Lý thuyết Giải Phẫu Bệnh - 2014
BỆNH LÝ GAN
BỆNH LÝ GAN
MỞ ĐẦU: GiẢI PHẪU, MÔ HỌC, TẾ BÀO Ở GAN. SINH LÝ GAN
GiỚI THIỆU CÁC LOẠI BỆNH GAN
VIÊM GAN SIÊU VI
- Virus : A,B,C,D,E
- Viêm gan cấp – mãn – tối cấp
TỔN THƯƠNG GAN DO RƯỢU
TỔN THƯƠNG GAN DO DƯỢC PHẨM – HÓA CHẤT
TỔN THƯƠNG GAN DO Ứ MẬT
TỔN THƯƠNG DO RỐI LOẠN HUYẾT ĐỘNG
XƠ GAN
U GAN: LÀNH - ÁC
và mặt sau - trong
XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG GAN
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỌC
-
aspartate aminotransferase (AST) = serum glutamic
oxaloacetic transaminase (SGOT);
alanine aminotransferase (ALT) = serum glutamic pyruvic
transaminase (SGPT).
BỆNH SỐT RÉT
ÁP XE GAN DO AMÍP
(Entameba histolytica)
NHIỄM SÁN CHÓ (Echinococcus granulosus)
Tổn thương gan do sán
máng. Nhiễm Schistosoma
japonicum mãn tính ở gan
dẫn đến xơ hóa dạng ống
tẩu thuốc ("pipestem“) đặc
trưng
.
VIÊM HẠT Ở GAN DO TRỨNG THOÁI HÓA CỦA S. mansoni
Hepatic schistosomiasis. A hepatic granuloma surrounds
a degenerating egg of Schistosoma mansoni.
GAN NHIỄM SÁN Clonorchis sinensis
Ống mật dày nhiều và dãn rộng
lòng ống mật có sán trưởng thành,
do chứa sán trưởng thành
lớp niêm mạc tăng sản
Sán lá gan lớn
(Fasciola hepatica và
Fasciola gigantica)
là một bệnh sán lá truyền từ
động vật sang người, trước
đây chỉ xem người là vật chủ
tình cờ thì nay người lại là vật
chủ dần thích nghi và vì thế
bệnh vốn dĩ là căn bệnh bị
lãng quên nay thành bệnh
quan trọng toàn cầu
(WHO, 2010).
VIÊM GAN TỰ MIỄN
BỆNH HEMOCHROMATOSIS
VIÊM GAN SIÊU VI A
BỆNH NHÂN SUY GAN, CỦNG MẠC MẮT VÀNG