BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA BÃ CẢI TRONG THỨC ĂN
LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN
CỦA CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)
Họ và tên sinh viên : KIM THỊ HOANH NA
Ngành
: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Niên khóa
: 2004 - 2008
Tháng 09/2008
ẢNH HƯỞNG CỦA BÃ CẢI TRONG THỨC ĂN LÊN SỰ TĂNG
TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus)
Tác giả
KIM THỊ HOANH NA
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành nuôi trồng thủy sản
Giáo viên hướng dẫn: TS Lê Thanh Hùng
Võ Thị Thanh Bình
Tháng 09 năm 2008
i
CẢM TẠ
Tôi xin chân thành gởi lời cảm tạ đến:
Cha mẹ và gia đình đã luôn ở bên cạnh, động viên và hỗ trợ con cả về vật chất
lẫn tinh thần cho con trong suốt những năm đi học cũng như tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất để con hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Tp.HCM.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản.
Quý thầy cô Khoa Thủy Sản đã tạo mọi điều kiện và tận tình giảng dạy, truyền
đạt cho chúng tôi những kiến thức quý báu trong suốt khóa học.
Thầy Lê Thanh Hùng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời chúng tôi xin gửi lời cảm ơn cô Võ Thị Thanh Bình, cô Nguyễn Thị
Thanh Trúc và các bạn sinh viên trong lớp DH04NT và các bạn lớp khác đã động viên,
giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Do hạn chế về thời gian cũng như về mặt kiến thức nên luận văn này không
tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
ii
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “ Ảnh hưởng của bã cải trong thức ăn lên sự tăng trưởng và
hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ’’ được tiến hành
tại trại thực nghiệm Khoa Thủy Sản trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí
Minh, thời gian thực hiện từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2008. Thí nghiệm được bố trí
theo kiểu khối với 3 công thức thức ăn tương ứng với 3 nghiệm thức gồm ĐC (đối
chứng) thức ăn đối chứng không sử dụng bã cải, R5: thức ăn có sử dụng bã cải 5%,
R10 thức ăn có sử dụng bã cải 10%.
Sau 10 tuần thí nghiệm cho thấy việc sử dụng bã cải 5% và 10% vào khẩu phần
thức ăn của cá so với thức ăn không sử dụng bã cải thì các chỉ tiêu như hệ số tăng
trưởng, tỉ lệ sống, hệ số chuyển đổi thức ăn giữa các nghiệm thức sai khác không có ý
nghĩa về mặt thống kê ở mức độ tin cậy 95% (p > 0,05).
Khi phân tích chỉ tiêu về tỉ lệ gan – thể trọng và tỉ lệ mỡ - thể trọng cho thấy
giữa nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức có sử dụng bã cải 5% và 10% cũng không
có sự khác biệt về mặt thống kê ở mức độ tin cậy 95% (p > 0,05)
Từ kết quả trên chúng tôi cho rằng có thể sử dụng bã cải vào khẩu phần thức ăn
của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở mức tối đa 10%.
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa...........................................................................................................................i
Cảm tạ............................................................................................................................. ii
Tóm tắt........................................................................................................................... iii
Mục lục .......................................................................................................................... iv
Danh sách các bảng ....................................................................................................... vi
Danh sách các hình ....................................................................................................... vii
Danh sách các đồ thị..................................................................................................... vii
Chương 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1 Đặt Vấn Đề ................................................................................................................1
1.2 Mục Tiêu Đề Tài .......................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................................3
2.1 Đặc Điểm Sinh Học Của Cá Tra ...............................................................................3
2.1.1 Phân loại .................................................................................................................3
2.1.2 Hình thái .................................................................................................................3
2.1.3 Đặc điểm sinh thái ..................................................................................................4
2.1.4 Đặc điểm sinh sản...................................................................................................4
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng .............................................................................................4
2.1.6 Tính ăn của cá tra ...................................................................................................5
2.1.7 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cá tra.......................................................................5
2.2 Xu Hướng Thay Đổi Trong Việc Sử Dụng Protein...................................................5
2.3 Bã Cải ........................................................................................................................6
2.4 Các Độc Chất Trong Bã Cải......................................................................................8
2.4.1 Erucic acid ..............................................................................................................8
2.4.2 Glucosinolate ..........................................................................................................8
2.5 Nghiên cứu trên gia súc và gia cầm...........................................................................8
2.6 Vài nghiên cứu trên cá...............................................................................................8
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................10
3.1 Thời Gian và Địa Điểm ...........................................................................................10
3.2 Vật Liệu ...................................................................................................................10
3.2.1 Đối tượng..............................................................................................................10
iv
3.2.2 Dụng cụ và nguyên liệu........................................................................................10
3.2.3 Hệ thống bể thí nghiệm ........................................................................................10
3.2.4 Thức ăn trong thí nghiệm .....................................................................................11
3.3 Phương Pháp Nghiên Cứu .......................................................................................11
3.3.1 Bố trí thí nghiệm...................................................................................................11
3.3.2 Chăm sóc và quản lý.............................................................................................12
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi môi trường ..........................................................................12
3.3.4 Các chỉ tiêu theo dõi trên cá .................................................................................12
3.3.4.1 Hệ số tăng trưởng đặc biệt.................................................................................13
3.3.4.2 Trọng lượng đạt được ........................................................................................13
3.3.4.3 Tốc độ tăng trưởng ............................................................................................13
3.3.4.4 Hệ số thức ăn .....................................................................................................13
3.3.4.5 Tỷ lệ sống ..........................................................................................................13
3.3.4.6 Tỷ lệ gan - thể trọng ..........................................................................................14
3.3.4.7 Tỷ lệ mỡ - thể trọng...........................................................................................14
3.4 Phương Pháp Phân Tích và Xử Lý Số Liệu ............................................................14
Chương 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN.........................................................................15
4.1 Thức Ăn Thí Nghiệm ..............................................................................................15
4.2 Các Thông Số Môi Trường Nuôi ............................................................................16
4.2.1 Hàm lượng oxy hòa tan ........................................................................................16
4.2.2 Độ pH ...................................................................................................................17
4.2.3 Nhiêt độ ................................................................................................................18
4.1.4 Hàm lượng ammonia ............................................................................................19
4.3 Ảnh Hưởng Của Thành Phần Bã Cải Lên Sự Tăng Trưởng và Hiệu Qủa Sử Dụng
Thức Ăn.................................................................................................................20
4.3.1 Tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá thí nghiệm ........................................................20
4.3.2 Hiệu quả sử dụng thức ăn .....................................................................................23
4.4 Ảnh Hưởng Của Tỉ Lệ Sử Dụng Bã Cải Lên Gan và Mỡ Của Cá Thí Nghiệm........25
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................27
5.1 Kết Luận ..................................................................................................................27
5.2 Đề Nghị....................................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................28
v
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Thành phần acid béo giữa bã cải và bã đậu nành ............................................7
Bảng 2.2 Thành phần phospholipic giữa bã cải và bã đậu nành .....................................7
Bảng 4.1 Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng của 3 loại thức ăn........................15
Bảng 4.2: Hàm lượng oxy hòa tan trong thời gian thí nghiệm......................................17
Bảng 4.3: Độ pH trong thời gian thí nghiệm.................................................................18
Bảng 4.4: Nhiệt độ trong thời gian thí nghiệm..............................................................19
Bảng 4.5: Hàm lượng ammonia trong thời gian thí nghiệm .........................................20
Bảng 4.6 Tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá sau thí nghiệm ...........................................21
Bảng 4.7 Lượng thức ăn cá sử dụng theo thời gian (60 con cá trong 10 tuần) .............23
Bảng 4.8 Lượng thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá.......................................24
Bảng 4.9 Tỉ lệ gan – thể trọng và mỡ - thể trọng ..........................................................25
vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Hình dạng ngoài của cá tra ...............................................................................3
Hình 2.2 Cấu trúc hóa học của glucosinolate ..................................................................7
Hình 4.1 Màu sắc cơ thịt ...............................................................................................26
Hình 4.2 Màu sắc của mỡ ..............................................................................................26
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
Trang
Đồ thị 4.1 Trọng lượng trung bình của cá đầu và sau thí nghiệm.................................21
Đồ thị 4.2 Tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR) ..............................................................22
Đồ thị 4.3 Tỉ lệ sống của cá sau thí nghiệm ..................................................................23
Đồ thị 4.4 FCR của cá thí nghiệm ................................................................................24
Đồ thị 4.5 Tỷ lệ gan và mỡ............................................................................................25
vii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt Vấn Đề
Cá là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn của từng gia đình Việt
Nam, cá cung cấp đầy đủ thành phần dinh dưỡng như thành phần chất vô cơ, nguyên
tố vi lượng, các acid amin, vitamin dễ tiêu hóa. Hiện nay nhu cầu tiêu thụ cá trong
nước và trên thế giới ngày càng tăng đã tạo ra một tiềm năng mới cho ngành thủy sản.
Trong khi đó thì nguồn lợi khai thác từ tự nhiên ngày càng cạn kiệt, do đó cần phải bổ
sung bằng việc nuôi thủy sản. Trong đó cá tra được xem là đối tượng nuôi để phục vụ
trong nước và thế giới. Được nuôi nhiều ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long với hai
hình thức nuôi chính là nuôi ao và nuôi bè.
Đối với người nuôi khi tiến hành nuôi thủy sản thì yếu tố lợi nhuận được xem
xét hàng đầu.Trong đó thì chi phí thức ăn là khâu quan trọng nhất trong chi phí sản
xuất của người nuôi. Ở một số vùng nuôi, người ta đã sử dụng cá tạp làm nguồn cung
cấp protein trong khẩu phần thức ăn tự chế nhưng đã gặp nhiều khó khăn do sản lượng
đánh bắt tự nhiên phụ thuộc vào mùa vụ và giá cả đồng thời nhu cầu cá cung cấp cho
khu vực nuôi tăng trong khi đó nguồn cá ngoài tự nhiên ngày càng khan hiếm. Để khắc
phục những khó khăn này một số vùng nuôi đã sử dụng bột cá và bột đậu nành để thay
thế nguồn protein từ cá tạp tuy nhiên chưa được sử dụng rộng rãi.
Còn đối với trong chế biến thức ăn công nghiệp người ta sử dụng phổ biến bột
cá và bã đậu nành trong thức ăn cho động vật thủy sản và đặc biệt là cho thủy sản ngày
càng tăng, và tỷ lệ sử dụng bã đậu nành, bánh đậu nành trong thức ăn gia tăng liên tục.
Hàng năm Việt Nam phải nhập một lượng lớn bánh đậu nành dùng trong chăn nuôi và
thủy sản làm cho chi phí thức ăn tăng cao. Do đó để giảm chi phí cho người nuôi
chung tôi đưa ra biện pháp sử dụng sản phẩm từ cải như là bã cãi, bánh dầu cải để thay
thế cho bã đậu nành trong khẩu phần thức ăn của cá.
1
Tuy nhiên, bã cải chứa hàm lượng protein thấp hơn bánh dầu nành và bã cải còn
chứa độc tố như erucid acid, glucosinolate nên việc sử dụng bã cải trong thức ăn còn
hạn chế hơn sử dụng bã dầu nành. Để đánh giá mức sử dụng bã cải trong thức ăn
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của bã cải lên sự tăng
trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) được
chúng tôi tiến hành ở khoa Thủy Sản trường Đại học Nông Lâm TP.HCM.
1.2 Mục Tiêu Đề Tài
Khảo sát ảnh hưởng của bã cải trong thức ăn lên sự tăng trưởng của cá. Từ đó
xác định mức thay thế của bã cải cho bã đậu nành trong khẩu phần thức ăn sao cho phù
hợp với nhu cầu tăng trưởng của cá.
2
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc Điểm Sinh Học Của Cá Tra
2.1.1 Phân loại
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Siluriomes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasianodon
Loài: Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878)
2.1.2 Hình thái
Theo Mai Đình Yên và ctv., (1992) thì cá tra có đầu rộng và dẹp bằng, mắt to
thân thon, dài, phần sau hơi dẹp bên. Thân có màu hơi xanh và nhạt dần xuống hai bên
hông, bụng cá có màu trắng nhạt, phía vây đuôi hơi vàng, vây lưng và vây đuôi có màu
xám đen. Phần cuối vây đuôi có màu hơi đỏ. Vây lưng và vây ngực có gai cứng mang
răng cưa ở mặt sau. Cá tra có hai đôi râu, râu mép kéo dài, chưa chạm đến gốc vây
ngực, râu cằm ngắn hơn.
Hình 2.1 Hình dạng ngoài của cá tra
3
2.1.3 Đặc điểm sinh thái
Cá tra phân bố rộng từ sông Mêkong và sông Chao Thái Lan (Robert và
vidthayvanon, 1991), thường tập trung nhiều ở những khúc sông rộng thuộc vùng hạ
lưu của sông.
Cá tra thuộc loại cá lớn trong họ cá tra (Pangasiidae). Họ này gồm những loài
cá có kích thước lớn, cá trưởng thành đạt từ: 20 – 30cm, phần lớn chúng có kích thước
trên 50cm.
Cá thường sống ở những vùng nước ngọt như: ao, hồ, sông,…sống được ở thủy
vực nước chảy và nước tĩnh.
Cá có cơ quan hô hấp phụ và bóng khí nên sống được ở vùng nước ao tù, thiếu
oxy, cá chịu được pH = 4 – 5, pH thích hợp cho cá phát triển là từ 6,5 – 7,5, nhiệt độ
thích hợp là 26 – 300C. (Mai Đình Yên và ctv.., 1992).
2.1.4 Đặc điểm sinh sản
Trong tự nhiên, tuổi thành thục của cá tra từ 3 – 4 năm, trọng lượng trung bình
từ 5 – 6kg/ cá thể với chiều dài tối thiểu là 60cm.
Vào mùa thành thục (từ tháng 4 trở đi) cá có tập tính bơi ngược dòng di cư tìm
tới bãi đẻ, nơi có điều kiện sinh thái phù hợp cho sự phát triển của tuyến sinh dục và
đẻ trứng. Vì vậy cá không đẻ tự nhiên ở phần sông Mêkong của Việt Nam. Bãi đẻ củ
cá nằm ở khu vực từ địa phận tỉnh Cratie của Campuchia trở lên. Tại đây, có thể bắt
được những con cá bố mẹ 15kg với buồng trứng đã thành thục.
Tại bãi đẻ, cá bố mẹ đẻ trứng thụ tinh tự nhiên, trứng dính vào cây cỏ thủy sinh
ven bờ. Sau khi nở cá bột trôi theo dòng nước về hạ lưu đến vùng ngập nước ở
Campuchia và xuôi theo sông Mêkong về phía Việt Nam.
Sức sinh sản của cá tra 139000 – 150000 trứng/kg cá cái. Theo Phạm Văn
Khánh (2000) (trích bởi Nguyễn Thị Bảo Ngọc, 2005).
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra sau khi tiêu hết noãn hoàng có chiều dài từ 1,0 – 1,1 cm. sau 14 ngày
ương cá có thể đạt đến chiều dài 2 – 3 cm và khối lượng trung bình khoảng 0,52 g. Cá
ương 5 tuần tuổi có chiều dài 5,0 – 6,0 cm và trọng lượng khoảng từ 1,28 – 1,50 g. Sau
một năm tuổi cá có thể đạt trọng lượng từ 1,2 – 1,5 kg. Sau 3 – 4 năm tuổi có thể đạt 3
4
– 4 kg. Nhìn chung cá có tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng tốc độ tăng trưởng của cá
tùy thuộc vào mật độ nuôi, chất lượng thức ăn và chế độ chăm sóc.
2.1.6 Tính ăn của cá tra
Cá có cơ quan tiêu hóa gồm: miệng, răng, hàm, hai cung mang, dạ dày ( hình
chữ U).
Cá có ruột ngắn, túi mật lớn, cá có tính ăn tạp thiên về động vật, cá thích ăn mồi
có nguồn gốc động vật và cũng dễ dàng chuyển đổi thức ăn.
Khi tiêu hết noãn hoàng thì thức ăn ưa thích là nhóm động vật phù du
(cladocera, copebodar chiromidae, côn trùng nước. Ngoài ra cá còn có đặc điểm ăn
nhau bắt đầu vào thời điểm 20 -30h sau khi nở và bắt đầu phát triển mạnh vào thời
điểm 2 – 4 ngày sau khi nở (Dương Thị Thu Cúc, 2004).
2.1.7 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cá tra
Gần đây, diện tích và sản lượng nuôi cá tra, basa ở vùng ĐBSCL càng mở rộng.
Đối tượng nuôi này không chỉ là kế sinh nhai của hàng triệu người dân, mà còn là
ngành kinh tế mũi nhọn, không chỉ là nguồn thực phẩm cho người tiêu dùng, mà còn là
mặt hàng xuất khẩu chiến lược với giá trị kim ngạch năm 2006 đạt đến gần 737 triệu
USD, đứng thứ 2 sau xuất khẩu tôm (www.fishnet.com.vn).
Sản lượng tăng đều đặn qua từng năm tương ứng từ 86.700 tấn (1999) 110.000
tấn (2001) lên gần 210.000 tấn (2003) rồi đến 375.500 tấn (2005) và năm 2006 đạt
825.000. Nguồn này cung cấp cho tiêu thụ nội địa và chế biến xuất khẩu của 70 nhà
máy có công suất chế biến khoảng 1,5 triệu tấn/năm.
Tại thời điểm tháng 6/2007 diện tích nuôi cá tra, basa của 8 tỉnh ĐBSCL đã trên
4.800 ha vượt so với cuối năm 2006 đến 2.848 ha (www.vietlinh.com.vn).
Về xuất khẩu trong tháng 5/2007,các doanh nghiệp Việt Nam đã xuất 27.700
tấn, kim ngạch đạt 79 triệu USD, tăng khá mạnh so với cùng kì năm 2006. Và tổng
kim ngạch xuất khẩu cá tra, basa của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm đã đạt gần 375
triệu USD (www.vietlinh.com.vn).
2.2 Xu Hướng Thay Đổi Trong Việc Sử Dụng Protein
Bột cá vốn là thức ăn truyền thống và phổ biến trong thức ăn của các loài cá ăn
động vật (lóc, mú, chẽm…) và một số loài cá ăn tạp (tra, basa…) nhờ chứa đầy đủ các
chất dinh dưỡng. Nhưng gần đây số lượng hạn chế, nguồn cung cấp không ổn định và
5
giá cả thì tăng do nhu cầu tiêu thụ cao (Lê Thanh Hùng, 2000). Theo Hertramf và ctv
(2000) (trích bởi Lê Thanh Hùng, 2000), nếu lượng bột cá sử dụng trên thế giới từ năm
1990 đến năm 2000 tăng từ 10% đến 34% thì dự kiến đến năm 2010 sẽ là 60%. Điều
này thực sự là một trở ngại lớn cho nghề nuôi cá. Do đó việc thay thế cá tạp trong thức
ăn thủy sản là khuynh hướng tất yếu. Trong số các đối tượng được dùng để thay thế
thì các sản phẩm từ thực vật như bã cải, bã đậu nành thì được chú trọng nhờ có hàm
lượng đạm cao (40-50%), các amimo acid khá cân đối. Đặc biệt là giá thấp hơn so với
bột cá vì là phụ phẩm của công nghệ ép dầu.
2.3 Bã Cải
Bã cải (Brassica napus) chứa hàm lượng dầu cao từ 40 – 44%, theo Bộ Nông
Nghiệp Mỹ thì bã cải là nguồn cung cấp dầu thực vật đứng hàng thứ ba trên thế giới
năm 2000 sau dầu nành và dầu cọ, chứa 40% hàm lượng protein là nguồn cung cấp
protein đứng hàng thứ 2 trên thế giới. Ở Châu Âu bã cải chủ yếu được dùng làm thức
ăn cho động vật và gia cầm (chứa lipid cao và hàm lượng protein cũng tương đối), sản
phẩm dầu của bã cải được dùng làm thực phẩm cho người và sản xuất dầu sinh học.
Trong tự nhiên dầu bã cải chứa 50% erucic acid và được sử dụng như chất phụ
gia nếu ta sử dụng một lượng nhỏ trong thức ăn, với liều cao có thể gây độc cho người,
ngoài erucic acid có trong dầu thì trong bã cải còn chứa một số chất kháng dinh dưỡng
như: hàm lượng chất xơ cao, tanin, phytic acid, và đặc biệt là độc tố glucosinolate
(anionic B – thio – D glucopyrranoside có trong men, hạt, hoa, góc cây của nhóm thực
vật, như là cải). (www.svlele.com).
Để giảm tác động xấu của erucid acid trong dầu và glucosinolate trong bã cải
các nhà di truyền học đã lai tạo và chọn lọc những giống cải mới có tên thương mại là
Canola, tên thương mại là bã cải ngọt có nguồn gốc từ các nước Châu Âu và Bắc Mỹ.
Trong khi Ấn Độ và Trung Quốc các giống cải chứa lượng erucid acid và
glucosinolate rất cao hạn chế sử dụng trong thức ăn. Canola chứa tỉ lệ rất thấp erucid
acid (2%) và glucosinolate 30 mg/ kg. (Thacker, 1990; Bell, 1993). Ngoài ra Canola
còn chứa cả hai acid béo omega-6, omega-3,và thành phần acid béo, phospholipic khác
so với bã đậu nành như:
6
Bảng 2.1 Thành phần acid béo giữa bã cải và bã đậu nành (www.farringtonoil.co.uk/nutrition.html)
Thành phần Acid béo
Bã cải
Bã đậu nành
C16 Palmitic Acid
4
17
C18 Stearic Acid
1
5
C18:1 Oleic Acid
65
19
C18:2 Linoleic Acid
15
53
C18:3 Linolenic Acid
11
6
Thành phần acid béo của bã cải khác với bã đậu nành: C18:1 Oleic Acid của bã
cải có giá trị cao hơn và C18: 2 Linoleic Acid lại thấp hơn so với bã đậu nành.
Bảng 2.2 Thành phần phospholipic giữa bã cải và bã đậu nành
Thành phần Phospholipic
Bã cải
Bã đậu nành
PE Phosphatidylethanolamine
7
8
PC Phosphatidylcholine
11
12
PA Phosphatidic Acid
4
3,5
PI Phosphatidylinositol
8
10
Thành phần phospholipic giữa bã cải và bã đậu nành có sự chênh lệch không đáng kể.
(www.farrington-oil.co.uk/nutrition.html)
Hình 2.2 Cấu trúc hóa học của glucosinolate
7
2.4 Các Độc Chất Trong Bã Cải
2.4.1 Erucic acid
Trong bã cải Erucic acid chiếm 5 – 8% acid béo no, 60 – 65% acid béo không
no có một nối đôi và 30 – 35% PUFA. Acid béo không no có một nối đôi này là tác
nhân tích lũy mỡ dẫn đến suy tim ở người, ảnh hưởng đến mang và thận của cá.
(www.svlele.com)
2.4.2 Glucosinolate
Trong bã cải có chứa hoạt chất glucosinolate với hàm lượng cao hơn 100
mg/kg. Glucosinolate là hợp chất hữu cơ chứa sulfur, nitrogen, và nhóm có nguồn gốc
từ glucose. Tối thiểu có khoảng 120 cấu trúc glucosinolate khác nhau. Nó được tổng
hợp từ các amino acid: methionine, phenylalanine, tyrosine và triptophan. Ở thực vật
có chứa enzyme myrosinase. Bản thân glucosinolate không có hại nhưng trong bã dầu
có men myrosinase sẽ tác động lên glucosinolate khi ép dầu tạo ra một số độc tố:
thiocynate ion, isothiocynates, goitrin, nitrates, SCN-, oxazolidinethione. Trong thức
ăn tất cả những độc tố này đều ảnh hưởng đến sự tiêu thụ iodine và làm ảnh hưởng đến
tuyến giáp trạng, đặc biệt còn ảnh hưởng đến gan, thận, có khi còn gây tử vong. Để
giảm tác hại của độc tố trong thức ăn của cá chúng ta nên sử dụng khoảng 5 – 10% bã
cải trong khẩu phần ăn của cá. (www.svlele.com).
2.5 Nghiên cứu trên gia súc và gia cầm
Các nhà nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu ở con gà giò. Nghiên cứu khả năng
thay thế bã đậu nành bằng bã cải với 3 mức thí nghiệm là 0%, 15%, 30%, và bổ sung
enzyme trong khẩu phần ăn của gà là, 0%, 0.025%, 0.05%, cho thấy lượng ăn, trọng
lượng, hệ số chuyển đổi thức ăn bị ảnh hưởng bởi việc bổ sung của bã cải bắt đầu từ
0 - 21 ngày, 21 - 42 ngày và suốt quá trình nuôi ở các mức độ khác nhau là (p
<0.0001). Qúa trình kết hợp giữa bã cải và enzyme trong suốt quá trình nuôi thì trọng
lượng của gà là rất có ý nghĩa (p <0.0001). FCR không có ý nghĩa bởi việc bổ sung
enzyme. Viêc bổ sung bã cải cũng có ý nghĩa làm tăng trọng lượng gan, tuyến dạ dày
và mề của gà. (Asian Network for Scientific Information, 2006)
2.6 Vài nghiên cứu trên cá
Cũng có một vài nghiên cứu về ảnh hưởng của bã cải lên sự tăng trưởng, và ảnh
hưởng của hàm lượng glucosinolate có trong bã cải đối với tuyến giáp trạng của cá.
8
Ở cá hồi Bắc Mỹ (Oncorhynchus mykiss)
Thí nghiệm trên cá hồi với thành phần bã cải trong thức ăn ở 2 mức là 300 và
500 g/kg thức ăn so với thức ăn đối chứng sử dụng bột cá kết quả cho thấy: giảm khả
năng tiêu hóa của trọng lượng khô, protein, năng lượng và phosphor, hiệu quả sử dụng
thức ăn bị ảnh hưởng bởi bã cải và Glucosinolate trong thức ăn, hiệu quả sử dụng
protein và năng lượng thấp, lượng Glucosinolate trong thức ăn cao dẫn đến tăng lượng
huyết tương trong máu tăng, Glucosinolate khi thủy phân dẫn đến sự giảm hoạt động
cuả deiodinase trong gan,thận, và ở mang. (Christine Bulrel, và ctv…, 2000).
Trên cá rô phi lai (O.mossambicus x O. aureus) gia tăng tỉ lệ sử dụng bã dầu
canola để thay thế bã đậu nành cho kết quả tương tự như lô đối chứng cũng trên cá rô
phi đen (O. mossambicus) tăng trưởng của cá không bị ảnh hưởng khi sử dụng đến
50% bã dầu canola thay thế bã dầu nành. (Lê Thanh Hùng, 2000)
9
Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời Gian và Địa Điểm
Thời gian thực hiện từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2008
Đề tài được thực hiện tại trại thực nghiệm Khoa Thủy Sản trường Đại học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
3.2 Vật Liệu
3.2.1 Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu là cá tra được mua từ đồng bằng sông Cửu Long và được
nuôi dưỡng ở trai thực nghiệm Khoa Thủy Sản. Sau đó, tiến hành tuyển chọn những
con cá khỏe mạnh có trọng lượng trung bình (11 - 13g) và có kích cỡ đồng đều để tiến
hành bố trí thí nghiệm.
3.2.2 Dụng cụ và nguyên liệu
9 giai (1×1×1m).
Hệ thống bể thí nghiệm gồm 3 bể xi măng được đặt song song và có cùng kích
cỡ (2,5×3m).
Dụng cụ đo chỉ tiêu môi trường: bộ test pH, DO, NH3, và nhiệt kế để đo nhiệt
độ.
Thuốc gây mê (Ethylenglycol monophenylether với liều 500 ppm).
Cân, thau, xô, vợt, bộ đồ tiểu phẩu, và một số dụng cụ cần thiết khác.
Nguyên liệu làm thức ăn gồm: bột cá, bột đậu nành, cám gạo,bã cải,…
3.2.3 Hệ thống bể thí nghiệm
Sử dụng trong hệ thống bể ciment của trại, chọn ra 3 bể để tiến hành bố trí thí
nghiệm. Mỗi bể được bố trí 3 giai bằng lưới và có kích thước 1m x 1m x1m, bể và giai
được vệ sinh, khử trùng sạch sẽ.
10
3.2.4 Thức ăn trong thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 3 công thức thức ăn. Thức ăn công nghiệp chế biến dạng viên
nổi kích cỡ 2 mm do công ty Minh Quân sản xuất có làm lượng protein 28%, các
thành phần dinh dưỡng khác như nhau. Riêng bã cải được sử dụng từ 0% đến 10%.
Nghiệm thức đối chứng: không sử dụng bã cải.
Nghiệm thức R5: sử dụng bã cải 5%.
Nghiệm thức R10: sử dụng bã cải 10%.
Mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần, chế độ cho ăn ngày 2 lần và cho ăn tối đa. Thức
ăn ở mỗi giai thí nghiệm được cho vào mỗi keo nhựa có đánh dấu kí hiệu tương ứng và
được cân trọng lượng thức ăn ở mỗi tuần để so sánh lượng ăn ở mỗi chế độ cuối thí
nghiệm. Cá được cho ăn tối đa, lượng thức ăn dư sau 2 giờ sau khi cho ăn chúng tôi
tiến hành thu để tính lượng ăn của cá.
3.3 Phương Pháp Nghiên Cứu
3.3.1 Bố trí thí nghiệm
ĐC-1
R5-1
R10-1
R5-2
ĐC-2
ĐC-3
R10-2
R5-3
R10-3
Sơ đồ bố trí thí nghiệm.
Kiểu bố trí thí nghiệm là kiểu khối. Mỗi nghiệm thức được lập lại 3 lần tương
ứng với 3 lô thí nghiệm ở trong 3 bể ciment khác nhau. Thí nghiệm được tiến hành
trên 9 giai (1x1x1m) và chứa 60 con cá trong một giai. Cá được thí nghiệm với 3 công
thức thức ăn là sử dụng bã cải 0%, 5%, 10% trong 10 tuần. Sau 10 tuần, cá thí nghiệm
ta tiến hành đánh giá sự tăng trưởng của cá.
Ngoài ra, các chỉ tiêu lý hóa của nước được xác định hàng tuần trong thí
nghiệm (vào ngày thứ 4).
11
3.3.2 Chăm sóc và quản lý
Theo dõi, kiểm tra và quản lý các chỉ tiêu chất lượng nước định kỳ 1 tuần/ lần
cá thí nghiệm được cho ăn ngày 2 lần lúc 8h sáng và 4h chiều. Thức ăn được cân sẳn
và quy định lượng ăn cụ thể cho từng giai là 600g.
2h sau khi cho ăn tiến hành thu lượng thức ăn thừa để tính lượng ăn của cá
Theo dõi cá chết để xác định tỉ lệ sống của cá.
Ghi chép số liệu vào sổ theo dõi.
Chăm sóc và quản lý duy trì các điều kiện thí nghiệm liên tục trong 10 tuần.
Đem kết quả ghi chép được ra phân tích và so sánh giữa 3 nghiệm thức để đưa ra kết
quả.
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi môi trường
Trong quá trình thí nghiệm nước trong các bể được thay đồng loạt nhằm đảm
bảo tính ổn định của môi trường nước cho phù hợp với điều kiện sống của cá. Để theo
dõi chất lượng nước, chúng tôi tiến hành theo dõi các chỉ tiêu quan trọng sau:
Nhiệt độ nước (0C): đo bằng nhiệt kế
Oxy hòa tan (DO): đo bằng Test kit
pH: đo bằng Test kit
NH3: đo bằng Test kit
Các chỉ tiêu được đo 1 tuần 1 lần. Sáng lúc 6h và chiều 3h.
3.3.4 Các chỉ tiêu theo dõi trên cá
Cá được nuôi với các chế độ bã cải 0%, 5%, và 10% với mức 0% làm nghiệm
thức đối chứng các thành phần thức ăn được phối trộn với thành phần dinh dưỡng như
nhau.
Chúng tôi tiến hành cân tổng trọng lượng cá cho từng giai cụ thể rồi mới bố trí
thí nghiệm.
Sau 10 tuần thực hiện thí nghiệm chúng tôi tiến hành cân lại tổng trọng lượng
cá, đếm cá của từng nghiệm thức để tiến hành đánh giá tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ
sống. Sau đó tiến hành bắt ngẫu nhiên mỗi giai 10 con để cân trọng lượng của từng
con rồi mổ xem màu sắc của gan, mỡ và cân trọng lượng gan mỡ của từng con để xác
định tỉ lệ gan, mỡ. Đồng thời ta cũng tiến hành phi lê 10 con cá này để xem màu sắc
của cơ thịt. Để thao tác thuận tiện, chính xác đồng thời tránh xây xát cá cũng như giảm
12
thiểu tối đa stress cá, trước khi cân chúng tôi gây mê cho cá bằng Ethylenglycol
monophenylether.
Sự tăng trưởng, trọng lượng cá được tính vào ngày đầu (0) và 10 tuần sau cho
ăn. Tỷ lệ tăng trưởng, sự tăng thêm trọng lượng mỗi ngày. Tỷ lệ sống tỷ lệ chuyển đổi
thức ăn được tính như sau:
3.3.4.1 Hệ số tăng trưởng đặc biệt (Specific growth rates (SGR)): %/ ngày
SGR = (lnw2 – lnw1)/ (T2 – T1) * 100% day -1
W1 : trọng lượng trung bình tại thời điểm đầu
W2: trọng lượng trung bình tại thời điểm cuối
T2 – T1 khoảng thời gian của thí nghiệm
3.3.4.2 Trọng lượng đạt được (Weight gain): %
(WG) = (W2 – W1) / W1 * 100%
W1: trọng lượng trung bình tại thời điểm đầu
W2: trọng lượng trung bình tại thời điểm cuối
3.3.4.3 Tốc độ tăng trưởng (mg/ ngày) (day weight gain)
DWG = (W2 – W1) / t * 1000
t: thời gian thí nghiệm
3.3.4.4 Hệ số thức ăn (Feed conversion rate (FCR) = ∑Ft1..2 / Wt2 – Wt1 )
Hệ số thức ăn (FCR) = Lượng thức ăn ăn vào/ tăng trọng.
Trong đó ∑Ft1..2 = tổng lượng thức ăn cho vào trong khoảng thời gian bắt đầu
(t1) cho đến thời gian kết thúc thí nghiệm (t2).
Số lượng cá chết được theo dõi và ghi ở mỗi ngày để tính tỷ lệ sống.
3.3.4.5 Tỷ lệ sống = N / N0 * 100%: %
Tỷ lệ sống sau thí nghiệm = số cá chết trong lô / số cá chết ban đầu ở mỗi
lô*100%.
N0 Số lượng cá tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm
N Số lượng cá tại thời điểm kết thúc thí nghiệm
13
3.3.4.6 Tỷ lệ gan - thể trọng (Hepato somatrix index): %
HSI = Wl / Wb * 100%
Tỷ lệ gan – thể trọng = trọng lượng của gan / trọng lượng thân *100%
Wl: trọng lượng gan
Wb: trọng lượng thân
3.3.4.7 Tỷ lệ mỡ - thể trọng (Adipose somatrix index):%
ASI = Wf /Wb * 100%
Tỷ lệ mỡ = trong lượng mỡ / trọng lượng thân * 100%
Wf: trọng lượng mỡ
3.4 Phương Pháp Phân Tích và Xử Lý Số Liệu
Các chỉ tiêu trên được tính trên phần mền excel, sau đó dùng phần mền Minitab
để phân tích số liệu theo trắc nghiêm Tuckey, thiết lập bảng ANOVA để so sánh sự
khác nhau giữa các nghiệm thức.
14
Chương 4
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 Thức Ăn Thí Nghiệm
Thức ăn thí nghiệm của 3 công thức được giữ lại và đem phân tích các chỉ tiêu
như: đạm, béo, xơ, ngoài ra chúng tôi còn tính thành phần độc tố có trong thức ăn. Kết
quả được trình bài như sau:
Bảng 4.1 Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng của 3 loại thức ăn
Thành phần hóa học (%)
ĐC
R5
R10
Đạm
28,59
28,87
28,62
Béo thô
3,95
4,70
4,92
Béo thủy phân
6,19
8,07
7,77
Xơ
5,79
3,55
3,62
0,00
4,07
8,14
Thành phần độc tố (theo tính toán)
Glucosinolates (mol/kgDM)*
Ghi chú:* tính theo Laboratoire d,Analyse du Centiom, Orleans, France
Qua bảng 4.1 ta thấy hàm lượng đạm của 3 loại thức ăn: đối chứng, sử dụng bã
cải 5% và 10% lần lượt là 28,59; 28,87; 28,62. Như vậy chứng tỏ khi sử dụng bã cải
5% và 10% thì hàm lượng đạm của 3 loại thức ăn này tương đương nhau.
Còn đối với hàm lượng chất xơ ta thấy ở thức ăn đối chứng không sử dụng bã
cải thì hàm lượng xơ lại cao hơn so với thức ăn có sử dụng bã cải 5% và 10%, do trong
quá trình chế biến thức ăn để nâng cao hàm lượng đạm trong thức ăn người ta đã bổ
sung một số chất có lượng chất xơ cao.
Lượng độc tố glucosinolate theo tính toán đối với thức ăn đối chứng bằng 0,00
so với thức ăn có sử dụng bã cải 10% là 8,14 mol/kg DM lượng độc tố này có thể ảnh
hưởng đến tính ngon của thức ăn đối với cá, ngoài ra bã cải có vị đắng cũng ảnh hưởng
đến lượng ăn của cá.
15
4.2 Các Thông Số Môi Trường Nuôi
Chất lượng nước là một trong những yếu tố quyết định đến sự sống và phát
triển của cá. Do đó trong quá trình nuôi, phải đảm bảo nước có chất lượng tốt, không
để cá bị shock do môi trường nào. Để làm được điều đó phải thường xuyên kiểm tra
yếu tố môi trường, để có thể quản lý và điều chỉnh các thông số môi trường phù hợp
vói điều kiện sống của cá nuôi.
Trong các tuần thí nghiệm, chúng tôi đã theo dõi và ghi nhận (vào ngày thứ tư
buổi sáng lúc 6h và buổi chiều lúc 15h) kết quả được trình bài dưới đây:
4.2.1 Hàm lượng oxy hòa tan
Trong suốt thời gian thí nghiệm 10 tuần hàm lượng oxy hòa tan trong ngày vào
buổi sáng và chiều giữa các bể tương đồng nhau (Bảng 4.2). Hàm lượng oxy giữa các
tuần dao động cũng không đáng kể. Hàm lượng oxy thường thấp nhất vào buổi sáng
2,0 mg/l và cao nhất vào buổi chiều 7,0 mg/l. Như vậy hàm lượng oxy buổi sáng và
chiều có sự biến động do buổi chiều quá trình quang hợp của tảo đã hấp thu CO2 và
sinh ra oxy cho môi trường nước. Nhưng giá trị DO nằm trong khoảng 2 -7 mg/l phù
hợp với sinh lý của cá.
16
Bảng 4.2: Hàm lượng oxy hòa tan trong thời gian thí nghiệm (mg/l)
SÁNG
Bể 1
Bể 2
Bể 3
Tuần 1
2,0
2,0
2,2
Tuần 2
2,0
2,0
2,1
Tuần 3
2,0
2,1
2,1
Tuần 4
2,1
2,1
2,2
Tuần 5
2,0
2,1
2,1
Tuần 6
2,0
2,0
2,0
Tuần 7
2,1
2,1
2,1
Tuần 8
2,1
2,1
2,2
Tuần 9
2,0
2,1
2,1
Tuần 10
2,1
2,2
2,3
Tuần 1
6,0
6,0
6,2
Tuần 2
6,5
6,5
6,5
Tuần 3
6,5
6,5
6,7
Tuần 4
7,0
7,0
7,0
Tuần 5
6,0
6,0
6,0
Tuần 6
6,0
6,0
6,0
Tuần 7
6,5
6,5
6,7
Tuần 8
6,7
6,7
7,0
Tuần 9
6,5
6,5
7,0
Tuần 10
6,8
6,8
7,0
CHIỀU
4.2.2 Độ pH
Độ pH của nước ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của động vật thủy sản, nó duy
trì sự cân bằng pH của máu trong cơ thể. Trong ngày pH biến đổi theo sự quang hợp
của thực vật. Khi pH quá cao hay quá thấp đều ảnh hưởng đến đời sống của cá nuôi.
Trong 10 tuần thí nghiệm chúng tôi đã theo dõi và ghi nhận kết quả ở bảng 4.3. Nhận
thấy trong cùng một thời điểm thì pH giữa các bể tương đối đồng đều nhau, và pH
giữa sáng và chiều ít có sự dao động.
17