Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên THPT hạng II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.83 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

BÀI THU HOẠCH
LỚP BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
THPT HẠNG II

Họ viên: Lê Trường Thọ

HÀ NỘI THÁNG 7 NĂM 2018
0



PHẦN MỞ ĐẦU
Qua quá trình học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt
của các thầy, cô giáo trường Đại học Quy Nhơn phụ trách giảng dạy Chương
trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II,
tôi nắm bắt được các nội dung như sau:
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục theo tinh thần nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm
2013 của hội nghị lần thứ 8 khóa XI, các mô hình trường học mới. Những mặt
đạt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và
đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học, nhất là đổi mới
phương pháp dạy học, hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực người học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học

sinh THPT của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng
nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
THPT.
Nắm vững và vận dụng tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, những quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về
giáo dục THPT; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện
tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và
giáo dục THPT nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục THPT;
hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục
THPT.

1



PHẦN NỘI DUNG
Chương 1.
KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VÀ CÁC KỸ NĂNG CHUNG
1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại
cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý
gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan
trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương
đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ

quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước. Về nguyên tắc, quyền lực nhà nước
hiện nay ở mọi quốc gia trong quá trình thực thi đều được chia thành ba bộ phận
cơ bản là quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
Quyền lập pháp là quyền ban hành và sửa đổi Hiến pháp và luật, tức là
quyền xây dựng các quy tắc pháp lý cơ bản để điều chỉnh tất cả các mối quan hệ
xã hội theo định hướng thống nhất của nhà nước. Quyền lập pháp do cơ quan lập
pháp thực hiện.
Quyền hành pháp là quyền thực thi pháp luật, tức là quyền chấp hành luật
và tổ chức quản lý các mặt của đời sống xã hội theo pháp luật. Quyền này do cơ
quan hành pháp thực hiện, bao gồm cơ quan hành pháp trung ương và hệ thống
cơ quan hành pháp ở địa phương.
Quyền tư pháp là quyền bảo vệ pháp luật do cơ quan tư pháp(trước hết là

hệ thống Toà án) thực hiện. Ở nước ta: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Điều 2-Hiến pháp nước CHXHCN
VN, 2013). Theo cơ chế đó, quyền lập pháp được trao cho một cơ quan duy nhất
thực hiện là Quốc hội. Ngoài chức năng chủ yếu là lập pháp (ban hành và sửa
đổi Hiến pháp, luật và các bộ luật), Quốc hội ở nước ta còn thực hiện hai nhiệm
2


vụ quan trọng khác là giám sát tối cao đối với mọi hoạt động của Nhà nước và
quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy

nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Quyền hành pháp được
trao cho Chính phủ và bộ máy hành chính địa phương thực hiện bao gồm quyền
lập quy và điều hành hành chính. Quyền tư pháp được trao cho hệ thống Viện
kiểm sát nhân dân các cấp và hệ thống Toà án nhân dân các cấp thực hiện.
Hành chính được hiểu là hoạt động chấp hành và điều hành trong việc
quản lý một hệ thống theo những quy định định trước nhằm giúp cho hệ thống
đó hoàn thành mục tiêu của mình. Trong hoạt động của nhà nước, hoạt động
hành chính nhà nước gắn liền với việc thực hiện một bộ phận quan trọng của
quyền lực nhà nước là quyền hành pháp – thực thi pháp luật. Như vậy, hành
chính nhà nước được hiểu là một bộ phận của quản lý nhà nước.
2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
Từ trước đến nay, về cơ bản chương trình giáo dục phổ thông vẫn được

xây dựng theo cách tiếp cận nội dung. Chương trình thường chỉ nêu ra một danh
mục đề tài, chủ đề của môn học nào đó cần dạy và học; tập trung trả lời câu hỏi:
Chúng ta muốn học sinh biết những gì? Vì thế thường chạy theo khối lượng kiến
thức, ít chú ý dạy cách học, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của người học… Chương
trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực. Đó là cách tiếp cận nêu rõ học
sinh sẽ làm được gì và làm như thế nào vào cuối mỗi giai đoạn học tập. Cách
tiếp cận này không chỉ đòi hỏi học sinh nắm vững những kiến thức, kỹ năng cơ
bản mà còn chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực hành, giải
quyết các tình huống trong học tập và cuộc sống; kết quả hoạt động cũng phụ
thuộc rất nhiều vào hứng thú, niềm tin, đạo đức… của người học cho nên
chương trình cũng rất chú trọng đến mục tiêu phát triển các phẩm chất của học
sinh. Phát triển các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung mà mọi học sinh

cần có, đồng thời phát triển các phẩm chất và năng lực riêng của từng học sinh.
3


Sự thay đổi căn bản trong cách tiếp cận này sẽ chi phối và buộc tất cả các khâu
của quá trình dạy học thay đổi: Nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức
tổ chức, cách kiểm tra, đánh giá, thi cử; cách thức quản lý và thực hiện,… Từ
đó, tạo sự thay đổi căn bản về chất lượng giáo dục.
Theo định hướng nêu trên, khi xây dựng chương trình, mục tiêu giáo dục
cần được cụ thể hóa thành phẩm chất và năng lực cần cho học sinh, được thể
hiện dưới dạng yêu cầu cần đạt cụ thể cho từng cấp học. Năng lực bao gồm năng
lực chung và năng lực đặc thù môn học. Trong đó, năng lực chung được hình

thành và phát triển thông qua tất cả các lĩnh vực học tập, hoạt động giáo dục;
năng lực đặc thù môn học được hình thành và phát triển thông qua lĩnh vực học
tập, môn học tương ứng. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu mà
ai cũng cần có để bảo đảm thành công trong cuộc sống, học tập và làm việc. Hệ
thống các phẩm chất và năng lực chung được xác định dựa trên cơ sở phân tích
chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục; mục tiêu giáo dục trong chương
trình mới; bối cảnh, trình độ và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; trình độ,
đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Việt Nam; kinh nghiệm và xu hướng quốc tế.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo là việc hết sức trọng đại, cần
có sự thống nhất trong nhận thức và hành động; phát huy trí tuệ của toàn Đảng,
toàn dân; huy động nhiều nguồn lực với sự phối hợp của nhiều cơ quan, ban
ngành và các tổ chức xã hội, trong đó ngành giáo dục và đào tạo đóng vai trò

chủ đạo, chịu trách nhiệm chính trước nhân dân; trước Đảng, Nhà nước và Quốc
hội. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang khẩn trương, tích cực triển khai các
công việc nhằm thực hiện chủ trương, định hướng mà Nghị quyết Đại hội lần
thứ XII của Đảng đã xác định. Để thực hiện tốt nghị quyết, một trong những nội
dung quan trọng cần nhận thức đúng chính là xác định rõ các yếu tố cơ bản của
giáo dục, đào tạo cần đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ, theo hướng phát triển phẩm
chất và năng lực người học. Mục tiêu của đổi mới là xây dựng nền giáo dục mở,
thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lí tốt; có cơ cấu và phương thức

4



giáo dục hợp lí, gắn với xây dựng xã hội học tập; đảm bảo các điều kiện nâng
cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập
quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và
bản sắc dân tộc.
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Đổi
mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, chủ động phát huy mặt tích cực, hội nhập
quốc tế.
3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3.1. Ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của cơ chế thị trường với giáo dục
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8, khóa XI

đã chỉ rõ: Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào
tạo. Vậy, tại sao phải chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của
cơ chế thị trường và phải bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa chi phối ảnh hưởng tới toàn bộ các hoạt
động của đất nước ta, trong đó có giáo dục và đào tạo. Thành công của quá trình
đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo phụ thuộc rất nhiều vào sự chủ động,
năng lực của tổ chức, cá nhân trong việc chủ động phát huy mặt tích cực, hạn
chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường.
Mặt tích cực của cơ chế thị trường là chú trọng giải quyết quan hệ
cung/cầu; cạnh tranh, tạo động lực nâng cao chất lượng đào tạo, chú trọng hiệu
quả đầu tư. Mặt tiêu cực của cơ chế thị trường trong giáo dục là chạy theo lợi

nhuận tối đa, bỏ quên lợi ích lâu dài của người học, gây bức xúc xã hội. Trong
khi đó, chức năng xã hội và vai trò quan trọng của giáo dục không cho phép biến
giáo dục thành thị trường hàng hóa thông thường. Trong bối cảnh kinh tế thị

5


trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cần vận dụng những yếu tố tích cực của
kinh tế thị trường để phát triển giáo dục ở phạm vi và mức độ phù hợp.
Theo quan điểm của Đảng ta, mục tiêu, nội dung giáo dục và đào tạo phải
đảm bảo vì sự phát triển tốt đẹp của con người và xã hội. Để đạt được mục tiêu
và nội dung này, Nghị quyết Trung ương 8 đã khẳng định nguồn lực nhà nước

giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư ngân sách cho giáo dục và đào tạo. Nhà nước
tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục đối
với mọi người dân; hỗ trợ, có chính sách phù hợp cho giáo dục phổ cập, giáo
dục bắt buộc, giáo dục vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn và các đối tượng diện chính sách; thực hiện xã hội hóa giáo
dục, tạo điều kiện cho giáo dục ngoài công lập phát triển.
Tuy nhiên, Nghị quyết Trung ương 8 cũng chỉ rõ nhiệm vụ mà ngành giáo
dục - đào tạo phải nhanh chóng thực hiện trong thời gian tới và những năm tiếp
theo là chủ động giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục,
đào tạo. Nhà nước tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật, của các chủ thể trong hoạt động giáo dục, đào
tạo.

3.2. Thực hiện hệ thống giáo dục mở
Nghị quyết cũng đề ra yêu cầu và mục tiêu hướng tới của nền giáo dục
Việt Nam là xây dựng hệ thống giáo dục mở. Tức là hệ thống giáo dục linh hoạt,
liên thông giữa các yếu tố: nội dung, phương pháp, phương thức, thời gian,
không gian, chủ thể giáo dục… của hệ thống và liên thông với môi trường bên
ngoài hệ thống. Tuy nhiên, hệ thống này phải bảo đảm tính sáng tạo cho việc
xây dựng, tổ chức các nội dung, hình thức giáo dục; đồng thời tạo cơ hội tiếp
cận giáo dục cho mọi người; tận dụng các nguồn lực cho giáo dục và bảo đảm
tính hiệu quả, phát triển bền vững của hệ thống.
Nói cách khác, hệ thống giáo dục mở là hệ thống giáo dục tạo ra cơ hội
phát triển chương trình giáo dục, tạo cơ hội học tập phù hợp cho mọi đối tượng
6



có nhu cầu, không phân biệt lứa tuổi, trình độ học vấn và nghề nghiệp, địa vị xã
hội, giới tính trong mọi thời gian khác nhau và không gian khác nhau. Nhờ đó,
việc học tập của con người có điều kiện để thực hiện không ngừng suốt đời.
3.3. Ổn định hệ thống giáo dục phổ thông 12 năm
Nội dung nghị quyết đã chỉ rõ là cơ cấu hệ thống giáo dục phải góp phần
đảm bảo quyền lợi học tập của người dân. Chất lượng giáo dục của mỗi cấp học
phải đảm bảo đạt chuẩn quốc gia và tương ứng với chất lượng quốc tế, phát huy
hiệu quả đầu tư giáo dục. Thực hiện quan điểm chỉ đạo của nghị quyết, Bộ Giáo
dục - Đào tạo đã xây dựng đề án phát triển giáo dục trong tình hình mới và
khẳng định việc ổn định hệ thống giáo dục như hiện nay, tức 12 năm giáo dục

phổ thông (GDPT). Lí do thứ nhất là trong lịch sử giáo dục Việt Nam, mô hình
giáo dục 12 năm tồn tại lâu nhất và ổn định nhất (tính từ sau Cách mạng tháng 8
năm 1945 đến nay, mô hình 12 năm đã tồn tại 32 năm trong phạm vi cả nước).
Thứ hai là mô hình GDPT 12 năm đang được thực hiện ở đa số nước trên thế
giới. Hơn nữa, việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát
triển năng lực học sinh là xu thế quốc tế đã và đang được nhiều nước tiên tiến áp
dụng. Định hướng này đòi hỏi phải gia tăng thời lượng cho việc tổ chức các hoạt
động học tập, đặc biệt là hoạt động thực hành và vận dụng kiến thức. Vì vậy, Bộ
Giáo dục - Đào tạo quyết định chọn phương án duy trì hệ thống giáo dục phổ
thông 12 năm.
4. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Trung học phổ thông
hạng II

4.1. Các khái niệm về phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT
hạng 2
Năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT là sự tổ hợp giữa kiến thức và
kỹ năng về chuyên môn mà giáo viên đảm nhận nhằm giúp cho giáo viên có thể
tổ chức thành công, hiệu quả các hoạt động dạy học, hoạt động thực hành cho
học sinh.
7


Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT được hiểu là sự phát
triển năng lực nghề nghiệp của một giáo viên dạy một môn học cụ thể thông qua
việc nâng cao vốn kiến thức môn học, các kỹ năng dạy học và kỹ năng phục vụ

cho hoạt động sư phạm của người giáo viên nhằm đáp ứng các yêu cầu của vị
trí, vai trò người giáo viên phải đảm nhiệm theo vị trí việc làm của họ.
Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT bao hàm phát triển năng
lực chuyên môn và năng lực nghiệp vụ của nghề - nghiệp vụ sư phạm. Năng lực
nghiệp vụ sư phạm của giáo viên được xác định bỡi năng lực thực hiện các vai
trò của giáo viên trong quá trình lao động nghề nghiệp của mình. Bản thân các
vai trò của giáo viên gắn liền với vị trí việc làm của họ không phải là bất biến
mà có thể thay đổi theo nhu cầu nhiệm vụ giáo dục học sinh và theo yêu cầu của
sự biến đổi kinh tế - xã hội.
Như vậy, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên bao gồm cả mở rộng,
đổi mới tri thức khoa học liên quan đến giảng dạy bộ môn do giáo viên phụ
trách đến mở rộng, phát triển, đổi mới tri thức, kỹ năng thực hiện các hoạt động

dạy học và giáo dục trong nhà trường.
4.2. Các nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT
hạng 2
Phát triển năng lực chính trị: các thầy cô giáo phải là người có bản lĩnh và
năng lực chính trị để giảng dạy, giáo dục học sinh về năng lực chính trị để phát
huy vai trò của nhà trường đối với việc duy trì và bảo vệ hệ thống chính trị của
quốc gia, của dân tộc. Vì nhà trường phục vụ mục đích chính trị.
Phát triển năng lực chuyên môn: đây là năng lực cốt lõi của giáo viên nên
người giáo viên không ngừng học tập, bồi dưỡng phát triển về chuyên môn và
luôn làm giàu vốn tri thức của mình. Vì lượng tri thức không ngừng biến đổi và
ngày càng gia tăng, tri thức nghề nghiệp có thể không còn phù hợp hoặc không
đủ.


8


Phát triển năng lực nghiệp vụ sư phạm: kiến thức, kỹ năng về nghiệp vụ
sư phạm luôn biến đổi theo hướng tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa người
dạy và người học, giữa người học với người học. Trong khi đó, môi trường tri
thức khoa học lại mở rộng, nhiều nguồn thông tin khác nhau cùng tác động
người học; đòi hỏi giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học để đáp ứng với
nhu cầu của người học và yêu cầu phát triển năng lực cho người học.
Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng: tạo kỹ năng tự học, tự bồi dưỡng
trong quá trình trải nghiệm thực tế.

Phát triển năng lực xã hội: vì năng lực xã hội của giáo viên hỗ trợ cho
năng lực chuyên môn; đặc biệt đối với giáo viên các môn kho học xã hội. Đồng
thời, giáo viên cần có năng lực xã hội để giáo dục học sinh, và luôn tích ứng
trong môi trường luôn biến đổi, nắm bắt được các vấn đề xã hội tránh lạc hậu.

Chương 2.
KIẾN THỨC, KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH
VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
1. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo
dục ở trường trung học phổ thông
Hoạt động giáo dục (HĐGD) theo nghĩa rộng là những hoạt động có chủ
đích, có kế hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông

qua các cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục đến người học
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.Theo nghĩa hẹp, HĐGD chỉ các HĐGD
được tổ chức ngoài giờ dạy học các môn học và được sử dụng cùng với khái
niệm hoạt động dạy học (HĐDH) các môn học. Như vậy, HĐGD theo nghĩa
rộng bao gồm HĐDH và HĐGD theo nghĩa hẹp.
KHGD ở trường phổ thông là sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo sao cho phù
hợp chương trình và chuẩn chương trình GDPT quốc gia vào thực tiễn nhà
trường phổ thông, trên cơ sở đổi mới cách tiếp cận tất cả các thành tố của GDPT
quốc gia hiện hành, bao gồm phạm vi và kết cấu nội dung, chuẩn cần đạt,
9



phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập,... theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực người học. KHGD nhà
trường phổ thông tuân thủ mục tiêu giáo dục, yêu cầu chuẩn chương trình GDPT
quốc gia và các yêu cầu giáo dục các tỉnh, thành. KHGD nhà trường phổ thông
có thể thay đổi nội dung, cách thức, thời lượng, biện pháp, hình thức dạy học,...
sao cho phù hợp và đạt hiệu quả.KHGD nhà trường phổ thông do Hội đồng Giáo
dục nhà trường, trên cơ sở tổ/nhóm chuyên môn, các GV xây dựng riêng cho
mỗi trường.
2. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong
trường trung học phổ thông
2.1. Khái niệm tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là một bộ phận của nhà trường, gồm một nhóm giáo

viên(từ 3 người trở lên) cùng giảng dạy về một môn học hay một nhóm môn học
hay một nhóm viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, tư vấn học
đường, ... được tổ chức lại để cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ theo mục tiêu,
chiến lược của tổ, của nhà trường đề ra.
2.2.Vai trò tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của nhà trường THPT. Các tổ
nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận
nghiệp vụ khác và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện các nhiệm vụ của
tổ, của nhà trường nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp triển khai các hoạt động của nhà trường,
trong đó trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học.
Tổ chuyên môn là đầu mối quản lý mà Hiệu trưởng nhất thiết phải tập

trung dựa vào đó để quản lý nhà trường trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản
nhất là hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục của giáo viên.

10


Tổ chuyên môn là một môi trường trong đó có các mối quan hệ đồng
nghiệp gắn bó, đoàn kết; cùng nhau chia sẻ tâm tư, tình cảm và những khó khăn
trong đời sống của giáo viên; kịp thời động viên, giúp đỡ giáo viên trong tổ hoàn
thành tốt nhiệm vụ của người giáo viên trong trường trung học.
2.3. Chức năng, nhiệm vụ tổ chuyên môn
Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động chung của tổ

Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên, phân phối
chương trình và các hoạt động khác của nhà trường.
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ.
Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác.
Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo
viên.
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn 02 lần/tháng và có thể họp đột xuất theo
yêu cầu công việc hoặc theoyêu cầu Hiệu trưởng.
2.4. Tổ chuyên môn với hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trường THPT
và công tác bồi dưỡng giáo viên
Tạo lập môi trường tự học, tự bồi dưỡng và hợp tác chia sẻ;

Tổ chuyên môn và tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp
dạy học và giáo dục trong trường THPT;
Tổ chuyên môn với công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự và bồi dưỡng
giáo viên trong trường THPT;
Kết hợp các phương thức bồi dưỡng trong bồi dưỡng giáo viên THPT
thông qua hoạt động của tổ chuyên môn;
Sinh hoạt tổ chuyên môn theo cụm trường/liên trường nhằm nâng cao chất
lượng bồi dưỡng giáo viên THPT.
11


2.5. Tổ chuyên môn với việc phát triển nghiên cứu khoa học sư phạm

ứng dụng

Xây dựng kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
trong kế hoạch hoạt động nâng cao năng lực giáo viên và chất lượng giáo dục;
Tổ chuyên môn với việc phát hiện vấn đề và xác định chủ đề nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng;
Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
Đánh giá kết quả và tổ chức triển khai vận dụng các kết quả nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng trong trường THPT.
3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
trung học phổ thông
3.1. Khái niệm

Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thông kiến thức, kỹ năng, thái độ
và vận hành(kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ
hoặc giải quyết hiệu quả vắn đề đặt ra của cuộc sống.
Theo chương trình giáo dục phổ thông mới(được thông qua ngày
27/7/2017): có 05 phẩm chất cơ bản và 10 năng lực cốt lõi cần hình thành cho
người học. Đó là:
+ 05 phẩm chất cần hình thành cho học sinh: Yêu nước; Nhân ái; Chăm
chỉ; Trung thực; Trách nhiệm.
+ 03 năng lực chung cần hình thành cho học sinh: Năng lực tự chủ và tự
học; Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ 07 năng lực chuyên môn cần hình thành cho học sinh: Năng lực ngôn
ngữ; Năng lực tính toán; Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội; Năng lực công

nghệ; Năng lực tin học; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực thể chất.

12


3.2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực
- Đổi mới phương pháp dạy học:
+ Phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học.
+ Lựa chọn linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của
môn học để thực hiện.

+ Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn với các hình thức tổ chức dạy
học.
+ Sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học tối thiểu đã quy định.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: đánh giá kết
quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, giải
thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên, ra những quyết
định sư phạm giúp học sinh học tập ngày càng tiến bộ.
4. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng
trường trung học phổ thông
Thanh tra: Theo tiếng Anh - Inspect, từ gốc Latinh (In - Spectare) có
nghĩa là “nhìn vào bên trong", chỉ một sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài đối với
hoạt động của một số đối tượng nhất định. Theo Từ điển tiếng Việt “thanh tra là

kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Với
nghĩa này, thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm “xem xét và phát hiện ngăn
chặn những gì trái với quy định”. Công tác thanh tra luôn đi với một chủ thể
nhất định: “Cán bộ thanh tra”, “Đoàn thanh tra”, “Tổ thanh tra” và có phạm vi
quyền hạn của một chủ thể nhất định.
Thanh tra giáo dục được hiểu là công tác kiểm soát, xem xét tại chỗ
những việc làm của cơ quan, cơ sở giáo dục để đánh giá việc chấp hành pháp
luật về giáo dục. Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành về giáo dục.
13


Thanh tra giáo dục thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lí Nhà nước về

giáo dục, nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong
lĩnh vực giáo dục.
Hệ thống tổ chức của thanh tra giáo dục được xây dựng theo các cấp quản
lí giáo dục và đào tạo, bao gồm:
- Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo.
Nói đến vị trí, vai trò của công tác thanh tra, Bác quan điểm “Thanh tra là
tai mắt của trên, là người bạn của dưới”. Thanh tra giáo dục có nhiệm vụ chủ
yếu là đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng thanh tra, trên cơ sở đó
đánh giá việc chỉ đạo của cấp trên, từ đó giúp cho công tác quản lí giáo dục và
đào tạo ngày càng hoàn thiện về nội dung, thể chế hoá các văn bản có tính pháp
lí như luật và các văn bản dưới luật về giáo dục và đào tạo. Như vậy, thanh tra

giáo dục có vai trò góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
5. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường trung học phổ
thông

Có thể nói, lứa tuổi 15 – 18 là một trong những giai đoạn khủng hoảng và
khó khăn trong cuộc đời của mỗi người. Sự trợ giúp kịp thời và đúng đắn từ phía
người lớn là một nhu cầu bức thiết đối với trẻ, đặc biệt là khi các em đã rơi vào
sự khủng hoảng tâm lý. Học sinh cần được giải bày, cần được tâm sự, cần được
những lời khuyên đúng đắn từ người lớn, mà gần gũi với các em nhất chính là
cha mẹ, thầy cô. Và khi không thể có được điều đó từ gia đình, nhiều em đã xem
thầy cô như một chỗ dựa tinh thần. Cho các em những lời khuyên, định hướng
đúng đắn cho các em con đường phải đi, giúp các em tìm lại niềm tin, niềm vui

trong cuộc sống,… Đó là những điều mà người thầy cần phải thực hiện được để
đáp ứng nhu cầu được tư vấn tâm lý, một nhu cầu có thực và vô cùng bức thiết
của học sinh trong nhà trường phổ thông.

14


Thiết nghĩ, trước những tình huống nảy sinh trong quá trình quản lý lớp
học, với tư cách là GV , người thầy cần phải có đủ thời gian, đủ kiên nhẫn, đủ
bản lĩnh và quan trọng nhất là phải có đủ tình thương để có thể lắng nghe, thông
cảm, thấu hiểu, chia sẻ và định hướng cho các em cách giải quyết những vấn đề
khó khăn trong cuộc sống. Tuy nhiên, ta không nên chờ đến khi thật sự có vấn

đề rồi mới đi tìm cách giải quyết, mà phải phát hiện được vấn đề khi nó còn tiềm
ẩn, ngăn chặn những tình huống xấu phát sinh.
Việc cần làm của GV trong công tác tư vấn không phải là chỉ ra cho các
em vấn đề nằm ở đâu và giải quyết vấn đề thay cho các em, mà là tạo điều kiện
để học sinh tự nói ra vấn đề, tự nhìn nhận, đánh giá vấn đề, tự giải quyết vấn đề,
nếu như vấn đề nằm trong khả năng của các em. Với việc lựa chọn nghề nghiệp
của các em trong tương lai, GV không nên cho học sinh biết là em thích hợp với
nghề gì, nên chọn ngành học nào. Ở đây, bản thân các em phải tự ý thức được
mình là ai, mình đang ở đâu, và quan trọng hơn, các em phải hiểu rằng tuy cần
có sự trợ giúp, góp ý của người lớn, nhưng tương lai là do mình tự quyết định
lấy. Nói cách khác, GV với tư cách là người tư vấn, phải khơi dậy được ở học
sinh niềm tin vào bản thân, gạt bỏ những rào cản tâm lý để các em có thể đối

mặt với những vấn đề của mình. Tuy nhiên, khi vấn đề không chỉ thuộc về cá
nhân học sinh, thì GV lại phải trợ giúp cho các em bằng nhiều cách, trong đó có
việc tiếp xúc với các đối tượng có liên quan.
Vai trò của tư vấn học đường:
Tạo ra những tác động mang tính định hướng giáo dục tới học sinh, giúp
học sinh có những định hướng đứng, biết cách giai quyết vấn đề của bản thân.
Hỗ trợ HS giải quyết khó khăn đối mặt với vấn đề và khơi dậy nội lực,
khả năng ứng phó của các em.
Trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển HS có vướng mắc trong
học tập, sinh hoạt, hướng nghiệp trong tìm kiếm việc làm cần được giai đáp

15



cần được người am hiểu và có trách nhiệm trợ giúp tư vấn học đuởng là trợ
giúp, là bạn đồng hành của các em.
Tư vấn giúp các em lựa chọn cách xử lý đúng góp phần ổn định đời sống
tâm hồn, tình cảm và giúp HS thực hiện được nguyện vọng của mình.
Tạo ra một môi trường thuận lợi, tích cực, thân thiện cho sự phát triển
nhân cách của HS.
Tóm lại, trong nhà trường trung học phổ thông, việc tư vấn tâm lý cho học
sinh là một hoạt động không thể thiếu của GV . Việc làm này đòi hỏi người thầy
phải bỏ ra nhiều thời gian, công sức và tâm huyết. Nhưng trong quá trình thực
hiện tư vấn tâm lý cho học sinh, GV cũng gặp không ít khó khăn khách quan và

chủ quan: những GV trẻ chưa đủ kinh nghiệm và vốn sống, thầy cô lớn tuổi lại
khó tìm được tiếng nói chung với những đứa trẻ chưa bằng tuổi con mình, có
người quá bận rộn nên không đủ thời gian giải quyết vấn đề cho đến nơi đến
chốn, có người không đủ năng lực để giải quyết vấn đề mà học sinh đặt ra,…
Khó khăn là có thật, nhưng nhu cầu được tư vấn tâm lý của học sinh cũng là có
thật. Do đó, cần phải không ngừng học hỏi, chia sẻ với đồng nghiệp những kinh
nghiệm, kỹ năng tư vấn tâm lý.
6. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất
lượng giáo dục và phát triển trường trung học phổ thông.
Xã hội hóa giáo dục(XHHGD) là con đường thực hiện mục tiêu giáo dục,
là con đường thực hiện dân chủ hóa giáo dục; có thể hiểu mục đích của XHHGD
là:

+ Làm cho giáo dục trở lại bản chất xã hội của nó, đây là bản chất của xã
hội hóa công tác giáo dục;
+ Gắn nhà trường với xã hội; tạo điều kiện cho nhân dân đóng góp cho
nhà trường, kiểm tra giám sát nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục.

16


+ Thực hiện phương châm ”Nhà nước và nhân dân cùng làm” để phát
triển giáo dục, tuy nhiên huy động nguồn tài chính của nhân dân không phải là
bản chất của xã hội hóa công tác giáo dục. Cũng có thể phát biểu mục tiêu của
XHHGD là:

(1) Phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn
xã hội chăm lo cho sựnghiệp giáo dục;
(2) Tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách,
người nghèo được thụ hưởng thành quả giáo dục.
Nội dung của XHHGD gồm:
+ Huy động xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo dục;
+ Huy động xã hội tham gia vào quá trình giáo dục;
+ Huy động các lực lượng tham gia vào quá trình đa dạng hóa các hình
thức học tập và các loại hình nhà trường;
+ Huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục.

Chương 3

LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ
1. Đặc điểm tình hình nhà trường
Trường THPT An Phước, ngôi trường được thành lập đầu tiên trên địa bàn
huyện Ninh Phước 16/9/1976 theo quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trường được thành lập cùng lúc với 14 trường THPT trên địa bàn Tỉnh Thuận
Hải, với nhiệm vụ nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài cho Huyện An Phước
(bao gồm Huyện Ninh Phước, Huyện Thuận Nam,Huyện Ninh Sơn, Huyện Bác
Ái bấy giờ). Trường tọa lạc tại Thôn Vĩnh Thuận, Khu phố Bàu Trúc, Thị trấn
Phước Dân, Huyện Ninh Phước, Tỉnh Ninh Thuận.

17



Năm học 1976 - 1977: Trường có 02 lớp với 79 học sinh, đội ngũ chưa tới
10 thầy cô giáo, cán bộ, nhân viên. Cơ sở vật chất lúc đó đang xây dựng dở dang
nên phải học tạm ở các phòng học của trường tiểu học Phước dân.
Năm học 1990 - 1991: UBND Tỉnh Thuận Hải cho phép xác nhập
Trường THPT An Phước với trường cấp 2 Phước Dân, Huyện Ninh Phước thành
trường cấp 2, 3 An Phước. Năm học 1990-1991 Trường có 19 lớp bao gồm 6 lớp
cấp 3 và 13 lớp cấp 2. Số học sinh của trường là 764.
Năm học 2008-2009: Trường THPT An Phước đã tách hoàn toàn khối
THCS ra. Trường chỉ còn khối THPT.
Năm học 2016-2017, trường có 35 lớp với 1350 em. Cơ sở vật chất của
trường tương đối hiện đại, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới. Tập thể giáo

viên, công nhân viên trường THPT An Phước hiện nay có 92 người, Giáo viên
78 người, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn 100%; 12 cán bộ giáo viên có trình
độ thạc sĩ, 11 giáo viên giỏi cấp tỉnh; 30 giáo viên giỏi cấp trường. Với tinh thần
hiếu học, các thế hệ học sinh An Phước đã đạt được nhiều thành tích ấn tượng về
học tập lẫn các hoạt động văn nghệ, thể thao. Trường có 11 học sinh đạt giải
quốc gia, 36 học sinh giỏi cấp tỉnh, nhiều học sinh thi đại học với điểm số cao.
Nhà trường có đủ các phòng học văn hóa, phòng học bộ môn, sân chơi,
bãi tập cho học sinh thực hiện giáo dục thể chất, trang thiết bị dạy học hiện đại
đáp ứng được yêu cầu của trường chuẩn quốc gia.
2. Một số nhiệm vụ, nội dung được thực hiện tại nhà trường
2.1 Công tác chỉ đạo, tổ chức hoạt động tổ chuyên môn
Chỉ đạo các tổ chuyên môn rà soát nội dung chương trình theo hướng tinh

giảm, cắt giảm các nội dung trùng lặp các bộ môn; xây dựng kế hoạch dạy học
của tổ và trình lãnh đạo nhà trường phê duyệt.

18


Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học, theo chuyên đề. Các buổi sinh hoạt chuyên môn phải tổ chức thảo luận các
nội dung theo hướng:
- Giúp giáo viên chuẩn bị bài dạy có chất lượng tốt hơn, nâng cao chất
lượng giờ dạy trên lớp của giáo viên.
- Giúp giáo viên thực hiện tốt chương trình dạy học về những vấn đề mới

và khó trong chương trình; thống nhất những vấn đề trọng tâm; những vấn đề
nảy sinh trong thực tiễn và dự kiến những giải pháp phù hợp.
- Giúp giáo viên nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học
sinh; giúp đỡ các học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi.
Kết quả: Đã tạo sự đồng thuận trong tổ chuyên môn; các thành viên trong
tổ có sự chia sẻ và hợp tác với tinh thần đồng đội; trong tổ có sự phân công
nhiệm vụ phù hợp, phát huy tối đa năng lực tiềm ẩn và vai trò của mỗi giáo viên
trong tổ; xây dựng được môi trường khuyến khích mọi người làm việc và phát
huy tối đa vai trò tổ trưởng chuyên môn.
Chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới phương pháp, đổi mới kiểm tra, đánh giá
theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Chỉ tổ chuyên môn xây dựng chủ đề tích hợp liên môn:

- Các tổ xác định rõ mục tiêu dạy học tích hợp liên môn của một chủ đề
cụ thể.
- Xác định nội dung dạy học cần những kiến thức, kỹ năng của một môn
học hay nhiều môn học(chỉ rõ môn nào).
- Xác định mức độ tích hợp kiến thức, kỹ năng của nội dung tích hợp từng
môn trong chủ đề.
- Lựa chọn cho phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức phù hợp
với chủ đề.

19



- Tổ chức thực hiện và xác định hình thức, phương pháp, công cụ kiểm
tra, đánh giá.
Tuy nhiên, kết quả đạt được không như mong đợi, hạn chế chất lượng,
thậm chí có tổ không tổ chức được. Trong quá trình tổ chức thực hiện các tổ còn
nhiều khó khăn về mô hình tổ chức, sự hợp tác các giáo viên, đòi hỏi nhiều thời
gian, có khi tốn kém tài chính.
2.2 Công tác chỉ đạo, tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ (KTNB)
Trong mỗi năm học, nhà trường đã tiến hành công tác chuẩn bị, xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện, đánh giá về công tác KTNB như sau:
Hiệu trưởng quán triệt, triển khai các văn bản thực hiện nhiệm vụ năm
học của cấp trên.
Hiệu trưởng xây dựng dự thảo kế hoạch KTNB đã xác định rõ: mục tiêu,

nội dung, phương pháp – hình thức kiểm tra, thời kỳ - thời gian kiểm tra, đối
tượng kiểm tra, thành lập Ban KTNB trường học, hồ sơ và công tác lưu trữ về
KTNB.
Các tổ chuyên môn, đoàn thể, chi bộ đảng, cá nhân trong nhà trường tham
gia thảo luận, góp ý, đề xuất cho bản dự thảo kế hoạch KTNB.
Hiệu trưởng tổng hợp các ý kiến và thống nhất trước hội đồng sư phạm
nhà trường. Và ban hành Quyết định, kế hoạch chính thức về công tác KTNB
năm học.
Ban KTNB do Hiệu trưởng làm Trưởng ban, tổ chức điều hành các thành
viên hoạt động theo nhiệm vụ đã phân công.
Các thành viên Ban KTNB, tiến hành thực thi nhiệm vụ được phân công.
Trong quá trình làm việc phải có biên bản, đưa ra đề xuất, dự thảo kết luận về

công tác đã kiểm tra. Sau đó, hiệu trưởng đưa ra dự thảo kết luận, các nội dung
yêu cầu cho đối tượng được kiểm tra trước hội đồng sư phạm góp ý, bổ sung và
đi đến kết luận cuối cùng.
20


Kết quả cho thấy, mỗi thành viên khi thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm
cao thực thi nhiệm vụ, các đối tượng được kiểm tra đã có những cố gắng trong
hoàn thành nhiệm vụ. Công tác KTNB trở thành công cụ sắc bén giúp cho hiệu
trưởng phát hiện sớm, phòng ngừa xa, kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
trong quá trình triển khai các nhiệm vụ trong năm học theo đúng định hướng
mục tiêu dạy học, giáo dục của nhà trường.

2.3 Công tác chỉ đạo, tổ chức hoạt động giáo dục học sinh
Hoạt động giáo dục học sinh là một trong những nhiệm vụ cốt lõi không
thể thiếu trong nhà trường. Đồng thời hoạt động giáo dục còn gắn liền, song
hành, kết hợp với hoạt động dạy học trong nhà trường. Do đo, mỗi cán bộ, giáo
viên, nhân viên trong nhà trường đều có trách nhiệm trong công tác giáo dục học
sinh. Tuy nhiên, nhiệm vụ cốt lõi thể hiện qua các bộ phận tổ chức hoạt động
như sau.
Đối với lãnh đạo nhà trường: phải tổ chức các hoạt động tập thể, tạo mọi
điều kiện cho học sinh tham gia; quán triệt, tuyên truyền đường lối, chủ trương
của Đảng; giáo dục truyền thống, giáo dục giá trị cho học sinh trong các buổi
sinh hoạt tập thể.
Đối với GVCN: phải nắm bắ hoàn cảnh gia đình của từng học sinh;

thường xuyên giữ thông tin liên lạc cới CMHS; nắm bắt kịp thời tình hình của
lớp; có những biện pháp giáo dục, uốn nắn, động viên cho học sinh. Đồng thời
báo cáo lãnh đạo nhà trường kịp thời các trường hợp vượt quá thẩm quyền giải
quyết hoặc khó khăn. Cùng phối hợp GVBM trong công tác giáo dục học sinh
của lơp chủ nhiệm.
Đối với GVBM: ngoài việc truyền đạt kiến thức, kỹ năng bộ môn cho học
sinh còn phải thực hiện giáo dục học sinh của bộ môn theo hướng phát triển
năng lực học sinh(gồm 5 phẩm chất cơ bản, 10 năng lực cốt lõi) hoặc liên hệ
thực tiễn trong bài học. Cùng phối hợp GVCN trong giáo dục học sinh.

21



Đối với đoàn thể: Nhà trường phối hợp Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức
tuyên truyền, giáo dục tư tưởng, đạo đức, lý tưởng cách mạng trong đoàn viên,
thanh niên. Tổ chức các hoạt động học sinh tham gia trò chơi dân gian, kỉ niệm
các ngày lễ lớn trong năm, hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Phối hợp với
công đoàn trường tổ chức các phong trào trong đơn vị như: “Thi đua dạy tốt –
Học tốt”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”,
“Dân chủ, kỷ cương, tình thương và trách nhiệm”.
Đối với cha mẹ học sinh: Nhà trường phối hợp Ban ĐD CMHS trường,
Ban ĐD CMHS lớp trong công tác tuyên truyền, giáo dục học sinh nâng cao ý
thức rèn luyện và học tập.
Kết quả thực hiện: các GVCN nâng cao tinh thần trách nhiệm, nắm bắt

tình hình lớp rất sát và kịp thời báo cáo, xác minh thông tin học sinh của lớp chủ
nhiệm. Có sự chia sẻ, đồng cảm giữa giáo viên và học sinh. Tạo được môi
trường thân thiện, gần gũi với học sinh và tạo cho học sinh các cơ hội sửa chữa,
kịp thời uốn nắn các vi phạm. Tạo được không gian cho học sinh thể hiện chính
kiến của mình. Các học sinh đã hạn chế tối đa việc vi phạm nền nếp học tập, ý
thức rèn luyện. Tuy nhiên các mục tiêu còn lại kết quả còn hạn chế, có mục tiêu
chưa đạt được.
2.4 Công tác xây dựng mối quan hệ ngoài nhà trường
Đối với Sở GD&ĐT
Phối hợp chặt chẽ các phòng ban của Sở GD&ĐT để có những góp ý xây
dựng các hoạt động chuyên môn của nhà trường. Từ đó, đơn vị nhận thấy được
những điểm mạnh, điểm yếu để xây dựng chiến lược phát triển nhà trường.

Tranh thủ sự ủng hộ, quan tâm từ phía lãnh đạo Sở GD&ĐT trong định
hướng phát triển nhà trường; công tác tăng cường cơ sở vật chất và các vấn đề
khác trong quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị.

22


Kết quả: nhà trường từng bước xây dựng hoàn thiện cơ sơ vật chất, thiết
bị dạy học. Chất lượng giáo dục, giảng dạy từng bước được nâng cao. Đội ngũ
đảm bảo về số lượng và từng bước nâng cao về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Nhà trường dần dần đem lại niềm tin nhân dân về ngôi trường.


Đối với Huyện ủy – HĐND – UBND huyện
Nắm bắt và tận dụng cơ hội ủng hộ của huyện để tăng cường cơ sở vật
chất nhà trường, các chủ trương về công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn;
cùng phối hợp các phòng ban của huyện để tạo cơ hội tích cực cho nhà trường.
Biết tranh thủ sự ủng hộ từ phía lãnh đạo Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân huyện.
Đối với Công an huyện
Phối hợp Công an huyện về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho
học sinh về: chấp hành Luật Giao thông đường bộ; công tác phòng chống ma túy
trong học đường; công tác phòng chống các TNXH khác; Công tác an toàn, an
ninh trường học ngoài cổng trường và trong khuôn viên nhà trường.
Kết quả: đã tổ chức thành công các buổi ngoại khóa về giáo dục Pháp luật

cho học sinh rất sinh động. Đồng thời nhận được sự hỗ trợ tích cực từ phía Công
an huyện dành cho nhà trường trong công tác bảo đảm an ninh trật tự, các tình
huống an ninh xảy ra bất thường bên ngoài cổng trường.

23


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua khóa học, tôi đã nắm bắt và vận dụng sáng tạo vào công tác của
mình. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục

THPT; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ
trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục
THPT nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục THPT; hướng dẫn
được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục THPT.
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những
kiến thức về giáo dục học, nhất là đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy
học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học và tâm
sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh THPT của bản thân và đồng
nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng
đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh THPT.
Nắm rõ và vận dụng những năng lực cốt lõi của giáo viên trong dạy học

bộ môn, hoạt động giáo dục, hoạt động xã hội và hỗ trợ đồng nghiệp, đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện của giáo dục hiện nay. Có tầm nhìn, xác định
và phân tích vấn đề; định hướng mục tiêu; lập kế hoạch, tổ chức, hợp tác thực
hiện kế hoạch có hiệu quả tương ứng với vai trò.
2. Kiến nghị
Tăng cường các lớp tập huấn về đường lối, chính sách của Đảng; pháp
luật của Nhà nước và chuyên môn cho giáo viên.
Tăng cường các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý về công tác đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông.
Tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, nhân sự
Hoàn thiện cơ sở vật chất ở các trường THPT
24



×