang hình thái vốn bằng hàng hoá. Quá trình mua hàng ở doanh nghiệp được coi là
hoàn tất khi hàng hoá đã được kiểm nhận nhập kho hoặc chuyển bán thẳng, doanh nghiệp đã
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình bán hàng (H-T) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn bằng hàng
hoá sang vốn bằng tiền tệ và hình thành kết quả sản xuất kinh doanh. Quá trình bán hàng
được hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua và đã thu tiền hàng hoặc được chấp nhận
thanh toán.
Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua bán hàng hoá ra thì các doanh nghiệp thương
mại có thể thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công, chế biến kèm theo để tạo ra các nguồn
hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì lưu chuyển hàng hoá chiếm tỷ trọng rất lớn
trong hoạt động của doanh nghiệp. Công tác quản lý hàng hoá và công tác kế toán lưu
SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

chuyển hàng hoá có vai trò rất quan trọng trong hoạt động lưu chuyển hàng hoá và có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý hàng hoá:
Quản lý hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh thương mại.
Quản lý tốt hàng hoá thì có thể tránh rủi ro ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá cũng như
thu nhập của toàn doanh nghiệp. Để quản lý hàng hoá tốt thì doanh nghiệp cần đảm bảo
quản lý tốt về các mặt số lương, chất lượng, giá trị.

Quản lý về mặt số lượng: đó là việc phản ánh thường xuyên tình hình nhập xuất hàng hoá
về mặt hiện vật để qua đó thấy được việc thực hiện kế hoạch mua và tiêu thụ hàng hoá, qua
đó cũng phát hiện ra những hàng hoá tồn đọng lâu ngày tiêu thụ chậm hoặc không tiêu thụ
được để có biện pháp giải quyết, tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Quản lý về mặt chất lượng: để có thể cạnh tranh được trên thị trường hiện nay thì hàng
hoá lúc nào cũng đáp ứng được chất lượng thoã mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Đó là một
yêu cầu rất cần thiết của hoạt động kinh doanh thương mại, do đó, khi mua hàng thì các
doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn hàng có tiêu chuẩn cao và phải kiểm nghiệm chất lượng
khi mua hàng về nhập kho. Hàng hoá dự trữ trong kho luôn phải kiểm tra bảo quản tốt tránh
tình trạng hư hỏng, giảm chất lượng làm mất uy tín của doanh nghiệp.
Quản lý về mặt giá trị: đơn vị luôn phải theo dõi giá trị hàng hoá trong kho, và theo dõi
tình hình biến động giá cả trên thị trường để biết được hàng hoá có giá trị tăng giảm như thế
nào để phản ánh đúng thực tế giá trị hàng hoá tồn kho.
1.1.2.3. Nhiệm vụ hạch toán lưu chuyển hàng hoá:
Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị kinh doanh có thể tồn tại và phát triển được thì
luôn phải bám sát tình hình thị trường để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình có hiệu
quả. Để cung cấp thông tin hữu hiệu cho nhà quản trị ra quyết định thì công tác kế toán luôn
phải được cập nhật nhanh chóng, chính xác.Trong doanh nghiệp thương mại thì công tác kế
toán lưu chuyển hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của
công ty. Để cung cấp cho các nhà quản trị một cách chính xác, kịp thời thì công tác kế toán
lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo


Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng hoá cả về số lượng,
giá cả, chất lượng, tình hình bảo quản hàng hoá dự trữ. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ mua, bán
hàng hoá.
Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát hiện xử lý kịp thời
những hàng hoá giảm chất lượng, giá cả và khó tiêu thụ.
Tổ chức tốt nghiệp vụ hạch toán chi tiết hàng hoá, luôn luôn kiểm tra tình hình ghi
chép ở các kho, quầy hàng. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, đối chiếu sổ sách ghi chép và kết
quả kiểm kê hàng hoá ở các kho và quầy hàng.
Lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất bán cho phù hợp với tình hình đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để đảm boả đúng chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá.
Ghi nhận doanh thu bán hàng đầy đủ và kịp thời phản ánh kết quả mua bán hàng hoá,
tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng hoá.
Tính toán chính xác các chi phí liên quan đến quá trình mua bán hàng hoá, các khoản
giảm trừ doanh thu, các khoản thanh toán công nợ với nhà cung cấp và với khách hàng.
Xác định kết quả tiêu thụ và lên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

1.2 HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ:
1.2.1 Quá trình mua hàng:
1.2.1.1 Các phương thức mua hàng, thanh toán và thủ tục chứng từ:
Doanh nghiệp thương mại có thể mua hàng theo các phương thức sau:

Mua hàng theo phương thức trực tiếp: Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng đã
ký kết, doanh nghiệp cử nhân viên thu mua hàng hoá mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến
đơn vị bán hàng để nhận hàng theo quy định của hợp đồng mua bán hàng hoá, hoặc có thể
doanh nghiệp mua trực tiếp tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, tại thị trường. Sau khi hoàn
thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng hoá, nhân viên thu mua sẽ vận chuyển hàng hoá bằng
phương tiện tự có hoặc thuê ngoài, mọi chi phí vận chuyển thì do doanh nghiệp chịu.
Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn
đặt hàng, bên bán chuyển hàng tới cho bên mua theo địa điểm quy định trước và bên mua sẽ
cử nhân viên thu mua đến nhận hàng. Trường hợp này thì chi phí vận chuyển hàng hoá có
thể do bên bán hoặc bên mua chịu theo thoả thuận của hai bên.
Chứng từ mua hàng hoá có thể kèm theo quá trình mua hàng đó là:
Hoá đơn giá trị gia tăng (bên bán lập)
Hoá đơn bán hàng (bên bán lập)
Bảng kê mua hàng hoá
Phiếu nhập kho
Biên bản kiểm nhận hàng hoá
Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng…
1.2.1.2 Phương pháp tính giá hàng hoá nhập kho:
Theo quy định, đối với hàng hoá nhập mua trong hoạt động kinh doanh thương mại
được tính theo phương pháp giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí. Tính giá hàng

SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo


mua là việc xác định giá ghi sổ của hàng hoá mua vào. Giá thực tế của hàng hoá mua vào
được xác định:
Giá thực tế

Giá mua

Thuế

của

hàng = của hàng + khẩu,

hoá

mua

vào

hoá

nhập

Giảm

thuế - giá

Chi phí thu mua
+ phát

sinh


trong

trình

mua

TTĐB phải nộp

hàng

quá

(nếu có)

mua

hàng

Giá mua hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo hoá đơn:
Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá mua
của hàng hoá là mua chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tang theo phương pháp trực tiếp và đối với
những hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì giá mua hàng hoá bao
gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Ngoài ra, đối với trường hợp hàng hoá mua vào trước khi bán cần phải gia công chế biến
thì giá mua hàng hoá bao gồm toàn bộ cho phí phát sinh trong quá trình đó.
Giảm giá hàng bán là số tiền mà người bán giảm cho người mua.Khoản này sẽ ghi giảm
giá mua hàng hoá. Giảm giá hàng mua bao gồm: giảm giá đặc biệt, bớt giá và hồi khấu.
Chi phí thu mua hàng hoá là chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua hàng hoá như

chi phí vận chuyển, bôc dỡ, hao hụt trong định mức...
1.2.2 Kế toán chi tiết hàng hoá:
Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện chi tiết đối với các loại hàng hoá lưu chuyển
qua kho cả về chỉ tiêu giá trị lẫn hiện vật.Đây là công tác quản lý hàng hoá cần có ở các
doanh nghiệp. Hạch toán nhập- xuất- tồn hàng hoá phải được phản ánh theo giá thực tế.
Việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho phải được thực hiện hàng ngày ở từng kho và từng
loại vật tư, hàng hoá.Cuối tháng, phải tổng hợp số liệu để xác định giá vốn của hàng tiêu thụ.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp ghi chi tiết hàng
hoá đó là: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp
sổ số dư.
SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

1.2.3 Phương pháp thẻ song song:
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập- xuất- tồn về mặt số lượng.
Hàng ngay, căn cứ vào chứng từ nhập- xuất kho thủ kho ghi chép số lượng thực nhập, thực
xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày thủ kho
tính ra số tồn kho của từng loại hàng hoá trên thẻ kho.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập- xuấttồn từng loại hàng hoá cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Định kỳ 3 đến 5 ngày, khi nhận được
chứng từ nhập, xuất hàng hoá do thủ kho gửi lên, nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra và ghi
vào sổ chi tiết hàng hoá. Hàng tháng, căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá, kế toán vào bảng tổng
hợp nhập- xuất- tồn hàng hoá.Số tồn trên sổ chi tiết phải khớp với số tồn trên thẻ kho.

∗ Ưu điểm:

Đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và dễ đối chiếu
Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho nhà quản lý cả về hiện vật lẫn giá trị.
Vận dụng vào máy vi tính việc hạch toán chi tiết hàng hoá.

∗ Nhược điểm:
Ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, không thích hợp với doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại hàng hoá.
Nếu sử dụng quá nhiều hàng hoá không ghi chép bằng tay mà phải sử dụng
bằng máy.

Chứng từ nhập
Sổ chi tiết

Thẻ kho

Bảng tổng
hợp nhập xuất- tồn

Phiếu xuất kho
SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song.


1.2.4 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Ở kho: thủ kho vẫn mở Thẻ kho để theo dõi số lượng hàng hoá nhập, xuất giống như ở
phương pháp thẻ song song.
Ở phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ nhập, xuất hàng hoá kế toán ghi vào Bảng kê
nhập, Bảng kê xuất sau đó tập hợp số liệu trên các bảng này kế toán ghi vào sổ đối chiếu
luân chuyển. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho và thủ kho lấy số tiền của từng loại hàng hoá đối chiếu với kế toán tổng hợp.

∗ Ưu điểm:
Tránh được việc ghi trùng lắp giữa kho và phòng kế toán
Cung cấp được thông tin cả về hiện vật và giá trị cho người quản lý



Nhược điểm: Công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng nên việc lên báo

cáo kế toán chậm.

Chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Sổ đối
chiếu
luân

Thẻ
kho
Chứng từ xuất


Bảng kê xuất

Sơ đồ 2:Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

1.2.5 Phương pháp sổ số dư:
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp dùng tỷ giá hạch toán để hạch toán giá trị
hàng hoá nhập, xuất, tồn.
SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập, xuất, tồn về số lượng.
Cuối tháng, căn cứ vào số lượng hàng hoá tồn ghi trên thẻ kho thủ kho tiến hành vào sổ số
dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập và cuối tháng gửi cho thủ kho để ghi sổ.
Định kỳ, thủ kho phân loại chứng từ nhập, xuất hàng hoá để lập phiếu giao nhận chứng
từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất.
Ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán có trách nhiệm theo định kỳ từ 3 đến 5 ngày xuống
kho để kiểm tra, hướng dẫn thủ kho ghi chép và xem xét việc phân loại chứng từ. Kế toán
thu nhận phiếu giao nhận chứng từ và các chứng từ nhập, xuất kho có liên quan. Căn cứ vào
chứng từ nhập, xuất kế toán phải đối chiếu vào các chứng từ có liên quan sau đó căn cứ vào
giá hạch toán mà công ty đang sử dụng để ghi số tiền vào phiếu giao nhận chứng từ. Từ
phiếu giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn hàng
hoá.Bảng này được mở riêng cho từng kho mỗi danh điểm hàng hoá được ghi trên một dòng
riêng.Cuối thàng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập, xuất trong tháng và tính ra số dư cuối
tháng cho từng loại hàng hoá trên bảng luỹ kế.Số dư trên bảng luỹ kế sẽ được đối chiếu với

sổ số dư của thẻ kho.

∗ Ưu điểm:
Tránh được việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán
Cung cấp thông tin thường xuyến giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn

∗ Nhược điểm: Nếu có nhầm lẫn, sai sót khó phát hiện ra. Công tác này đòi hỏi nhân
viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyển môn cao.
Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Bảng luỹ kế N- X- T

Sổ số dư

Phiếu giao nhận chứng từ xuất

SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo


Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư
Hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ mua hàng chủ yếu:

1.2.6 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Tài khoản sử dụng:
TK 156 “Hàng hoá”: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm
theo giá thực tế của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại các kho hàng,
quầy hàng.
TK 156 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 1561 “Giá mua hàng hoá”: phản ánh giá trị mua thực tế của hàng hoá tại kho.
TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”: phản ánh chi phí thu mua hàng hoá.
TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: phản ánh hàng hoá, vật tư của doanh nghiệp cuối kỳ
vẫn đang trên đường đi.
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán ở giai đoạn mua hàng kế toán còn sử
dụng các tài khoản có liên quan như: TK 111, 112, 133, 331...

Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp thương mại tính thuế
theo phương pháp khấu trừ được khái quát ở sơ đồ sau:

TK 111, 112, 141, 331

TK 156, 157, 632

Mua hàng hoá nhập kho gửi bán

TK 151
HH mua đi

đường

Nhập
hàng

Giảm giá hàng mua
Trả lại hàng, chiết khấu
thương mại

TK 133

Thuế GTGT

SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A
Thuế GTGT hàng mua

TK 111,112, 331

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

Sơ đồ 4: hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ:




Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế

GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu thuế GTGT:
Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tương tự như các
doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác, trong giá mua hàng hoá
còn bao gồm cả thuế GTGT
1.2.7 Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để
phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính
ra giá trị hàng hoá, vật tư xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Trị giá vốn
thực tế của
hàng

hoá

xuất trong kỳ

Trị giá vốn
=

thực tế của
hàng hoá còn
lại đầu kỳ

+

Trị

giá


vốn

thực

tế

của

hàng hoá tăng
thêm trong kỳ

Trị
-

thực

giá

vốn

tế

của

hàng hoá còn
lại cuối kỳ

Tài khoản sử dụng:
TK 611 “Mua hàng”

Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: 156,
157, 151, 111, 112, 331, 133...
Phương pháp hạch toán mua hàng hoá trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ:
SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp thương mại sử dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo phương pháp khấu trừ được khái quát ở sơ
đồ sau:

TK 133

TK 111,112, 141, 331

TK 632

Thuế GTGT
TK 6112
Hàng hoá mua trong kỳ

TK 156,157, 632
Kết chuyển hàng hoá tồn
đầu kỳ


Kết chuyển giá vốn
hàngbán

TK 111,112,331
Các khoản giảm giá, trả lại
hàng mua, chiết khấu…

Hàng hoá tồn cuối kỳ kết
chuyển

Sơ đồ 5: Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu quá trình mua hàng ở các doanh nghiệp sử
dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo phương pháp khấu trừ.



Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế

GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu thuế GTGT:
Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tương tự như các
doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác, trong giá mua hàng hoá
còn bao gồm cả thuế GTGT.
1.3 Quá trình tiêu thụ hàng hoá:
1.3.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá, phương thức thanh toán và thủ tục chứng từ:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện, vốn
của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh
nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra bù đắp chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng hoạt động
kinh doanh.
SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A


Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

Các doanh nghiệp thương mại có thể sử dụng các phương thức bán hàng sau:
Phương thức bán buôn: là phương thức bán hàng cho các đơn vị sản xuất,
các đơn vị thương mại... để tiếp tục bán ra hoặc đưa vào sản xuất, gia công, chế biến tạo
ra sản phẩm để bán ra. Đặc điểm của phương thức bán hàng này là hàng hoá vẫn nằm
trong lĩnh vực lưu thông chứ chưa đưa vào trạng thái tiêu dùng. Hàng hoá bán ra thường
với khối lượng lớn và có nhiều hình thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm 2
kiểu:



Bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá trong đó hàng hoá

được xuất kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho được thể hiện dưới hai
hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp: theo hình thức này, bên mua
cử nhân viên mua hàng đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Sau khi tiến hành xong
thủ tục xuất kho, bên mua ký nhận vào chứng từ và coi như hàng hoá được tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: dựa vào hợp đồng đã ký kết
bên bán hàng sẽ đưa hàng tới địa điểm giao hàng theo quy định, bên mua sẽ cử nhân viên
tới địa điểm giao hàng để nhận hàng. Khi bên mua ký vào chứng từ giao nhận hàng hoá
thì coi như hàng hoá đã được tiêu thụ. Chi phí vận chuyển hàng hoá có thể do bên bán
hoặc bên mua chịu tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên.




Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức mà hàng hoá mua về không

nhập kho mà doanh nghiệp chuyển thẳng đến cho bên mua. Đây là phương thức bán hàng
tiết kiệm vì nó giảm được chi phí lưu thông và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá.
Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này, doanh
nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng hoá và bên mua hàng. Nghĩa là
đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng có
tham gia thanh toán có 2 kiểu:
SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

Giao tay ba: nghĩa là bên mua cử người đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung cấp. Sau khi
ký nhận đã giao hàng hoá thì hàng hoá được coi như đã tiêu thụ.
Gửi hàng: doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên mua, và hàng hoá
được coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: doanh nghiệp chỉ là
bên trung gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trong trường hợp này tại đơn vị không
phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá. Tuỳ theo điều kiện ký kết hợp đồng mà đơn vị
được hưởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả.
Phương thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc

các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nôị bộ không mang tính chất hinh doanh. Bán lẻ
hàng hoá là giai đoạn vận động cuối cùng của hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Bán lẻ hàng hoá thường bán đơn chiếc hoặc khối lượng nhỏ, giá bán thưởng ổn định và
thường thanh toán ngay bằng tiền mặt. Bán lẻ thường có các hình thức sau:



Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu tiền và giao

hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền riêng lamg nhiệm vụ thu
tiền của khách, viết hoá đơn cho khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên
giao hàng. Cuối ca, nhân viên thu tiền sẽ làm giấy nộp tiền và nộp tiền hàng cho thủ quỹ.
Còn nhân viên giao hàng xác định số lượng hàng bán trong ca để lập báo cáo bán hàng.



Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực tiếp và

giao cho khách hàng. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và
kiểm kê hàng hoá và lên báo cáo bán hàng.



Hình thức bán lẻ tự phục vụ: là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy hàng

hoá và mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán hàng sẽ kiểm hàng
và tính tiền cho khách hàng.

SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A


Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

Hình thức bán trả góp: là hình thức mà người mua có thể thanh toán tiền hàng

nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu được theo giá bán thông thường
thì doanh nghiệp còn thu được một khoản lãi do trả chậm.



Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các doanh nghiệp

thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc vài loại hàng
hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi mua hàng bỏ tiền vào máy, máy
sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng.
Phương thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: là phương thức bán
hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng.
Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại
lý bán. Số hàng gửi đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương
mại. Số hàng này được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được thông báo chấp nhận
thanh toán.
1.3.2 Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán:
Phạm vi bán hàng hoá: đối với doanh nghiệp thương mại thì hàng hoá được coi là tiêu
thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện sau:

Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương thức nhất
định.
Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hoá và thu được tiền hàng hay một loại hàng
hoá khác hoặc được người mua chấp nhận thanh toán.
Hàng hoá bán ra phải là hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục đích bán ra hoặc gia
công chế biến để bán.
Ngoài ra, hàng hoá vẫn có thể được coi là bán trong trường hợp hàng xuất để đổi lấy
hàng, xuất để trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, xuất làm quà tặng, chào hàng,
quảng cáo, xuất tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hàng
hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán...
Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm được ghi nhận doanh thu:
SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp thì thời
điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời điểm đại diện bên mua ký nhận hàng hoá và
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: thời điểm
ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên bên mua ký nhận đủ hàng và chấp nhận thanh
toán.
Bán lẻ hàng hoá: là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên.
Bán hàng gửi đại lý, ký gửi: là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký gửi thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo hàng đã bán được.
1.4 Phương pháp xác định giá vốn:

Để hạch toán, cũng như xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá kế toán cần phải xác định
phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.Việc xác định phương pháp tính giá
vốn hàng hoá tiêu thụ ở doanh nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức
là phải sử dụng phương pháp thống nhất trong niên độ kế toán.
Giá mua của hàng hoá tiêu thụ xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau
đây:
Phương pháp giá thực tế đích danh: khi áp dụng phương pháp này thì giá mua hàng hoá
phải được theo dõi từng lô, từng loại hàng và theo dõi từ khâu mua đến khâu bán, do đó
hàng hoá xuất bán thuộc lô nào thì giá vốn hàng bán chính là giá mua của hàng hoá đó.
Phương pháp bình quân gia quyền:
-

Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: là phương pháp tính được giá vốn của
hàng hoá xuất bán ngày cuối kỳ nên cơ sở tính giá bình quân cả kỳ kinh doanh:

Giá bình
quân gia =
quyền

Giá thực tế của hàng tồn đầu

+

Giá thực tế của hàng nhập trong kỳ

kỳ

Số lượng hàng tồn đầu kỳ

+


SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

Số lượng hàng nhập trong kỳ

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: theo phương pháp này, trị giá vốn
của hàng hoá xuất tính theo giá bình quân của lần nhập trước đó với nghiệp vụ
xuất. Như vậy sau mỗi lần nhập kho phải tính lại giá bình quân của đơn vị hàng
hoá trong kho làm cơ sở để tính giá hàng hoá xuất kho cho lần nhập sau đó.

-

Phương pháp giá bình quân kỳ trước: để tính giá vốn hàng hoá xuất

trong kỳ ta lấy số lượng hàng hoá thực tế xuất bán trong kỳ nhân với đơn giá bình
quân cuối kỳ trước.

- Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước: là phương pháp được dựa
trên giả định là hàng hoá được nhập trước thì sẽ tiêu thụ trước. Do đó hàng tồn cuối
kỳ là những hàng hoá nhập sau. Vì vậy, giá vốn hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính
theo giá của hàng hoá nhập trước.


- Phương pháp nhập sau, xuất trước: phương pháp này dựa trên giả định là
hàng hoá nhập sau sẽ được tiêu thụ trước. Do đó, hàng hoá tồn kho trong kỳ sẽ là
hàng hoá mua trước.

- Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: tính trên cơ sở giá
trị mua thực tế lần cuối: theo phương pháp này thì trị giá vốn hàng bán sẽ được tính
trên cơ sở giá hàng còn lại chưa bán tại ngày xác định kết quả kỳ kinh doanh.

- Phương pháp giá hạch toán: đơn vị sẽ sử dụng giá hạch toán để tính giá hàng
xuất và hạch toán hàng ngày. Cuối tháng, căn cứ vào giá trị mua thực tế và giá trị
hạch toán của toàn bộ hàng hoá luân chuyển trong tháng để xác định hệ số giữa giá trị
hàng mua thực tế với giá hạch toán theo công thức sau:
Trị giá thực tế của hàng +

Trị giá thực tế của hàng hoá

hoá tồn đầu kỳ

nhập kho trong kỳ

giá hàng

Trị giá hạch toán của +

Trị giá hạch toán của hàng

hoá

hàng hoá tồn kho đầu kỳ


hoá nhập kho trong kỳ

Hệ

số =

SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

Trị giá thực tế của hàng =

Trị giá hạch toán của hàng x Hệ

hoá xuất kho trong kỳ

hoá xuất kho trong kỳ

số

giá

hàng hoá

1.5 Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá chủ yếu:

1.5.1. Tài khoản sử dụng:
TK 511 “Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc
nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức
cho thuê hoạt động....
TK 511 có các TK cấp 2 như sau:
-

TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”

- TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”
- TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
TK 512 “Doanh thu nội bộ”: phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
TK 532 “Giảm giá hàng bán”
SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

TK 521 “Chiết khấu thương mại”

TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
TK 632 “Giá vốn hàng bán”: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Ngoài những tài khoản này thì kế toán còn sử dụng một số TK có liên quan như: TK 111,
112, 131, 3331, 611....

1.5.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế



GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Bán buôn trực tiếp qua kho và hình thức chuyển hàng:
Quá trình hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu tiêu thụ hàng hoá theo phương thức tiêu
thụ trực tiếp và phương thức chuyển hàng được khái quát bằng sơ đồ sau đây:

TK 156

TK 632

TK 511

TK 911
TK 333

Trị giá vốn thực tế hàng
hoá đã tiêu thụ

Kết chuyển giá
vốn của hàng

tiêu thụ

TK 157

SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A
Trị giá vốn
hàng hoá

Trị giá vốn
hàng hoá gửi

Thuế tiêu
thụ đặc
biệt thuế
nhập
khẩu

TK 521,
532, 531
KC doanh
thu hàng
bán bị trả
lại, giảm
giá, chiết

TK 111,112,
131…

Doanh
thu bán

hàng

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

Sơ đồ 6: Hạch toán tiêu thu hàng hoá phương thức trực tiếp và chuyển hàng

Kế toán bán hàng trả góp:

TK 911

TK 156

TK 511

TK 632
Kết chuyển
doanh thu thuần

TK 3387
Trị giá vốn
hàng bán

Kết chuyển
trị giá của
hàng bán


TK 111, 112, 131,…

Doanh
thu bán Số tiền thu về
hàng bán hàng trả góp
lần đầu và tổng
bình
thường số tiền hàng còn
phải thu ở người
mua

Lãi trả chậm

SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

TK 3331

Thuế GTGT

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

Sơ đồ 7: Hạch toán tiêu thu hàng hoá theo phương thức bán hàng trả góp




Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT

theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT
Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng tương tự như các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác trong các chỉ tiêu ghi
nhận doanh thu ở TK 511, TK 512 bao gồm cả thuế GTGT. Cuối kỳ xác định thuế GTGT
phải nộp ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Phản ánh thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
Nợ TK 642 (6425): Thuế, phí và lệ phí
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp

∗Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán ghi nhận doanh thu giống như phương pháp
kê khai thường xuyên.
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn và trị số hàng tồn chưa kiểm nhận, chưa
bán, kế toán xác định giá vốn hàng bán:
SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

Trị

Giá vốn hàng +


Trị giá hàng -

Giá vốn hàng

tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ

tồn cuối kỳ

giá

hàng =

xuất bán

Cuối kỳ K/C trị giá hàng đi đường, HTK,
HGB
TK 151, 156, 157

TK 611

K/C trị giá hàng đi
đường, HTK, HGB
đầu kỳ

TK 632

Trị giá hàng
xuất trong kỳ


TK 911

TK 511

K/C trị giá
K/C doanh thu
hàng vốn trong
thuần
kỳ

TK 111, 112, 331
Trị giá hàng nhập
vào trong kỳ
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào

Sơ đồ 8: Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ

1.6 Hạch toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó
đòi
1.6.1 Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

Trang 24



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Trần Thị Phương Thảo

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Nợ TK 632
Có TK 159
1.6.2 Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
Tài khoản sử dụng: TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”: sử dụng để ghi nhận các
nghiệp vụ về xử lý thiệt hại do thất thu và hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi.
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi:
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 139
Khi hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi:
Nợ TK 139
Có TK 642 (6426)

1.7. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán lưu chuyển hàng hoá.
Sổ kế toán là phương tiện để kế toán ghi chép hệ thống hoá thông tin chứng từ ban đầu
theo từng đối tượng hoặc theo thời gian. Do quy mô và loại hình hoạt động kinh doanh của

SV: HÀ THỊ KIỀU OANH- Lớp: 12DHLTKT2A

Trang 25


×