NỘI THÁNG 7 NĂM 2018
BÀIHÀTHU
HOẠCH
LỚP BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH
NGHỀ NGHIÊP GIÁO VIÊN THCS HẠNG II
Học viên: Lại Thị Hương Lan
PHẦN MỞ ĐẦU
Qua quá trình học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt
của các thầy, cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội phụ trách giảng dạy
Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS
hạng II, tôi nắm bắt được các nội dung như sau:
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục theo tinh thần nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm
2013 của hội nghị lần thứ 8 khóa XI, các mô hình trường học mới. Những mặt
đạt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và
đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học, nhất là đổi mới
phương pháp dạy học, hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực người học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học
sinh THPT của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng
nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
THCS.
Nắm vững và vận dụng tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, những quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về
giáo dục THPT; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện
tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và
giáo dục THCS nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục THCS;
hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục
THCS.
BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN THCS HẠNG 2, NĂM 2018
Đề bài
Từ những kinh nghiệm thực tiễn và những kiến thức đã học trong khóa học
bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 2. Anh
(chị) hãy rút ra những bài học để phát triển chuyên môn và phát triển đơn
vị mình công tác.
Bài làm
Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS
hạng II em đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như: các
kiến thức về quản lý nhà nước, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và
đào tạo, quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị
trường định hướng XHCN, tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế
hoạch dạy học ở THCS, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng
II, thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng, dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh, giáo viên với công tác tư vấn học sinh.
Trong các chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác
chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Một trong các chuyên đề của
khóa học đã giúp em hiểu sâu hơn và để áp dụng có hiệu quả trong hoạt động
dạy học của bản thân đó là chuyên đề “Dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh” , đây cũng là chuyên đề mà các đơn vị trường học trong huyện em
đã triển khai và đang thực hiện trong năm học 20...-20...
Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ
quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học
được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện
thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều”
sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng
lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng
về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải
quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá
trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của
hoạt động dạy học và giáo dục.
Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc
trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những
thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến
tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng
lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc
đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới
phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh… chưa nhiều.
Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được
quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng đánh giá
cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Tất cả những điều đó dẫn
tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực
tiễn.
Vì những lí do trên, em chọn chuyên đề: “Dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh” để làm bài thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng dạy học của
bản thân.
Về nội dung chuyên đề gồm có những nội dung chính sau:
1.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực
được sử dụng như sau:
1.
Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành
2.
Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được
liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực
3.
Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn.
4.
Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá
mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động
dạy học về mặt phương pháp
5.
Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống..
6. Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên biệt tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy
6. Mức độ phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu chuẩn nghề;
Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể / phải đạt được những gì?
Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến
thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng
hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng
lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động,
kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm
thực hiện một loại công việc nào đó.
Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ...
và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ
học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.
2. Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát
triển năng lực.
Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của
việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách,
chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm
chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và
nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ
thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung,
chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả
chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học.
Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều
khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của người học.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc
của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành
phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô
tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực
phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát triển
năng lực: Năng lực trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông. Các năng lực
chung: Năng lực tự chủ; Năng lực hợp tác; Năng lực sáng tạo. Các năng lực đặc
thù: Năng lực giao tiếp; Năng lực tính toán; Năng lực Tin học; Năng lực thẩm
mỹ; Năng lực thể chất.
3. Mô hình giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh gồm có:
Thuyết kiến tạo: Con người chủ động tự xây dựng kiến thức cho bản thân.
Người học kết nối thông tin mới với thông tin hiện tại để kiến thức mới có ý
nghĩa với cá nhân người đó. Con người xây dựng kiến thức của riêng mình và
thể hiện kiến thức từ trải nghiệm của mình. Mỗi người học tự xây dựng hiểu biết
hợp lý mang tính cá nhân của riêng mình. Kiến thức được hình thành thông qua
tương tác xã hội. Học tập không phải bị động thu nhận mà do người học chủ
động kiến tạo thông qua trải nghiệm và suy ngẫm
Phương pháp giảng dạy thuyết kiến tạo: Học tập tích cực, học bằng việc làm, lấy
học sinh làm trung tâm, học tập qua vấn đề, học tập qua dự án, học tập qua trải
nghiệm, học tập qua khám phá, học tập gợi mở, học tập theo nhóm.
Dạy học phân hóa: là một tiến trình dạy học vận dụng đa dạng các phương tiện,
thiết bị giảng dạy và học tập cho phép học sinh có lứa tuổi khác nhau, nguồn gốc
khác nhau, năng lực, kĩ năng khác nhau nhưng cùng tiến bộ và thành công trong
học tập.
Dạy học phân hóa, đó là:
Tiến trình dạy học gồm đa dạng các phương tiện, thiết bị và phương pháp giảng
dạy, học tập nhằm cho phép học sinh có các năng lực, kĩ năng, kiến thức, lứa
tuổi, hành vi, thái độ khác nhau đều đạt đến mục tiêu chung của học tập, giáo
dục nhưng bằng các con đường khác nhau.
Sự huy động đa dạng và phong phú các phương pháp, hình thức dạy học sao cho
sự học của học sinh được kích thích, được đa dạng để học sinh có thể làm việc,
hoạt động, học tập theo lộ trình và phương pháp riêng đặc trưng cho bản thân
nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiến thức, kĩ năng yêu cầu.
Phá vỡ hình thức dạy học trực diện, giáo dục với giáo viên là chủ đạo, cả lớp chỉ
học một cách, cùng một bài học cho tất cả học sinh.
Tổ chức học tập, hoạt động, làm việc sao cho mỗi học sinh đều có tình huống
học tập tối ưu.
Dạy học tích hợp: Tập trung trên việc học của học sinh; Quan tâm đến sự khác
biệt của các học sinh; Tích hợp kiểm tra, đánh giá việc dạy và học; Điều chỉnh
nội dung, quá trình và sản phẩm học tập theo định hướng tăng hiệu quả học tập
cho học sinh và phát huy được ưu điểm và phong cách học tập của từng cá nhân;
Xây dựng không khí học tập mà ở đó học sinh làm việc cởi mở và tôn trọng mọi
người. Hợp tác với học sinh để tối đa hóa hiệu suất học tập. Hướng đến tối ưu
hóa sự tiến bộ và thành công của cá nhân học sinh trong học tập; Luôn mềm
dẻo, động viên tích cực với học sinh.
Phương pháp bàn tay nặn bột: Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu
Những nguyên tắc cơ bản của dạy học dựa trên cơ sở tìm tòi - nghiên cứu: Học
sinh cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học; Tự làm thí
nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa học; Tìm tòi nghiên cứu khoa
học đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng. Một trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện
một quan sát có chủ đích; Học khoa học không chỉ là hành động với các đồ vật,
dụng cụ thí nghiệm mà học sinh còn cần phải biết lập luận, trao đổi với các học
sinh khác, biết viết cho mình và cho người khác hiểu; Dùng tài liệu khoa học để
kết thúc quá trình tìm tòi - nghiên cứu; Khoa học là một công việc cần sự hợp
tác.
Dạy học theo trạm: là cách thức tổ chức dạy học đặt dấu nhấn vào việc tổ chức
nội dung dạy học thành từng nhiệm vụ nhận thức độc lập của các nhóm HS khác
nhau. HS có thể thực hiện nhiệm vụ theo cặp, theo nhóm hoặc hoạt động cá
nhân theo một thứ tự linh hoạt
Bước 1: Lựa chọn nội dung hệ thống trạm học tập
Bước 2: Xây dựng nội dung các trạm
Bước 3. Tổ chức dạy học theo trạm
Dạy học theo dự án: là một hình thức dạy học, trong đó HS dưới sự điều khiển
và giúp đỡ của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp
không chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thông qua đó tạo ra
các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, công bố được.
Học tập trải nghiệm: là một cách học thông qua làm, với quan niệm việc học là
quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh
giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Kinh nghiệm đóng vai
trò trung tâm trong quá trình học tập. Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trải nghiệm,
tiếp thu, nhận thức và hành vi. Trải qua từ thế giới biểu tượng cụ thể đến kiến
tạo trừu tượng tương tác giữa cá nhân và môi trường. Học tập được tiếp nhận tốt
nhất trong quá trình, không phải ở kết quả. Học tập là quá trình liên lục khởi
nguồn từ kinh nghiệm.
Vấn đề dạy học gắn với phát triển năng lực học sinh đã được đề cập nhiều và đã
được áp dụng ở nhiều trường học, nhiều cơ sở giáo dục. Tại đơn vị em đang
công tác vấn đề này cũng hết sức được quan tâm và có những thuận lợi sau:
+ Các hoạt động chuyên môn của nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ
đạo sát sao từ phía lãnh đạo Phòng giáo dục và đào tạo.
+ Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá được lãnh đạo
nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện một cách tích cực, có hệ thống, bám sát
chủ trương đổi mới nền giáo dục của Đảng và nhà nước.
+ Đội ngũ giáo viên trẻ và có trình độ chuyên môn vững, được đào tạo trên
chuẩn và đã được tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn do Phòng giáo dục
và đào tạo tổ chức hàng năm.
+ Các tổ chuyên môn tích cực trao đổi, thảo luận và soạn giảng, dự giờ rút kinh
nghiệm cho đồng nghiệp.
+ Bản thân mỗi giáo viên luôn tích cực học tập, tìm hiểu và áp dụng các phương
pháp kĩ thuật dạy học mới để áp dụng trong quá trình dạy học.
Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp, em
thấy việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát huy năng lực học
sinh còn gặp phải nhiều khó khăn:
+ Về phía giáo viên: Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực còn chưa mang lại hiệu quả cao. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức
nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các
thành viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động. Mục đích của thảo
luận nhóm chưa đạt được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan
điểm, thói quen bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành
quan điểm cá nhân.Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được thực
hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống truyền thụ
một chiều. Để thực hiện phương pháp dạy học này người giáo viên cần mất
nhiều thời gian hơn để chuẩn bị cho một tiết học nên việc dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh cũng gặp khó khăn.
+ Về phía học sinh: Học sinh chủ yếu là học sinh vùng nông thôn nên việc tiếp
cận và tìm tòi những thông tin thời sự phục vụ cho bài học còn hạn chế. Một số
học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi
nghiên cứu bài học. Do đặc thù học sinh ở trường đa phần là học sinh người dân
tộc Mông, Thái, Khơ Mú nên việc giao tiếp và khả năng nhận thức còn hạn chế,
giao tiếp các em còn e dè, chưa tự tin, khả năng sử dụng vốn từ còn ít nên khi
thảo luận nhóm các em còn chưa mạnh dạn… Một số học sinh chưa chăm học,
thời gian dành cho việc học còn ít. Một số phụ huynh cũng chưa thực sự quan
tâm đến việc học của con cái. Họ còn có suy nghĩ phó mặc cho nhà trường, “tất
cả nhờ thầy”.
Nhiều nơi trong huyện chưa có điện, mạng, máy tính nên việc học sinh khai thác
nguồn thông tin trên mạng để phục vụ cho bài học còn hạn chế.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu
đổi mới phương pháp dạy học.
Từ chuyên đề: “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh” em đã
được bồi dưỡng thêm các kiến thức về các phương pháp dạy học tích cực để sử
dụng thành thục, nhuần nhuyễn trong quá trình dạy học như các phương pháp
dạy học nhóm, dạy học theo trạm, bàn tay nặn bột, các kĩ thuật dạy học tích
cực… dạy học theo trải nghiệm sáng tạo, dạy học tích hợp, liên môn….. các
phương pháp này sẽ kích thích được mọi học sinh tích cực làm việc đặc biệt là
những học sinh yếu bởi chính những học sinh này sẽ được giáo viên và các bạn
cùng nhóm để ý đến nhiều hơn. Khi phát triển được các năng lực trong quá trình
học tập tức là học sinh thấy rõ vai trò vị trí của mình, từ đó sẽ biết nỗ lực để
hoàn thành nhiệm vụ, biết hành động vì người khác và đó chính là một cách để
hoàn thiện nhân cách người học sinh.
Để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh có hiệu quả thì mỗi
giáo viên phải tự học tự rèn luyện và phải học hỏi các đồng nghiệp khi tham gia
dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm, tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn. Để khắc
phục dần những khó khăn khi thực hiện việc dạy học theo định hướng năng lực
học sinh theo em cần làm một số việc sau:
Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực bắt buộc cả giáo viên và học
sinh phải có sự chuẩn bị hết sức chu đáo, học sinh phải chủ động và tích cực hợp
tác trong mọi hoạt động.
Yêu cầu giáo viên phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận trong việc
lựa chọn phương pháp dạy học, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổi
cách đánh giá học sinh – dạy học gắn với phát triển năng lực. Muốn làm được
điều đó trước hết người giáo viên phải có sự thay đổi trong cách tiếp cận, phải
giúp cho học sinh làm chủ quá trình học tập.
Kết hợp tốt các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học
tích cực. Xác định các phương pháp dạy học theo đặc thù bộ môn bên canh
những phương pháp dạy học truyền thống cần chú ý các phương pháp dạy học
tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương
pháp đóng vai…
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ trợ dạy học.
Để ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, em có một số đề xuất, kiến nghị sau:
- Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để
giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên
môn, nghiệp vụ.
- Phòng giáo dục, nhà trường đầu tư, trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất, phương
tiện, thiết bị dạy học hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
Như vậy qua khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II
em thấy đây là một khóa học bổ ích cho mỗi cán bộ giáo viên tham gia học tập.
Mỗi cán bộ giáo viên đều học tập và tích lũy cho mình những kiến thức quý báu
từ các chuyên đề và áp dụng trong quản lý nhà trường và trong công tác dạy học
để ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo cho địa phương.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua khóa học, tôi đã nắm bắt và vận dụng sáng tạo vào công tác của
mình. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục
THPT; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ
trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục
THPT nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục THPT; hướng dẫn
được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục THPT.
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những
kiến thức về giáo dục học, nhất là đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy
học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học và tâm
sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh THPT của bản thân và đồng
nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng
đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh THPT.
Nắm rõ và vận dụng những năng lực cốt lõi của giáo viên trong dạy học
bộ môn, hoạt động giáo dục, hoạt động xã hội và hỗ trợ đồng nghiệp, đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện của giáo dục hiện nay. Có tầm nhìn, xác định
và phân tích vấn đề; định hướng mục tiêu; lập kế hoạch, tổ chức, hợp tác thực
hiện kế hoạch có hiệu quả tương ứng với vai trò.
2. Kiến nghị
Tăng cường các lớp tập huấn về đường lối, chính sách của Đảng; pháp
luật của Nhà nước và chuyên môn cho giáo viên.
Tăng cường các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý về công tác đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông.
Tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, nhân sự
Hoàn thiện cơ sở vật chất ở các trường THPT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD - ĐT (2014), Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường THPT.
2. Bộ GD - ĐT (2014), Tài liệu tập huấn Xây dựng và triển khai chương
trình GDPT mới – Những vấn đề đặt ra và giải pháp
3. Bộ GD - ĐT (2009), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo
viên trung học phổ thông (ban hành kèm theo thông tư số 30/2009/TT-BGD ĐT
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT.
4. Bộ GD - ĐT (2011), Điều lệ trường trung học, Thông tư số 12/2011/TTBGD ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD- ĐT về việc ban hành Điều lệ
trường trung học.
5. Bộ GD - ĐT (2017) Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH.
6. Các chuyên đề bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
THPT hạng 2(10 chuyên đề)
7. Nghị quyết 88 của Quốc hội về đổi mới chương trình
8. Nghị quyết 29/NQ-TW về đổi mới căn bản và toàn diện ngành giáo dục