BÀI THU HOẠCH
VẤN ĐỀ: TRÌNH BÀY NHỮNG KIẾN THỨC TIẾP THU ĐƯỢC QUA 10
CHUYÊN ĐỀ, RÚT RA BÀI HỌC CHO BẢN THÂN VÀ LIÊN HỆ THỰC
TIỄN Ở TRƯỜNG THCS NƠI BẢN THÂN ĐANG CÔNG TÁC
PHẦN 1. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN ĐÃ THU ĐƯỢC
Qua quá trình học tập tại Trung tâm phát triển kỹ năng sư phạm Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, bản thân tôi đã tiếp thu được những
kiến thức cơ bản như sau:
CHUYÊN ĐỀ 1:
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT VỀ CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm
Cơ quan nhà nước là một bộ phận (cơ quan) cấu thành bộ máy nhà nước
(bao gồm cán bộ, công chức và những công cụ, phương tiện hoạt động …) có tính
độc lập tương đối, có thẩm quyền và thành lập theo quy định của pháp luật, nhân
danh Nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước”.
2. Hệ thống các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước
Theo Hiến pháp năm 2013, ở nước ta có các loại cơ quan nhà nước sau:
- Các
cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội, HĐND các cấp);
- Các
cơ quan hành chính nhà nước (bao gồm: Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND các cấp.
- Các cơ quan xét xử (TAND tối cao, Toà án quân sự, các TAND địa
phương, Toà án đặc biệt và các Toà án khác do Luật định);
- Các
cơ quan kiểm sát (Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát quân
sự, Viện Kiểm sát nhân dân địa phương);
- Chủ
tịch nước.
Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 lần đầu tiên hiến định hai cơ quan là Hội
đồng bầu cử Quốc gia và Kiểm toán nhà nước do Quốc hội thành lập.
3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
- Nguyên
tắc nhân dân tham gia tổ chức nhà nước, QLNN, thực hiện quyền lực
nhà nước, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân.
- Nguyên tắc Đảng Cộng sản Vỉệt Nam lãnh đạo
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Nguyên
tắc quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp và
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp.
- Nguyên tắc quản lý xã hội bằng hiến pháp, pháp luật
1
II. CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Quốc hội
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Quốc hội thực hiện
quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.”
2. Chủ tịch nước
Điều 86, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chủ tịch nước là người đứng đầu
Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối
ngoại”.
3. Chính phủ
Hiến pháp năm 2013 cũng nhấn mạnh vị trí của Chính phủ là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất, đóng vai trò lãnh đạo hệ thống hành chính nhà nước.
Chính phủ ban hành các kế hoạch, chính sách cụ thể, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc thực thi chủ trương, chính sách, văn bản do Quốc hội ban hành.
4. Chính quyền địa phương
Điều 110, Hiến pháp năm 2013 quy định các đơn vị hành chính của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
“Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành
huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành
quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị
trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành
phường. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
5. Tòa án nhân dân
- Tòa án nhân dân tối cao.
- Tòa án nhân dân cấp cao.
- Tòa án nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.
- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương.
- Tòa án quân sự.
6. Viện Kiểm sát nhân dân
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
- Viện Kiểm sát nhân đân cấp cao
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Viện KSND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
- Viện Kiểm sát quân sự cức cấp
2
7. Kiểm toán nhà nước
Luật Kiểm toán nhà nước quy định về hệ thống tổ chức của Kiểm toán nhà
nước. Kiểm toán nhà nước được tổ chức và quản lí tập trung thống nhất. Số lượng
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành và Kiểm toán nhà nước khu vực trong từng
thời kì được xác định trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ
III. HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA DƯỚI
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM.
1. Phương hướng chung
- Xây dựng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân
và vì dân.
- Xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải xuất phát
từ yêu cầu, đòi hỏi của đất nước, phù họp với trình độ phát triển của đất nước.
- Bảo
đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước.
- Xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải bảo đảm
giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Quyền
lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp và
kiểm soát giữa các cơ quan trong nước.
- Tôn
trọng và bảo đảm quyền con người.
- Xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải bảo đảm
nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đối với nhà nước.
- Tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2. Một số biện pháp xây dựng, củng cố nhà nước pháp quyền XHCN ở
nước ta
- Nâng cao nhận thức về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa.
- Tiếp tục đổi mới và tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân trong QLNN và thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở, cơ quan, tổ chức nhà nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng
yêu cầu trong tình hình mới.
CHUYÊN ĐỀ 2
XU HƯỚNG QUỐC TẾ VÀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VIỆT NAM
I. TỔNG QUAN KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG (QUA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỘT SỐ QUỐC GIA).
1. Vai trò của giáo dục phổ thông
3
GDPT có một vị trí và tầm quan trọng hết sức to lớn đối với ngành giáo dục
nói riêng cũng như đối với nền kinh tế quốc dân nói chung.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDPT là bộ phận tiếp theo của giáo dục
mầm non, là nền tảng cho giáo dục đại học và cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
Phần Lan là một trong những nước Bắc Âu có nền giáo dục tiên tiến và hiệu
quả. Thành tích đó thể hiện rõ trong các kỳ kiểm tra đánh giá theo chương trình
đánh giá HS quốc tế PISA với những điểm số cao nhất thế giới của HS.
Giáo dục Phần Lan trở thành một hình mẫu mà nhiều nước phải tập trung
hướng tới. Na Uy cũng là nước điển hình cho thấy sự cải tiến. Hệ thống GDPT của
Na Uy được thiết kế cho thế hệ trẻ được tích cực tham gia mọi hoạt động học tập
để tạo cho họ một khả năng. HS được tạo điều kiện tự tìm tòi học hỏi và tự làm ra
mới thật sự là giáo dục của họ.
Nhật Bản đã mở rộng chế độ giáo dục phổ cập không mất tiền từ 6 năm
thành 9 năm trong hệ thống giáo dục 12 năm, ở Singapore là 10 năm, Thái Lan đã
thông qua một chương trình tài trợ tương đương 7320 tỉ đồng Việt Nam cho CTGD
bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12.
Thủ tướng Singapore vào thập kỉ 90, Lý Quang Diệu, đã tuyên bố: Cạnh tranh
quốc tế thực chất là cạnh tranh giáo dục, phát triển giáo dục nói chung và GDPT
nói riêng là phát triển nguồn nhân lực của quốc gia.
2. Xu hướng quốc tế về đổi mới và phát triển GDPT
Về đổi mới chương trình, xu hướng chung tập trung về :
- Hệ thống giáo dục quốc dân
- Nền tảng triết lí và tư tưởng trong giáo dục
- Chu kì đổi mới giáo dục và lí do thay đổi
- Các cách tiếp cận phát triển chương trình
2.1. Về triết lý và tư tưởng giáo dục
Triết lí giáo dục mà UNESCO tuyên bố trên cơ sở bốn “trụ cột” : Học để
biết, Học để làm, Học để chung sống và Học để tự khẳng định mình.
Các nước đều tự đưa ra tư tưởng, triết lí giáo dục và quán triệt trong hoạt
động dạy học, quản lý giáo dục. Cơ sở cho tư tưởng, triết lý giáo dục thường là học
thuyết về nhận thức, liên quan đến bản chất của sự phát triển con người.
Mỗi nước có một triết lý giáo dục riêng, tuy nội dung tuyên bố về triết lí, tư
tưởng giáo dục của từng nước có khác nhau, song thường đề cập đến các điểm sau:
- Hướng tới phát triển cá nhân người học.
- Giáo dục người công dân đa văn hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa.
2.2. Về cơ cấu hệ thống giáo dục phổ thông
4
Cấu trúc các cấp học trong GDPT của các nước theo xu thế chung là 6+3+3
(Tiểu học 6 năm, THCS 3 năm, THPT 3 năm) hoặc 6+4+2 (Tiểu học 6 năm, THCS
4 năm, THPT 2 năm). Xu thế phổ biến là phân luồng sau THCS và sau THPT.
Giai đoạn GD cơ bản nhằm trang bị cho HS nền tảng học vấn phổ thông,
thời gian từ 9 đến 10 năm. Sau THPT, HS được phân thành các luồng : học Đại học
hay Cao đẳng, học nghề hoặc tham gia lao động sản xuất ngoài xã hội.
2.3. Tiếp cận phát triển chương trình GDPT
Hai cách tiếp cận:
Tiếp cận dựa vào nội dung hoặc chủ đề: Nêu ra một danh mục đề tài, chủ đề
của một lĩnh vực hay môn học nào đó.
Tiếp cận dựa vào kết quả đầu ra: Cách tiếp cận nêu rõ kết quả - khả năng
hoặc kĩ năng mà HS mong muốn đạt được vào cuối mỗi gia đoạn học tập trong nhà
trường ở một môn học cụ thể.
2.4. Về mục tiêu, chuẩn, nội dung và phương pháp dạy học
* Mục tiêu
Những nét chung về mục tiêu giáo dục các nước là Phát triển năng lực người
học, phát triển toàn diện, hài hòa giữa thể chất và tinh thần, phẩm chất cá nhân…
* Chuẩn đầu ra
Mỗi nước đều xây dựng chuẩn đầu ra, nói chung đều hướng tới từng lớp và
từng giai đoạn trong cấp học THCS.
* Cấu trúc nội dung chương trình giáo dục phổ thông
- Các lĩnh vực chung là bắt buộc với người học
- Các lĩnh vực tự chọn, trải nghiệm
- Các lĩnh vực mới có liên quan: CNTT, KN giao tiếp…
* Về phương pháp dạy học
Đều hướng tới tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, đặt học sinh
vào tình huống cụ thể để giải quyết tình huống
2.5. Tích hợp xây dựng chương trình
* Tích hợp các môn Khoa học Tự nhiên
Các nước đi theo 2 xu hướng: tích hợp Vật lý, Hóa, Sinh tạo ra môn học mới
hoặc không tạo môn học mới mà chỉ có những chủ đề chung.
* Tích hợp các môn Khoa học Xã hội
Các nước đi theo 2 xu hướng: tích hợp Sử, Địa, GDCD, Tôn giáo tạo ra môn
học mới hoặc không tạo môn học mới mà chỉ có những chủ đề chung.
2.6. Tổ chức dạy học phân hóa
5
Đây là xu hướng tất yếu của các nước nhằm đảm bảo tính phù hợp với từng
đối tượng học sinh: Phân luồng học sinh theo thiên hướng phát triển.
2.7. Biên soạn sách giáo khoa
Xu hướng chung là Nhà nước ban hành chương trình, các nhà xuất bản biên
soạn SGK lag chủ yếu và có sự thẩm định của nhà nước.
2.8 Quy trình xây dựng chương trình
* Quy trình chung xây dựng chương trình
Đánh giá cũ => định hình mới => Viết chương trình mới => chuẩn bị các
điều kiện thực hiện => Triển khai đại trà => Giám sát, cập nhật, điều chỉnh.
* Tổ chức thực nghiệm chương trình
2.9. Tổ chức đánh giá, thi
* Xu hướng tổ chức kiểm tra, đánh giá
Đánh giá dựa trên năng lực HS, giúp HS tiến bộ, biết tự đánh giá
* Phương hướng thi tốt nghiệp và cấp bằng chứng nhận tốt nghiệp THCS
Nhiều nước tổ chức thi và cấp bằng THCS cho HS.
II. ĐỔI MỚI GD PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM
1. Mục tiêu
Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh…
chú trọng GD lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống cho HS… Phat triển năng
lực tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
Theo nghị quyết 29 của BCHTW :
- Đổi mới chương trình
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ PP dạy học theo hướng hiện đại
- Xây dựng chuẩn hóa chương trình PT
- Kiểm tra, đánh giá kết quả GD cần sát thực và tiên tiến
- Thi và xét TN theo hướng giảm áp lực và tốn kém
- Hoàn thiện hệ thống giáo dục Quốc dân
- Phat triển đội ngũ nhà giáo và CBQL
3. Một số định hướng đổi mới cụ thể
- Đổi mới về cơ cấu giáo dục phổ thông
- Đổi mới triết lý và tư tưởng giáo dục
- Đổi mới cách tiếp cận và phát triển chương trình
6
- Đổi mới mục tiêu, chuẩn, nội dung, phương pháp dạy học
- Tích hợp trong xây dựng chương trình
- Tổ chức dạy học phân hóa, phân luồng HS
- Biên soạn, thẩm định và phát hành sách giáo khoa
- Về quy trình xây dựng chương trình
- Tổ chức đánh giá, thi.
CHUYÊN ĐỀ 3: XU HƯỚNG ĐỔI MỚI QLGD PHỔ THÔNG VÀ
QUẢN TRỊ NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
I. NHỮNG CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỔI MỚI QLGD
1. Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH Trung ương Đảng.
- Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc Hội.
- Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 9/6/2014 của Chính phủ.
- Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng CP
2. Cơ sở thực tiễn
- Xu hướng phát triển chương trình và SGK của Thế giới đang diễn ra nhanh
chóng, những thành tựu KHKT trên thế giới.
- Những hạn chế của chương trình giáo dục phổ thông hiện nay về: Chương
trình nặng về kiến thức; Sự tích hợp, phân hóa chưa đúng; hình thức giáo dục còn
chưa phong phú; thiết kế chương trình chưa khoa học.
II. NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN TRONG ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ
TOÀN DIỆN GIÁO DỤC
1. Đổi mới mục tiêu giáo dục
Nhấn mạnh việc giúp HS vận dụng kiến thức có hiệu quả vào cuộc sống và
tự học suốt đời. Có định hướng nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng hài hòa các
mối quan hệ xã hội. Chú trọng đến những năng lực của người học.
2. Đổi mới chương trình giáo dục từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực
Trong chương trình tiếp cận năng lực, tất cả các hoạt động của nhà trường,
các môn học, các lĩnh vực hoạt động đều góp phần hình thành những năng lực
chung cho học sinh… bên cạnh các năng lực đặc thù được bổ sung.
3. Đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục
Đảm bảo tính kế thừa, vận dụng linh hoạt các PPDH mới, tối ưu hóa hoạt
động của người học.
3.1. Những yêu cầu đối với việc sử dụng các hình thức và phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực
7
- Cân bằng giữa các hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm để hình thành
năng lực cá nhân và khả năng làm việc nhóm.
- Tổ chức hoạt động rèn luyện năng lực thực tiễn.
- Phát huy cao độ tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học trong quá
trình học tập.
- Kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các phương pháp dạy học
khác nhau sao cho vừa đạt được mục tiêu dạy học vừa phù hợp với đối tượng và
điều kiện thực tiễn của cơ sở.
- Kiểm tra và đánh giá thường xuyên kết quả học tập của người học cần
được coi là con đường đạt được mục tiêu dạy học.
3.2. Dấu hiệu đặc trưng của các hoạt động dạy học hướng đến phát triển
năng lực.
- Tổ chức hoạt động đa dạng và phong phú.
- Tổ chức các hoạt động phát triển khả năng tự học của người học
- Tổ chức hoạt động khám phá bằng cách đưa ra một hệ thống các câu hỏi
hướng dẫn người học tìm ra được kết quả.
- Linh hoạt trong phương pháp và ứng xử sư phạm
- Luôn kiểm tra kiến thức và kỹ năng đạt được ở người học.
4. Cách tiếp cận mới trong kiểm tra, đánh giá
* Tại sao cần thay đổi đánh giá?
Do sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị
Do sự thay đổi của môi trường, công nghệ
* Cách tiếp cận “Đánh giá vì sự thành công của người học”
Tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển năng lực người học
* Đánh giá thực
Đánh giá thực tiễn nhằm đánh giá khả năng của người học trong “ngữ cảnh
thực”. Hay nói cách khác, HS học cách vận dụng các kỹ năng học được để thực
hiện một nhiệm vụ thực tiễn hoặc dự án nào đó. Đánh giá thực tiễn đề cao giá trị
sản phẩm cuối cùng của quá trình học.
III. ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1. Những điểm cơ bản trong đổi mới Hoạt động Giáo dục
- Tên gọi: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, trong chương trình mới
được đổi thành hoạt động trải nghiệm.
- Vị trí, vai trò: Bắt buộc với HS
- Phát triển chương trình: Cơ sở GD được xây dựng chương trình trên cơ sở
khung chương trình Bộ ban hành để đảm bảo sát thực tiễn, sát đối tượng.
8
2. Hoạt động trải nghiệm
Là hoạt động GD bắt buộc, bao gồm các hoạt động cơ bản và được lựa chọn.
Giúp HS trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình và xã hội.
3. Sự khác nhau giữa hoạt động trải nghiệm và phương pháp trải
nghiệm trong dạy học các môn học
Các môn học có chức năng chủ yếu là thực hiện nhiệm vụ nhận thức, trí tuệ,
hình thành các biểu tượng, khái niệm… còn Hoạt động trải nghiệm hướng đến hệ
thống giá trị, chuẩn mực về đạo đức, văn hóa, thẩm mỹ.
4. Giải pháp triển khai hoạt động trải nghiệm
Phổ biến, tuyên truyền tới nhân dân, các tổ chức; Bồi dưỡng GV; Chủ động
trong phối hợp với tổ chức, đoàn thể; tăng cường trao đổi thảo luận, đa dạng hóa
hình thức trải nghiệm.
IV. MỘT SỐ ĐỔI MỚI TRONG QUẢN TRỊ TRƯỜNG HỌC
1. Lãnh đạo các nhà trường tiên phong trong đổi mới giáo dục
Lãnh đạo nhà trường cần tiên phong trong phong trào đổi mới giáo dục.
2. Đội ngũ giáo viên sẵn sàng học tập nâng cao trình độ
2.1. Thuận lợi
Phần lớn nhà trường đủ về số lượng giáo viên và trình độ đạt chuẩn để sẵn
sàng cho đổi mới
2.2. Những khó khăn và cách giải quyết vấn đề
* Những khó khăn
GV chưa chủ động và mạnh dạn trong đổi mới trong phương pháp dạy học,
còn gò bó trong khuôn khổ SGK; một bộ phận chậm và không chịu thay đổi.
* Hướng giải quyết vấn đề
Tổ chức bồi dưỡng cho GV; đổi mới hình thức bồi dưỡng GV; khai thác
công nghệ thông tin trong bồi dưỡng GV.
3. Đổi mới tập huấn giáo viên, cán bộ quản lý trường phổ thông
- Đổi mới mục tiêu và nội dung tập huấn
- Đổi mới hình thức và phương pháp tập huấn
4. Quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục
theo chương trình giáo dục phổ thông mới
- Thiết kế xây dựng và quản lý chương trình theo hướng mở
- Chủ động xây dựng chương trình giáo dục địa phương.
- Có quyền trong lựa chọn tài liệu GDPT phù hợp nhà trường và địa phương.
- Chủ động khai thác cơ sở vật chất, kỹ thuật trong nhà trường
9
V. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổ chức quản lý nhà trường
- Cơ cấu bộ máy, tổ chức, lớp học theo quy định Điều lệ trường phổ thông.
- Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, GV, nhân viên, HS và
quản lý tài chính, đất đai cơ sở vật chất theo quy định
2. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng được đánh giá đạt yêu cầu theo Chuẩn Hiệu
trưởng trường THCS.
- Số lượng và cơ cấu GV: 100% GV đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, xếp
loại đạt yêu cầu theo chuẩn GV trường THCS
- Nhân viên: Số lượng nhân viên đảm bảo quy định và đạt trình độ theo
chuẩn trường THCS
- Học sinh: đảm bảo theo Điều lệ trường phổ thông về độ tuổi, số lượng HS
trên lớp, đảm bảo quyền theo pháp luật.
3. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
- Đảm bảo về diện tích, có biển trường, tên trường,,tường rào bao quanh
- Số lượng quy cách, chất lượng thiết bị đảm bảo theo quy định Điều lệ
trường phổ thông.
- Phòng học, phòng hành chính và quản trị, phòng học bộ môn theo điều lệ
- Thư viện đạt tiêu chuẩn
- Thiết bị dạy học đảm bảo yêu cầu tối thiểu dạy và học
4. Xã hội hóa giáo dục
- Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể ở địa phương, cha mẹ học sinh trong
việc tham gia các hoạt động GD và tăng cường CSVC cho nhà trường
- Phối hợp tốt 3 môi trường: Gia đình - Nhà trường - Xã hội.
CHUYÊN ĐỀ 4: ĐỘNG LỰC VÀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO GIÁO VIÊN
THCS
I. ĐỘNG LỰC VÀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO GIÁO VIÊN
1. Động lực và tạo động lực
1.1. Động lực
Động lực là các yếu tố bên trong thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động nhằm
thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Động lực được coi là yếu tố bên trong, yếu tố tâm lý.
Tuy vậy, yếu tố tâm lý này cũng có thể nảy sinh từ các tác động của yếu tố bên
10
ngoài. Các yếu tố bên ngoài tác động đến cá nhân làm nảy sinh yếu tố tâm lý bên
trong thúc đẩy hoạt động.
Vai trò: quy định xu hướng hoạt động, tính bền bỉ, duy trì sức lao động của
cá nhân; cường độ hoạt động.
Phân loại: Động lực bên trong, động lực bên ngoài; Động lực cá nhân và
động lực xã hội; Động lực kết quả và động lực quá trình.
1.2. Tạo động lực
Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách, sử dụng các
biện pháp, thủ thuật tác động của người quản lí đến người bị quản lí nhằm khơi gợi
các động lực hoạt động của họ. Bản chất của động lực là quá trình tác động để kích
thích hệ thống động lực của người lao động, làm cho các động lực đó được kích
hoạt hoặc chuyển hóa các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lý bên trong
thúc đẩy cá nhân hoạt động.
* Tạo động lực lao động chú ý các nguyên tắc sau:
- Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác
động đến tâm lí con người.
- Đảm bảo sự kết hợp giữa yếu tố vật chất và tinh thần.
- Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp.
2. Đặc điểm nghề nghiệp và vai trò của việc tạo động lực cho giáo viên
2.1. Đặc điểm của lao động sư phạm là:
- Là lao động có trí tuệ cao
- Lao động có công cụ chủ yếu là nhân cách của người thầy giáo
- Lao động có sản phẩm đặc biệt - nhân cách của người học
- Lao động có tính khoa học và tính nghệ thuật.
* Vai trò của GV THCS: Là người thiết kế; tổ chức; lãnh đạo, chỉ huy, động
viên, cổ vũ; Đánh giá.
2.2. Vai trò của việc tạo động lực cho GV
Giúp GV duy trì công việc bền bỉ; rèn luyện nâng cao tay nghề; sáng tạo
trong công việc; giúp GV gắn bó với nghề.
II. MỘT SỐ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC
1. Lý thuyết về nhu cầu của A.Maslow
Hệ thống thứ
Yếu tố thỏa mãn chung
Nhân tố tổ chức quản lí
bậc nhu cầu
a. Lương
Thức ăn, nước, tình dục,
1. Sinh lí
b. Điều kiện làm việc
ngủ không khí
c. Dịch vụ ăn uống
11
a. Điều kiện làm việc
An toàn, an ninh, ổn
2. An toàn
b. Phúc lợi của tổ chức đem lại
định, bảo vệ
c. An toàn và ổn định công việc
a. Nhóm làm việc gắn kết
Tình yêu thương, cảm
3. Xã hội
b. Lãnh đạo thân thiện
xúc, giao lưu, hợp tác
c. Hợp tác nghề nghiệp
a. Sự thừa nhận của xã hội
Lòng tự trọng, tự tôn, uy
4. Tôn trọng
b. Vị trí công tác
tín, vị thế
c. Công việc ở địa vị cao
a. Công việc thách thức
5. Tự khẳng Tăng trưởng, tiến bộ, b. Cơ hội thể hiện óc sáng tạo
định bản thân sáng tạo
c. Thành đạt trong công việc
d. Sự tiến bộ trong tổ chức
2. Thuyết 2 yếu tố của F.Herzberg
Dựa trên 2 yếu tố: Động cơ và môi trường
3. Thuyết xác lập mục tiêu của Edwin A.Locke
Mục tiêu định hướng cho cá nhân hoạt động, mục tiêu phải đảm bảo tính khả
thi, có thời hạn xác định, có thể đo lường được, có kênh thông tin phản hồi để điều
chỉnh hoạt động.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC CHO
GIÁO VIÊN
1. Các chủ thể trong nhà trường tham gia vào việc tạo
động lực cho giáo viên
Các chủ thể tạo động lực cho GV trong nhà trường bao gồm các thành phần
chủ yếu: Tổ chức đảng: thường là Chi bộ; Ban giám hiệu (Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng); Các tổ chức đoàn thể; Tổ trưởng chuyên môn; Giáo viên.
2. Nhận diện nhu cầu và động lực làm việc của giáo viên
Muốn tạo động lực làm việc cho giáo viên thì việc quan trọng hàng đầu là
nhận biết nhu cầu của họ.
- Phương pháp kinh tế: trong các phương pháp tạo động lực cho giáo viên thì
phương pháp kinh tế là một phương pháp quan trọng. Tạo động lực thông qua tiền
lương, tiền công, tiền thưởng, qua phụ cấp, phúc lợi và dịch vụ. Sự đảm bảo về lợi
ích cho giáo viên giúp giáo viên toàn tâm toàn ý sáng tạo, trách nhiệm hơn trong
công tác giáo dục.
- Tạo động lực thông qua đánh giá thực hiện công việc
- Tạo động lực thông qua cải thiện điều kiện làm việc.
12
- Tạo động lực thông qua đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nghề nghiệp.
IV. MỘT SỐ TRỞ NGẠI ĐỐI VỚI VIỆC CÓ ĐỘNG LỰC VÀ TẠO
ĐỘNG LỰC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN
- Những trở ngại về tâm lí - xã hội từ phía GV
- Những trở ngại về môi trường làm việc
- Những trở ngại về cơ chế, chính sách.
CHUYÊN ĐỀ 5: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ PHÁT TRIỂN
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG THCS
I. MỘT SỐ MÔ HÌNH TRƯỜNG PHỔ THÔNG ĐẦU THẾ KỶ XXI
1. Nhà trường hiệu quả
2. Nhà trường xuất sắc
3. Nhà trường thông tuệ
4. Nhà trường chìa khóa vàng
5. Mô hình trường trường học mới
6. Một số kinh nghiệm từ thành công của GD Phần Lan
7. Nhà trường cộng đồng.
II. MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC PHỔ THÔNG MỚI VỚI HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ
NĂNG LỰC
1. Khái quát về đổi mới hoạt động dạy học và giáo dục
1.1. Đặc điểm của hoạt động GD ở trường THCS
- Dạy học và giáo dục theo định hướng phát triển năng lực.
- Đặc điểm và sự phát triển trí tuệ lứa tuổi HS THCS về: Tri giác; Tư duy;
Trí nhớ.
- Hoạt động giao tiếp của lứa tuổi HS THCS
- Sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi HS THCS
1.2. Hoạt động GD trước yêu cầu đổi mới chương trình GDPT
* Năng lực
* Bài học từ một số Quốc gia
* Xu hướng lựa chọn của Việt Nam
CTGDPT Hình thành cho HS năng lực cốt lõi là những năng lực chung và
những năng lực chuyên môn. Lựa chọn GDPT 12 năm (TH và THCS 9 năm).
2. Hoạt động dạy học và giáo dục trong mô hình trường học mới- Nhà
trường phát triển năng lực
13
2.1. Dạy học và giáo dục theo định hướng phát triển
phẩm chất và năng lực
- Chuyển từ DH và GD trang bị kiến thức sang tiếp cận phát triển năng lực.
- Tập trung vào dạy học và hoạt động giáo dục trải nghiệm
2.2. Trường Phổ thông mới theo định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực
Cần xây dựng mô hình quản lý nhà trường theo tiếp cận phát triển năng lực.
Trong đó cần xác định Nguyên tắc; triết lý; điểm nhấn vai trò của môi trường, giáo
viên, học sinh và khâu kiểm tra đánh giá hiệu quả.
2.3. Định hướng quản lý thực hiện đổi mới chương trình giáo dục PT
- Dân chủ hóa, giao quyền tự chủ cho nhà trường.
- Quản lý thực hiện CTGDPT: giao cho người có năng lực, đúng thẩm
quyền.
- Yêu cầu quản lý: Phù hợp đối tượng, khả thi, linh hoạt.
3. Các đặc điểm sơ bản trong đổi mới chương trình ở giáo dục THCS
- Quan điểm cơ bản
- Nhiệm vụ trọng tâm
- Tăng cường phân cấp quản lý trong thực hiện chương trình, XD kế hoạch.
- Thực hiện mục tiêu
- Yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực
- Đổi mới nội dung GD THCS
- Đổi mới phương pháp giáo dục THCS
- Bồi dưỡng giáo viên
II. ĐỔI MỚI ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC
1. Những vấn đề chung về đánh giá
- Đánh giá trong hoạt động giáo dục
- Nguyên tắc đánh giá
- Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực
2. Đánh giá theo quá trình
- Quy trình đánh giá
- Phương pháp và kỹ thuật đánh giá
- Nội dung đánh giá học sinh theo quá trình
3. Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực
14
4. Đánh giá sự hình thành và phát triển giá trị
Các cấp độ của 3 giá trị cơ bản: Sống yêu thương; Sống tự chủ; Sống trách
nhiệm.
5. Đánh giá về hoạt động GD và hình thành giá trị sống
Các giá trị sống: Hòa bình; Tôn trọng; Yêu thương; Khoan dung; Trung
thực; Khiêm tốn; Hợp tác; Hạnh phúc; Trách nhiệm; Giản dị; Tự do; Đoàn kết.
CHUYÊN ĐỀ 6: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HẠNG I
I. KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG
HỌC CƠ SỞ
1. Khái quát về thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
Tính đến năm học 2016-2017, cả nước có 313.526 GV THCS, trong đó số
GV đạt chuẩn đào tạo và trên chuẩn là 311.927, đạt tỉ lệ 99,49%. Tỉ lệ GV/lớp
trung bình toàn quốc đạt 2,04.
GV THCS hạng I là những GV THCS đang trực tiếp giảng dạy trong các
trường THCS công lập đang giữ chức danh GV THCS hạng I, mã số hạng là
v.07.04.10.
Hiện nay, đối với cấp THCS, cơ cấu GV các hạng đang có sự phân bố chủ
yếu ở hạng III và hạng II. Tỉ lệ GV THCS hạng I hiện có rất thấp (khoảng 1%).
2. Các yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ giáo viên trung học cơ sở hạng I
trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
* GV THCS hạng I ngoài những nhiệm vụ của GV THCS hạng II, còn phải
thực hiện những nhiệm vụ cơ bản bao gồm:
Tham gia biên tập, biên soạn, phát triển chương trình, tài liệu BDGV, HS THCS.
Chủ trì các nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề của nhà trường hoặc
tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện trở lên.
Tham gia hướng dẫn, đánh giá, xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm, đề tài
NCKHSP ứng dụng của đồng nghiệp từ cấp huyện trở lên.
Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho GV THCS cấp
huyện trở lên.
Tham gia Ban Giám khảo hội thi GV dạy giỏi hoặc GV chủ nhiệm giỏi
hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp huyện trở lên.
Tham gia tổ chức, đánh giá các hội thi của HS THCS từ cấp huyện trở lên.
* Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của GV THCS hạng I bao gồm:
15
Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc đại học các chuyên ngành
phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm đối với GV THCS.
Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho
Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử
dụng tiếng dân tộc; Đối với GV dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải
đạt bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Có trình độ tin học đạt chuẩn kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản
Có chứng chỉ bồi dưỡng GV THCS hạng I.
3. Cơ hội và thách thức đối với đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trước
yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
* Khi triển khai CTGDPT mới, đội ngũ GV THCS đứng trước những thuận
lợi, thách thức và cần đến những giải pháp cơ bản sau đây:
Thuận lợi: Đội ngũ GV phổ thông cơ bản đã đủ về số lượng, có đủ các thành
phần theo môn học, gần 100% đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo, có tinh thần trách
nhiệm và đạo đức nhà giáo tốt.
Thách thức:
+ CTGDPT mới đòi hỏi GV đổi mới PPDH theo hướng tích hợp, phân hoá,
phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS.
+ GV xây dựng kế hoạch DH trên chương trình nhà trường tự xây dựng.
+ HĐTNST, hoạt động NCKHKT đòi hỏi GV phải có năng lực sáng tạo
trong việc tổ chức, hướng dẫn và đánh giá các hoạt động đó.
+ Thực hiện một chương trình, nhiều SGK yêu cầu GV phải có năng lực phát
triển chương trình phù hợp, phát huy được ưu điểm của nguồn tư liệu phong phú.
Phương hướng giải quyết:
+ Tích cực tổ chức các hoạt động bồi dưỡng GV về các năng lực, kĩ năng
cần thiết.
+ Chú trọng đổi mới mục tiêu, nội dung và hình thức sinh hoạt tổ/nhóm
chuyên môn theo hoạt động nghiên cứu bài học.
+ Phát huy các sáng kiến, các nhân tố mới; giảm thiểu các hoạt động hành
chính để GV có nhiều điều kiện tập trung hoạt động chuyên môn nghiệp vụ.
II. PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HẠNG I Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.
Để xây dựng, phát triển đội ngũ GV THCS hạng I đáp ứng yêu cầu đổi mới
GDPT, cần:
- Xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV THCS hạng
I gắn với quy hoạch phát triển giáo dục của từng địa phương và cả nước.
16
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS hạng I đáp
ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh của hạng.
- Có chính sách hỗ trợ và khuyến khích đội ngũ GV THCS hạng I trong học
tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
III. HỢP TÁC PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ GIỮA CÁC
NHÀ TRƯỜNG VÀ CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC TRONG TRIỂN KHAI ĐỔI
MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
1. Hợp tác sử dụng giữa các trường
Việc hợp tác sử dụng đội ngũ của các trường có thể được tiến hành theo các
hoạt động như sau: Trao đổi GV theo đặc thù môn học, khối/lớp; Trao đổi GV theo
chuyên đề, chủ đề; Phối hợp sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường; Trao đổi
chuyên gia giáo dục với các trường thuộc hệ thống ngoài công lập hoặc các tổ
chức giáo dục uy tín.
2. Hợp tác bồi dưỡng và chia sẻ kinh nghiệm
Để việc hợp tác bồi dưỡng GV hiệu quả, có thể thực hiện một số hoạt động sau:
- Tạo ra mạng lưới các trường THCS hoặc diễn đàn trao đổi có sự tham gia
của nhiều GV ở các vị trí và chuyên môn giảng dạy khác nhau.
- Khảo sát nội dung bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo nhu cầu thực
tiễn của GV THCS ở mỗi trường, mỗi địa phương.
- Chia sẻ những bài học kinh nghiệm, những sáng kiến kinh nghiệm hoặc
những giải pháp thực tiễn đã áp dụng thành công.
- Đẩy mạnh việc sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường, tạo cơ chế chia sẻ,
trao đổi theo từng tình huống và nội dung.
3. Chỉ đạo và hỗ trợ liên kết các trường của các cơ quan quản lí giáo dục
trong hoạt động giáo dục
Xây dựng kế hoạch liên kết giữa các trường trong cụm. Tổ chức bồi dưỡng, tập
huấn, chuyên đề, hội thảo, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm theo cụm trường nhằm
thúc đẩy sinh hoạt chuyên môn liên trường. Xây dựng mô hình trường học kết nối
theo đặc thù của địa phương.
Tham quan, học tập tại các mô hình trường có nhiều điểm tương đồng.
Giáo dục kĩ năng hợp tác cho GV trong việc liên kết, chia sẻ kinh nghiệm.
Xây dựng tiêu chí đánh giá GV, đánh giá cơ sở giáo dục, trong đó tính đến
việc liên kết, hợp tác trong giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học
giáo dục.
CHUYÊN ĐỀ 7: DẠY HỌC VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI, HỌC
SINH NĂNG KHIẾU TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH THCS
1. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh THCS
17
- Sự phân hóa sâu sắc hơn Tiểu học
- Mỗi môn học 1 GV => HS phải thích ứng, làm quen
2. Sự phát triển hứng thú, động cơ, thái độ học tập
* Hứng thú nhận thức
* Động cơ học tập
* Thái độ học tập
3. Đặc điểm phát triển trí tuệ
Có sự phân hóa về phát triển trí tuệ, sự phát triển không đồng đều
- Sự phát triển cảm giác, tri giác.
- Sự phát triển trí nhớ
- Sự phát triển chú ý.
- Sự phát triển tư duy.
- Sự phát triển ngôn ngữ.
II. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
III. SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
* Khái niệm trí tuệ, trí thông minh, trí khôn
Trí tuệ là chức năng nhận thức của đầu óc, nó bao gồm cả khả năng suy
luận, hình thành quan niệm, phán xét và liên kết.
Thông minh: khả năng nhận biết đối tượng một cách sáng suốt
Trí khôn: kết hợp trí thông minh và kinh nghiệm.
IV. DẠY HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
1. Mối quan hệ giữa dạy học và phát triển trí tuệ
- Sự phát triển trí tuệ là mục đích của quá trình dạy học
- Sự phát triển trí tuệ là điều kiện cho dạy học
2. Dạy học và phát triển trí thông minh
Dạy học góp phần phát triển trí thông minh
3. Các con đường dạy học phát triển trí tuệ
- Tăng cường một cách hợp lý các hoạt động dạy học: tôn trọng vốn sống;
xây dựng nhịp điệu học với mức độ khó khăn dần đều; Tăng tính khái quát hóa.
- Hướng Thay đổi một cách cơ bản nội dung và phương pháp của hoạt động
dạy học.
CHUYÊN ĐỀ 8: ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
18
I. CÁC THÀNH TỐ TẠO NÊN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
1. Khái quát về chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục THCS
1.1. Quan niệm về chất lượng giáo dục
Theo tâm lý: đó chính là chất lượng nhân cách học sinh.
Theo góc độ lý luận dạy học: Chất lượng giáo dục là mức độ kết quả của quá
trình học tập so với mục đích giáo dục.
1.2. Các thành tố cơ bản tạo nên chất lượng giáo dục
Gồm 4 yếu tố cơ bản:
- Bối cảnh: điều kiện kinh tế - Xã hội…
- Đầu vào: điều kiện đảm bảo chất lượng, các nguồn lực, GV, HS…
- Quá trình giáo dục: Các hoạt động quản lý, GD, dạy học…
- Đầu ra: Nhân cách học sinh
1.3. Quản lý chất lượng giáo dục
Mô hình TQM: mô hình quản lý toàn diện, đề cao tính phân quyền, trao
quyền quản lý cho từng bộ phận để hoàn thành công việc tốt nhất.
- T (đồng bộ, toàn diện, tổng hợp)
- Q (Chất lượng)
- M (quản lý)
1.4. Chất lượng giáo dục THCS
Chất lượng giáo dục THCS: nhằm đạt mục tiêu giáo dục phổ thông, chính là
học sinh có trình độ học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở, có những hiểu biết ban
đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp, có năng lực cơ bản để học tiếp hoặc bước vào
cuộc sống.
2. Nội dung và trình độ kiến thức được trang bị ở cấp THCS
HS có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở, có những hiểu biết ban đầu về kỹ
thuật và hướng nghiệp, có năng lực cơ bản ở các lĩnh vực để học tiếp hoặc bước
vào cuộc sống.
3. Năng lực nhận thức và năng lực tư duy của học sinh THCS
Theo Nghị quyết số 29-NQ/TW đã nêu “Đối với giáo dục phổ thông, tập
trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát
hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh”.
4. Phẩm chất và kỹ năng xã hội của học sinh THCS
Theo Nghị quyết số 29-NQ/TW đã nêu “ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống…”
II. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
19
1. Các loại đánh giá
1.2. Đánh giá học sinh
- Đánh giá HS theo chương trình giáo dục.
- Đánh giá HS trên diện rộng cấp độ quốc gia và quốc tế.
1.2. Đánh giá cán bộ quản lý và giáo viên (theo chuẩn)
Theo chuẩn GV và chuẩn CBQL, gồm 3 bước
1.3. Đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục
- Công nhận đạt tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia
- Kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục.
2. Tiêu chuẩn đánh giá chát lượng giáo dục trường THCS
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, GV, nhân viên
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chuẩn 5: Kết quả giáo dục
3. Minh chứng trong đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS
Là hệ thống văn bản, hồ sơ, sổ sách, hiện vật đã và đang có của nhà trường
gắn với các chỉ số xác định. Dùng để chứng minh cho các giải thích, phân tích, từ
đó đưa ra các nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá.
III. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG THCS
1. Mục tiêu, ý nghĩa của kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS.
Mục tiêu: Đối chiếu với các chuẩn mực quy định xem nhà trường THCS
đang ở đâu, mức độ nào.
Ý nghĩa: Tìm ra điểm mạnh, hạn chế để xây dựng kế hoạch phát huy điểm
mạnh, khắc phục điểm yếu.
2. Tự đánh giá của trường THCS
Là khâu đầu tiên trong quy trình kiểm định chất lượng, nó có vai trò quan
trọng. Đó là quá trình tự xem xét, tự đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
của Bộ GD&ĐT. Kết quả của tự đánh giá được thống kê, ghi chép trong báo cáo tự
đánh giá. Bao gồm quy trình:
- Thành lập Hội đòng tự đánh giá.
- Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
- Thu thập minh chứng.
- Viết phiếu đánh giá tiêu chí.
- Viết báo cáo tự đánh giá.
20
3. Đánh giá ngoài trường THCS
Tiến hành do đoàn Đánh giá ngoài của Sở GD&DDT thành lập, quy trình:
- Nghiên cứu hồ sơ đánh giá.
- Khảo sát sơ bộ tại trường THCS.
- Khảo sát chính thức tại trường THCS
- Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài
4. Thông báo và xử lý kết quả đánh giá ngoài
5. Nhiệm vụ của GV THCS trong công tác kiểm định chất lượng GD
* Đối với tự đánh giá
- Tham gia huy động lực lượng
- Thu thập minh chứng
- Phân tích tiêu chí
- Viết báo cáo
* Đối với đánh giá ngoài
- Nghiên cứu hồ sơ
- Khảo sát chính thức
- Tư vấn nhà trường cải tiến chất lượng
- Viết báo cáo
CHUYÊN ĐỀ 9: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ
PHẠM ỨNG DỤNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
I. VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SƯ PHẠM ỨNG DỤNG Ở TRƯỜNG THCS
1. Tác động đối với việc nâng cao chất lượng DH và GD ở trường
THCS.
Vận dụng tư duy sáng tạo, vận dụng các giải pháp thay thế nhằm nâng cao
hiệu quả công tác DH và GD.
2. Nâng cao năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS.
Góp phần phát triển tư duy GV, năng lực giải quyết vấn đề, tăng cường khả
nang phát triển chuyên môn.
II. TẠO LẬP MÔI TRƯỜNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM
ỨNG DỤNG Ở TRƯỜNG THCS
1. Quy trình thực hiện một nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
21
Nghiên cứu thực trạng => đề ra giải pháp thay thế => xác định vấn đề
nghiên cứu => Thiết kế => thu thập dữ liệu, đo lường => Phân tích => Kết quả, kết
luận và khuyến nghị.
2. Hướng dẫn HS nghiên cứu áp dụng các tri thức khoa học và tổ chức
các cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật ở trường THCS
Các bước hướng dẫn HS:
- Tìm ý tưởng nghiên cứu
- Lựa chọn ý tưởng nghiên cứu và lựa chọn người hướng dẫn
- Lập kế hoạch triển khai nghiên cứu
- Phê duyệt đề tài nghiên cứu
- Triển khai thực hiện nghiên cứu theo kế hoạch
3. Xây dựng môi trường nghiên cứu khoa học kỹ thuật ứng dụng ở
trường THCS
- Tìm hiểu hiện trạng
- Đưa ra giải pháp thay thế
- Xác định vấn đề nghiên cứu.
- Xây dựng giả thuyết nghiên cứu.
- Lựa chọn thiết kế nghiên cứu trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng: Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động với nhóm duy nhất; Thiết
kế kiểm tra trước tác động và sau tác động với nhóm tương đương;Thiết kế kiểm
tra trước tác động và sau tác động với nhóm ngẫu nhiên; Thiết kế kiểm tra sau tác
động với nhóm ngẫu nhiên; Thiết kế cơ sở AB hoặc thiết kế đa cơ sở AB.
- Đo lường, thu thập dữ liệu trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
- Phân tích dữ liệu trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
- Viết báo cáo trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
II. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM
ỨNG DỤNG Ở TRƯỜNG THCS
1. Xây dựng mục tiêu và kế hoạch nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng
Kế hoạch nghiên cứu là sự thể hiện những ý đồ, cách thức và những bước
thực hiện cụ thể của người nghiên cứu, đó là sự định hướng cho toàn bộ việc
nghiên cứu.
2. Quản lý và tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng ở trường THCS
Công tác NCKHSPƯD ở trường THCS bao gồm ba hoạt động cơ bản
- Hoạt động quản lý nghiên cứu khoa học.
22
- Hoạt động tổ chức nghiên cứu khoa học
- Hoạt động ứng dụng triển khai kết quả nghiên cứu khoa học.
3. Xây dựng hệ thống đánh giá nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn sau:
- Mục đích, mục tiêu nghiên cứu rõ ràng
- Quá trình nghiên cứu được chi tiết hóa
- Thiết kế nghiên cứu được hoạch định một cách chi tiết
- Giới hạn nghiên cứu được trình bày rõ ràng
- Đảm bảo tiêu chuẩn đạo đức nghiên cứu
- Kết quả nghiên cứu được trình bày rõ ràng, không mơ hồ
- Các kết luận được chứng minh, bình luận với các nghiên cứu trước có nền
tảng và cơ sở vững chắc.
- Những kinh nghiệm của người nghiên cứu được phản ánh.
4. Triển khai áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
trong và ngoài nhà trường
- Áp dụng vào cơ chế quản lý GD và DH trong nhà trường
- Áp dụng trong hoạt động DH và bồi dưỡng GV
- Áp dụng trong quá trình giáo dục, quản lý học sinh.
CHUYÊN ĐỀ 10: XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA, PHÁT TRIỂN
THƯƠNG HIỆU NHÀ TRƯỜNG VÀ LIÊN KẾT, HỢP TÁC QUỐC TẾ
I. XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
HIỆU NHÀ TRƯỜNG
1. Văn hóa
Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn.
2. Văn hóa tổ chức
Như vậy, văn hóa tổ chức chính là những giá trị được tích lũy trong quá trình
hình thành và phát triển của tổ chức, là những cách thức đúng định hướng cho các
thành viên trong tổ chức nhận thức, suy nghĩ, hành động. Văn hóa tổ chức tạo nên
nét riêng biệt của tổ chức đó so với các tổ chức khác.
3. Văn hóa nhà trường
VHNT là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng
xử... VHNT là những nét đặc trưng riêng biệt, tạo nên sự khác biệt của nhà trường
với các tổ chức khác và sự khác biệt giữa trường này với trường khác.
23
- VHNT liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một nhà
trường.
- VHNT là những giá trị tốt đẹp được hình thành bởi một tập thể và được mỗi
cá nhân trong nhà trường chấp nhận.
- VHNT tốt hướng tới chuẩn chất lượng cao.
II. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HÓA NHÀ
TRƯỜNG
Trong các đối tượng lãnh đạo VHNT nói trên, ảnh hưởng lớn nhất thuộc về
người Hiệu trưởng. Người Hiệu trưởng thông qua các hoạt động cụ thể của mình
quyết định đến sự phát triển và định hình cho diện mạo VHNT. Vai trò của người
Hiệu trưởng trong việc xây dựng VHNT là rất quan trọng.
III. CẤU TRÚC VÀ BIỂU HIỆN CỦA VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
1. Cấu trúc của văn hóa nhà trường
Theo mô hình Edgar H. Schein, VHNT bao gồm 3 tầng bậc:
- Tầng thứ nhất: Những yếu tố hữu hình – có thể quan sát được;
- Tầng thứ hai: Những giá trị được thể hiện, bao gồm niềm tin, thái độ, cách
ứng xử;
- Tầng thứ ba: Những giả thiết cơ bản – bao gồm những yếu tố liên quan đến
môi trường xung quanh, thực tế của tổ chức, đến hoạt động và mối quan hệ giữa
con người trong tổ chức.
2. Biểu hiện của văn hóa nhà trường
VHNT được biểu hiện cụ thể thành hai tầng bậc như sau:
* Các yếu tố bề nổi của VHNT – có thể quan sát được, bao gồm:
- Các yếu tố ngoại cảnh của nhà trường, như: tranh ảnh, khẩu hiệu, cây cảnh,
cây xanh, nơi trưng bày sản phẩm của học sinh, phòng truyền thống, phòng sinh
hoạt tập thể của giáo viên, phòng sinh hoạt tập thể của học sinh…
- Sứ mệnh, tầm nhìn của nhà trường.
- Logo, phù hiệu, biểu trưng, bài hát truyền thống của nhà trường.
- Các nghi lễ, nghi thức truyền thống của nhà trường.
- Không khí lớp học.
- Kỉ luật, nề nếp của nhà trường.
- Hoạt động của giáo viên trong nhà trường.
- Hoạt động tập thể của giáo viên, học sinh nhà trường.
- Những giao tiếp không chính thức giữa các nhóm người trong nhà trường.
- Thái độ, hành động liên quan đến quyền lợi cá nhân của cán bộ giáo viên.
- Thái độ, hành động liên quan đến trách nhiệm của cán bộ, giáo viên.
24
* Các yếu tố bề sâu của VHNT – là những yếu tố không trực tiếp quan sát
được mà phải trực tiếp trải nghiệm ở trong nhà trường.
- Mong muốn cá nhân của các thành viên nhà trường.
- Nhu cầu cá nhân của các thành viên trong nhà trường.
- Cảm xúc các thành viên khi đến trường.
- Sự phân bổ quyền lực trong nhà trường.
- Các giá trị được coi trọng của nhà trường: sự sáng tạo đổi mới, sự hợp tác…
- Các giá trị trong mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường: sự chân
thật, sự cởi mở, sự tôn trọng, tin tưởng…
IV. VAI TRÒ CỦA VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
1. Tầm quan trọng của văn hóa nhà trường
VHNT ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục bởi nó ảnh hưởng đến tất cả các
hoạt động trong nhà trường. Tuy nhiên, để nghiên cứu những ảnh hưởng của
VHNT đến chất lượng giáo dục có thể chỉ thông qua một số tác động cụ thể của
VHNT đến học sinh, đến giáo viên và đến các mối quan hệ của học sinh, cán bộ,
giáo viên trong nhà trường.
2. Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đến học sinh
- VHNT có ảnh hưởng trực tiếp đến học sinh theo học trong nhà trường đó.
Ảnh hưởng ở đây có thể theo cả hai hướng: tích cực và tiêu cực tùy theo thực trạng
VHNT.
- VHNT tích cực ảnh hưởng đến học sinh ở các khía cạnh sau:
- Thứ nhất, VHNT tích cực tạo ra một môi trường học tập có lợi nhất cho HS.
Thứ hai, VHNT tích cực tạo ra một môi trường học tập thân thiện với HS.
Thứ ba, VHNT góp phần hình thành nên những nét phẩm chất, tính cách riêng, ...
3. Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đến giáo viên
Vai trò của VHNT đối với GV cũng cần được nhìn nhận từ hai góc độ đối lập:
ảnh hưởng của nền văn hóa tích cực và ảnh hưởng của nền văn hóa tiêu cực hay
độc hại.
Thứ nhất, khuyến khích mối quan hệ hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, .. lẫn nhau
giữa các GV.
Thứ hai, tạo bầu không khí tin cậy thúc đẩy GV quan tâm đến chất lượng và
hiệu quả giảng dạy, học tập. ..
4. Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đến mối quan hệ giữa giáo viên và
học sinh trong nhà trường
Mối quan hệ giữa GV và HS trong nhà trường còn có ảnh hưởng rất lớn của
những yếu tố thuộc về truyền thống văn hóa – giáo dục của mỗi quốc gia. Ở Việt
Nam, trong mối quan hệ giữa GV – HS, truyền thống tôn sư trọng đạo, “nhất tự vi
25