Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Áp dụng phương pháp kế toán theo hoạt động (ABC) để tính chi phí và giá thành sản phẩm tại các công ty dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.07 KB, 69 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng:

hiện
.

- Luận án tiến sĩ kinh doanh này do chính tác giả nghiên cứu
và thực

- Các thông tin, số liệu sử dụng trong Luận án này hoàn toàn
trung thực
chính xác và có căn cứ.
- Lập luận, phân tích, đánh giá, kiến nghị được đưa ra dựa trên
quan điểm cá nhân và nghiên cứu của tác giả Luận án, không có sự
sao chép của bất cứ tài liệu nào đã được công bố.
- Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập và
hoàn toàn
chịu trách nhiệm về những nhận xét đã đưa ra trong Luận án.

Tác giả Luận án

Trần Tú Uyên


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS, Nguyễn Thị
Quy và PGS.TS, Đào Thị Thu Giang (Trường Đại học Ngoại thương) đã
tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
luận án.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến khoa Kế toán-Kiểm toán, khoa
Quản trị Kinh doanh, các nhà khoa học trong và ngoài trường Đại học


Ngoại thương đã góp ý cho tác giả chỉnh sửa luận án trong quá trình
nghiên cứu.
Đồng thời tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, các kế
toán trong các công ty dược phẩm niêm yết đã giúp đỡ tác giả trong quá
trình điều tra, phỏng vấn, thực hiện thu thập phiếu điều tra.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc
và phòng kế toán, phòng thống kê Công ty cổ phần Dược phẩm Hà
Tây đã giúp đỡ tác giả rất nhiều trong việc tìm hiểu thực tế về quy trình
sản xuất, cách tính giá thành theo các phương pháp tại công ty.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến bố mẹ hai bên, chồng,
các con, các em trong gia đình và các bạn bè, đồng nghiệp tại trường
Đại học Ngoại thương đã giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Tác giả Luận án

Trần Tú Uyên


i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
STT

Kí hiệu

Từ đầy
đủ

Công nghệ thông tin

1

CNTT

2

CP

3

CPKH

4

CPSXDD

5

DN

Doanh nghiệp

6

ĐVT

Đơn vị tính


7

GTSP

Giá thành sản phẩm

8

KTTC

Kế toán tài chính

9

KTQT

Kế toán quản trị

10

LĐTT

Lao động trực tiếp

11

NCTT

Nhân công trực tiếp


12

NK

Nhập khẩu

13

NVL

Nguyên vật liệu

14

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

15

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

16

SX

17


SXC

18

SXKD

19

SXKDĐ

20

TSCĐ

Tài sản cố định

21

TTCK

Thị trường chứng khoán

Chi phí
Chi phí khấu hao
Chi phí sản xuất dở dang

Sản xuất
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh dở dang


ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG ANH
STT
1

Từ viết
tắt
ABC

Từ đầy
đủ
Activity Based Costing

2

ABM

3

ACA

4

AHP

5


CVP

6

EPS.

Earning Per Share

7

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

8

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

9

GMP

10


IAS

11

JIT

12

MOH
costs

13

ROE

14

TCS

15

TPP

16

TQM

17


VAS

18

WHO

19

WTO

Activity Based
Management
Activity Cost Analysis

Nghĩ
a
Chi phí theo/dựa trên hoạt
động
Quản lý theo hoạt động

Analytic Hierarchical
Process
Cost – Volumne – Profit

Good Manufacturing
Practice
International Accounting
Standard
Just In Time
Manufacturing Overhead

cost

Phân tích chi phí hoạt động
Quá trình phân tích thứ bậc
Chi phí - Khối lượng - Lợi
nhuận
Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu

Thực hành sản xuất thuốc
tốt
Chuẩn mực kế toán quốc tế
Quản lý sản xuất tức thời
Chi phí sản xuất chung

Return on equity

Lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu
Hệ thống tính giá theo phương
Traditional Costing System
pháp
Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership
Total Quality Management
Vietnamese Accounting
Standards
World Health
Organization
World Trade Organization


iii

truyền
Hiệp định Đối tác kinh tế
xuyên
Thái Bình
Hệ thống quản trị chất lượng
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Tổ chức y tế thế giới
Tổ chức Thương mại Thế giới


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài, lĩnh vực nghiên cứu
Toàn cầu hóa kinh tế và tự do hóa thương mại hiện nay đang là
một xu thế tất yếu và diễn ra ngày càng sâu rộng. Điều này đã tạo ra
nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức cho sự tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp muốn hội nhập cần
có trong tay công cụ quản lý kinh tế vững mạnh để cải thiện hiệu quả
kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Một trong những
yếu tố then chốt để tăng năng lực cạnh tranh là kiểm soát chặt chẽ,
hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí. “Làm sao để xác định chi phí sản
xuất một cách chính xác nhất”, “làm sao để quản trị chi phí một cách
hiệu quả” là những câu hỏi không mới nhưng luôn là vấn đề hóc búa đối
với nhà quản trị doanh nghiệp, đặc biệt khi giá thành là yếu tố căn bản
quyết định lợi nhuận của sản phẩm. Hiện nay khi hầu hết các doanh
nghiệp sản xuất tại Việt Nam đều coi giá thành là cơ sở chính để xác
định giá bán thì việc tính giá thành chính xác là điều kiện sống còn của
mỗi doanh nghiệp.
Ngành dược phẩm Việt Nam là ngành có vị trí hết sức quan trọng

xét cả về yếu tố kinh tế và xã hội. Ngành dược phẩm không những đáp
ứng nhu cầu thiết yếu trong đời sống hàng ngày của nhân dân mà
còn đóng góp một phần ngân sách không nhỏ vào nền kinh tế quốc
gia. Tuy nhiên ngành dược đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh rất
lớn, khi các quy định mới trong đấu thầu được áp dụng, các hãng dược
nước ngoài sẽ được cung cấp thuốc bình đẳng với các doanh nghiệp
trong nước. Do vậy mà thông tin về chi phí sẽ là kim chỉ nam giúp cho
các nhà quản trị kiểm soát tốt chi phí để có thể cung cấp ra thị trường
các sản phẩm với giá thành cạnh tranh, có ngân sách đầu tư cho hoạt
động nghiên cứu và phát triển đồng thời có các quyết định về phân phối
và Marketing phù hợp, kịp thời.
Trong khi các nước phát triển trên thế giới đã xây dựng phương
pháp kế toán quản trị chi phí hiện đại, cung cấp thông tin hữu ích cho
cho các nhà quản trị thì tại Việt Nam nói chung và trong các doanh
nghiệp dược phẩm nói riêng vẫn áp dụng phương pháp kế toán chi phí

4


truyền thống. Theo phương pháp kế toán này, chi phí gián tiếp được
phân bổ dựa trên một tiêu thức nhất định, (ví dụ: phân bổ theo tỷ lệ chi
phí nhân công trực tiếp). Cách phân bổ này phù hợp với phương thức
sản xuất

5


truyền thống khi mà chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng chi phí nên việc phân bổ chi phí sản xuất chung không quan
trọng, hơn nữa, nhân công trực tiếp là yếu tố quyết định đến việc tạo ra

sản phẩm và là chi phí chính nên việc sử dụng tiêu thức này là hợp lý.
Ngày nay, do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, thay đổi đặc điểm quy trình
sản xuất cũng như thay đổi trong kết cấu chi phí sản phẩm thì cần
thiết phải có sự điều chỉnh phương pháp phân bổ chi phí cho phù hợp.
Sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu các đặc điểm của các
doanh nghiệp dược phẩm niêm yết Việt Nam, tác giả nhận thấy việc áp
dụng phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động (ABC- Activity Based
Costing) phù hợp và có khả năng sẽ mang lại lợi ích không nhỏ cho các
doanh nghiệp. Với phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động ABC
(còn gọi là phương pháp kế toán ABC hay phương pháp ABC), chi phí
sẽ được theo dõi một cách cụ thể cho từng hoạt động gắn liền với
từng loại sản phẩm, vì thế thông tin chi phí cung cấp bởi phương pháp
ABC có mức độ chính xác cao hơn, các doanh nghiệp xác định được
giá thành chính xác hơn. Mặt khác, phương pháp ABC còn giúp doanh
nghiệp quản trị theo hoạt động, từ đó xác định sản phẩm nào tạo ra giá
trị, sản phẩm nào không tạo ra giá trị giúp cải tiến quá trình, nâng cao
năng lực cạnh tranh cho của mình. Chính vì những lý do trên tác giả
chọn đề tài: “Áp dụng phương pháp kế toán theo hoạt động (ABC) để
tính chi phí và giá thành sản phẩm tại các công ty Dược phẩm niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài cho Luận án của mình.
2. Tổng quan về tình hình
nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở
nước ngoài
Đến nay có rất nhiều tài liệu cũng như công trình nghiên cứu
về phương pháp ABC tại nhiều quốc gia trên thế giới. Các nghiên cứu
này xoay quanh 5 vấn đề chính: thứ nhất, so sánh phương pháp ABC và
phương pháp truyền thống; thứ hai, tỷ lệ áp dụng phương pháp ABC
trong một ngành hay một quốc gia; thứ ba, các lợi ích và khó khăn mà
phương pháp ABC mang lại; thứ tư: các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp



dụng phương phương pháp này, thứ năm, các nghiên cứu về ABC trong
một doanh nghiệp cụ thể (case study). Sau đây Luận án sẽ trình bày
mục đích và hiệu quả đạt được của từng nghiên cứu cụ thể.


Trước hết, các nghiên cứu so sánh phương pháp ABC và
phương pháp truyền thống có thể kể đến là nghiên cứu của Cooper và
Kaplan (1988) mô tả ABC như một hệ thống có thể vẽ một bức tranh về
giá thành sản phẩm hoàn toàn khác so với phương pháp truyền thống.
Những khác biệt này phát sinh do phương pháp ABC tiếp cận tinh vi
hơn để tách chi phí sản xuất tại nhà máy, chi phí của công ty, và các
chi phí khác của doanh nghiệp, các chi phí này bước đầu sẽ tập hợp vào
từng hoạt động sau đó phân bổ tới từng sản phẩm.
Innes and Mitchell (1993) cho rằng phương pháp ABC đã khắc
phục được những nhược điểm về sự không chính xác trong tính toán của
các phương pháp kế toán truyền thống và đây là một tiến bộ đáng kể về
cách tính chi phí. Cũng theo hai nhà nghiên cứu này phương pháp ABC
đã cung cấp một phương pháp cơ bản để tính toán chi phí của sản
phẩm, điều này mang lại lợi ích không chỉ cho nhà quản lý mà còn cho
cả khách hàng. Ngoài ra, so với phương pháp truyền thống phương
pháp ABC còn cung cấp mức độ đóng góp của từng hoạt động vào quá
trình sản xuất giúp nhà quản trị dễ dàng ra quyết định cắt giảm hay đẩy
mạnh hoạt động hơn.
Gần đây, Appah et al (2013) đã tiến hành nghiên cứu nhằm so
sánh việc áp dụng phương pháp ABC và phương pháp truyền thống tại
các doanh nghiệp sản xuất tại Nigeria. Tác giả đã gửi bảng hỏi tới kế
toán trưởng của 40 doanh nghiệp sản xuất phía Tây Nam Nigeria. Kết
quả điều tra cho thấy 60% doanh nghiệp cho rằng việc áp dụng phương

pháp ABC hiệu quả hơn bởi kiểm soát chi phí tốt hơn, tăng khả năng
cạnh tranh cho doanh nghiệp, tuy nhiên, 40% cho rằng so với phương
pháp chi phí truyền thống, phương pháp ABC phức tạp và gia tăng
chi phí thực hiện, đặc biệt đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Nghiên cứu này đã điều tra toàn bộ các công ty sản xuất và bỏ qua tiêu
chí quan trọng là đối với mỗi ngành sản xuất khác nhau hiệu quả áp
dụng phương pháp ABC sẽ khác nhau.
Nhóm nghiên cứu thứ hai có thể kể đến là các nghiên cứu về tỷ lệ
áp dụng phương pháp ABC trong một ngành hay một quốc gia. Năm
1995 Innes và Mitchell đã điều tra về tình hình áp dụng phương pháp


ABC tại 1000 doanh nghiệp lớn nhất nước Anh. Nghiên cứu đã sử dụng
Bảng hỏi gửi tới kế toán trưởng của 1000 doanh nghiệp lớn nhất tại Anh
(theo xếp hạng của tạp chí Time) bằng đường bưu điện, trong đó gồm
940 công ty phi tài chính và 60 công ty tài chính. Theo kết quả điều


tra, 33,2% tỷ lệ trả lời không hợp lệ, 66,8% phiếu trả lời là hợp lệ.
Trong các phiếu trả lời hợp lệ có 21% các công ty đang sử dụng phương
pháp kế toán ABC, 29,6% các công ty đang xem xét áp dụng phương
pháp kế toán này, 13,3 % từ chối áp dụng ABC sau khi đã đánh giá
về ABC, 36,1% không có ý định áp dụng ABC. Cũng theo kết quả điều
tra việc áp dụng phương pháp ABC được đánh giá là có tác động tích cực
tới các chỉ tiêu liên quan tới kế toán quản trị như giá trị cổ phiếu, hiệu
quả kinh doanh, giảm chi phí và quản lý chi phí tốt hơn cũng là
những ưu điểm được chứng minh trong các doanh nghiệp có áp dụng
ABC tại Anh. Điều tra này không nghiên cứu các nhân tố hạn chế việc áp
dụng phương pháp kế toán ABC.
Đến năm 1997, Bjornenak đã tiến hành điều tra mức độ phổ biến

của việc áp dụng phương pháp kế toán ABC tại Na-uy bằng cách điều tra
132 công ty sản xuất lớn tại nước này, nghiên cứu đạt tỷ lệ trả lời là 75
công ty (tương đương 57%). Theo đó 30 công ty (tương đương 40%)
đã áp dụng phương pháp ABC, 23 công ty (chiếm 31%) có tìm hiểu về
ABC nhưng chưa áp dụng và 22 công ty (29%) không quan tâm tới
phương pháp ABC. Ngoài ra nghiên cứu cũng tìm hiểu các nhân tố ảnh
hưởng tới việc áp dụng phương pháp ABC. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng các nhân tố như cấu trúc chi phí, mức độ cạnh tranh, sự đa dạng
của sản phẩm có mối quan hệ với việc áp dụng phương pháp ABC, trong
khi đó không có sự khác biệt đáng kể về quy mô của doanh nghiệp
giữa nhóm áp dụng ABC và nhóm không áp dụng
ABC.
Một nghiên cứu khác về ABC được Nguyen và Brooks tiến hành
vào năm
1997 (Nguyen and Brooks-1997) tại bang Victoria tại Úc. Nghiên cứu đã
sử dụng Bảng hỏi gửi tới 350 doanh nghiệp sản xuất tại Úc với tỷ lệ trả
lời là 120 công ty, chiếm tỷ lệ 34%. Theo kết quả điều tra chỉ có 15 công
ty tương đương 12,5% số doanh nghiệp trả lời có áp dụng phương pháp
kế toán ABC, 3 công ty (tương đương
2,5%) từ chối áp dụng phương pháp ABC, 10 công ty (8,3%) có ý định áp
dụng phương pháp ABC trong tương lai, 92 công ty còn lại (tương đương
76,7%) không có ý định áp dụng ABC. Nghiên cứu cũng chỉ ra có sự khác
biệt rõ ràng giữa các công ty áp dụng và không áp dụng ABC về sự đa
dạng của sản phẩm, quy mô doanh


nghiệp, mức độ cạnh tranh, trái lại không có sự khác biệt về sự đa dạng
sản phẩm và

vii



tỷ lệ chi phí sản xuất chung trên tổng chi phí giữa các công ty áp dụng
và không áp dụng phương pháp ABC.
Thứ ba là nhóm các nghiên cứu về thuận lợi và khó khăn mà
phương pháp
ABC mang lại. Vào năm 1999, Clarke et al đã công bố kết quả điều tra
511 trong
1000 doanh nghiệp sản xuất lớn nhất của Ai Len theo xếp hạng của
tạp chí Tài chính và Kinh doanh về tình hình áp dụng kế toán ABC tại
các doanh nghiệp này. Các câu hỏi được gửi tới kế toán trưởng trong
từng công ty. Số Bảng hỏi nhận về hợp lý là 40% (tương đương 204
doanh nghiệp), trong đó có 12% (24 công ty) đã áp dụng ABC, 20% (42
công ty) đang nghiên cứu về ABC, 13% (26 công ty) từ chối áp dụng
ABC, còn lại 55% (112 công ty) không xem xét áp dụng ABC. Nghiên cứu
cũng chỉ ra những ưu điểm của ABC như: phương pháp ABC cung cấp
thông tin chi phí chính xác hơn dẫn tới các quyết định quản trị tốt hơn,
đem lại lợi ích cho nhân viên và cho khách hàng. Liên quan tới những
khó khăn khi áp dụng phương pháp ABC đó là: khó xác định chi phí cho
từng hoạt động, khó xác định từng hoạt động riêng biệt, hệ thống công
nghệ chưa hiện đại để áp dụng, năng lực của nhân viên chưa đáp ứng
việc áp dụng ABC.
Trong năm 2003, Cotton et al. (2003) tiến hành điều tra tình hình
áp dụng ABC tại Niu- Di- Lân. Đối tượng điều tra là các kế toán
trưởng, thành viên của Viện kế toán Niu-Di-Lân (ICANZ), những người
đang làm việc tại các công ty thương mại, các công ty cổ phần và các
công ty nhà nước. Số lượng doanh nghiệp điều tra là 748 doanh nghiệp,
với tỷ lệ trả lời là 40%. Theo đó 20,3% các doanh nghiệp đang áp dụng
phương pháp kế toán ABC, 11% đang xem xét, 10,8% từ chối sau khi
xem xét, 57,8% còn lại không quan tâm tới phương pháp này. Lý do

chọn áp dụng phương pháp ABC được các doanh nghiệp đưa ra là: cần
xác định chính xác trị giá hàng tồn kho, giá sản phẩm dịch vụ đầu ra,
quản lý chi phí, ngân sách, cần xác định lợi nhuận trên từng khách
hàng, nâng cao khả năng quản lý từng hoạt động của doanh nghiệp.
Một năm sau đó, Pierce and Brown (2004) đã tiến hành một cuộc

viii


điều tra đối với các công ty lớn trong ngành sản xuất, dịch vụ, tài chính
tại Ireland để tìm hiểu về thực trạng áp dụng phương pháp kế toán
ABC tại các công ty này. Bảng hỏi được xây dựng dựa trên nghiên cứu
của Innes et al. (2000) và gửi trực tiếp tới kế

viii


toán trưởng hoặc giám đốc tài chính tại các công ty được điều
tra. Tỷ lệ phản hồi của nghiên cứu là 23,2% trên 550 doanh nghiệp. Kết
quả của nghiên cứu chỉ ra rằng so với 4 năm trước đó, tỷ lệ áp dụng
phương pháp ABC đã tăng lên. Theo đó có
28% các công ty đã áp dụng phương pháp ABC, 52,4% các công ty
không xem xét áp dụng. Tỷ lệ các công ty đang xem xét là 9%, 10,7 %
các doanh nghiệp từ chối áp dụng sau khi đã tìm hiểu. Các lợi ích có
được khi áp dụng phương pháp ABC được các công ty chỉ ra là: ABC giúp
phân tích thông tin sâu hơn, tạo ra giá trị gia tăng cho việc ra quyết
định. Ngoài ra phương pháp ABC giúp cung cấp thông tin sản phẩm
chính xác hơn, nâng cao lợi nhuận trên từng sản phẩm, đánh giá được
hiệu quả của việc đầu tư. Hơn thế nữa, phương pháp ABC còn chỉ rõ
được nguồn phát sinh chi phí, giúp quản trị tốt hơn trong việc thiết kế

sản phẩm, sản xuất sản phẩm và xây dựng chiến lược giá.Về nguyên
nhân không áp dụng ABC được các nhà nghiên cứu chỉ ra gồm ba
nguyên nhân chính. Nguyên nhân thứ nhất là các khó khăn do điều
kiện áp dụng ABC như: trình độ của nguồn nhân lực, trình độ về công
nghệ thông tin, chi phí tốn kém. Nguyên nhân thứ hai được chỉ ra: do
việc khó phân lọai chi phí thành các hoạt động cụ thể, chi phí để phân
loại có thể lớn hơn lợi ích mang lại sau khi có được thông tin chi phí
chính xác. Nguyên nhân cuối cùng là do các doanh nghiệp đang hài
lòng với hệ thống tính giá thành của mình, thiếu thông tin và kinh
nghiệm về phương pháp ABC, quy mô doanh nghiệp nhỏ, quá trình sản
xuất và kiểm soát chi phí đơn giản.
Cũng trong năm 2004 Manalo (2004) tiến hành cuộc điều tra đối
với 500 doanh nghiệp lớn nhất Philippines (theo tạp chí The Fookien
Times Philippine Yearbook, 2001). Kết quả điều tra cho thấy có 17%
(tương đương 83 doanh nghiêp) đang áp dụng phương pháp ABC, có
55% (275 doanh nghiệp) vẫn áp dụng phương pháp truyền thống, các
công ty còn lại là 28% (142 công ty) đang xem xét có nên áp dụng ABC
hay không. Điều tra cũng làm rõ nguyên nhân của việc chưa áp dụng
phương pháp ABC là: thiếu thông tin về ABC, hạn chế về nguồn nhân
lực, cũng như hệ thống công nghệ thông tin phụ trợ.

ix


Vào năm 2005, Cohen et al (2005) tiến hành điều tra trên 177
công ty lớn ở Hy Lạp. Cuộc điều tra nhằm tìm hiểu tỷ lệ áp dụng phương
pháp ABC trong ba loại hình sản xuất: doanh nghiệp sản xuất, doanh
nghiệp thương mại, doanh nghiệp dịch

ix



vụ, đồng thời tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định thay
đổi hệ thống kế toán quản trị chi phí hiện tại. Trong nghiên cứu này
có 88 trong số 177 doanh nghiệp trả lời, đạt tỷ lệ 49,7%. Hy Lạp là
nước có tỷ lệ áp dụng ABC tương đối cao,
36 công ty trong tổng số 88 công ty trả lời đã áp dụng ABC, tương
đương 40,9%. Số còn lại 52 công ty tương đương 50,1% hiện không áp
dụng ABC. Trong số các công ty hiện không áp dụng ABC có 31,9% (28
công ty) từ chối không áp dụng,
13,6% (12 công ty) đang xem xát có áp dụng hay không, 13,6% (12
công ty) còn lại không xem xét đến phương pháp này. Nghiên cứu cũng
chỉ ra các lợi ích của việc áp dụng ABC, theo đó lợi ích của việc áp dụng
ABC được chia làm 5 nhóm: kế toán chi phí, quản trị chi phí, đo lường
hiệu quả sản xuất kinh doanh, ra quyết định, quản lý chung.
Thứ tư là nhóm nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp
dụng phương pháp ABC, đã có rất nhiều các nghiên cứu chỉ ra mối quan
hệ giữa quy mô doanh nghiệp, sự đa dạng của sản phẩm, tỷ lệ chi phí
gián tiếp, mức độ cạnh tranh của sản phẩm… có mối quan hệ với việc áp
dụng phương pháp kế toán ABC. Ví dụ Innes

and

Mitchell,

1995,

1998; Bjornenak, 1997; Van Nguyen and Brooks,
1997;Krumwiede, 1998; Clarke et al, 1999. Theo các kết quả điều tra
này các công ty có quy mô lớn có xu hướng áp dụng ABC nhiều hơn các

công ty có quy mô nhỏ. Vào năm 1999, theo kết quả điều tra của Clarke,
18% trong số các công ty có doanh thu 50 triệu USD/ năm áp dụng ABC,
trong khi con số này chỉ là 4% đối với các công có doanh thu nhỏ hơn 10
triệu USD. Năm 2010, Zhang Zi Fei & Che Ruhana Isa đã công bố bài
“Các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng phương pháp
ABC”.Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
thành công phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động ABC tại các
doanh nghiệp sản xuất và cung ứng dịch vụ tại Vương Quốc Anh.
Vào năm 1995 Anderson (1995) đã tiến hành nghiên cứu quá trình
áp dụng ABC tại công ty General Motors.Nghiên cứu này đã xây dựng
một mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng phương pháp
ABC.Theo đó các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng phương pháp kế

x


toán chi phí ABC được nêu ra là: lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp,
quy mô doanh nghiệp, yếu tố đầu tư nước ngoài, sự đa dạng của sản
phẩm, cấu trúc chi phí, chiến lược cạnh tranh mà doanh nghiệp đang áp
dụng.

x


Năm 2013, Elhamma et al (2013) đã tiến hành điều tra tình
hình áp dụng ABC trong các doanh nghiệp tại Ma-rốc. Nghiên cứu đã chỉ
ra có 12,9% trong tổng số 62 doanh nghiệp tại Ma- rốc có áp dụng
phương pháp ABC, nghiên cứu cũng sử dụng nghiên cứu định lượng và
kiểm định Khi bình phưong (chi square) để kết luận không


mối liên hệ

giữa chiến lược kinh doanh của doanh và việc áp dụng ABC. Hạn chế
của nghiên cứu này là không chỉ ra tại sao lại chỉ chọn nhân tố chiến
lược kinh doanh mà không phải các nhân tố khác cũng như không mô tả
cụ thể về mẫu điều tra.
Cuối cùng là nhóm các nghiên cứu về phương pháp ABC tại một
doanh nghiệp cụ thể (case study). Năm 1995 Anderson đã nghiên cứu
về việc thực hiện phương pháp ABC tại BCA là nhà sản xuất máy bay
Boeing lớn tại Mỹ. Sau khi thực hiện được 1 năm, ABC đã mang lại hiệu
quả lớn cho công ty: công ty đã tiết kiệm được khoảng 1,6 triệu USD
trong vòng 12 tháng, lợi nhuận trên tài sản (ROA) tăng đáng kể mà
không làm tăng chi phí hoạt động. Bên cạnh đó, sau khi áp dụng ABC,
các loại chi phí chất lượng (tổng chi phí dự phòng, thẩm định, thất bại,
làm lại…) đã giảm đáng kể: từ 1,3 triệu USD mỗi quý giảm xuống còn
350 nghìn USD mỗi quý. Những kết quả này đã làm nhóm nghiên cứu về
ABC đưa ra kết luận việc áp dụng ABC giúp nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạn chế lãng phí, mang lại lợi nhuận cao, tăng khả năng cạnh
tranh, giúp công ty dễ dàng đạt được các mục tiêu dài hạn của mình.
Ngoài ra vào năm 2013, Yung I & Hwei Cheng Wang cũng nghiên cứu
về việc áp dụng ABC tại công ty truyền thông B tại Đài Loan. Đây là một
trong những doanh nghiệp sản xuất thiết bị đài phát thanh, điện thoại có
dây và điện thoại không dây lớn nhất Đài Loan, đã áp dụng phương
pháp ABC với quy trình 7 bước. Trong bài viết các tác giả đã phân tích
kỹ quy trình áp dụng ABC tại công ty và so sánh kết quả tính giá thành
theo phương pháp ABC và phương pháp truyền thống để thấy rõ sự khác
biệt khi tính giá theo hai phương pháp này.
Năm 2012, Yapa et al (2012) đã nghiên cứu về quy trình áp dụng
ABC tại công ty Viễn thông A Thái Lan thông qua việc phỏng vấn chuyên
sâu 5 chuyên gia về quản trị chi phí và một trợ lý giám đốc đang làm


xi


việc tại đây. Công ty Viễn thông A Thái Lan đã áp dụng phương pháp
ABC từ năm 2003 và đã đạt được những kết quả nhất định như tiết
kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh, có được hệ

xi


thống khách hàng trung thành và lợi nhuận tăng trưởng cao.
Kết quả của những cuộc phỏng vấn chuyên sâu tại đây cho thấy môi
trường cạnh tranh là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến việc áp dụng ABC,
sau đó là công nghệ, chiến lược tổ chức, cấu trúc tổ chức, trách nhiệm
xã hội doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility – CSR) và văn hóa
tổ chức. Ngoài ra tác giả cũng đưa ra kết luận trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp, sự trung thành của nhân viên và chính sách của Chính phủ có
ảnh hưởng gián tiếp đến việc áp dụng phương pháp kế toán ABC. Hạn
chế của nghiên cứu này là các kết luận chỉ dựa trên kết quả phỏng vấn
chuyên sâu một số lượng mẫu nhỏ, đồng thời tác giả cũng không chứng
minh được liệu việc nghiên cứu tại một công ty có thể rút ra kết luận cho
toàn ngành viễn thông của Thái Lan hay không.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở
Việt Nam
Mặc dù phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động (ABC) đã được
biết đến, đã áp dụng thành công và có rất nhiều nghiên cứu tại
nhiều nước trên thế giới nhưng tại Việt Nam vẫn chưa có nhiều nghiên
cứu chuyên sâu về phương pháp này.
Những nghiên cứu đầu tiên về ABC tại Việt Nam được Phạm Duy

trình bày trong bài “Kế toán chi phí theo hoạt động (Activity-Based
Costing – ABC)” đăng trên tạp chí Kế toán tháng 11 năm 2006 và nghiên
cứu của Quang Khải với bài “

ệ thống xác lập chi ph d a trên hoạt

động”, tạp chí Kế toán tháng 5 năm 2006. Hai bài viết đã giới thiệu về
phương pháp kế toán ABC cùng với các ưu nhược điểm của phương pháp
này tuy nhiên đây chỉ là những lý thuyết cơ bản nhất về ABC, trong bối
cảnh ABC mới bắt đầu được nghiên cứu tại Việt Nam. Các nghiên cứu
khác cũng hoàn thiện việc cung cấp thêm kiến thức căn bản cho độc giả
về phương pháp này, bao gồm nghiên cứu “Bàn thêm về phương pháp
kế toán chi ph theo hoạt động”của Trần Đức Nam, tạp chí Kế toán tháng
12 năm 2006, bài “Rào cản và khó khăn trong áp dụng kế toán chi phí
theo hoạt động”, tạp chí Kinh tế và Phát triển, tháng 8 năm 2012, (trang
59-64) nêu lên những khó khăn trong quá trình thực hiện phương pháp
ABC của tác giả Bùi Thị Minh Hải.
Năm 2014 tác giả Đào Thị Thu Giang đăng bài “Kế toán chi phí
theo hoạt
động (Activity Based Costing-ABC): Khuôn khổ lý thuyết và khả năng


áp dụng tại
Việt Nam”, tạp chí Kế toán, tháng 5 năm 2014. Nghiên cứu đã nêu ra
những ưu
xii


nhược điểm của phương pháp kế toán ABC và khả năng vận dụng trong
các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ dừng

lại cung cấp khung lý thuyết chung cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp, muốn áp dụng tại các ngành, các doanh nghiệp khác nhau cần
phải có những nghiên cứu về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của từng ngành, đặc điểm phát sinh các chi phí cụ thể.
Nghiên cứu về ABC áp dụng trong các doanh nghiệp cụ thể bao
gồm các nghiên cứu sau: năm 2013 hai tác giả Nguyễn Thị Mai Chi,
Nguyễn Năng Phúc có bài “Bàn về kế toán quản trị chi phí theo hoạt
động”, tạp chí Kinh tế và Phát triển. Bài báo trình bày một cách khái
quát nội dung kế toán quản trị chi phí theo hoạt động kết hợp với việc
khảo sát thực tế tại công ty HACOMEX nhằm khẳng định ưu điểm của
phương pháp ABC. Năm 2013, Trần Trung Tuấn, Lê Ngọc Thăng, Ngô Duy
Việt có bài “Vận dụng phương pháp xác định chi phí theo hoạt động
(ABC) tại các công ty dệt may Việt Nam trong điều kiện tái cấu trúc
doanh nghiệp sau khủng hoảng kinh tế”, tạp chí Kinh tế và Phát triển,
tháng 12 năm 2013. Bài báo đã nêu khả năng áp dụng phương pháp kế
toán ABC trong các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam
.
Nghiên cứu sâu hơn về ABC cả về mặt lý thuyết và thực tiễn có tác
giả Phan Hồng Hải năm 2012 với đề tài luận án tiến sỹ “Nghiên cứu
quản trị chi phí kinh doanh theo quá trình hoạt động (ABC/ABM) trong
các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam”. Luận án đã đánh giá thực
trạng về quản trị chi phí kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến
gỗ Việt Nam. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã gửi phiếu điều tra
tới 60 doanh nghiệp chế biến gỗ và lựa chọn xí nghiệp sản xuất Bao bì
tại Hà Nội làm ví dụ điển hình. Tuy nhiên nghiên cứu chưa chỉ rõ tại sao
phương pháp này lại phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp chế
biến gỗ dựa trên kết quả nghiên cứu định lượng mà chỉ đưa ra các luận
giải thiên về định tính.
2.3. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Thứ nhất, ngoài những nghiên cứu mang tính khái quát về lý

13


thuyết ABC cũng đã có một số nghiên cứu chỉ ra khả năng ứng dụng ABC
vào một số ngành tại Việt Nam. Tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ dựa
trên những nghiên cứu định tính nhằm mô tả thực trạng hoặc dựa vào lý
thuyết của nước ngoài để nêu ra sự phù hợp chứ chưa có nghiên cứu
nào thực hiện kiểm định, định lượng lý thuyết đó tại một

14


×