Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

NANG CAO KHA NANG HUY DONG VON TAI NGAN HANG THUONG MAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 75 trang )

Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn

CHƯƠNG 1.

Trang1/75

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NHTM

1.1.1. Khái niệm về vốn huy động của NHTM
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM và đóng vai
trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh. Vốn huy động là những giá trị
tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ dân cư, các tổ chức kinh tế và cá nhân trong
xã hội thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, nghiệp vụ kinh
doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Nguồn vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ
có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng thời
hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi người gửi có nhu cầu rút. Bên cạnh đó, nguồn
vốn huy động không ngừng tăng lên, do đó các NHTM luôn quan tâm khai thác để mở
rộng tín dụng. Nhưng nguồn vốn này chỉ được sử dụng một phần để kinh doanh, còn
lại phải dự trữ một tỷ lệ hợp lí để đảm bảo khả năng thanh toán. Chủ yếu gồm:


Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân, doanh

nghiệp, tiền gửi tiết kiệm của cá nhân, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…


Vay vốn Ngân hàng Trung ương, các tổ chức tín dụng và các tổ chức



khác trong và ngoài nước…


Vay vốn qua thị trường mở, thị trường vốn.

1.1.2. Vai trò của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của
NHTM

1.1.2.1. Vốn huy động là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh

Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương


Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn

Trang2/75

Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên Ngân hàng phải cần có vốn.
Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, NHTM phải huy động từ các nguồn khác. Nguồn
vốn huy động phản ánh tiềm năng và sức mạnh của Ngân hàng. Đối với những Ngân
hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự án lớn luôn dễ dàng hơn các Ngân hàng
nhỏ. Vốn huy động không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng
kinh doanh chủ yếu của NHTM . Nói cách khác, không có nguồn vốn huy động
thì NHTM không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình.

1.1.2.2. Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các

hoạt động khác của NHTM:
Hoạt động tín dụng của NHTM chủ yếu phụ thuộc vào vốn. NHTM có nhiều
vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với Ngân hàng ít vốn. Khi có được nhiều vốn Ngân
hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt và hạ lãi suất ,từ đó sẽ
làm tăng quy mô tín dụng. Các Ngân hàng lớn, nhiều vốn thường có rất nhiều các dịch
vụ Ngân hàng. Do đó, phạm vi hoạt động kinh doanh của họ cũng sẽ rộng hơn nhiều
các Ngân hàng nhỏ. Chính vì vậy càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

1.1.2.3. Vốn huy động quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo
uy tín của NHTM trên thương trường
Các NHTM lớn trên thế giới là các Ngân hàng có uy tín, luôn được ca ngợi và nể
trọng. Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của Ngân hàng chính là vốn của
Ngân hàng. Có nhiều vốn huy động, khả năng thanh toán của Ngân hàng sẽ được đảm
bảo, nhờ đó khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm và đặt niềm tin vào Ngân hàng nhiều
hơn. Trong giai đoạn kinh tế bất ổn như hiện nay, khả năng thanh toán luôn được các
Ngân hàng ưu tiên hàng đầu.

1.1.2.4. Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM
Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, nguồn vốn huy động dồi
dào là điều kiện để các Ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.Vốn huy

Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương


Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn

Trang3/75


động không những góp phần mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường quan hệ với các
đối tác mà còn giúp Ngân hàng giữ chân các khách hàng truyền thống, đồng thời thu
hút thêm nhiều đối tượng khách hàng mới. Hơn nữa nguồn vốn huy động lớn giúp cho
Ngân hàng có khả năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với các Ngân hàng khác thông
qua một số hình thức như hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình thức trả lãi...

1.1.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM
1.1.3.1. Phân loại căn cứ theo kỳ hạn huy động
Phân loại theo kỳ hạn có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng vì nó liên quan
mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng như thời
gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian, hình thức huy động được chia thành:


Huy động ngắn hạn:

Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các NHTM thông qua việc
phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền
gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán....Phần lớn số này được dùng để cho vay ngắn hạn
(dưới 1 năm) hoặc được chuyển đổi kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời
gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp và kém ổn định.


Huy động trung hạn:

Đây là nguồn huy động vốn thông qua phát hành các công cụ nợ trung hạn trên
thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm). Với nguồn vốn huy động
này, Ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên, lãi suất huy
động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan
trọng và cần thiết để NHTM thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và

cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.


Huy động dài hạn:

Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của Ngân hàng trên thị trường vốn, với
nguồn huy động này Ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao ( từ 5 năm
trở lên ). Do vậy lãi suất mà Ngân hàng phải trả cũng rất cao.

Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương


Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn

Đề tài thực tập tốt nghiệp

Trang4/75

SVTH: Phạm Minh Phương


Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn

Trang5/75

1.1.3.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động



Huy động vốn từ dân cư :

Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các NHTM. NHTM huy động
từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần
vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định.


Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội :

Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn
hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong Ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được
hàng hoá gửi tiền vào Ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Vì vậy Ngân hàng luôn có một khoản
tiền lớn có thể sử dụng. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các
dịch vụ, các tiện ích mà Ngân hàng mang lại cho khác hàng.

1.1.3.3. Phân loại căn cứ theo các nghiệp vụ huy động vốn
Đây là hình thức chủ yếu được các NHTM sử dụng hiện nay. Phân loại theo
nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận tiện cho Ngân hàng khi tiến hành
huy động. Các hình thức huy động bao gồm:


Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi:

Huy động tiền gửi không kỳ hạn: Đây là phần tiền huy động tương đối
quan trọng ở những nước phát triển có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao.
Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để
thanh toán. Hình thức này chủ yếu mở cho daonh nghiệp, vì doanh nghiệp gửi tiền vào
với mục đích hưởng các dịch vụ của Ngân hàng chứ không phải lấy lãi các dịch vụ đó

là, thanh toán, thu chi hộ, ngân quỹ….. Tuy nhiên, tiền gửi tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng không có dự định rõ ràng về sô vốn của
mình trong tương lai, muốn nhận đươc một số tiền lãi từ số tiền nhàn rỗi.

Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương


Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn

Trang6/75

Huy động tiền gửi có kỳ hạn: Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân
gửi vào Ngân hàng và rút ra sau một thời hạn nhất định. Do xác định rõ ràng về kỳ
hạn, nên nguồn vốn huy động có kỳ hạn là ngồn vốn có tính ổn định cao. Ngân hàng
có thể lấy cho vay với thời hạn tương ứng hoắc có thể lấy một tiền gửi kỳ hạn ngắn
cho vay trung va dài hạn, với điều kiện phù hợp với quy định NHNN trong từng thời
kỳ. Chính vì lý do kỳ hạn được xác định nên lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường cao
hơn tiền gửi không kỳ hạn vì mục đích chính là gửi vào để hưởng lãi. Thường thì kỳ
hạn càng dài thì lãi suất càng cao.


Vay từ các tổ chức tín dụng : Là các khoản vay thông thường mà các

Ngân hàng vay lẫn nhau trên thị trường liên Ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các
Ngân hàng thường xây dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn
nhau chứ không vay NHNN.



Vay từ NHNN: Khi NHTM xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc

hay mất khả năng thanh toán thì người cuối cùng mà các Ngân hàng có thể cầu cứu là
NHNN. NHNN cho vay dưới hình thức tái chiết khấu thương phiếu. Tuy nhiên, việc
vay này cũng có một số khó khăn do NHNN chỉ cho NHTM hạn mức tái chiết khấu
và việc cho vay này lại nằm trong định hướng của chính sách tài chính quốc gia. Dẫu
sao đây cũng là một hình thức bổ sung vốn cho NHTM cực kỳ quan trọng trong những
thời điểm nhất định.


Huy động qua phát hành các GTCG: Đây là hình thức huy động vốn có

hiệu quả khá cao của các NHTM. Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng muốn chủ
động huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Để vay trên thị
trường, NHTM có thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
Để việc đánh giá về hiệu quả về hoạt động huy động vốn tại các Ngân hàng được
chính xác và đầy đủ, người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau:

1.2.1. Tỷ lệ vốn huy động trên vốn tự có
Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương


Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn

Trang7/75

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn tính trên một đồng vốn tự có của

Ngân hàng, chỉ tiêu ngày càng cao chứng tỏ Ngân hàng đang có chỗ đứng trên thị
trường, thị trường đã đạt niềm tin vào Ngân hàng. Dù vốn tự có nhỏ nhưng vẫn thu hút
được khách hàng.

1.2.2. Tỷ lệ chi phí lãi trên vốn huy động
Đây là phương pháp thông dụng nhất để tính chi phí huy động vốn của NHTM.
Phương pháp này chú trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà Ngân hàng đã huy
động trong quá khứ và xem xét mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi Ngân hàng phải trả
cho mỗi nguồn vốn huy động.

1.2.3. Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng huy động vốn
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai vấn đề có sự liên quan mật thiết với nhau.
Việc huy động vốn phải dựa trên kết quả xác định nhu cầu vốn và thực hiện đáp ứng
nhu cầu đó, trong khi đó việc sử dụng vốn một cách hợp lý sẽ quyết định đến hiệu quả
huy động vốn của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng chỉ chú trọng đến một trong hai yếu tố
thì tính cân đối của nguồn vốn sẽ bị mất đi. Điều này gây ảnh hưởng không tốt đến
nhiều hoạt động của Ngân hàng. Vì vậy việc thực hiện kế hoạch cân đối vốn kinh
doanh, đảm bảo tính cân xứng giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn, đảm bảo khả
năng thanh toán trong hoạt động luôn là một trong những vấn đề đặt ra cho bất kỳ
Ngân hàng nào.
Chỉ tiêu này cho phép so sánh khả năng cho vay với khă năng huy động vốn,
cho biết khẳ năng đáp ững nhu cầu vốn, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Ngân
hàng.

Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương


Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn


Trang8/75

1.2.4. Tỷ lệ lãi thu từ hoạt động cho vay/lãi chi từ hoạt động huy động
vốn
Tỷ lệ lãi thu từ hoạt động cho vay trên lãi chi từ hoạt động huy động vốn: phản ánh
chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động cho vay và chi chí cho hoạt động huy động
vốn, tỷ lệ này càng cao càng tốt, chứng tỏ hiểu quả sinh lời của mỗi đồng vốn huy
động càng lớn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của NHTM

1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật
Kinh doanh Ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ
của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động Ngân hàng được
điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại
cho Ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như việc gỡ bỏ các hạn
chế về huy động vốn tiền gửi nội tệ sẽ mở đường cho các Ngân hàng nước ngoài
phát triển các sản phẩm tiền gửi nội tệ và các sản phẩm về cho vay nội tệ. Ngoài ra
Ngân hàng cón chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật: luật dân sự, luật NHNN,
các quy định của chính phủ… Do đó hoạt động huy động vốn của Ngân hàng cũng
bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của Nhà nước, chính sách của NHNN như:
chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng… Sự thay đổi của chính sách này sẽ
ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn của NHTM.

Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương



Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn

Trang9/75

1.3.1.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu
nhập, chi tiêu, thanh toán, nhu cầu về vốn, tiền gửi của dân cư và ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động huy động của Ngân hàng. Chẳng hạn như sự thay đổi của các
yếu tố : tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình quân đầu người
thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ… sẽ tác động đến chi tiêu và
tiết kiệm của người dân, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của NHTM.

1.3.1.3. Môi trường dân số
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành nhu cầu
và kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng mà còn là căn cứ
để hình thành hệ thống phân phối của Ngân hàng. Đồng thời đây cũng là cơ sở để
xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Do đó Ngân hàng
cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng về vấn đề này trước khi đưa ra chiến lược để có thể
huy động được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của Ngân hàng về số lượng, chất
lượng, thời hạn…

1.3.1.4. Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của Ngân
hàng, nó mang lại cho Ngân hàng nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức mới.
Công nghệ mới cho phép Ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức phân
phối sản phẩm hay phát triển sản phẩm mới…Nhìn chung, nhờ có công nghệ hiện
đại mà hoạt động huy động vốn được cải tiến đáng kể, rút ngắn thời gian giao dịch,
thực hiện nghiệp vụ chính xác hơn…Điều này giúp Ngân hàng thu hút được nhiều
vốn cũng như nhiều khách hàng hơn. Theo đó uy tín và thu nhập của Ngân hàng sẽ
ngày càng tăng lên.


Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương


Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn

Trang10/75

1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược phù hợp. Trong chiến lược
kinh doanh Ngân hàng phải quyết định mở rộng hoặc thu hẹp quy mô huy động
vốn, lãi suất huy động, thay đổi tỷ trong các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi
suất huy động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn Ngân hàng sẽ khai thác được
vốn đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao.

1.3.2.2. Chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách lãi suất cạnh tranh là một trong những chính sách quan trọng của
Ngân hàng bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất cạnh tranh cho vay.
Việc duy trì lãi suất cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị
trường đang ở mức tương đối cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn mà
còn cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau
trên thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt
tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người những tiết kiệm và đầu tư chuyển
vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức này
sang tổ chức tiết kiệm khác.

1.3.2.3. Năng lực trình độ nhân viên Ngân hàng

Không chỉ riêng ngân hành mà trong bất cứ ngành nghề nào, yếu tố con người
cũng phải đặt lên hàng đầu. Nhân viên Ngân hàng có năng lực sẽ phán đoán, xử lý
cính xác tốt đẹp các tình huống. Trình độ nhân viên Ngân hàng cao sẽ làm cho các
thao tác, tác nghiệp nghiệp vụ được xử lỹ nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ của nhân
viên cũng rất quan trọng. Các nhân viên Ngân hàng là những hình ảnh Ngân hàng cho
cả Ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì nhân viên Ngân hàng phải có
đủ tiêu chí của một nhân viên chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng, thành thạo các
nghiệp vụ, nắm rõ các quy trình, Hoàn thiện phong cách phụ vụ.

Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương


Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn

Trang11/75

1.3.2.4. Uy tín Ngân hàng
Có thể coi đây là tài sản vô hình của Ngân hàng. Uy tín bao gồm uy tín toàn hệ
thống, các thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc. Sự nổi tiếng của một Ngân
hàng là tài sản quý giá có tác động đến công tác huy động vốn vì trong lòng thị trường
Ngân hàng đã tạo hình ảnh riêng, khi đó khách hàng sẽ tin tưởng vào Ngân hàng giúp
Ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy động ,
thực tế khi Ngân hàng đã tạo dựng được hình ảnh tốt trong lòng khách hàng thì ngay
khi lãi suất tiền gửi có thấp hơn thì họ vẫn chọn Ngân hàng là nơi an toàn.

1.3.2.5. Công tác quảng cáo, khuyến mãi
Trong điều kiện cạch tranh khóc liệt như hiện nay, khó có thể duy trỳ sự khác biệt
về sản phẩm và giá cả, nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố vô cùng

quang trọng để thu hút khách hàng, một chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp Ngân
hàng có thêm nhiều khách hàng mới, từ đó nâng cao uy tín trên thị trường, giữ được
khách hàng truyền thống va thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Tuỳ thuộc vào chu kỳ
sống của sản phẩm Ngân hàng mà các nhà hoạch định chiến lược, có chiến lược phù
hợp.
1.4. Mối liên hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Huy động vốn là hoạt động khởi đầu của NHTM nhưng nó phải gắn liền với hoạt
động sử dụng vốn, huy động vốn phải lấy sử dụng vốn làm mục tiêu. Nếu như nguồn
vốn huy động thấp không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, thh́ì Ngân
hàng sẽ bỏ lỡ mất cơ hội đầu tư và có thể sẽ mất uy tín với khách hàng. Ngược lại, nếu
nguồn vốn huy động quá nhiều, vượt quá nhu cầu vay của khách hàng sẽ gây ra tình
trạng ứ đọng vốn, Ngân hàng sẽ phải chịu lãi cho khoản vốn huy động này, điều này
sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng phải luôn duy trì sự cân
đối giữa huy động vốn sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.

Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương


Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn

Trang12/75

Kết luận chương 1
Tóm lại chương 1 đã trình bày khái quát về nguồn vốn huy động của NHTM giúp
chúng ta hiểu được khái niệm, cơ cấu của nguồn vốn huy động cũng như tầm quan
trọng của huy động vốn đối với NHTM. Đặc biệt, để nghiên cứu sâu hơn về nguồn vốn
chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của NHTM này, chương 1 đã chủ yếu
tập trung phân tích và làm rõ khái niệm, các chi tiêu đánh giá và một số nhân tố ảnh

hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM. Thông qua đó, các NHTM sẽ có cơ sở
để đánh giá một cách chi tiết và khách quan về hoạt động huy động của Ngân hàng,
hơn thế nữa là đưa ra được các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn góp phần làm tăng nguồn lợi nhuận cho NHTM. zduzGfìzizuHsizhihzhizuhìuo

Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương


Chương 2: Giới về Ngân hàng SeaABank

CHƯƠNG 2.

Trang13/75

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á
2.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1. Quá trình thành lập


Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á



Tên tiếng Anh: Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank




Tên viết tắt: SeABank



Hội sở: 25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội



Website: www.seabank.com.vn



NHTMCP Hải Phòng (tiền thân của SeABank ) được thành lập tại Hải

Phòng theo quyết định số 275/QĐ – NHNN ngày 12/03/1994 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam


Tháng 2/2002 NHTMCP Hải Phòng đổi tên thành NHTMCP Đông Nam



Đến tháng 3/2005 chính thức chuyển hội sở từ Hải Phòng vê 16 Láng

Á.

Hạ, Ba Đình, Hà Nôi, mở đầu cho sự phát triển về quy mô mạng lưới giao dich, tài
sản, nguồn vốn và các hoạt động khác của Ngân hàng.



Sau 16 năm thành lập thì SeABank trở thành Top Ngân hàng TMCP lớn

nhất Việt Nam và cũng là những Ngân hàng ra đời sớm nhất. SeABank có vốn điều lệ
5.335 tỷ đồng với đố tác chiến lược nước ngoài Société Générale và hai đối tác chiến
lược trong nước là VMS - Mobifone và Petro Vietnam Gas (PVGas).

2.1.2. Cơ cấu tổ chức (xem phần phụ lục)
2.1.3. Sứ mệnh

Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương


Chương 2: Giới về Ngân hàng SeaABank

Trang14/75

SeABank phấn đấu trở thành Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam với các giá
trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Đáp ứng tối đa nhu
cầu của từng đối tượng khách hàng, tối ưu hoá các giá trị cho khách hàng, lợi ích cổ
đông và sự phát triển bền vững của Ngân hàng, đóng góp vào sự phát triển chung của
nền kinh tế và xã hội.

2.1.4. Tầm nhìn
Phát triển Ngân hàng theo mô hình của một Ngân hàng bán lẻ, từng bước tạo lập
mô hình của một Ngân hàng đầu tư chuyên doanh và tiến tới phát triển thành một tập
đoàn Ngân hàng - tài chính đa năng, hiện đại, nổi bật về chất lượng sản phẩm dịch vụ

và uy tín thương hiệu.

2.1.5. Chiến lược phát triển
Xây dựng và phát triển SeABank trở thành Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam
là chiến lược phát triển cốt lõi của SeABank thời gian tới. Trong chiến lược phát triển
Ngân hàng bán lẻ, SeABank sẽ tập trung đặc biệt vào khách hàng cá nhân và đồng thời
phát triển mảng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như doanh nghiệp lớn. Các
sản phẩm dịch vụ của SeABank được thiết kế đa dạng phù hợp với nhu cầu và năng
lực tài chính của từng đối tượng và phân khúc khách hàng khác nhau.

2.1.6. Phương châm hoạt động
Phát triển toàn diện, an toàn, hiệu quả và bền vững đóng góp vào sự phồn thịnh
của nền kinh tế và xã hội đất nước.

2.1.7. Cổ đông chiến lược


Société Générale (Pháp) - tập đoàn tài chính Ngân hàng hàng đầu Châu

Âu, là cổ đông chiến lược nước ngoài của SeABank từ năm 2008. Tập đoàn Ngân
hàng Société hiện sở hũu 20% cổ phần của SeABank , là một trong 20 định chế tài
chính lớn nhất thế giới với mạng lưới rộng lớn gồm 7000 chi nhánh tại 77 quốc gia

Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương


Chương 2: Giới về Ngân hàng SeaABank


Trang15/75

trên thế giới. Với danh mục sản phẩm, dịch vụ đa dạng và hiện đại, tập đoàn Société
Générale hiện có tới 33 triệu khách hàng. Bằng bề dày kinh nghiệm 147 năm, tập đoàn
Société Générale đang hợp tác tích cực với SeABank trong định hướng xây dựng
SeABank trở thành một Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu của Việt Nam.


Tổng công ty khí Việt Nam (PVGas), là công ty TNHH một thành viên

thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, là cổ đông chiến lược trong nước của
SeABank. PVGas hoạt động trên các lĩnh vực thu thập, vận chuyển, chế biến, lưu trữ,
phân phối và kinh doanh các sản phẩm khí trên phạm vi toàn quốc. Hiện nay, mỗi năm
PVGas cung cấp khí để sản xuất khoảng 40% sản lượng điện, 30% thị phần phân bón
và duy trì trên 70% thị phần khí hóa lỏng trong nước.


Công ty Thông tin di động (VMS-Mobifone) trở thành cổ đông chiến

lược trong nước của SeABank vào tháng 8/2007. MobiFone là nhà cung cấp mạng
thông tin di động đầu tiên tại Việt Nam từ năm 2005-2009. Mobifone chiếm khoảng
30% thị phần mạng di động tại Việt Nam và nằm trong Top 20 doanh nghiệp lớn nhất
Việt Nam theo xếp hạng của UNDP.

2.1.8. Mạng lưới hoạt động
Tính tới hết ngày 31/12/2011, tổng số điểm giao dịch của SeABank trên toàn
quốc là 150 điểm. Việc đưa Văn phòng Đại diện Tp.Hồ Chí Minh chính thức đi vào
hoạt động tại Tòa nhà A&B Tower tọa lạc giữa Trung tâm Thành phố ngày 30/5/2011
đã tạo dấu ấn quan trọng trong việc mở rộng mạng lưới hoạt động tại khu vực miền
Nam của SeABank.



Miền bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Quản Ninh, Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh

Phúc) gồm sơ giao dịch Hài Nội, 12 chi nhánh, 56 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm.


Miền Trung (Đà Nắng, Nha Trang, ĐắkLắk, Nghệ An, Thanh Hoá, Bình

Định, Quản Ngãi) gồm 7 chi nhánh, 21 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm.


Miền Nam (Tp HCM, Đồn Nai, Bình Dương, Vũng Tàu, Cân Thơ, An

giang, Kien Giang, Tiền Giang) gồm sở giao dịch Tp Hồ Chí Minh, 9 chi nhánh, 43
phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm.
Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương


Chương 2: Giới về Ngân hàng SeaABank

Đề tài thực tập tốt nghiệp

Trang16/75

SVTH: Phạm Minh Phương



Chương 2: Giới về Ngân hàng SeaABank

Trang17/75

2.1.9. Thương hiệu và chiến lược


Hoạt động truyền thông thương hiệu và thông tin về hoạt động của

SeABank trên các phương tiện thông tin đại chúng trong năm 2011 được triển khai
đồng đều và rộng khắp.


Năm 2011, SeABank đã được trao nhiều giải thưởng, bằng khen danh

giá từ các tổ chức trong và ngoài nước. Trong đó không thể không kể đến giải thưởng
về chất lượng và dịch vụ “International Arch of Europe Award for Quality and
Excellence” do tổ chức Business Initiative Directions (BID) - CHLB Đức trao tặng,
Giải thưởng Thương mại dịch vụ hàng đầu Việt Nam - Vietnam Top Trade Services
2010” do Bộ Công Thương trao tặng.


Giải thưởng thanh toán quốc tế xuất sắc “Straight through processing

Award” do CitiBank trao tặng.


Top 200 doanh nghiệp nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2011,




Top 05 Ngân hàng đứng đầu về ứng dụng công nghệ thông tin do Hội

Tin học Việt Nam xếp hạng.


Xếp hạng 47/500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam.



Xếp hạng 45/1000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam.

Tình hình tài chính


Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ do Đã hoàn thành xuất sắc toàn

diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua năm 2010 của ngành Ngân hàng,
góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và bảo vệ Tổ quốc.


Là Ngân hàng TMCP duy nhất đạt giải thưởng Top 05 Ngân hàng dẫn

đầu Việt Nam về ứng dụng CNTT theo bảng xếp hạng ICT Index 2011 do hội Tin học
Việt Nam công bố.

Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương



Chương 2: Giới về Ngân hàng SeaABank

2.1.10.

Trang18/75

Nhân sự

Công tác nhân sự của SeABank trong năm 2011 ghi nhận nhiều sự đổi mới cả về
quy mô lẫn chất lượng, đặc biệt sau khi triển khai mô hình hoạt động của 4 bộ phận
chức năng: Tuyển dụng, Quan hệ lao động, Lương thưởng phúc lợi và Phát triển tổ
chức. Năm 2011, SeABank đã chào đón thêm 1.126 cán bộ công nhân viên mới, nâng
tổng số cán bộ công nhân viên của Ngân hàng lên con số 2.481. Bộ phận Nhân sự
cũng đã hình thành nhóm tuyển dụng cán bộ quản lý cấp cao chuyên biệt nhằm nâng
cao chất lượng nhân sự cấp quản lý. Cùng với các chương trình thực tập sinh được tổ
chức thường xuyên, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
tuyển dụng, SeABank đang hướng đến hình ảnh của một nhà tuyển dụng chuyên
nghiệp trong lĩnh vực tài chính Ngân hàng.
2.2. Tình hình tài chính qua các năm

Biểu đồ Tăng trưởng vốn đều lệ và tổng tài sảnSeABank

101093.000

55242.000

30597.000

5335.000


5068.000

Vốn điều lệ
Tổng tài sản
2009

2010

5335.000

2011

Đồ

thị 2.1: Vốn điều lệ và tổng tài sản

Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương
(Nguồn: BCTC của SeABank 2009-2011)


Chương 2: Giới về Ngân hàng SeaABank

Trang19/75

Nhận xét:
Nhìn vào biểu đồ ta thấy tình hình tài chính của Ngân hàng rất tốt, tốc độ tài sản
tăng rất nhanh trong 2 năm qua, cụ thể từ năm 2009 tới năm 2011 tổng tài sản của

SeABank tăng 230%, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản tăng trên 80% mỗi năm, cụ thể
năm 2009 tổng tài sản từ 30.597 tỷ đồng tăng lên 55.242 tỷ đồng vào năm 2010 tương
ứng tăng 24.645 tỷ đồng và đạt 101.093 tỷ đồng vào năm 2011 tương ứng tăng 45.851
tỷ đồng.
Nguyên nhân của sự biến động tài sản như vậy chủ yếu là do tiền gửi của tổ
chức tính dụng khác tăng 32.369 tỷ đồng so với năm 2010, từ 14.985 tỷ đồng năm
2010 lên 47.264 tỷ đồng năm 2011, tăng 217,31% so với năm 2010. Trong năm 2011
Ngân hàng đã phát hành 8.300 tỷ giá tờ có giá. Vốn điều lệ tăng nhẹ từ 5.068 tỷ đồng
năm 2009 lên 5.335 tỷ đồng vào năm 2011.
2.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng qua các năm
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Tỷ Đồng
Chênh lệnh
Năm

Chỉ tiêu
2009

2010

2010/2009
2011

Giá trị

%

Giá trị

%


Doanh thu

1.973

3.909

7.448

1.936

Chi phí

1.373

3.081

7.291

1.708 124,40%

4.291 139,27%

600

828

157

38,00%


-671 -81,04%

Lợi nhuận TT

Đề tài thực tập tốt nghiệp

228

98,12%

2011/2010

3.620

92,61%

SVTH: Phạm Minh Phương
(Nguồn: BCTC của SeABank 2009-2011)


Chương 2: Giới về Ngân hàng SeaABank

Trang20/75

Đồ thị 2.2: Kết quả hoả động kinh doanh

Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh SeABank
8000.000
7000.000

6000.000
5000.000
4000.000
3000.000
2000.000
1000.000
.000

7529.000
7372.000

Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận TT

3909.000
3081.000
1973.000
1373.000
600

Năm 2009

828
157

Năm 2010

Năm 2011


(Nguồn: BCTC Ngân hàng SeABank 2009-2011)
Nhận xét:


Doanh thu

Doanh thu của SeABank tăng qua các năm. Trong năm 2009 đạt 1.973 tỷ đồng,
đến năm 2010, doanh thu đạt 3.909 tỷ đồng tăng 98,12% so với năm 2009, là do
trong năm 2010 với sự tăng trưởng tín dụng rất cao, dư nợ tăng từ 24.009 tỷ đồng lên
33.976 tỷ đòng năm 2010, dẫn đến thu nhập lãi từ hoạt động cho vay tăng từ 1.624 tỷ
đồng năm 2009 lên 3.557 tỷ đồng năm 2010, tương ứng tăng 1.933 tỷ đồng, cùng với
sự tăng trường của thu nhập lãi từ hoạt động cho vay, cộng với sự tăng trưởng doanh
thu từ sản phẩm dịch vụ làm cho thu nhâp lãi từ hoạt động dịch vụ từ 89 tỷ đồng năm
2009 lên 204 tỷ đồng năm 2010, cụ thể, trong năm trên cơ sở những sản phẩm dịch
vụ bán lẻ đã ban hành từ năm 2009 như Cho vay tiêu dùng - SeABuy, Cho vay mua ô
tô - SeACar, Cho vay mua nhà - SeAHome, Cho vay khuyến học – SeAStudy và các
sản phẩm ngân hàng điện tử hiện đại Ngân hàng trực tuyến - SeANet, SMS Banking,
Email Banking, đã mang lại hiệu quả kinh doanh bán lẻ cao trong năm 2010. Bước
sang năm 2011 doanh thu đạt 7.529 tỷ đồng tăng 92,61% so vơi năm 2010, doanh thu
tăng chủ yếu là tăng từ thu lãi từ hoạt động cho vay, cụ thể dư nợ tín dụng tăng từ
33.976 tỷ đồng lên 61.395 tỷ đồng làm cho thu lãi tăng cao.


Chi phí

Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương



Chương 2: Giới về Ngân hàng SeaABank

Trang21/75

Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy tổng chi phí của SeABank tăng qua các năm theo
đà tăng của doanh thu. Tổng chi phí năm 2009 là 1.373 tỷ đồng, đến năm 2010 chi phí
tăng lên 3.81 tỷ đồng, với tốc độ tăng 124,40% nguyên nhân là do chi phí lãi từ hoạt
động huy động vốn tăng cao, do trong năm 2010 sự bất ổn sự trường tiền tệ, các cuộc
đua về lãi suất làm cho chi phí huy động của SeABank tăng lên đáng kể, cộng với trích
dự phòng rủi ro tín dụng cũng tăng vì nợ xấu tăng. Đến năm 2011 tổng chi phí là 7.372
tỷ đồng , nguyên nhân là vốn huy động năm 2011 tăng rất cao so với năm 2010, các
chi phí khác tăng với tốc độ bình thường.


Lợi nhuận:

Lợi nhuận trước thuế của SeABank năm 2009 đạt 600 tỷ đồng, bước sang năm
2010 lợi nhuận tăng lên 828 tỷ đồng, tăng 38% so với năm 2009, để đạt được kết quả
trên trong năm 2010 SeABank đã thực hiện rà soát và điều chỉnh lại cho phù hợp với
nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm bán lẻ đã ban hành đồng thời tiếp tục đẩy
mạnh triển khai các sản phẩm mới phục vụ cho hoạt động tín dụng bán lẻ như: cho vay
thấu chi, sản phẩm cho vay tiêu dùng có thế chấp, sản phẩm thẻ tín dụng. Cùng với
việc tăng trưởng nhanh chóng về dư nợ, chất lượng tín dụng của toàn hệ thống
SeABank vẫn được duy trì ở mức độ cao và tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 2,14% tổng dư nợ.
Tính đến ngày 31/12/2011 thì lợi nhuận đạt 157 tỷ đồng, tương ứng mức giảm tới
81,06% , mức giảm tuyệt đối là 672 tỷ đồng so với 2010. Nguyên nhân do trong năm
2011 với việc quản trị kém trong công tác sử dụng vốn, tính toán nhu cầu về vốn trong
dân cư và TCKT chưa thật sự hợp lý. Cụ thể, quy mô vốn huy động thị trường 1 tăng
trưởng tới 38%, trong khi dư nợ tín dụng thị trường này lại giảm 4,1%, gây ra tình
trạng ứ động vốn trong Ngân hàng, những nguồn vốn này gánh chi phí huy động lớn

làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, trong năm 2011
không thành công trong việc đầu tư vàng và ngoại hối, lỗ từ hoạt động kinh doanh
vàng và ngoại hối là 192 tỷ đồng, trong khi năm 2010 lãi 78 tỷ đồng. Cụ thể trong năm
2011 Ngân hàng đã huy động vàng trong dân đem đi đầu tư không hiệu quả, thêm vào
đó là việc giá vàng tăng cao khi đáo hạn dẫn đến Ngân hàng phải mua vàng với giá cao
trên thị trường để trả cho dân. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ giảm giảm sút từ lãi 205

Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương


Chương 2: Giới về Ngân hàng SeaABank

Trang22/75

tỷ đồng xuống còn lãi 56 tỷ đồng, giảm 72,68%, tương ứng mức giảm 149 tỷ đồng so
với 2010.

Kết luận chương 2:
Tóm lại chương 2 đã trình bài khái quát về quá trình hình thành, phát triển và tình
hình tài chính của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á. Dưới sự chỉ đạo sát sao của Hội
đồng Quản trị, sự giám sát chặt chẽ của Ban Kiểm soát, sự điều hành linh hoạt của Ban
Điều hành cùng nỗ lực của hơn 2.400 cán bộ công nhân viên, trong 3 năm qua đã đạt
được kế quả đáng ghi nhận: Tổng tài sản và tổng huy động vốn tăng cao và liên tục
trong 3 năm qua, thương hiệu và uy tín ngân hàng được nâng lên khi nhận được rất
nhiều giải thưởng cao quý trong nước và quốc tế, tăng trưởng cao về số lượng khách
hàng, mở rộng mạng lưới chi nhánh trên cách tỉnh thành và vùng kinh tế trọng điểm.
Tính đến năm 2011 Tổng tài sản 101.093 tỷ đồng, tăng 83% so với năm 2010, tổng
huy động vốn 81.616 tỷ đồng, tăng 106% so với 2010, trong đó huy động từ thị trường

1 đạt 34.353 tỷ đồng, tổng số khách hàng đạt 164.996, tăng 51% so với 2010, lợi
nhuận 157 tỷ đồng đạt 104% kế hoạch.

Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương


Chương 3: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng SeABank

CHƯƠNG 3.

Trang23/75

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á

3.1. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

3.1.1. Chính sách sản phẩm huy động đang áp dụng tại ngân hàng
3.1.1.1. Tiết kiệm bậc thang - SeASave Elevator - “Bậc thang tiền
gửi, luỹ tiến sinh lời”


Đặc điểm sản phẩm



Lãi suất tăng dần theo số dư tiền gửi




Lĩnh lãi 1 lần vào cuối kỳ



Tất toán trước hạn, hưởng lãi suất không kỳ hạn



Số tư tối thiểu: 100.000.000 VND


Tiện ích sản phẩm



Luỹ tiến sinh lời với lãi suất hấp dẫn



Theo dõi thông tin dễ dàng, nhanh chóng qua SaABNet, SeAMobile

3.1.1.2. Tiết kiệm lãi suất thả nổi – SeASave Floating – “Hưởng lãi
cao, linh hoạt lĩnh lãi”



Đặc điểm sản phẩm




Kỳ hạn gửi 36 tháng – lĩnh lãi hàng kỳ



Kỳ lĩnh lãi linh hoạt: 01 tháng, 02 tháng, 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng



Lãi suất có thể được điều chỉnh đầu mỗi kỳ lĩnh lãi



Tất toán trước hạn khi đã tròn kỳ lĩnh lãi, được hưởng nguyên lãi suất

Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương


Chương 3: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng SeABank


Trang24/75

Số tiền gửi tối thiểu: 5.0000.000VND/500USD/500EUR


Tiện ích sản phẩm




Khách hàng có thể linh hoạt lựa chọn kỳ lĩnh lãi



Dễ dàng tất toán trước hạn vẫn hưởng lãi suất cao



Theo dõi thông tin dễ dàng, nhanh chóng qua SeANet, SeAMobile

3.1.1.3. Tiết kiệm lĩnh lãi cuối kỳ - SeASave Term “Lựa chọn an
toàn, yên tâm nhận lãi”


Đặc điểm sản phẩm



Kỳ hạn gửi đa dạng, lãi suất hấp dẫn



Lĩnh lãi 1 lần vào cuối kỳ



Số dư tối thiểu : 1.0000.0000 VND/100USD/100EUR



Tiện ích sản phẩm



Rút một phần gốc nhiều lần giúp chủ động về vốn.



Rút gốc trước hạn vẫn được hưởng lãi suất cao



Hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi



Theo dõi thông tin dễ dàng, nhanh chóng qua SeANet, SeAMobile

3.1.1.4. Dịch vụ tiết kiệm online – SeASave online: “Hiện đại dịch
vụ, Nâng tầm tiện ích”


Đặc điểm sản phẩm



Là dịch vụ tiết kiệm SeABank cung cấp trên dịch vụ SeANet.




Khách hàng lựa chọn các sản phẩm tiết kiệm của SeABank để gửi tiền

Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương


Chương 3: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng SeABank

Trang25/75



Lãi suất, kỳ hạn, số dư tối thiểu tuỳ theo đặc điểm từng sản phẩm lựa chọn



Loại tiền: VND, USD, EUR


Tiện ích sản phẩm



Gửi tiền an toàn và sinh lời mà không phải đến Ngân hàng




Tiết kiệm thời gian, tiền bạc và công sức



Gửi tiền mọi lúc, mọi nơi chỉ cần có mạng Interenet



Giao dịch 24/24 giờ



Lựa chọn đa dạng sản phẩm tiết kiệm của SeABank.



Thực hiện các giao dịch như tại quầy: gửi, tất toán, rút lãi, truy vấn.

3.1.1.5. Hợp đồng tiền gửi


Đối tượng:



Các DN hoạt động hợp pháp



Là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn dưới dạng hợp đồng tiền gửi theo kỳ hạn dành


cho doanh nghiệp với lãi suất cao và các điều khoản có thể thỏa thuận



Loại tiền gửi

VND, USD, EUR và ngoại tệ khác


Kỳ hạn và lãi Xuất



Kỳ hạn và lãi suất theo thỏa thuận



Lĩnh lãi vào cuối kỳ



Khách hàng ký hợp đồng trực tiếp


Số tiền gửi tối thiểu

Đề tài thực tập tốt nghiệp

SVTH: Phạm Minh Phương



×