Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tiểu luận KSC chi NSNN cấp xã và giải pháp hoàn thiện KSC NSNN cấp xã 2018 ths

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.65 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRƯNG VƯƠNG
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG
ĐỀ TÀI:

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ
VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HỒNG DÂN

Tổ: 4
THÀNH VIÊN NHÓM 2 LỚP QUẢN LÝ KINH TẾ K2-19
THÀNH VIÊN TỔ 4: LỚP QUẢN
KINH
K2-19lý kinh tế K2-19
LớpLÝ
: Cao
họcTẾQuản
Số TT
01
02
03
04

Họ và Tên
GVHD: PGS.TS. Lê Hùng Sơn
Nguyễn Việt Chương
Ngô Thị Tú Anh


Đặng Minh Thống
Đào Công Giới
Tháng 6 năm 2018
Trang 1


05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15

Phan Hoàng Khiêm
Trần Cẩm Hằng
Trần Minh Như
Trần Minh Thư
Trần Ngọc Huệ
Trần Thu Nhi
Ngô Diệu Thiên
Nguyễn Kiều Nhanh
Phạm Văn Để
Trần Hoàng Hưng
Trần Thanh Thế


PHỤ LỤC
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN.............................................................3
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..........................................................................3
Trang 2


1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................4
1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..................................................................4
CHƯƠNG 1.......................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................4
1.1 TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC................................................................4
1.1.1 Khái niệm chi ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà
nước...................................................................................................................... 4
1.1.2 Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước.....................................5
1.1.3
Nhóm chi thường xuyên ngân sách nhà nước.....................................5
1.2 CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC................................................................................................................... 5
1.2.1
Khái quát về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc
Nhà nước................................................................................................................
7
1.2.1.1 Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước..........................................................7
1.2.1.2 Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nước................................................................................................................
7
1.2.1.3 Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước........................................................................................8
1.2.1.4 Điều kiện và yêu cầu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại

Kho bạc Nhà nước...............................................................................................8
1.2.1.5 Sự cần thiết phải kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho
bạc Nhà nước.....................................................................................................10
1.2.1.6 Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã............................................................................................10
1.3 HÌNH THỨC CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC..............................................................................................11
1.3.1
Chi trả theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước...............11
1.3.2
Kiểm soát chi trả theo hình thức lệnh chi tiền chi............................11
CHƯƠNG 2........................................................................................................12
THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ............................12
2.1 KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ TẠI KBNN HỒNG DÂN........12
2.1.1
Kiểm soát dự toán ngân sách xã.........................................................12
2.1.2
Kiểm soát các khoản chi thường xuyên ngân sách xã theo hình thức
rút dự toán.............................................................................................................
13
2.1.2.1 Các khoản thanh toán cá nhân.............................................................13
2.1.2.2 Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn...............................................13
2.1.2.3 Chi mua sắm và sửa chữa lớn tài sản.................................................15
2.1.2.4 Các khoản chi khác.............................................................................15
2.1.3
Kiểm soát chi ngân sách xã theo hình thức lệnh chi tiền.................16
CHƯƠNG 3........................................................................................................17
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................17
3.1 KẾT LUẬN.................................................................................................. 17
Trang 3



3.1.1 Nhận xét chung.........................................................................................17
3.1.2
Những kết quả đạt được.....................................................................17
3.1.3
Những hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã....18
3.1.3.1 Nguyên nhân khách quan..................................................................19
3.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan......................................................................19
3.2 KIẾN GHỊ....................................................................................................20
3.2.1
Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Hồng Dân............................................21
3.2.1.1 Mục tiêu.............................................................................................21
3.2.1.2 Phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
qua Kho bạc Nhà nước Hồng Dân....................................................................21
3.2.2
Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
Kho bạc Nhà nước Hồng Dân...........................................................................22
3.2.3 Kiến nghị................................................................................................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................26

LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Trang 4


Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước.
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước, vừa là công cụ hữu
hiệu trong tay Nhà nước để điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.

Một quốc gia mạnh hay yếu phụ thuộc rất lớn vào nguồn lực ngân sách. Một đất
nước có tình trạng bội chi ngân sách, thâm hụt ngân sách triền miên, tất yếu sẽ
xảy ra khủng hoảng cả kinh tế cũng như chính trị và không giải quyết triệt để
được những vấn đề xã hội mới nảy sinh như thất nghiệp, y tế, giáo dục xuống
cấp...
Một trong những giải pháp quan trọng để tăng cường nguồn lực ngân sách chính
là phải đảm bảo nguồn thu và quản lý chi ngân sách thật tốt. Chính vì vậy, việc
quản lý thu - chi ngân sách luôn là vấn đề thường nhật của mỗi quốc gia mà trước
hết là quản lý chặt chi tiêu của bộ máy nhà nước.
Ngân sách xã là một cấp trong hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN) chính vì vậy
nó cũng mang đầy đủ những đặc điểm chung của NSNN.
Kho Bạc Nhà nước với nhiệm vụ trọng tâm là quản lý quỹ NSNN, phục vụ đắc
lực cho công tác chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp trong việc xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và Kế toán ngân sách nhà nước và
nghiệp vụ kho bạc là công cụ phục vụ nhiệm vụ nêu trên. Với mong muốn tìm
hiểu chế độ tác kế toán nhà nước về việc quản lý thu chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước tôi quyết định chọn đề tài “Kiểm soát chi Ngân sách xã qua
KBNN huyện Hồng Dân - Tỉnh Bạc Liêu” để làm tiểu luận của mình.
1.2MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tiểu luận nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã tại KBNN Hồng Dân nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại huyện, góp phần quản lý, điều hành
việc sử dụng kinh phí ngân sách xã trên địa bàn Huyện Hồng Dân đúng mục đích,
tiết kiệm và có hiệu quả.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Tiểu luận nghiên cứu thực tiễn công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua KBNN Hồng Dân và định hướng đến 2020.
1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã qua KBNN Hồng Dân.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trang 5


1.1TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1.1 Khái niệm chi ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân
sách nhà nước
Tại khoản 1 4, điều 4, Luật NSNN 2015 (số 83/2015/QH13 do Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015): “Ngân
sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
“ Chi thường xuyên ngân sách nhà nước: là các khoản chi có thời hạn tác
động ngắn thường dưới một năm, chi để mua các hàng hoá và dịch vụ không lâu
bền, thường mang tính chất lặp đi lặp lại thường xuyên phục vụ các nhu cầu hoạt
động thường xuyên của các tổ chức công' [25, tr.79]. Đây là các khoản chi chủ
yếu phục vụ chức năng quản lý, điều hành xã hội một cách thường xuyên của
Nhà nước.
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước,
các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội,
văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các
hoạt động sự nghiệp khác. Nói tóm lại, chi thường xuyên NSNN là quá trình phân
phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện
các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.
1.1.2 Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Chi thường xuyên chủ yếu là chi cho con người, sự việc nên không làm
tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như
chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà
được thể hiện qua sự ổn định chính trị-xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền
vững của đất nước.
1.1.3 Nhóm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục cụ
thể như sau:
- Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm: tiền lương; phụ cấp
lương; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi về công tác
người có công với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã
hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
- Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: thanh toán dịch vụ
công cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyên liên lạc; hội nghị; công tác
phí; chi phí thuê mướn; chi sửa chữa thường xuyên; chi phí nghiệp vụ chuyên
môn của ngành.
- Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng
nhỏ gồm: sửa chữa nhỏ tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các công trình cơ
Trang 6


sở hạ tầng; chi mua tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho chuyên môn.
- Nhóm các khoản chi thường xuyên khác.
1.2 CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC
Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, nó đại
diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động khai thác những
thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an
ninh trật tự trên địa bàn xã. Ngân sách xã do Ủy ban Nhân dân (UBND) xã xây

dựng, quản lý; Hội đồng Nhân dân (HĐND) xã quyết định, giám sát.
Chi ngân sách xã bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động của các
cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể cấp xã và các khoản chi về quản lý và phát
triển kinh tế - xã hội thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã. Việc
phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã phải căn cứ vào chế độ phân cấp quản lý
kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của Nhà nước, các chính sách chế
độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội; đồng thời phải phù hợp với trình độ, khả năng quản lý của
chính quyền xã.
Chi thường xuyên ngân sách xã là quá trình ủy ban nhân dân và hội đồng
nhân dân xã phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước nhằm trang
trải những nhu cầu của bộ máy quản lý hành chính nhà nước, các tổ chức chính
trị xã hội thuộc sự quản lý của xã, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở
các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông
tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự
nghiệp khác theo sự phân công nhiệm vụ của cấp trên.
 Cơ cấu chi thường xuyên ngân sách xã bao gồm:
+ Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:
- Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã;
- Sinh hoạt phí cán bộ không chuyên trách xã, ấp
- Chi phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân; cấp ủy xã
- Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước;
- Công tác phí;
0Chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm,
phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi ti ếp tân, khánh tiết;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc;
- Chi khác theo chế độ quy định.
+ Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
+ Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh

Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ
các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
+ Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác
theo chế độ quy định.
+ Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:
- Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự
vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Trang 7


theo quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ;
- Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự
khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
- Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn xã;
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
+ Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao
do xã quản lý:
-Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không
kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 1 lần cho cán
bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi);
chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác;
-Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã
quản lý.
+ Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ,
lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị
trấn quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
+ Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang
thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
+ Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ

tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá,
thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công
trình cấp và thoát nước công cộng,...; riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi
sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh...
(đối với phường do ngân sách cấp trên chi). Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự
nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
+ Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.


Vai trò của chi thường xuyên ngân sách xã

Chi thường xuyên ngân sách xã có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của
NSNN cấp xã. Chi thường xuyên giúp cho bộ máy chính quyền cấp xã duy trì
hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo an
ninh, an toàn xã hội.
Chi thường xuyên ngân sách xã là công cụ để chính quyền cấp xã thực hiện
mục tiêu công bằng xã hội. Bằng việc quản lý, sử dụng hợp lý nguồn chi thường
xuyên góp phần ổn định và điều chỉnh thu nhập, h trợ người nghèo, gia đình
chính sách, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, cải thiện dịch vụ công,....
1.2.1 Khái quát về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho
bạc Nhà nước
1.2.1.1
Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách
nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán
nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư
phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của
pháp luật.
Trang 8



1.2.1.2
Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
Kho bạc Nhà nước
Hoạt động kiểm soát chi NSNN được thực hiện nhằm đảm bảo tính tuân
thủ các cơ chế, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành - của các chủ thể (các đơn vị, tổ chức, cá
nhân) sử dụng NSNN, tại tất cả các khâu của quá trình chi NSNN; thông qua đó
điều chỉnh hoạt động chấp hành dự toán chi ngân sách của các chủ thể nhằm đảm
bảo các khoản chi NSNN đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng yêu cầu và đạt
được các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra ban đầu.
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN là việc KBNN tiến hành
kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN phù hợp với các chính
sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc,
hình thức, phương thức quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán
các khoản chi NSNN, góp ph ần loại bỏ các khoản chi sai chế độ, định mức, đơn
giá.
Hay kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN là quá trình
KBNN kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân sách thường xuyên đã được thủ
trưởng đơn vị sử dụng kinh phí thường xuyên từ NSNN quyết định chi, gửi đến
KBNN để thực hiện thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng, nhằm đảm bảo các
khoản chi phù hợp với các chính sách, chế độ, đúng tiêu chuẩn định mức chi tiêu
do Nhà nước quy định, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và phòng ng a các vi phạm
trong quá trình thực hiện dự toán chi thường xuyên.
1.2.1.3
Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát
trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách

nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền
quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi.
Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam
theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các
khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được
quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày
công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Việc thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng
lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực
hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán qua
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước
các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết
định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà nước theo đúng trình
tự quy định.
1.2.1.4
Điều kiện và yêu cầu kiểm soát chi thường xuyên ngân
Trang 9


sách xã tại Kho bạc Nhà nước
 Điều kiện chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà
nước khi có đủ các điều kiện sau:
Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, trừ các trường
hợp sau:
+ Tạm cấp kinh phí theo quy định: Vào đầu năm khi dự toán và phương án

phân bổ ngân sách nhà nước chưa được cấp thẩm quyền quyết định, cơ quan Tài
chính và Kho bạc Nhà nước tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ chi sau: chi
lương và các khoản có tính chất lương, chi nghiệp vụ và công vụ phí, một số
khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy, trừ các khoản mua
sắm thiết bị, sửa chữa, chi cho các dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia, chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới.
+ Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao và từ nguồn dự phòng
ngân sách theo quy định.
+ Chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau theo quyết định của
cấp có thẩm quyền quy định.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
Định mức tiêu chuẩn là giới hạn tối đa các mức chi tiêu cho một mục đích
cụ thể của đơn vị sử dụng NSNN đước cơ quan có thẩm quyền quy định. Định
mức, tiêu chuẩn là căn cứ quan trọng để lập dự toán chi NSNN hằng năm và là
căn cứ để KBNN kiểm soát chi
KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi thuộc nội dung chi
được giao tự chủ, khoản chi đảm bảo hoạt động thường xuyên theo chế độ tiêu
chuẩn định mức quy định tại quy chế chi tiêu nội nộ do đơn vị tự xây dựng nhưng
không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp đơn vị thực hiện chế độ tự chủ quyết định chi vượt quá mức
chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ nhưng không vượt quá quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì KBNN chỉ chấp nhận thanh toán khi
có văn bản đề nghị của thủ trưởng đơn vị.
Đối với những khoản chi chưa có định mức tiêu chuẩn được cơ quan có
thẩm quyền quy định thì KBNN căn cứ vào dự toán được cơ quan cấp trên trực
tiếp của đơn vị sử dụng NSNN phê duyệt làm căn cứ để kiểm soát.
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền
quyết định chi.

Quyết định chi là sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy
quyền đồng ý chi một khoản chi nào đó. Nó thể hiện ở việc thủ trưởng đơn vị
hoặc người được ủy quyền ký trên hồ sơ chứng từ chuyển đến KBNN. Vì vậy,
KBNN phải luôn kiểm tra mẫu dấu, chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được ủy
quyền được đăng ký ở KBNN .
- Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.
Mỗi khoản chi đều phải lập theo mẫu chứng từ đã quy định, KBNN có
trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ chứng tthanh toán trước khi
thanh toán, chi trả cho đơn vị sử dụng ngân sách.
Trang 10


Ngoài các điều kiện trên, trường hợp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
để mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác thuộc
phạm vi phải đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định trúng thầu hoặc quyết định
chỉ định đơn vị cung cấp hàng hóa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
 Yêu cầu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại KBNN
Thực hiện công tác KSC thường xuyên ngân sách xã tại KBNN phải đáp ứng
được các yêu cầu sau đây:
- UBND xã là cơ quan hành chính Nhà nước tại địa phương có quyền điều
hành ngân sách tại địa phương, cân đối thu, chi NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu
phục vụ nhiệm vụ chính trị trên địa bàn. Do đó công tác KSC thường xuyên phải
thực sự đem lại hiệu quả cao nhất trong việc quản lý, sử dụng ngân sách, để phát
triển KT - XH và chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia. Vì vậy, công tác
KSC NSNN tại KBNN phải quy định rõ điều kiện và trình tự cấp phát và thanh
toán theo hướng: khi cấp phát kinh phí, KBNN phải căn cứ dự toán NSNN năm
đã được duyệt và khả năng ngân sách từng quý, đồng thời xem xét bố trí mức chi
hàng quý cho từng ĐVSDNS thực hiện. Về phương thức thanh toán, phải bảo
đảm mọi khoản chi của NSNN được chi trả trực tiếp cho các đơn vị, cung cấp

hàng hóa dịch vụ và đối tượng sử dụng NSNN. Trong quá trình sử dụng NSNN
phải được Thủ trưởng ĐVSDNS chuẩn chi, phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước quy định.
- UBND xã vừa là một đơn vị sử dụng ngân sách, vừa là cấp ngân sách
nên công tác KSC thường xuyên cần phải được tiến hành hết sức thận trọng.
Sau mỗi bước cần tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm để cải tiến quy trình,
thủ tục KSC cho phù hợp với tình hình thực tế. Có như vậy công tác KSC NSNN
mới có tác dụng bảo đảm tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính. Mặt khác
không khắt khe, máy móc gây ách tắc, phiền hà cho các đơn vị.
- Tổ chức bộ máy KSC thường xuyên tại KBNN phải gọn nhẹ theo hướng
cải cách hành chính, thu gọn các đầu mối quản lý, đơn giản hoá quy trình và thủ
tục hành chính; đồng thời cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của
các cơ quan quản lý ngân sách, đặc biệt là Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng
NSNN trong quá trình lập dự toán, cấp phát và sử dụng kinh phí, thông tin, báo
cáo và quyết toán chi NSNN để tránh sự trùng lặp, chồng chéo trong quá trình
thực hiện. Mặt khác, tạo điều kiện để thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát lẫn nhau
giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN.
- Công tác KSC NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống
nhất với quy trình quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành ngân sách đến
khâu quyết toán NSNN.
1.2.1.5 Sự cần thiết phải kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
Kho bạc Nhà nước
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới về cơ chế quản lý tài chính nói chung và đổi mới cơ
chế quản lý NSNN nói riêng, đòi hỏi mọi khoản chi phải đảm bảo đúng mục đích,
tiết kiệm và hiệu quả, đặc biệt trong điều kiện khả năng NSNN còn hạn hẹp mà
nhu cầu chi phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng thì việc kiểm soát chặt chẽ
các khoản chi nói chung và chi thường xuyên NSNN nói riêng thực sự là một
Trang 11



trong những vấn đề trọng yếu trong công cuộc đổi mới quản lý tài chính, quản lý
NSNN. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện
tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã
hội, ổn định tiền tệ, lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia; Đồng thời nâng cao
trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, đơn vị liên
quan đến công tác quản lý và điều hành NSNN, đặc biệt là hệ thống KBNN sẽ
kiểm soát, thanh toán trực tiếp từng khoản chi thường xuyên NSNN cho các đối
tượng sử dụng đúng chức năng, nhiệm vụ đã được Nhà nước giao, góp phần lập
lại kỷ cương, kỷ luật tài chính.
1.2.1.6
Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách xã
- KBNN có trách nhiệm nhập dự toán vào hệ thống căn cứ vào nghị quyết
và quyết định do UBND xã gửi đến Kho bạc vào đầu năm hoặc khi có bổ sung,
điều chỉnh dự toán.
- KBNN thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo dự toán, chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước.
- Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các
khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định.
- Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số
tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách tại
Kho bạc Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông
báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu trách nhiệm
về quyết định của mình trong các trường hợp sau:
Chi không đ ng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
Không đủ các điều kiện chi theo quy định.
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của

cơ quan tài chính (bằng văn bản) đối với các trường hợp tồn quỹ ngân sách các
cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ quan tài chính được quyền yêu cầu (bằng
văn bản) Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán một số khoản chi về mua sắm,
sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo cân đối quỹ ngân sách nhà nước,
nhưng không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính được giao
của đơn vị;
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước, trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn
cho phép, không đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo
cáo, thì có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán.
- Cán bộ công chức Kho bạc Nhà nước phải tuân thủ thời gian quy định về
kiểm soát chi quy định.
Đối với các khoản tạm ứng: thời hạn xử lý trong một ngày làm việc.
Trường hợp thanh toán các khoản chi có hồ sơ đơn giản: thời hạn xử lý
trong một ngày làm việc.
Trường hợp thanh toán khoản chi có hồ sơ phức tạp: thời hạn xử lý là 02 ngày
Trang 12


làm việc.
Trường hợp thanh toán tạm ứng: thời hạn xử lý tối đa là 03 ngày làm việc.
1.3 Hình thức chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
1.3.1 Chi trả theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước
 Đối tượng chi trả, thanh toán theo hình thức rút dự toán NSNN từ KBNN
gồm:
- Cơ quan hành chính Đối nhà nước.
- Đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí thường
xuyên.

- Đối tượng khác theo hướng dẫn riêng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
 Hồ sơ kiểm soát, thanh toán đối với hình thức rút dự toán
Ngân sách xã hồ sơ kiểm soát, thanh toán áp dụng theo thông tư
161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 và thông tư 39/2016/TT-BTC
ngày 16/03/2016
1.3.2 Kiểm soát chi trả theo hình thức lệnh chi tiền chi
 Đối tượng chi trả theo hình thức lệnh chi tiền bao gồm:
- Chi cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, xã hội không có quan hệ thường
xuyên với ngân sách nhà nước;
- Chi trả nợ nước ngoài;
- Chi cho vay của ngân sách nhà nước;
- Chi kinh phí ủy quyền (đối với các khoản ủy quyền có lượng vốn nhỏ,
nội dung chỉ rõ) theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài chính.
- Một số khoản chi khác theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài chính.
• Hồ sơ kiểm soát, thanh toán đối với hình thức lệnh chi tiền:
Đối với ngân sách xã hồ sơ kiểm soát, thanh toán đối với hình thức lệnh chi
tiền áp dụng theo Thông tư 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác
của xã, phường, thị trấn.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ
Trang 13


TẠI KBNN HỒNG DÂN
2.1
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ TẠI KBNN HỒNG DÂN
2.1.1 Kiểm soát dự toán ngân sách xã

Đầu năm khi giao tổng mức dự toán chi ngân sách xã cho UBND các xã, thị trấn,
UBND huyện đều yêu cầu:
- UBND các xã, thị trấn phân bổ, giao dự toán chi theo từng lĩnh vực
không thấp hơn dự toán UBND huyện giao. Khi phân bổ dự toán chi phải ưu tiên
đảm bảo chi trả lương, các khoản đóng góp bảo hiệm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh
phí công đoàn và các chế độ, chính sách theo quy định.
- Kinh phí chi trả tiền lương tăng thêm theo mức tiền lương cơ sở.
- Kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ theo lương như phụ cấp công
vụ; phụ cấp theo Luật dân quân tự vệ; phụ cấp cán bộ không chuyên trách và
khoản kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị, xã hội cấp xã và ấp; Phụ cấp
chức danh Giám đốc, phó giám đốc trung tâm học tập cộng đồng; Phụ cấp cấp ủy,
Phụ cấp Hội đồng nhân dân, Phụ cấp trưởng ban công tác mặt trận khu dân cư;
phụ cấp cán bộ làm đầu mối thủ tục tư pháp…
- Bổ sung một số nhiệm vụ như: kinh phí thực hiện cuộc vận động xây
dựng khu dân cư văn hóa; tuyên truyền pháp luật khu dân cư, giám sát cộng đồng
dân cư...
- Đầu năm căn cứ vào quyết định phân bổ của UBND huyện và thực tế tại
địa phương, HĐND xã sẽ ra nghị quyết và quyết định của UBND gửi KBNN để
thực hiện phân bổ dự toán, trừ phần dự phòng ngân sách. Dự phòng ngân sách xã
được sử dụng để phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán.
- Để cân đối ngân sách xã, ngân sách huyện sẽ bổ sung cân đối cho ngân
sách xã để bù đắp phần thâm hụt cho nguồn thu không đủ nhiệm vụ chi cấp xã.
Hàng tháng, UBND xã sẽ gửi đến KBNN giấy rút dự toán bổ sung từ cấp trên với
số tiền hàng tháng không quá 1/12 dự toán bổ sung cân đối. Riêng trong quý 1, có
thể rút bổ sung nhiều hơn nhưng không quá 30% dự toán bổ sung cân đối cả năm.
Trong năm, căn cứ vào số bổ sung có mục tiêu của ngân sách huyện, các
chương trình mục tiêu quốc gia hoặc các nhiệm vụ đột xuất phát sinh như phòng
chống khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất,
cấp bách khác. UBND các xã, thị trấn tổng hợp nhu cầu rút dự toán bổ sung có

mục tiêu từ ngân sách huyện cho ngân sách xã kèm giấy rút dự toán bổ sung từ
ngân sách cấp trên gửi KBNN để rút bổ sung có mục tiêu.
Các dự toán của UBND xã đều cấp kinh phí ở nguồn không giao tự chủ
không giao khoán, nên cuối năm dự toán không sử dụng hết sẽ bị hủy bỏ, trừ
các chương trình mục tiêu quốc gia được phép chuyển sang năm sau chi tiếp.
2.1.2 Kiểm soát các khoản chi thường xuyên ngân sách xã theo hình
thức rút dự toán
2.1.2.1 Các khoản thanh toán cá nhân
Đầu năm, ngoài quyết định và nghị quyết gửi KBNN để phân bổ dự toán sử dụng,
đối với các khoản thanh toán cho cá nhân, UBND xã còn gửi đến KBNN văn bản
phê duyệt chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền phê duyệt; Danh sách những
Trang 14


người hưởng lương do thủ trưởng đơn vị ký duyệt ; Danh sách những người
hưởng tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng, danh sách cán bộ xã, ấp
bản đương chức. (gửi lần đầu vào đầu năm và gửi khi có phát sinh, thay đổi).
Hàng tháng: Căn cứ vào giấy rút dự toán, báo cáo tăng giảm lương (nếu
có) do UBND xã gửi đến, bộ phận kế toán tiến hành thực hiện:
+ Đối chiếu với bảng đăng ký quỹ lương, kiểm tra báo cáo tăng giảm
lương nếu chênh lệch so với bảng đăng ký quỹ lương.
+ Kiểm tra giấy rút dự toán NSNN bảo đảm các yếu tố trên giấy rút dự
toán phải ghi rõ đầy đủ, rõ ràng, không tẩy xóa, ghi chi tiết theo mục lục ngân
sách, tính chất nguồn kinh phí và cấp ngân sách, mẫu dấu chữ ký người quyết
định chi của đơn vị phải đúng với mẫu dấu chữ ký đã đăng ký với KBNN nơi đơn
vị giao dịch.
Xử lý sau khi kiểm tra: Nếu hồ sơ của đơn vị chưa đầy đủ, không đảm bảo
tính hợp lệ, hợp pháp thì Kho bạc trả lại và hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ
theo quy định. Nếu đủ điều kiện cấp phát thanh toán, kế toán được phân công
theo dõi đơn vị hoàn thiện chứng từ và chuyển tiền cho đơn vị.

2.1.2.2 Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn
Đây là nhóm mục chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi thường xuyên ngân
sách xã do đó cần tập trung kiểm soát chặt chẽ hồ sơ, chứng từ tránh lãng phí, tiết
kiệm cho NSNN.
- Đối với các khoản dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin liên
lạc: căn cứ vào bảng kê chứng từ và giấy rút do UBND xã gửi đến, KBNN tiến
hành kiểm soát số tiền trên giấy rút và bảng kê khớp đúng thì tiến hành thanh toán
cho đơn vị sử dụng ngân sách để chi trả cho đối tượng được hưởng hoặc thanh
toán trực tiếp cho đối tượng được hưởng mở tài khoản tại ngân hàng.
- Đối với thanh toán chi phí hội nghị bao gồm các khoản chi hội nghị sơ
kết, tổng kết, hội nghị chuyên đề: Do khối lượng công việc đặc thù, quản lý nhà
nước ở địa phương nên UBND xã thường tạm ứng bằng tiền mặt và sau đó
KBNN kiểm soát thanh toán tạm ứng dựa vào bảng kê thanh toán. Các khoản chi
cho hội nghị đa phần là thanh toán tạm ứng, phần chi phí thanh toán cho hội nghị,
KBNN chỉ kiểm soát trên bảng kê, ghi rõ số tiền, số người, kiểm tra xem đúng
quy định kiểm soát chi hay không. Vì thế KBNN vẫn khó phát hiện được trường
hợp người hưởng lương từ NSNN cũng được chi tiền ăn vì đây là hồ sơ tại đơn vị
KBNN không thể xác minh được tính chính xác của khoản chi bù tiền ăn. Trong
khi theo Quyết định 24/QĐ-UBND Của UBND tỉnh Bạc Liêu ngày 31 tháng 12
năm 2010 Về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội
nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu (theo thông tư 97/2010/TT-BTC). quy định chế độ chi tiêu nội bộ hội
nghị đối với các cơ quan nhà nước, trong đó quy định rõ chỉ thanh toán tiền ăn
cho những người không hưởng lương từ ngân sách. Qua thanh kiểm soát chi
KBNN Hồng Dân đã từ chối thánh toán 60 triệu đồng năm 2017 liên quan đến chi
phí hội nghị.
- Mục chi công tác phí bao gồm các khoản chi tàu xe, phụ cấp công tác
phí, thuê phòng nghỉ... Mục chi này KBNN kiểm soát theo quy chế chi tiêu nội bộ
sao cho không vượt quá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành,
Trang 15



bảng kê chứng từ thanh toán kèm giấy rút dự toán để KBNN thanh toán cho đơn
vị hưởng NSNN. (Tuy nhiên chưa hiện khoán công tác phí cho các công chức xã
thường xuyên đi công tác ấp trên 10 ngày trở lên)
- Chi phí thuê mướn bao gồm thuê phương tiện vận chuyển, thuê lao
động và chi phí thuê mướn khác.. để phục vụ cho các hoạt động thực tế tại xã.
Mục này KBNN kiểm soát dựa trên bảng kê chứng từ thanh toán; hợp đồng,
thanh lý hợp đồng (nếu có). Căn cứ vào hồ sơ chứng từ này KBNN kiểm soát
thanh toán cho đơn vị hưởng.
- Sửa chữa nhỏ tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo
dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên: đối với nội dung
chi này, đơn vị gửi đến KBNN bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản
chi không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những
khoản chi có hợp đồng). Căn cứ vào hồ sơ chứng từ này, KBNN thực hiện kiểm
soát thanh toán cho đơn vị hưởng.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành: đặc thù của xã bao gồm
rất nhiều bộ phận, các đoàn thể, hội... nên chi phí của từng đoàn thể lại có sự
khác biệt, chủ yếu chi mua hàng hóa, vật tư dùng cho chuyên môn, in ấn, sách
tài liệu, chi phí làm việc khác.; căn cứ vào bảng kê chứng từ thanh toán (đối với
những khoản chi không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn
(đối với những khoản chi có hợp đồng) đơn vị NSNN gửi đến KBNN để kiểm
soát thanh toán.
2.1.2.3
Chi mua sắm và sửa chữa lớn tài sản
Mục chi mua tài sản vô hình, bao gồm: Mua bằng sáng chế, bản quyền
nhãn hiệu thương mại, mua phần mềm máy tính.
Mục chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn: Chủ yếu là
thiết bị phòng cháy, chữa cháy; sách, tài liệu và chế độ dùng cho công tác chuyên
môn; thiết bị tin học; máy photocopy; máy fax; máy phát điện; máy bơm nước;

tài sản khác. Các loại tài sản trên phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ
quan nhà nước.
Khi thanh toán các khoản chi mua sắm, sửa chữa này, hồ sơ đơn vị gửi đến
KBNN bao gồm:
+ Trường hợp mua sắm chi thường xuyên hoặc gói thầu mua sắm chi
thường xuyên có giá trị dưới 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng): đơn vị lập
và gửi KBNN bảng kê chứng từ thanh toán (không phải gửi hợp đồng, hóa đơn,
chứng từ liên quan đến khoản mua sắm cho KBNN). Kho bạc Nhà nước thực
hiện chi theo đề nghị của đơn vị sử dụng NSNN; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử
dụng NSNN chịu trách nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các nội
dung chi trên bảng kê chứng từ gửi KBNN.
+ Đối với hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ (Đối với Khoản chi có giá
trị hợp đồng từ hai mươi triệu đồng trở lên); Trường hợp Khoản chi phải thực
hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu thì đơn vị gửi: Quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hợp đồng mua bán, hóa đơn tài chính,
biên nghiệm thu hợp đồng, giấy rút dự toán. Cán bộ KSC kiểm tra thấy hồ sơ,
chứng từ hợp pháp thì thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Tuy nhiên, việc kiểm soát của KBNN chỉ căn cứ trên giấy tờ, không xem
Trang 16


thực tế tại đơn vị nên khó phân biệt được số tiền trên hợp đồng kí kết có đúng
không. Đa số quyết định lựa chọn đơn vị cung cấp dựa vào ba bảng báo giá và
KBNN không biết chính xác số tiền báo giá đó có làm khống lên để rút tiền
NSNN hay không. Có những bảng báo giá so với thực tế ngoài thị trường lớn
hơn nhiều nhưng KBNN không có biện pháp nào để từ chối khoản chi đó vì hồ
sơ chứng từ của đơn vị mang đến đủ tính pháp lý, hợp pháp và hợp lệ.
2.1.2.4
Các khoản chi khác
Các khoản chi khác bao gồm các nội dung chi công tác người có công với

cách mạng và xã hội, chi cho công tác đảng, chi khắc phục hậu quả thiên tai, chi
tiếp khách hay chi hỗ trợ và các khoản chi khác.
Đối với nội dung chi này: UBND gửi đến KBNN giấy rút dự toán kèm
bảng kê chứng từ thanh toán hoặc hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với
những khoản chi có hợp đồng). KBNN kiểm tra, kiểm soát những hồ sơ này, nếu
đủ điều kiện thanh toán thì thanh toán cho đơn vị hưởng.
Trong khoản nội dung chi phí thanh toán khác thì mục chi phí khác chiếm
số lượng lớn. Nhìn chung chủ yếu bất cập diễn ra ở khoản chi này là chi tiếp
khách lớn, Đây là khoản chi “nhạy cảm” và khó kiểm soát. Mặc dù theo định
mức tại Quyết định sô 23/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bạc Liêu quy định chế độ
chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức các hội nghị,
hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu chi
tiếp khách không quá 200.000 đ/1 suất nhưng KBNN khó có thể kiểm soát chặt
chẽ khoản chi này vì đơn vị chỉ gửi đến KBNN bảng kê chứng tthanh toán,
KBNN không thể kiểm soát thực tế đơn vị tiếp khách bao nhiêu người để số tiền
thanh toán phải chi đúng là bao nhiêu.
2.1.3 Kiểm soát chi ngân sách xã theo hình thức lệnh chi tiền
Lệnh chi tiền là chứng từ kế toán do UBND xã lập để căn cứ thực hiện
trích quỹ NSNN để cấp kinh phí cho các đối tượng thụ hưởng hoặc chuyển nguồn
kinh phí NSNN; là căn cứ để UBND, KBNN hạch toán chi ngân sách nhà nước.
Lệnh chi tiền do UBND xã gửii lên KBNN chủ yếu dùng để chi chuyển
nguồn sang năm sau.
Chi chuyển nguồn là việc chuyển nguồn kinh phí năm trước sang năm sau
để thực hiện các khoản chi đã được bố trí trong dự toán năm trước hoặc dự toán
bổ sung nhưng đến hết thời gian chỉnh lý chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa
xong được cơ quan có thẩm quyền cho tiếp tục thực hiện chi vào ngân sách năm
sau. Chi chuyển nguồn được quyết toán vào ngân sách năm nay, thu chuyển
nguồn được hạch toán vào ngân sách năm sau.
Cuối năm, căn cứ vào lệnh chi tiền và lệnh thu NSNN do UBND xã gửi
đến, KBNN thực hiện hạch toán thu chi chuyển nguồn cho từng UBND xã, đảm

bảo số thực chi NSNN và số chi chuyển nguồn không được lớn hơn số thu
NSNN năm đó.
2.1.3 Kinh phí ứng trước
Ứng trước ngân sách là khoản ứng trước dự toán ngân sách năm sau (kể cả ứng
trước dự toán ngân sách một số năm): thực hiện hạch toán ngân sách nhà nước
Trang 17


niên độ năm sau, khi cấp có thẩm quyền quyết định bố trí dự toán ngân sách năm
nào, thì thực hiện thu hồi tương ứng với số vốn, kinh phí bố trí dự toán ngân sách
năm đó. Trường hợp chưa thu hồi hết, chuyển niên độ ngân sách năm tiếp theo để
tiếp tục thu hồi.

Chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trang 18


3.1 KẾT LUẬN
3.1.1 Nhận xét chung
Ngân sách Nhà nước ngày càng có vị trí và vai trò hết sức quan trọng trong
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, cùng với những thành tựu đạt
được trong sự nghiệp đổi mới của đất nước, công tác quản lý quỹ NSNN cũng đã
đạt được những tiến bộ đáng kể, góp phần phục vụ ngày càng hiệu quả cho việc
phát triển kinh tế xã hội bảo đảm An ninh - quốc phòng của đất nước nói chung,
của tỉnh Bạc Liêu, huyện Hồng Dân nói riêng, trong đó có sự đóng góp và phục
vụ của hệ thống KBNN.
3.1.2 Những kết quả đạt được
Công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã được kiểm soát một
cách chặt chẽ, an toàn, đúng tiêu chuẩn định mức của cấp thẩm quyền, kiểm soát

chi theo đúng dự toán được cấp thẩm quyền giao giúp hạn chế thất thoát, tài sản
của nhà nước.
Thông qua quá trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN, KBNN Hồng Dân
đã phát hiện nhiều khoản chi của ĐVSDNS chưa chấp hành đúng thủ tục, chế độ
quy định, đã từ chối thanh toán nhiều triệu đồng.
Qua kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã, năm 2017 KBNN Hồng
Dân đã từ chối 25 món với số tiền 80 triệu đồng trong đó chi sai chế độ tiêu
chuẩn định mức, hồ sơ chứng từ chi đúng qui định.
Thực hiện quy trình kiểm soát đúng thời gian quy đinh, không có trường
hợp cán bộ công chức gây phiền hà khách hàng.
Thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ công chức ân cần, hướng dẫn tận
tình những hồ sơ sai sót.
Giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc
yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải
quyết hồ sơ.
Phân định rõ trách nhiệm từmg bộ phận kiểm soát chi trong quy trình kiểm
soát để giảm bớt sự chồng chéo trong phân công nhiệm vụ kiểm soát, tăng cường
khả năng kết hợp để nâng cao chất lượng kiểm soát các khoản chi thường xuyên,
nâng cao vai trò trách nhiệm của cán bộ nghiệp vụ trong thực hiện nghiệp vụ
chuyên môn.
Công tác kiểm soát chi NSNN đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành kỷ
cương pháp luật của các đơn vị thụ hưởng NSNN, góp phần tích cực trong việc
thực hiện tốt các quy định của luật NSNN.
Nhìn chung, KBNN Hồng Dân đã khẳng định được vai trò quan trọng
trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN, hạn chế thất thoát tiền và tài sản của
Nhà nước, kiểm soát chặt chẽ, đúng chế độ tiêu chuẩn định mức, luật NSNN góp
phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng.
3.1.3 Những hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
Công tác kiểm soát chi ngân sách xã thời gian qua bên cạnh những kết quả
đạt được nhất định, đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý tài chính kinh tế

trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, việc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
vẫn còn một số hạn chế vướng mắc sau.
Mức tạm ứng bằng tiền mặt tại xã hàng tháng vẫn cao, hàng tháng theo quy
Trang 19


định ngày cuối cùng của tháng sau phải hoàn tạm ứng các khoản chi tiền mặt,
nhưng đơn vị sử dụng NSNN vẫn chưa chấp hành đúng. KBNN vẫn chưa có biện
pháp chế tài mặc dù đã có quy định về hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực Kho bạc theo thông tư 54/2014/TT-BTC ngày 24/4/2014.
Mặc dù có quy định không dùng tiền mặt, lương và các khoản theo lương,
các cá nhân đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ có mở tài khoản tại ngân hàng
phải chuyển khoản nhưng các xã vẫn còn tình trạng rút tiền mặt để chi lương và
thanh toán một số trường hợp cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhiều.
Vẫn còn hiện tượng chia nhỏ chứng từ ra chi để không áp dụng hóa đơn
thuế (trên 200.000 đ) chưa đúng quy định của thông tư 39/20l4/TT-BTC ngày
31/03/2014 hướng dẫn thi hành nghị định số 5200 NĐ-CP ngày 14/05/2010 và
nghị định số 04/2014- NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ về quy định về
hóa đơn bán hàng hóa và dịch vụ.
Chất lượng xây dựng dự toán của ngân sách xã chưa thực sự tốt dẫn đến
trong năm việc điều chỉnh mã nhiệm vụ chi vẫn thường xuyên xảy ra; đồng thời
chưa tận dụng được tối đa nguồn thu ngân sách tại địa bàn để hạn chế bổ sung cân
đối từ cấp trên.
Việc kiểm tra mẫu dấu, chữ ký của kế toán viên trong quá trình kiểm soát
chứng từ thanh toán vẫn còn lơ là, chưa kiểm soát kỹ chữ ký của thủ trưởng đơn
vị và kế toán trưởng dẫn đến nhiều lúc chữ ký không khớp với chữ ký đã đăng ký
tại KBNN.
Các văn bản quy định về trách nhiệm của người quyết định chi trong thanh
toán các khoản chi NSNN vẫn chưa cụ thể, chung chung nên khó phân rõ trách
nhiệm của người quyết định chi và cán bộ kiểm soát chi khi có vấn đề sai phạm

xảy ra.
Mặc dù đã tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sử dụng ngân
sách nhưng dự toán của UBND xã được cấp thẩm quyền giao vẫn giao ở phần dự
toán chi thường xuyên bằng kinh phí không giao tự chủ, không giao khoán bằng
dự toán nên cán bộ KSC khó kiểm soát khi đơn vị sử dụng NSNN thanh toán
những khoản chi có tính chất thường xuyên như lương, văn phòng phẩm, hỗ trợ
cán bộ, mua đồng phục cho cán bộ một cửa.... trong khi những quy định ban hành
đa số nguồn kinh phí không giao tự chủ, không giao khoán bằng dự toán chủ yếu
là sữa chữa lớn tài sản, tinh giản biên chế, thực hiện nhiệm vụ của cấp thẩm
quyền giao, đào tạo cán bộ.
Những hạn chế trong quá trình thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua KBNN Hồng Dân nêu trên do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
3.1.3.1
Nguyên nhân khách quan
Cơ chế chính sách về quản lý chi thường xuyên NSNN chưa đồng bộ và
nhất quán, không phù hợp với thực tiễn. Hệ thống định mức chi tiêu chưa có thay
đổi nào đáng kể mặc dù vấn đề lạm phát, trượt giá ngày càng tăng không phù hợp
với giá thị trường.
Quy trình hướng dẫn kiểm soát thanh toán qua KBNN vẫn chưa phù hợp
với thực tế.
Việc chấp hành và ý thức trách nhiệm của ĐVSDNS còn thấp
+ Hàng tháng việc đối chiếu với KBNN chậm.
Trang 20


+ Tình trạng tạm ứng bằng tiền mặt vẫn cao: các đơn vị lợi dụng phần tạm
ứng để giữ tại đợn vị, qua tháng các đơn vị chủ yếu hoàn tạm ứng một phần rùi
tạm ứng tiếp, nhất là tình trạng tạm ứng do bổ sung mục tiêu và tính chất đặc biệt
nên thời gian hoàn tạm ứng dài.
Việc chấp hành luật NSNN của ĐVSDNS còn hạn chế

Tình trạng đơn vị chạy kinh phí cuối năm còn cao, dẫn đến khối lượng
công việc cuối năm nhiều, tình trạng cuối năm mua sắm, hợp thức hóa các khoản
chi vẫn nhiều vì sợ hủy dự toán, từ đó tinh thần tiết kiệm chi không đúng với nghị
quyết của Chính phủ.
Sự phối hợp giữa cơ quan tài chính và KBNN chưa có sự thống nhất cao,
dẫn đến KBNN gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hướng dẫn cho ĐVSDNS,
vì các khoản chi phòng tài chính hướng dẫn cho UBND xã đa số theo chế độ
khoán.
Chưa có thông tư rõ ràng quy định việc sử dụng nguồn kết dư, chuyển
nguồn dùng để thực hiện nhiệm vụ cụ thể nào cũng như quy định trách nhiệm
người đứng đầu ĐVSDNS về quyết định chi của mình.
3.1.3.2
Nguyên nhân chủ quan
Việc kiểm soát chặt chẽ đối với các khoản thanh toán bằng tiền mặt theo
thông tư 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ tài chính quy định quản lý
thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN, KBNN huyện cần tăng cường công
tác kiểm soát chi, đôn đốc các đơn vị dự toán tăng cường áp dụng phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt như mở tài khoản cá nhân để trả lương, thu nhập
qua tài khoản ATM, các khoản mua sắm sửa chữa, dịch vụ của đơn vị khi ký hợp
đồng với doanh nghiệp, cá nhân có mở tài khoản tại ngân hàng thì phải thực hiện
thanh toán bằng chuyển khoản.Tuy nhiên, do thói quen chi tiêu bằng tiền mặt và
dịch vụ thanh toán qua thẻ ATM của NHTM chưa phát triển (KBNN Hồng Dân
mở tài khoản tại NHNNo & PTNT Hồng Dân nhưng cả huyện chỉ có 3 cột ATM)
nên chỉ có các đơn vị dự toán đóng trên địa bàn mới có thể thực hiện được, các
đơn vị khác nếu thực hiện chi trả thanh toán cho cá nhân qua tài khoản thì rất khó
khăn, mỗi khi đi rút lương để chi tiêu, cán bộ công chức viên chức phải đi quãng
đường xa, đây là điều chưa phù hợp với thực tế. Vì thế số lượng các ĐVSDNS
thanh toán lương bằng chuyển khoản chưa nhiều, đa số các đơn vị còn rút và tạm
ứng nhiều tiền mặt về quỹ để chi lương, chi thanh toán cho cá nhân và cả các
khoản mua sắm vật tư, văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ, sửa chữa tài sản cố

định mà không quá 5 triệu đồng đối với một khoản chi.
Sự phối hợp giữa các ban ngành và cấp ủy địa phương trong công tác quản
lý chi chưa chặt chẽ
Cấp chính quyền địa phương chỉ quan tâm đến kết quả chi được bao nhiêu mà
chưa có sự hỗ trợ trong quá trình chi, UBND xã, các phòng ban trong UBND
huyện và UBND huyện, phòng Tài chính và KBNN chưa có sự phối hợp tổng
kết, đánh giá liên quan để rút kinh nghiệm và biện pháp giải quyết kịp thời những
khó khăn vướng mắc trong quá trình lập dự toán, thực hiện dự toán, kiểm soát
chi...
Tập quán của người dân vẫn thích sử dụng tiền mặt ảnh hướng đến việc
quản lý, cấp thanh toán bằng tiền mặt trong chi thường xuyên. Tại địa bàn xã, do
Trang 21


UBND có rất nhiều ban ngành, mỗi ban ngành thực hiện nhiệm vụ của mình cũng
như mua sắm sửa chữa nhỏ lẻ những vật dụng tại phòng mình nên nhiều trường
hợp cán bộ đi mua vật dụng không biết vẫn trả tiền mặt cho người cung cấp dẫn
đến tình trạng thanh toán bằng tiền mặt nhiều.
Mặc dù hệ thống quản lý thông tin đã giúp cho việc kiểm soát chi và lập
báo cáo có nhiều tiện ích quan trọng nhưng thực tế triển khai dự án Tabmis cho
thấy chỉ có cơ quan tài chính và một số bộ ngành được phép truy cập vẫn chưa
tiến tới việc tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách được kết nối hay giao diện với hệ
thống Tabmis.
Việc tổ chức và nghiên cứu học tập cho cán bộ kế toán ở đơn vị vẫn chưa
chú trọng, cán bộ kế toán thực sự chưa nắm vững để thực hiện đúng nguyên tăc
chế độ, từ đó phát sinh các trường hợp vi phạm nguyên tăc, chế độ tài chính trong
chi tiêu cũng như chưa tuân thủ đúng đấn quy trình nghiệp vụ, thủ tục chứng từ
kế toán, đảm bảo hợp lệ, hợp pháp.
3.2 KIẾN GHỊ
Tất cả các hoạt động nghiệp vụ KBNN đã được tin học hóa và kết nối với

hạt nhân trung tâm là Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc. Hệ thống
này được chính thức vận hành trên phạm vi cả nước từ cuối năm 2012, bao gồm
một quy trình liên kết chặt chẽ từ khâu nhập dữ liệu, xử lý thông tin và quản lý
thông tin về thu, chi NSNN giữa các cơ quan tài chính, KBNN và các đơn vị sử
dụng ngân sách. Qua đó, góp phần chuẩn hóa các quy trình quản lý quỹ ngân
sách; cung cấp thong tin về tình hình tài chính, ngân sách đầy đủ, kịp thời, chính
xác và góp phần nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công
Để đổi mới quản lý NSNN có hiệu quả, trước tiên đòi hỏi phải có sự
chuyển biến từ nhận thức, sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp mà nhất
là các đơn vị trong ngành Tài chính, sự lãnh đạo và quản lý chặt chẽ của Đảng và
Nhà nước. Riêng đối với KBNN, với tư cách là một công cụ quản lý quỹ NSNN
cần phải có nhiều đổi mới để phấn đấu vươn lên góp phần có hiệu quả trong sự
nghiệp đổi mới công tác quản lý thu –chi NSNN, xứng đáng với niềm tin của
Đảng và Nhà nước.
Nhằm thực hiện tốt mục tiêu Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020,
trong thời gian tới, bên cạnh việc tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn,
chính trị thường xuyên được giao, hệ thống KBNN đã xác định và bám sát một số
nhiệm vụ trọng tâm, góp phần cùng ngành Tài chính thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước giai đoạn 2016 - 2020. Em xin
đề xuất một vài giải pháp giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua kho bạc nhà nước hồng dân
3.2.1 Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Hồng Dân
3.2.1.1
Mục tiêu
Với mục tiêu xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, công khai, minh
bạch, quản lý và kiểm soát chặt chẽ, hiện đại hóa công tác quản lý ngân sách.
Nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công, hạn chế tiêu cực trong
quản lý sử dụng ngân sách. Phòng tránh nguy cơ mất an toàn tiền và tài sản của
Trang 22



Nhà nước giao KBNN quản lý, gây rủi ro cho cán bộ, công chức thực thi công vụ
trong hệ thống KBNN. Việc xây dựng và hoàn thiện quy trình KSC thường xuyên
ngân sách xã tại KBNN Hồng Dân phải đảm bảo các mục tiêu sau:
Quy trình, thủ tục KSC qua KBNN phải đảm bảo tính khoa học, đơn giản,
rõ ràng, công khai và minh bach, thuận lợi cho ĐVSDNS khi đến giao dịch, đồng
thời đảm bảo đầy đủ các yêu cầu kiểm soát chi NSNN.
Đảm bảo sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích tiền và tài sản của Nhà nước để
góp phần loại bỏ tình trạng tham nhũng, tham ô, phiền hà sách nhiễu nâng cao
hiệu quả sử dụng kinh phí NSNN.
Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và quyền hạn giữa các cơ quan, đơn
vị trong việc tham gia quản lý, kiểm soát chi NSNN, quyền hạn và trách nhiệm
của thủ trưởng đơn vị trong quyết định chi tiêu NSNN của đơn vị.
Tập trung hiện đại hóa công nghệ thông tin, phát triển nguồn nhân lực, chú
trọng đào tạo bồi dưỡng công chức nâng cao trình độ tin học, chuyên sâu về
chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu thực hiện tin học hóa hoạt động nghiệp
vụ kho bạc, tiến tới kiểm soát chi điện tử, thanh toán điện tử, dịch vụ công qua
mạng.
3.2.1.2 Phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
xã qua Kho bạc Nhà nước Hồng Dân
Xây dựng cơ chế, quy trình quản lý kiểm soát, thanh toán các khoản chi
NSNN tại KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế và vận hành hệ thống thông tin
quản lý và kho bạc. Thực hiện nguyên tắc thanh toán trực tiếp cho người cung
cấp, dịch vụ, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt.
Cải cách công tác kiểm soát chi theo hướng thống nhất quy trình và gắn
với việc phân định rõ trách nhiệm quyền hạn của cơ quan tài chính, đơn vị sử
dụng ngân sách, KBNN. Cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, rõ
ràng, minh bạch về hồ sơ chứng từ , nội dung kiểm soát giúp cho đơn vị sử dụng
ngân sách dễ dàng nắm bắt.

Chấp hành tốt cơ chế một cửa theo quyết định 1116/ QĐ-KBNN ngày
24/11/2009 của Tổng giám đốc KBNN để công việc được giải quyết một cách
nhanh chóng.
Tổ chức bộ máy KBNN tinh gọn, hiệu quả và chuyên nghiệp.
Tăng cường bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nghiệp vụ chuyên môn đến
từng cán bộ công chức để mỗi công chức hiểu rõ và thực hiện đúng luật ngân
sách Nhà nước, các văn bản chế độ của Nhà nước đã ban hành, bố trí sắp xếp thời
gian học tập, nghiên cứu các văn bản chế độ mới để từ đó thực thi nghiệp vụ
chính xác, đúng quy trình.
Hiện đại hóa công nghệ thông tin để cùng hệ thống KBNN đến năm 2020,
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống KBNN là cải cách thủ tục
hành chính, hiện đại hóa công tác kiểm soát chi NSNN. Theo đó, thủ tục hành
chính phải đảm bảo đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ , nội dung
kiểm soát tiến tới thực hiện quy trình kiểm soát chi điện tử.

Trang 23


3.2.2 Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
qua Kho bạc Nhà nước Hồng Dân
Tăng cường kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên qua Kho bạc
Nhà nước
Cán bộ kiểm soát chi thường xuyên NSNN cần tăng cường quản lý, kiểm
soát chi, đảm bảo chặt chẽ, theo đúng chế độ quy định , tổ chức kiểm soát chi
chặt chẽ các khoản chi bằng Lệnh chi tiền, các khoản chi tiền mặt đảm bảo tính
hợp pháp, hợp lệ và đúng đối tượng được phép chi bằng lệnh chi tiền, chi tiền
mặt theo quy định hiện hành. Kiên quyết từ chối thanh toán các khoản chi bằng
tiền mặt do đơn vị dự toán đề nghị không đúng nội dung được phép chi bằng tiền
mặt.
Phối hợp với cơ quan tài chính các cấp thực hiện việc chi từ nguồn ứng

trước và chuyển nguồn chi thường xuyên theo đúng chế độ quy định; chỉ thực
hiện chuyển nguồn chi thường xuyên đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ và
thật sự cần thiết theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với cơ quan thuế thực hiện kiểm soát hoàn thuế, đảm bảo chặt
chẽ đúng đối tượng, chính sách pháp luật thuế của nhà nước.
Thực hiện tạm dừng thanh toán một số khoản chi chưa thực sự cấp thiết
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp xảy ra
thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách các cấp để ưu tiên xử lý các nhiệm vụ chi quan
trọng. Đồng thời, trong năm nếu có công văn chỉ thị của chính phủ về việc tạm
dừmg các khoản chi mua sắm, sửa chữa được giao dự toán đầu năm nhưng chưa
triển khai thực hiện, phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu thì KBNN cần
kiên quyết từ chối không thanh toán, thu hồi để bổ sung dự phòng ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương trừ các khoản được phép thực hiện theo quy
định của pháp luật hoặc Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện.
Khi kiểm soát chi phải bám sát dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, việc kiểm soát dự toán chi thường xuyên ngân sách xã phải căn cứ vào
quyết định giao dự toán của UBND huyện, nghị quyết HĐND xã và quyết định
của UBND xã để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội tại
địa phương.
Trong năm, khi thực hiện các nhiệm vụ cấp bách khác, chương trình mục
tiêu quốc gia của Chính phủ, căn cứ để kiểm soát đó chính là thông báo giao dự
toán của Phòng tài chính để thực hiện từng nhiệm vụ theo từng chính sách phát
triển kinh tế xã hội từng thời kỳ của đất nước cũng như thực tế tại địa phương.
KBNN phải thường xuyên đôn đốc UBND xã hoàn tạm ứng bằng tiền mặt
theo đúng quy định của thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012, đồng thời
phải xử lý vi phạm hành chính theo thông tư 54/2014/TT-BTC ngày 24/4/20 14
để răng đe cũng như giúp hạn chế tránh tình trạng lợi dụng quỹ tiền mặt để chi
những hoạt động khác tại xã. Trường hợp do bổ sung mục tiêu để hỗ trợ cho
người nghèo KBNN cần đôn đốc để ĐVSDNS nhanh chóng hoàn tạm ứng khi
biên bản xác nhận nhà ở đưa vào sử dụng được làm xong, tránh trường hợp đơn

vị lạm dụng vốn để chi những khoản chi tại đơn vị mà không qua KBNN kiểm
soát.
Tăng cường không dùng tiền mặt trong thanh toán KBNN cần có kiến nghị
Trang 24


với UBND huyện để UBND huyện làm việc với ngân hàng thương mại trên địa
bàn huyện cần mở nhiều điểm rút tiền tự động qua thẻ ATM, tạo điều kiện thuận
lợi cho các đối tượng rút tiền chi tiêu. Thực hiện nghiêm túc thông tư số
164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi
bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN đối với các khoản mua sắm, sửa chữa, xây
dựng; thực hiện triệt để việc thanh toán trực tiếp chuyển khoản vào tài khoản của
người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, người nhận thầu xây lắp, đề nghị các cấp có
thẩm quyền quy định cụ thể, bắt buộc các đơn vị sử dụng NSNN khi đi mua hàng
hóa phải thanh toán bằng chuyển khoản cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Đôn đốc đơn vị sử dụng NSNN hoàn tạm ứng kinh phí ứng trước đảm bảo
các đơn vị sử dụng ngân sách đã chuyển t kinh ứng ứng trước chưa đủ điều kiện
thanh toán sang đủ điều kiện thanh toán khi khối lượng công việc hoàn thành.
KBNN phải kiểm soát chặt chẽ nguồn dự phòng được phân bổ đảm bảo
nguồn dự phòng chỉ sử dụng với mục đích chi phòng chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, hỏa hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp
bách khác phát sinh ngoài dự toán, cũng như nguồn kết dư và phần chuyển nguồn
sang năm sau nhằm tránh đơn vị chi sai mục đích nguồn kinh phí.
Phải kiểm soát chặt phần kết dư ngân sách hàng năm đảm bảo nguồn kết
dư được sử dụng để chi xây dựng cơ bản, duy tu bảo dưỡng, xây dựng cơ sở hạ
tầng, không sử dụng để chi các mục đích chi thường xuyên tại đơn vị.
KBNN phải tổ chức việc kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi đảm
bảo đúng mục đích, đúng chế độ và đúng định mức, tiêu chuẩn mà Nhà nước quy
định. KBNN có quyền đình chỉ cấp phát, chi trả nếu phát hiện các đơn vị sử dụng
kinh phí không đúng mục đích và tính chất các khoản chi. Trong quá trình quản lý

cấp phát nếu phát hiện các khoản chi sai phải xử lý đúng quy định của Nhà nước.
Trong công tác quản lý chi NSNN, Kho bạc Nhà nước phải thực hiện kiểm
tra chặt chẽ đảm bảo các khoản chi phải có trong dự toán được duyệt. Đây là điều
kiện bắt buộc để các đơn vị thụ hưởng ngân sách chấp hành theo sự quản lý của
Nhà nước về tài chính. Băt buộc các đơn vị phải thực hiện việc chi tiêu theo
khuôn khổ nhất định không được tự ý chi khác với quy định chế độ làm lãng phí
tiền bạc, gây ra các tệ nạn tiêu cực, tham nhũng trong việc sử dụng kinh phí
NSNN; do vậy đòi hỏi hệ thống KBNN phải kiểm tra điều kiện chi theo dự toán
được duyệt là biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý của
nhà nước trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ.
Lãnh đạo đơn vị cần quán triệt đến từng cán bộ công chức luôn nêu cao
tinh thần trách nhiệm trong công việc, tác phong, thái độ phục vụ khách hàng.
chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính của Nhà nước cũng như chấp
hành tốt 10 điều kỷ luật của ngành đề ra.
Tăng cường bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nghiệp vụ chuyên môn đến
từng cán bộ công chức hiểu rõ và thực hiện đúng luật ngân sách Nhà nước, các
văn bản chế độ của Nhà nước đã ban hành, bố trí sắp xếp thời gian học tập,
nghiên cứu các văn bản chế độ mới để t đó thực thi nghiệp vụ chính xác, đúng
quy trình.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
các lãnh đạo và cán bộ kế toán để đáp ứng các công việc được giao, đảm bảo kỷ
cương, kỷ luật trong việc chấp hành văn bản, chế độ, quy trình nghiệp vụ, xử lý
Trang 25


×