Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Chính sách phát triển hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.69 KB, 129 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVTV
CN
CNH
HĐH
HĐND
HTX
HTX DVNN
KT – XH
NN & PTNT
SXKD
TCTD
UBND
XHCN

Bảo vệ thực vật
Chủ nhiệm
Công nghiệp hoá
Hiện đại hoá
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Kinh tế - xã hội
Nông nghiệp và Phát triển nông thông


Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Uỷ ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã nông nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Sự ra đời và phát triển của các hợp tác xã nói chung và hợp tác
xã dịch vụ nông nghiệp là tất yếu khách quan, là sự hợp tác tự nguyện giữa
các nông dân nhằm mục tiêu hỗ trợ, phát triển kinh tế của nông dân. Điều đó
đã được khẳng định trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và
Nhà nước thông qua các văn kiện đại hội Đảng qua các thời kỳ, các điều luật
và các văn bản dưới luật... Tính đến hết năm 2015, có khoảng 10.902 hợp tác
xã nông nghiệp họat động trong các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản,
thủy lợi, lâm nghiệp, diên nghiệp,…và các dịch vụ nông nghiệp; trong đó hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp chiếm khoảng 70% tổng số hợp tác xã nông
nghiệp. Cùng với phát triển của cả nước,tính đến tháng 6 năm 2015 tỉnh
Thanh Hóa có khoảng 886 hợp tác xã và 26.800 tổ hợp tác đa dạng về hình
thức và quy mô với bước đầu đáp ứng được các dịch vụ thiết yếu của xã viên;
giải quyết việc làm thường xuyên cho 46.000 lao động. Tuy nhiên, các hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa vẫn còn nhiều khó
khăn, mức sinh lợi thấp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro, chưa đạt được hiệu quả
tối đa trong việc hỗ trợ và phát triển kinh tế cho nông dân. Trình độ và năng
lực của đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành còn thiếu và yếu; quy mô của hợp
tác xã nông nghiệp còn nhỏ, chất lượng, hiệu quả hoạt động còn thấp và thiếu
bền vững.

Trước yêu cầu đẩy mạnh tăng trưởng, phát triển kinh tế theo hướng bền
vững theo chủ trương của Tỉnh ủy và UBND tỉnh Thanh Hóa đã xây dựng và
ban hành các chính sách để thúc đẩy phát triển nông nghiệp nói chung và phát
triển hợp tác xã nông nghiệp nói riêng. Một số thành tựu đã đạt được như: Từ
3


năm 2010 đến năm 2015 toàn tỉnh đã thành lập mới 173 HTX và chuyển đổi
một số mô hình HTX sang mô hình HTX kiểu mới nhằm nâng cao thu nhập
bình quân lao động trong HTX nông nghiệp; triển khai thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới, nhiều HTX đã đầu tư hàng trăm triệu đồng mua máy
móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng để mở rộng phát triển các dịch vụ sản xuất
- kinh doanh;
Việc thực hiện các chính sách của một số cấp ủy, chính quyền chưa
thực sự tích cực, hiệu quả; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về hợp tác xã đến các cấp, các ngành còn hạn chế; vai trò, trách nhiệm của các
đoàn thể chính trị - xã hội trong việc giám sát thi hành chính sách chưa được
phát huy; tổ chức quản lý nhà nước về hợp tác xã còn nhiều bất cập, chưa
theo kịp với nhu cầu đổi mới.
Vì vậy đề tài “Chính sách phát triển hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” được học viên lựa chọn thực hiện nhằm góp
phần giải quyết những khó khăn trong việc thực hiện các chính sách phát
triển hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, phát triển, củng cố và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2015 - 2025.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp là đề tài thu hút được sự quan tâm của
nhiều tổ chức, nhà khoa học, nhà hoạch định chính sách và được nghiên cứu
dưới góc độ, phạm vi, mức độ và trên nhiều phương diện khác nhau như:
- Lê Thị Lan (2015), “Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ

phát triển hợp tác xã tại xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội”, luận văn Thạc sĩ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Luận văn đã hệ
thống hóa lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác
xã;Phân tích tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại xã
4


Nguyên Khê, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội;Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến tính hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triểnHTX tại xã Nguyên
Khê, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội và;Đề xuất các giải pháp nâng cao
kết quả, hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ phát triển HTX tại xã Nguyên
Khê, huyện Đông Anh, TP Hà Nội.
- Đặng Trung Thăng (2014), “Hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ
phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long”, luận văn
Thạc sĩ Kinh tế, Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn
đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về các chính sách hỗ trợ phát triển
HTXNN. Đánh giá thực trạng HTXNN ở ĐBSCL và chính sách tài chính hỗ
trợ phát triển HTX hiện nay.Đề nghị một số giải pháp hoàn thiện chính sách
tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN ở ĐBSCL.
- Bùi Giang Long (2014), “Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển
hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay”, Luận
văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Thái Nguyện. Luận văn đã
hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kinh tế hợp tác, HTX nói chung và
HTX nông nghiệp nói riêng. Đánh giá thực trạng về tổ chức và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các HTX nông nghiệp trước và sau Luật HTX
năm 2012 trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của
HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đức ra các giải pháp chủ yếu, định hướng
phát triển nhằm xây dựng mô hình các HTX nông nghiệp trên địa bàn phù
hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
- Nguyễn Bá Lực (2014), “Thực trạng và giải pháp phát triển hợp tác

xã nông nghiệp ở An Giang”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học An
Giang. Xác định hình thức tổ chức của HTXNN trên đĩa bàn tỉnh An giang, từ
khâu vận động nông dân cho hiểu ý nghĩa của HTX kiểu mới đến các quy
trình thành lập đào tạo HTX, hoạt động sản xuất, tín dụng và tiêu thụ sản
phẩm.Qua kết quả xác định nêu trên rút ra những bất cập, những thiếu sót và
5


những chỗ mạnh của phong trào HTX của tỉnh An giang.Đề xuất những biện
pháp nhằm tăng cường hiệu quả của các HTX NN An giang để đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế thế giới.
Các công trình nghiên cứu trên đã tập trung vào phân tích hợp tác xã
ở tầm vĩ mô và ở các địa phương khác, nhưng chưa có công trình nào tập
trung nghiên cứu về chính sách phát triển và thực trạng của hợp tác xã dịch
vụ nông nghiệp ở Thanh Hóa. Vậy, việc nghiên cứu về vấn đề chính sách
phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa là cần thiết, không trùng
lặp và có cơ sở khoa học và thực tiễn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất hệ giải pháp và kiến nghị hoàn thiện chính sách phát triển Hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chính sách phát triển hợp tác xã
nông nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng ban hành và thực hiện các chính sách phát triển
hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất hoàn thiện, chính sách phát triển hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về chính

sách phát triển hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu chính sách phát triển hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

6


- Về thời gian: Các chính sách hiện tại từ 2010 đến nay và các đề xuất,
cải tiến để hoàn thiện chính sách phát triển Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp từ
năm 2017 đến 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn có tham khảo một số các lý thuyết của kinh tế học, kinh tế
dựa trên những quan điểm và đường lối đổi mới trong các văn kiện của Đại
hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam, nghị quyết của Ban chấp hành Trung
ương và nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng các tài liệu tham khảo có liên quan đến
đề tài đã được công bố trên các sách, báo, tạp chí.
Luận văn cũng sử dụng đồng bộ, linh hoạt và hài hòa các phương pháp
nghiên cứu khoa học như: thu thập tư liệu, phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh và sự kế thừa khoa học, phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học. cụ
thể là:
- Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ
bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức
khác nhau. Nó nghiên cứu sự biến đổi số lượng có mối quan hệ với mặt chất
lượng ở thời gian và địa điểm cụ thể.
Trong quá trình nghiên cứu này, tác giả tiến hành tổ chức điều tra, xây
dựng biểu mẫu, hệ thống câu hỏi phỏng vấn, phân tổ, tổng hợp, phân tích để
thấy được mức độ của các chỉ tiêu nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách

để mô tả thực trạng và tình hình ban hành, những kết quả thực hiện chính sách
hỗ trợ phát triển HTX. Những công cụ được dùng trong phương pháp này là
bảng, đồ thị, số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân…
- Phương pháp so sánh

7


Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến và cơ bản
nhất trong nghiên cứu kinh tế. So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ
tiêu đạt được của hiện tượng nghiên cứu qua các thời kỳ, giữa các đối tượng
nghiên cứu. Trong đề tài này so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu liên quan tới
đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX tại Thanh Hóa.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn dùng bảng hỏi được xây dựng sẵn
dành cho các đối tượng là cán bộ công chức xã, cán bộ HTX (chủ nhiệm, phó
chủ nhiệm, kế toán trưởng, trưởng ban kiếm soát), hộ là thành viên HTX và hộ
không là thành viên HTX.
Để có thể nghiên cứu tình hình thực hiện của chính sách hỗ trợ phát
triển HTX đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Tác giả đã điều
tra trực tiếp từng đối tượng liên quan đến việc tổ chức và thực hiện chính sách
hỗ trợ phát triển HTX của xã theo bảng hỏi đã được thiết kế sẵn.
Đối tượng điều tra trong xã bao gồm cán bộ xã, cán bộ hợp tác xã, hộ
thành viên HTX, hộ không là thành viên HTX trên địa bàn 6 xã thuộc 6 huyện
khác nhau: Hợp tác xã Hoằng Phong, huyện Hoằng Hóa; HTX nông nghiệp
Nga Yên (Huyện Nga Sơn); HTX Thành Sơn (Thạch Thành); HTX Quý Lộc
(huyện Yên Định); HTX Hợp Tiến (Bá Thước). Các đối tượng được phỏng
vấn: Lãnh đạo xã (20); Cán bộ Hợp tác xã (50); Hộ là thành viên HTX (40);
Hộ không là thành viên HTX (20). Tổng số lượng là 120 người.
6. Kết cấu đề tài

Luận văn gồm các phần mở đầu, nội dung, kết luận, tài liệu tham khảo
và phụ lục, phần nội dung chính gồm 3 chương:
Chương 1- Một số vấn đề lý luận về hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và
chính sách phát triển HTX dịch vụ nông nghiệp ở địa phương.

8


Chương 2- Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách phát triển HTX
dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2015
Chương 3- Một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển HTX
dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025.

9


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP Ở ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Chính sách
Đến thời điểm hiện nay, chưa có một định nghĩa thống nhất về "chính
sách". Thực tế đang tồn tại nhiều quan niệm, ý kiến khác nhau về chính sách.
Có nhiều tác giả đưa ra khái niệm về chính sách. Jame Anderson (2003)
cho rằng chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân
hoặc một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề
(trích dẫn bởi Nguyễn Hải Hoàng, 2001). William N. Dunn (1992) cho rằng
chính sách là công cụ kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau,
bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan Nhà nước hay

các quan chức Nhà nước đề ra (trích dẫn bởi Nguyễn Hải Hoàng, 2011).
Theo Đỗ Kim Chung (2010), chính sách là tập hợp các chủ trương và
hành động về phương diện nào đó của nền kinh tế xã hội do Chính phủ thực
hiện. Nó bao gồm mục tiêu mà Chính phủ muốn đạt được và cách làm để đạt
được mục tiêu đó.
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như
sau: ‘‘Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm
vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên một lĩnh
vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế văn hóa… (trích dẫn
bởi Nguyễn Hải Hoàng, 2011)
Như vậy, chính sách là phương thức hành động được một chủ thể hay
tổ chức nhất định khẳng định và tổ chức thực hiện nhằm giải quyết những vấn
10


đề lặp đi lặp lại. Chính sách giúp các nhà quản lý xác định những chỉ dẫn
chung cho quá trình ra quyết định. Giúp họ thấy được phạm vi hay giới hạn
cho phép của các quyết định, nhắc nhở các nhà quản lý những quyết định nào
là có thể và những quyết định nào là không thể. Từ đó, chính sách sẽ hướng
suy nghĩ và hành động của mọi thành viên trong tổ chức vào thực hiện mục
tiêu chung của tổ chức.
1.1.2. Dịch vụ nông nghiệp và HTX dịch vụ nông nghiệp
1.1.2.1. Dịch vụ nông nghiệp
* Khái niệm
Dịch vụ nông nghiệp được hiểu là những điều kiện, những yếu tố và
động tác cần thiết cho một quá trình sản xuất, kinh doanh loại sản phẩm nào
đó trong nông nghiệp (ví dụ: cung ứng giống cây trồng, gia súc, làm đất, tưới
tiêu, bảo vệ đồng điền và phòng trừ sâu bệnh,…), mà người sản xuất không có
sẵn, không thể làm hoặc tạo ra được, hoặc nếu tự làm thì không có hiệu quả,

cho nên họ phải tiếp nhận các điều kiện, các yếu tố đó từ bên ngoài bằng các
hình thức khác nhau như: mua, bán, trao đổi, thuê và nhờ…
Hoạt động dịch vụ nông nghiệp: là hoạt động nhằm cung ứng, trao đổi
tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ giữa người sản xuất nông nghiệp và người
cung ứng dịch vụ theo một phương thức nhất định nào đó (trao đổi, mua bán,
thuê, nhờ…)
*Đặc điểm dịch vụ nông nghiệp
- Tính chất thời vụ: Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có tình thời
vụ, vì vậy hoạt động của một số loại dịch vụ nông nghiệp cũng mang tính thời
vụ, vào những thời điểm nhất định trong năm, đặc biệt là những dịch vụ cho
ngành trồng trọt.
Tính thời vụ (tính không thường xuyên) của dịch vụ nông nghiệp có ảnh
hưởng lớn đến các vấn đề sau: Hình thức tổ chức đơn vị làm dịch vụ; Cách
thức huy động và sử dụng vốn, tư liệu sản xuất, lao động trong giai đoạn nông
11


nhàn…; Vấn đề mua sắm, dự trữ vật tư; Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch dịch vụ đúng thời vụ.
- Dịch vụ nông nghiệp được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau và
mang tính cạnh tranh cao: Trong thị trường dịch vụ nông nghiệp các thành
phần kinh tế khác nhau tham gia dịch vụ ngày càng đông. Do đó, cạnh tranh
giành giật khách hàng, chiếm lĩnh thị trường ngày càng khốc liệt. HTX muốn
mở rộng dịch vụ có hiệu quả không còn cách nào khác phải tìm mọi cách
cạnh tranh, phù hợp với lợi thế của mình, như nâng cao chất lượng, hạ giá
dịch vụ, cung cấp kịp thời, thuận tiện và có cách tiếp cận phù hợp…
- Dịch vụ nông nghiệp chỉ có hiệu quả cao khi được thực hiện đồng
thời và trên phạm vi rộng lớn: Những loại dịch vụ này đòi hỏi sự hợp tác
trong cung cấp và sử dụng dịch vụ. Ví dụ như: dịch vụ tưới tiêu, tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp điện, bảo vệ thực vật, giống. Vì vậy, đây là những dịch vụ

HTX không những cần ưu tiên trong lựa chọn và tổ chức hoạt động mà còn
cần khuyến khích xã viên sử dụng dịch vụ của HTX để giảm thấp chi phí sản
xuất của hộ gia đình.
- Nhiều loại dịch vụ nông nghiệp rất khó định lượng chính xác: như
dịch vụ tưới tiêu, bảo vệ cây trồng, khuyến nông… Vì vậy, sẽ rất khó khăn
cho việc xác định nhu cầu, lập kế hoạch, ký kết hợp đồng, giao khoán và đặc
biệt là hạch toán, thanh toán hợp đồng. Đây cũng là vấn đề khó, dễ đưa đến sự
thiệt thòi cho người sử dụng dịch vụ và sự mất công bằng giữa xã viên với
nhau. Việc tính đơn giá dịch vụ tưới, tiêu căn cứ vào diện tích như hiện nay rõ
ràng là không hợp lý, vì nó không tính đến chất lượng tưới, tiêu nên đây là
dịch vụ mà người tiêu dùng rất hay thắc mắc khi thanh toán.
1.1.2.2. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
* Hợp tác xã
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên đưa tư tưởng phát triển HTX
vào Việt Nam với câu nói nổi tiếng “Nhóm lại thành giàu, chia nhau thành
12


khó”. Trong suốt quá trình hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã dành sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề HTX. Người đã kế thừa những
tư tưởng về HTX của thế giới và phát triển một cách sang tạo trong điều kiện
cụ thể của đất nước. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, HTX là con đường dễ tiếp
thu nhất, phù hợp nhất đối với hàng triệu đồng bào ta, với những người sản
xuất nhỏ trong mọi lĩnh vực, ngành nghề muốn thoát khỏi lối sản xuất nhỏ lẻ,
vươn lên phát triển lâu dài. Người xác định phát triển HTX là một bộ phận
của cách mạng Việt Nam.
Theo Điều 3, Luật Hợp tác xã 2012 quy định: Hợp tác xã là tổ chức
kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, ít nhất 07 thành viên tự
nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở

tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTX DVNN) là tổ chức kinh tế tập
thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có
nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sực lập ra theo quy định của
luật HTX để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng
giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh
vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn.
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp kinh doanh những hoạt động dịch vụ
trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng do đặc điểm nông nghiệp thường gắn liền
với nông thôn. Vì vậy những hoạt động của HTX nông nghiệp không chỉ gói
gọn trong lĩnh vực nông nghiệp mà còn mở rộng sang các lĩnh vực khác để
phục vụ nhu cầu dân cư trên địa bàn. Đối tượng phục vụ của những hoạt động
này cũng chính là xã viên HTX, dân cư trong khu vực.
* Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX DVNN:
13


HTX DVNN được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc được quy
định chung cho tất cả các HTX tại điều 7, Luật HTX năm 2012:
1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra
khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp
hợp tác xã.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác
xã thành viên.
3. Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết
ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý
và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin
đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân
phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.

4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trước pháp luật.
5. Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của
điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu
theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên
hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo
việc làm.
6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động

14


trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng
đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển
phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
1.1.2.3. Vai trò của HTX dịch vụ nông nghiệp đối với sự phát triển của
nền kinh tế
* Vai trò kinh tế
Từ mục đích và các nguyên tắc thành lập các HXT và HTX nông
nghiệp, tạo ra những điều kiện để chúng có vai trò rất to lớn đến sự phát triển
của các thành viên và nông nghiệp nông thôn. Vai trò của HTX DVNN nói
riêng được thể hiện:
- Thứ nhất, hỗ trợ kinh tế hộ nông dân và các thành viên khác phát
triển. Sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của HTX DVNN là khách quan, thể
hiện dưới một số nội dung sau:
+ HTX DVNN là người đại diện cho các cá nhân, hộ gia đình có thể

trực tiếp bán hàngcho người tiêu dùng, có thể làm trung gian giữa nhà sản
xuất với các doanh nghiệp thương mạibằng cách ký kết hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm hoặc trực tiếp ký hợp đồng xuất khẩu.
+ HTX DVNN là người đại diện cho những người sản xuất tham gia cung
ứng hàng để giảm bớt số lượng các chủ thể cung hàng thị trường, nhằm mang lại
hiệu quả cao hơn cho người sản xuất nhờ giá cả cao hơn và ổn định hơn.
+ HTX DVNN là tổ chức trung gian có thể tập trung được một khối
lượng hàng hóa lớn để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Theo quy luật giá trị ai
là người cung ứng đại bộ phận hàng hóa trên thị trường thì người đó có quyền

15


định giá thị trường. mặt khác, khi có một khối lượng hàng nông sản trong tay,
các HTX có tiềm lực vật chất đủ mạnh để giành chiến thắng trong cạnh tranh.
+ HTX DVNN là đầu mối đảm nhận khâu thu mua và đưa hàng hóa
đến các thị trường sẽ tiết kiệm được chi phí lưu thông, do đó lợi nhuận mang
lại cho người sản xuất sẽ cao hơn.
+ HTX DVNN là trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng,
HTX có đủ tư cách pháp nhân. Sự am hiểu pháp luật, tiềm lực tài chính nhằm
xây dựng và bảo vệ thương hiệu hàng hoá, nhất là hàng nông sản Việt Nam.
Đồng thời HTX còn là tổ chức đứng ra bảo đảm ổn định được các nguồn cung
nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến trên cơ sở quan hệ cùng có lợi.
+ HTX DVNN là tổ chức trung gian làm cầu nối giữa chính sách của
nhà nước với hộ xã viên. Việc hỗ trợ của nhà nước đối với người nông dân
thông qua tổ chức này rất đa dạng, có thể là các khoản đầu tư hoặc các cơ chế,
chính sách, định hướng của nhà nước đối với khu vực này. Về cơ chế, chính
sách, định hướng, nhà nước có thể thông qua HTX để điều tiết giátrên thị
trường từ đó hỗ trợ người nông dân… Về đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn,
mỗi nước có những chính sách khác nhau và phương thứckhác nhau, đa dạng

và phong phú.
- Thứ hai, góp phần vào việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
nước ta:
+ Phát triển kinh tế là mục tiêu mà mọi tổ chức kinh tế đều hướng tới
mục tiêu này. Như ta đã biết, mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp luôn
là tìm kiếm lợi nhuận để bù đắp chi phí sản xuất, để tồn tại và phát triển. Nếu
không có lợi nhuận, doanh nghiệp không thể trả công cho người lao động, duy
trì việc làm lâu dài của họ, cũng như không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ
lâu dài cho khách hàng và cộng đồng.

16


+ Việc hoạt động vì mục đích lợi nhuận không hề mâu thuẫn với mục
tiêu tương trợ xã viên của HTX. Bởi vì lợi nhuận ở đây là phương tiên, động
cơ để HTX có thể hỗ trợ, tương trợ cho xã viên của mình một cách lâu dài,
toàn diện và tốt hơn.
Như vậy sự phát triển kinh tế HTX là một tất yếu, là một điều kiện để
duy trì và phát triển bản thân các HXT. Mặt khác, là một chủ thể của nền kinh
tế, sự phát triển kinh tế HTX còn góp phần quan trọng vào việc phát triển
kinh tế nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là nông nghiệp, nông thôn nước ta
hiện nay.
* Vai trò xã hội:
- Vai trò của HTX dịch vụ nông nghiệp trong bảo đảm việc làm, thu
nhập và lao động: HTX DVNN là mô hình tổ chức kinh tế có tính chất xã hội.
Tính xã hội của HTX DVNN được thể hiện rõ nhất là ở đặc điểm HTX
DVNN là một tổ chức kinh tế của những người lao động ở nông thôn, tập hợp
được đông đảo mọi người tham gia nhằm giúp đỡ lẫn nhau, tăng thêm sức
mạnh trong sản xuất, kinh doanh; góp phần tạo công ăn việc làm và thu nhập
cho người dân.

Ngoài ra, tính chất xã hội còn thể hiện ở HTX có thể là các đơn vị kinh
doanh, dịch vụ, vệ tinh của các doanh nghiệp Nhà nước; là đơn vị liên doanh,
liên kết với các thành phần kinh tế khác và có thể là đơn vị xuất nhập khẩu.
- Vai trò của HTX dịch vụ nông nghiệp trong việc tập hợp, đoàn kết và
bình đẳng xã hội: Các HTX DVNN không chỉ gắn bó các thành viên về kinh
tế mà còn hỗ trợ người nghèo, giúp đỡ họ cùng phát triển vì nó được hình
thành và phát triển trên cơ sở tình làng nghĩa xóm, góp phần thực hiện các
chính sách xã hội trên địa bàn, như cung ứng các mặt hàng chính sách cho
vùng miền núi, dân tộc, vùng thiên tai bão lụt, tham gia xóa đói giảm nghèo,
khắc phục bần cùng hóa; phòng chống các tệ nạn xã hội.

17


Trong mọi hoạt động của mình, HTX còn có nghĩa vụ giáo dục tinh
thần hợp tác cho xã viên, khuyến khích sự hợp tác không chỉ trong nội bộ xã
viên của HTX, mà còn giữa các HTX với nhau. Ngoài chăm lo về mặt kinh tế,
HTX còn chăm lo cả về mặt tinh thần cho xã viên thông qua các hoạt động
chung của HTX. Tuy nhiên, tất cả các hoạt động xã hội phải dựa trên cơ sở
hoạt động kinh tế có hiệu quả. Những hoạt động này sẽ góp phần nâng cao
trình độ dân trí của cộng đồng, góp phần dân chủ hóa đời sống xã hội, ổn định
chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
1.1.3. Chính sách phát triển hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Dựa trên cơ sở định nghĩa về chính sách nói chung, có nhiều cách tiếp
cận và quan niệm về chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã nói riêng, chúng
ta có thể hiểu chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã là các hoạt động nhằm
nâng cao kết quả, hiệu quả hoạt động của hợp tác xã cũng như tác động đến
những người lãnh đạo, cán bộ HTX do chính phủ ban hành.
Chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã hướng vào mục tiêu khuyến
khích, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển hợp tác xã, tác động trực tiếp vào sản

xuất, kinh doanh của kinh tế thành viên; tăng cường tính tự chủ, khải thác tối
đa tiềm năng lợi thế của HTX, nâng cao hơn nữa vai trò của HTX đối với sự
phát triển, bảo đảm an sinh xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, tăng cường
năng lực cạnh tranh của kinh tế hộ gia đình, đặc biệt là kinh tế hộ nông dân và
các cơ sở sản xuất, kinh doanh vừa và nhỏ. Là văn bản chính sách, chính sách
hỗ trợ phát triển hợp tác xã quy định cụ thể về các hoạt động hỗ trợ, khuyến
khích phát triển về hợp tác xã phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,
đối tượng áp dụng khác nhau của vùng.
Như vậy, chính sách hỗ trợ phát triển HTX được hiểu là tập hợp các
chủ trương hành động về phương diện nông nghiệp nông thôn, bao gồm các
hoạt động đào tạo cán bộ HTX, các hoạt động về tín dụng, thuế , hoạt động

18


xúc tiến thương mại, hỗ trợ ứng dụng đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ
khuyến nông và các hoạt động ưu đãi về đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh
tế xã hội.
Kể từ khi Luật HTX năm 2012 có hiệu lực, bên cạnh chủ trương của
Đảng, Chính phủ và các bộ, ngành liên quan đã ban hành nhiều chính sách và
thực thi các biện pháp nhằm thúc đẩy phát triển HTX DVNN. Tại điều 6, Luật
HTX năm 2012 quy định về chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước.
1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ sau đây đối với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã:
a) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực;
b) Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường;
c) Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới;
d) Tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
đ) Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội;

e) Thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Nhà nước có chính sách ưu đãi sau đây đối với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã:
a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy
định của pháp luật về thuế;

19


b) Ưu đãi lệ phí đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định
của pháp luật về phí và lệ phí.
3. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, ngoài việc được hưởng
chính sách hỗ trợ, ưu đãi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn được
hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi sau đây:
a) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng;
b) Giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Ưu đãi về tín dụng;
d) Vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh;
đ) Chế biến sản phẩm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này căn cứ vào lĩnh vực, địa bàn,
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của đất nước và trình
độ phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Từ những chính sách của Nhà nước được quy định cụ thể trong Luật
HTX năm 2012, trong phạm vi của luận văn, tôi đi vào nghiên cứu các chính
sách cụ thể là:
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
- Chính sách hỗ trợ tiếp thị và mở rộng thị trường;
- Chính sách hỗ trợ về khoa học công nghệ


20


- Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
- Chính sách tạo điều kiện cho HTX DVNN tham gia các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội;
- Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
- Chính sách giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã
- Chính sách ưu đãi về tín dụng.
- Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh.
- Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm
1.2. Lý thuyết cơ bản về chính sách phát triển hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp
1.2.1. Vai trò của chính sách phát triển HTX dịch vụ nông nghiệp
Chính sách phát triển HTX DVNN là một bộ phận quan trọng của hệ
thống chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp. Vai trò của chính sách phát
triển HTX DVNN được thể hiện trên các mặt sau đây:
Một là, chính sách phát triển HTX DVNN tạo lập môi trường thuận lợi,
phát huy quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của các xã viên góp phần
quan trọng trong việc giải phóng mọi năng lực sản xuất của HTX DVNN. Nó
huy động và thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực như vốn, đất đai,
khoa học công nghệ, sức lao động... để thúc đẩy mô hình HTX DVNN phát
triển sâu rộng.

21


Hai là, chính sách phát triển HTX DVNN có tác động thúc đẩy quá

trình xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông
nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH.
Ba là, chính sách phát triển HTX DVNN tác động đến xã viên hay trực
tiếp đến các hộ gia đình, tổ chức và cá nhân tham gia mô hình HTX DVNN
trong việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất, khai thác tiềm năng đất đai, lao động…
ở từng HTX. Đồng thời, điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phát triển nông nghiệp,
thúc đẩy quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, xây dựng nông thôn
mới, theo hướng hiện đại, văn hóa, văn minh.
Bốn là, chính sách phát triển HTX DVNN có vai trò thúc đẩy cho sự
sản xuất hàng hóa tập trung của xã viên, góp phần không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho xã viên và người dân nông thôn.
Năm là, chính sách phát triển HTX DVNN có vai trò làm cơ sở cho
việc thực hiện các giải pháp khác nhằm không ngừng phát triển kinh tế-xã hội
ở khu vực nông thôn.
1.2.2.Chủ thể ban hành và thực thi chính sách phát triển hợp tác xã
dịch vụ nông nghiệp.
Để hoạt động phát triển HTX thực hiện có kết quả tốt, phù hợp với điều
kiện hiện có của từng vùng khác nhau, cần có các chú thể rõ ràng ở từng cấp
nhằm tổ chức quản lý bộ máy thực thi chính sách và cách phân bổ nguồn nhân
lực hiệu quả.
Chủ thể tham gia hoạch định chính sách là toàn bộ các cơ quan nhà
nước có trách nhiệm, các tổ chức phát triển xã hội, các cộng đồng dân cư, các
nhóm xã hội được hưởng lợi. Đối tượng chịu sự tác động của chính sách là
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế -xã hội có liên quan, các hộ nông dân và
các đối tượng khác có liên quan. Trong quá trình hoạch định chính sách cần

22


phải đảm bảo nguyên tắc phân cấp, phân công, có hệ thống tổ chức, bộ máy

và con người tham gia thực hiện.
Ở cấp Trung ương, vai trò của Chính phủ trong hoạch định chính sách
thể hiện ở chỗ việc ban hành chính sách vĩ mô có liên quan đến toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Chẳng hạn quy định về những mục tiêu kinh tế - xã hội,
những cân đối lớn của nền kinh tế trong đó có kinh tế nông nghiệp, đảm bảo
hướng chiến lược của nền kinh tế mang tính cơ cấu với các ngành, vùng...
Cấp thành phố: Liên minh HTX tỉnh là cơ quan chủ trì rà soát, đánh giá
và phân loại các HTX, liên hiệp HTX trên địa bàn thành phố; chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch triển khai và
tuyên truyền Luật HTX 2012, các chính sách hỗ trợ phát triển HTX. Ban
Tuyên giáo tỉnh Ủy, Hội Nông dân thành phố phối hợp với các sở, ngành liên
quan hướng dẫn thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra.
Cấp quận/huyện/thị xã: tổ chức thực hiện theo các văn bản chỉ đạo của
Trung ương, thành phố tới các cấp, các ngành, HTX trên địa bàn đồng thời chỉ
đạo các HTX thực hiện đúng quy định, tiến độ đã đề ra; tổng hợp báo cáo
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, đề xuất kiến nghị
UBND Thành phố.
Cấp xã: UBND xã, các HTX thực hiện theo đúng hướng dẫn, chỉ đạo
của các cơ quan quản lý cấp trên trong việc thực hiện chính sách đồng thời
báo cáo tình hình thực hiện các hoạt động, những khó khăn vướng mắc gặp
phải trong quá trình thực thi chính sách.
1.2.3. Quy trình chính sách phát triển HTX dịch vụ nông nghiệp
Thực tiễn đã khẳng định, mỗi chính sách ra đời và phát huy tác dụng
theo những quy luật nhất định, với những giới hạn nhất định. Do thực tiễn
thay đổi và phát triển không ngừng, cho nên mỗi một chính sách ra đời và
23


phát huy đến một thời điểm nhất định sẽ không còn phù hợp với yêu cầu. Vì
vậy, cần phải xây dựng một chính sách mới phù hợp với những yêu cầu và

nhiệm vụ mới. Thực chất của chính sách phát triển HTX nói chung là HTX
DVNN nói riêng là biện pháp tác động nhằm thực hiện các chủ trương, đường
lối của Đảng, Nhà nước để thúc đẩy nông nghiệp phát triển ở một giai đoạn
nhất định nào đó. Theo đó, quá trình xây dựng và thực hiện chính sách phát
triển phải đảm bảo tính đồng bộ, tính hệ thống, tính thực tiễn và thường xuyên
được kiểm tra, đánh giá, tổng kết, bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện cho phù hợp
với vận động của thực tiễn. Đây là vấn đề có tính quy luật mà các nhà quản lý
cần phải nắm vững trong quá trình hoạch định và tổ chức thực hiện chính
sách. Quy trình của chính sách bao gồm ba giai đoạn chính, đó là giai đoạn tổ
chức bộ máy nhân sự; giai đoạn phân công nhiệm vụ và giai đoạn kiểm tra,
đánh giá, điều chỉnh chính sách.
Cơ quan triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã
được cấu trúc theo chiều dọc trong hệ thống Liên minh HTX Việt Nam, phân
thành 5 cấp chính từ Liên minh HTX Việt Nam đến Liên minh HTX cấp tỉnh/
thành phố đến phòng PTNT huyện/ thị xã đến ban quản lý HTX và các thành
viên HTX ( xã viên). Ngoài ra trong quá trình thực hiện luôn có sự phối kết
hợp với các ngành, cơ quan, tổ chức khác có liên quan như Viện nghiên cứu;
trường đại học; doanh nghiệp; ban, ngành về nông nghiệp, nông thôn…
- Tổ chức bộ máy và nhân lực:
Quá trình thực hiện chính sách phát triển bao gồm nhiều bước triển
khai: chuẩn bị triển khai chính sách - chỉ đạo thực hiện chính sách. Trong đó,
bước chuẩn bị triển khai chính sách được xác định là thực hiện nhiệm vụ
chuẩn bị tổ chức và cán bộ cho triển khai chính sách. Các cơ quan nhà nước
liên quan đến việc thực hiện chính sách phải có đầy đủ năng lực, trách nhiệm
và nguồn lực để thực hiện. Sau khi đã thực hiện bước chuẩn bị triển khai, các
24


cơ quan liên quan tiến hành bước chỉ đạo thực hiện chính sách. Đưa các chính
sách này vào cuộc sống thông qua các tổ chức Đảng và chính quyền các cấp;

thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, xây dựng và thực hiện các dự án
chính sách, tổ chức một hệ thống các tổ chức sự nghiệp và dịch vụ, nhân lực,
vật lực và tài chính... để thực hiện chính sách.
- Phân công và phối hợp thực hiện nhiệm vụ
Nghiên cứu bộ máy tổ chức triển khai chính sách phát triển HTX sẽ
tiến hành tìm hiểu sự tham gia và phối hợp hoạt động của các cấp trong hệ
thống HTX từ Trung ương đến địa phương và các ban ngành tổ chức khác
theo mối quan hệ như thế nào. Mỗi tổ chức HTX đều chịu sự hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của tổ chức HTX cấp trên và có nhiệm vụ hướng dẫn
cho các tổ chức HTX cấp dưới. Hiện nay, tổ chức triển khai thực hiện chính
sách phát triển HTX theo ngành dọc gồm 3 cấp bao gồm: cấp Trung ương,
cấp tỉnh/ thành phố, cấp huyện/ thị xã, cấp làng xã.
+ Phối hợp giữa các chủ thể
Ngoài ra còn nghiên cứu sự phối hợp giữa các ban ngành, tổ chức khác
như: Phối hợp chuyên môn giữa các đơn vị: chi cục thú y, BVTV; phối hợp
hợp tác các chương trình và tín dụng: Sở Khoa học và Công nghệ môi trường,
Sở Lao động và thương binh xã hội, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn. Qũy HTX; phối hợp triển khai hoạt động liên tịch với các đoàn thể
: Hội nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên
- Kiểm tra, đánh gíá, tổng kết và điều chỉnh chính sách phát triển
HTXDVNN là giai đoạn cuối của chu trình chính sách. Kiểm tra, đánh giá,
tổng kết và điều chỉnh chính sách có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vì, nó cho
chúng ta biết mức độ hiệu quả của chính sách phát triển HTXDVNN, đồng
thời cho chúng ta biết cần phải làm gì ở các bước tiếp theo. Trong quá trình
triển khai thực hiện chính sách, trên cơ sở thu thập các thông tin về thực hiện
25


×