Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 89 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH

------    ------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỂ TÀI:

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH TRẦN DUY HƯNG

Sinh viên thực hiện

: Phạm Duy Ninh

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Đức Hiển

Hà Nội – 2009

_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy


Hưng
_________________________________________________________________________

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH

------    ------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỂ TÀI:

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH TRẦN DUY HƯNG
Sinh viên thực hiện

: Phạm Duy Ninh

Chuyên ngành

: Tài chính Doanh nghiệp

Lớp

: Tài chính Doanh nghiệp 47A

Khóa

: 47

Hệ


: Chính quy

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Đức Hiển

Hà Nội – 2009

_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT

MB (Military Bank)

:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

MB Trần Duy Hưng

:


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – Chi
nhánh Trần Duy Hưng

TMCP

:

Thương mại cổ phần

_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NH

:


Ngân hàng

CBCNV

:

Cán bộ công nhân viên

DN

:

Doanh nghiệp

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

ACB

:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

Techcombank

:


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt
Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1

: Tình hình huy động vốn MB Trần Duy Hưng

Bảng 2.2

: Dư nợ tín dụng của MB Trần Duy Hưng qua các năm

Bảng 2.3

: Cơ cấu dư nợ tín dụng MB Trần Duy Hưng

Bảng 2.4

: Kết quả hoạt động kinh doanh MB Trần Duy Hưng

Bảng 2.5

: Dư nợ tín dụng cá nhân tại MB Trần Duy Hưng

_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp

MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

Bảng 2.6

: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại MB Trần Duy Hưng

Bảng 2.7

: Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại MB Trần Duy Hưng Duy Hưng

Bảng 2.8

: Tỷ trọng thu lãi cho vay tiêu dùng tại MB Trần Duy Hưng

Bảng 2.9

: Thu lãi cho vay tiêu dùng tại MB Trần Duy Hưng

Bảng 2.10

: Nợ quá hạn MB Trần Duy Hưng

Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu huy động vốn MB Trần Duy Hưng qua các năm
Biểu đồ 2.2 : Tỷ trọng dư nợ tín dụng MB Trần Duy Hưng qua các năm theo thành
phần kinh tế
Biểu đồ 2.3 : Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ tín dụng cá nhân
Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại MB Trần Duy Hưng qua các năm
Biểu đồ 2.5 : Tỷ trọng thu lãi cho vay tiêu dùng so với tổng thu lãi MB Trần Duy

Hưng

LỜI MỞ ĐẦU

Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới khiến cho nền kinh tế toàn cầu lâm vào
tình trạng suy thoái và khó có thể hồi phục trong một vài năm. Trong nỗ lực khôi
phục lại nền kinh tế, các gói hỗ trợ tài chính cùng với chính sách kích cầu đang
được Chính phủ Việt Nam cũng như các nước khác triển khai trên toàn thế giới.
Cùng với chương trình hỗ trợ lãi suất, hoạt động cho vay tiêu dùng đang được các

_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

Ngân hàng thương mại không ngừng mở rộng và thu hút được sự quan tâm của
khách hàng.
Tại Việt Nam hiện nay, cho vay tiêu dùng là một hoạt động còn khá mới mẻ,
đang ở giai đoạn đầu phát triển và hứa hẹn là một mảng thị trường đầy tiềm năng,
mang lại khả năng sinh lợi cao cho các tổ chức tín dụng. Tíêu dùng là nhu cầu tất
yếu của con người. Trước kia, cuộc sống còn nhiều khó khăn thiếu thốn, nhu cầu
của con người chỉ là những nhu cầu thiết yếu nhất: ăn no, mặc ấm… thì ngày nay
nhu cầu của con người đã không chỉ là như vậy nữa. Cuộc sống ngày càng phát
triển thì mức sống được cải thiện, thu nhập tăng lên, người dân ngày càng có nhu
cầu sửa sang mua sắm nhà cửa, mua sắm đồ dùng “xa xỉ” đắt tiền hay đi du lịch…

nhưng nếu chờ cho đến khi có đủ nguồn tài chính để tài trợ cho những nhu cầu tiêu
dùng này thì sẽ bỏ lỡ những cơ hội khác hoặc họ phải chắt chiu dành dụm trong
nhiều năm mới có đủ. Vì vậy cho vay tiêu dùng xuất hiện là “vị cứu tinh” cho
những người tiêu dùng muốn thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng ngay mà không phải chờ
đợi lâu.
Sau một thời gian thực tập, tìm tòi và học hỏi tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng, em nhận thấy Ngân hàng đã bắt đầu
quan tâm tới hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng hoạt động này vẫn chưa thực sự
trở thành hoạt động lớn của Ngân hàng. Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu và
đưa ra các giải pháp để mở rộng nghiệp vụ cho vay tiêu dùng sẽ có ý nghĩa lớn đối
với sự đa dạng hóa hoạt động của ngân hàng. Do đó, em đã lựa chọn đề tài “Mở rộng
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – Chi
nhánh Trần Duy Hưng” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Nội dung đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1: Lý thuyết chung về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng

_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________


Phạm vi của đề tài là nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng từ năm 2006 tới năm
2008. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, bài viết đưa ra một số ý kiến nhằm phát triển
hoạt động này tại ngân hàng.
Để hoàn thiện đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng nhiệt tình và
quý báu của thầy giáo, ThS Nguyễn Đức Hiển. Bên cạnh đó, trong thời gian thực
tập, em cũng được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị ở Ngân hàng Thương mại cổ
phần Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng
Em xin chân thành cảm ơn và mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của các
thầy cô và anh chị trong ngân hàng.

Sinh viên
Phạm Duy Ninh

CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm cho vay
“Cho vay là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định”
Qua khái niệm trên cho thấy người cho vay chỉ nhượng lại quyền sử dụng
vốn cho người đi vay trong một thời hạn nhất định. Do người đi vay không có

_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp

MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

quyền sở hữu số vốn ấy nên phải hoàn trả lại cho người cho vay khi đến thời hạn đã
thỏa thuận. Việc hoàn trả này không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà vốn tín
dụng còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức. Ở đây, quá trình vận động mang
tính chất hoàn trả của cho vay là biểu hiện đặc trưng nhất sự khác biệt giữa quan hệ
vay mượn trong các hoạt động của ngân hàng và các mối quan hệ kinh tế khác.
1.1.2. Các nguyên tắc của hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm
đảm bảo tính tan toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa
trong các qui định của Ngân hàng Nhà nước và các NHTM
Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi với thời gian xác định. Các
khoản cho vay của Ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi cùa
khách hàng và các khoản Ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm
hoàn trả cả gốc lẫn lãi như đã cam kết. Do vậy, Ngân hàng luôn yêu cầu người nhận
tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để Ngân hàng tồn tại và
phát triển.
Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thỏa thuận
với ngân hàng, không trái các qui định của pháp luật và các qui định khác của Ngân
hàng cấp trên. Luật pháp qui định phạm vi hoạt động cho các ngân hàng. Bên cạnh
đó mỗi Ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ
được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt
động trái luật pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh hoạt động của ngân
hàng.
Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực hiện
nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động
có hiệu quả của người vay chứng minh cho khả năng trả năng thu hồi vốn được vốn
đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của Ngân hàng phải gắn liền

với việc hình thành tài sản của người vay. Trong trường hợp xét thấy kém an toàn,
ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.

_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

1.1.3. Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại
Các khoản cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách theo các tiêu chí
khác nhau, bao gồm mục đích, tài sản đảm bảo (nếu có), kỳ hạn, phương pháp hoàn
trả và nguồn gốc. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập
các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
1.1.3.1. Theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm năm.
Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố
định, cho vay trugn hạn còn là nguồn hình thức vốn lưu động thường xuyên của các
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là loại hình
được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,

phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.3.2. Theo mục đích vay
- Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ
thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu động hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá
nhân như mua sắm nhà cửa, xe cộ…
1.1.3.3. Theo tài sản đảm bảo
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng đó. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có

_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

khả tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy
tín của bản thân kỹ thuật mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là
căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ
thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.1.3.4. Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.

- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhó sản xuất, Hội nông dân, Hội
cựu chiến binh, Hội phụ nữ… Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo
một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗ
thành viên.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ
chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra
bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một
thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài
sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu
vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử
dụng tiền sai mục đích.
1.1.3.5. Theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ
biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên,
không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn
chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở
rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào
một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________


- Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả
kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay trả
nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp
ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy
nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ
không được vượt quá hạn mức.
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
1.1.4. Vai trò của hoạt động cho vay đối với Ngân hàng thương mại:
- Đối với ngân hàng
Cho vay là hoạt động chính của Ngân hàng, đây là hoạt động mang lại lợi
nhuận cao nhất cho Ngân hàng. Thành công của một Ngân hàng tùy thuộc chủ yếu
vào hoạt động cho vay.
Dư nợ cuối kỳ là một trong những chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của
Ngân hàng. Cho vay của Ngân hàng lớn mà mức dư nợ thấp chứng tỏ Ngân hàng
làm ăn có hiệu quả, uy tín của Ngân hàng cao. Cho vay của Ngân hàng càng ngày
chứng tỏ nhiều người đã biết đến Ngân hàng. Khi uy tín của Ngân hàng tăng cao thì
việc tăng vốn điều lệ, hoặc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào
ngân hàng sẽ dễ dàng và có chi phí thấp hơn. Từ đó tạo điều kiện mở rộng qui mô,
mạng lưới của Ngân hàng nhờ đó ngày càng phát triển và sẽ càng ngày càng đa
dạng hóa các hình thức cho vay từ đó mà nâng cao thu nhập cho ngân hàng.
- Đối với khách hàng.

_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A



Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

Nhờ có Ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ có thể thực hiện được những
dự định, dự án của mình. Do vậy mang lại lợi nhuận cho khách hàng hay giải quyết
được các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề đột xuất, cấp bách.
Tuy vật khách hàng cần phải tính toán đến khả năng chi trả để việc chi tiêu
sẽ hợp lý.
- Đối với nền kinh tế
Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển: Để thực hiện mục tiêu mở rộng sản
xuất ở từng doanh nghiệp, yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm
hàng đầu được đặt ra. Bởi lẽ, đẩy mạnh tiến độ phát triển sản xuất không thể chỉ
trông chờ vào vốn tự có mà doanh nghiệp còn phải biết tận dụng các “dòng chảy”
khác của vốn trong xã hội. Từ đó, tín dụng ngân hàng với tư cách là nơi tập trung
đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư
phát triển. Như vậy, tín dụng ngân hàng vừa giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng
đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn
cho nền kinh tế.
Góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả: Với chức năng tập trung và tận
dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng ngân hàng đã trực tiếp giảm
khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông. Lượng tiền dôi thừa này nếu không
được huy động và sử dụng kịp thời có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình trạng lưu
thông tiền tệ dẫn đến mất cân đối trong quan hệ hàng - tiền và hệ thống giá cả bị
biến động là điều không thể tránh khỏi. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế bị lạm
phát, tín dụng được xem như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm
giảm lạm phát.

Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã
hội: Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các doanh
nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế ngoài các ngân
hàng còn có hệ thống những tổ chức tín dụng sẵn sàng cung cấp vốn vay cho các cá
nhân để phát triển kinh tế gia đình, mua sắm nhà cửa, tư liệu sinh hoạt… Bên cạnh
đó, còn việc phát triển những loại hình như Ngân hàng Chính sách xã hội, quỹ xóa

_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

đói giảm nghèo, Nhà nước còn thực hiện những chính sách ưu đãi nhằm mục đích
cải thiện từng bước đời sống của nhân dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất
nghiệp, qua đó góp phần ổn định trật tự, xã hội.
1.2. Cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Cơ sở thực tiễn hình thành cho vay tiêu dùng
Cho vay là một chức năng kinh tế quan trọng và là hoạt động cơ bản của các
Ngân hàng Thương mại. Tuy nhiên, từ xưa tới nay, các NHTM mới chỉ quan tâm
đến cho vay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa mà chưa thực sự chú ý
tới nhu cầu vay tiêu dùng của người dân.
Trong lịch sử, hầu hết các NHTM không tích cực cho vay đối với các cá
nhân và hộ gia đình bởi họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có qui
mô rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho chúng trở nên có mức
sinh lời thấp. Đầu thế kỷ này, các Ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi của

khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn. Và rồi, sự cạnh tranh
khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các Ngân hàng phải
hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng. Hiện nay,
tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng có mức tăng
trưởng nhanh nhất và người tiêu dùng vẫn tiếp tục là nguồn vốn chủ yếu của NHTM
và tạo ra một trong số những nguồn thu quan trọng nhất.
Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ
gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu
cầu du lịch… đối với lực lượng kỹ thuật rộng lớn. Nếu ta lập một bảng thống kê
những nhu cầu của một đời người thì đó là một con số vô hạn, đó là những nhu cầu
từ đơn giản như được ăn, mặc, học hành đến những nhu cầu phức tạp hơn như du
lịch, vui chơi giải trí, nhu cầu được tộn trọng… Tuy nhiên, để nhu cầu được đáp
ứng đúng lúc, đúng thời điểm không phải lúc nào cũng dễ dàng thực hiện được bởi
nó còn phụ thuộc vào một nhân tố rất quan trọng, đó là khả năng thanh toán. Đôi
khi chỉ vì không có khả năng thanh toán muốn có một chiếc xe máy để mua sắm thì
nhu cầu đi lại bằng xe máy lại không nhiều nữa. hoặc như chúng ta cần tiền để đầu
_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

tư đi học, khi ra trường ta có thể dễ dàng tìm việc và kiếm tiền. Nhưng hiện tại ta lại
không có tiền thì ước mơ được đi học hay có việc làm tốt cũng bay xa. Vậy tại sao
chúng ta lại không thể có được xe máy, chiếc nhà mới để ở hay là đi học trước khi
chúng ta có thể có đủ tiền trong tương lai.

Đây thực sự là một vấn đề quan trọng, làm thế nào để giải quyết mâu thuẫn
giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán này.
Trên thực tế có hai cách giải quyết. Cách thứ nhất là mua bán chịu. Tuy
nhiên cách này chỉ có lợi đối với người mua, còn bất lợi đối với người bán. Người
mua sẽ được sử dụng hàng hóa trước khi có đủ số tiền cần thiết, nhưng người bán sẽ
thu hồi vốn chậm hoặc thậm chí bị người mua quỵt tiền. Khi cần tiền để nhập hàng
hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh thì đến lượt người bán dễ rơi vào tình trạng thiếu
phương tiện thanh toán. Vì vậy, cách mua bán chịu không phổ biến và khả thi, lại
gặp nhiều rủi ro. Cách thứ hai là người mua vay đi vay tiền, họ sẽ cảm giác là đã đủ
phương tiện thanh toán. Cách này vừa thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và nhà
sản xuất cũng bán được hàng.
Như vậy là cần đến một tổ chức thức ba hỗ trợ cả người mua và người bán để
họ luôn luôn có phương tiện thanh toán đối với các nhu cầu của họ. Không một tổ
chức nào đảm nhiệm được vị trí này tốt bằng các trung gian tài chính, mà quan
trọng nhất là các Ngân hàng Thương mại.
Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là cách để Ngân
hàng gia tăng lợi nhuận, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay.
Nhiều hãng lớn khi thiếu vốn đã không tìm đến ngân hàng để vay tiền mà thay vì đó
họ tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Thêm vào đó nhiều
Công ty tài chính hoặc giữa các ngân hàng cạnh tranh với nhau trong cho vay làm
cho thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút buộc ngân hàng
phải mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng, hướng tới người tiêu dùng như là một
khách hàng trung thành tiềm năng. Ngân hàng cho vay tiêu dùng một mặt tăng thu
nhập cho bản thân ngân hàng, mặt khác tạo ra uy tín cho ngân hàng.

_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A



Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

Một lý do khác góp phần vào sự hình thành cho vay tiêu dùng đó là đặc điểm
luân chuyển hàng hóa tiêu dùng. Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp và cá
nhân là một mảng hoạt động quan trọng của ngân hàng. Quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hóa nếu như không có tiêu dùng thì tất yếu sẽ bị tắc nghẽn, hàng hóa
không tiêu thụ được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng vốn và đương nhiên quá trình
sản xuất không thể tiếp tục. Vai trò của ngân hàng lúc này trở lên quan trọng hơn
bao giờ hết. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo ra khả năng thanh toán
cho họ trước khi họ tích lũy đủ số tiền cần thiết. Khách hàng có tiền sẽ tìm đến
doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa. Từ đó doanh
nghiệp có tiền sẽ trả được nợ cho ngân hàng. Khi đã tiêu thụ được hàng hóa, doanh
nghiệp sẽ mở rộng sản xuất và sẽ tìm tới ngân hàng để tiếp tục vay vốn. Như vậy,
ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ có lợi cho cả ba bên: người tiêu dùng, doanh nghiệp
và ngân hàng.
Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn (tiền công) để trả nợ ngân hàng. Một số
tầng lớp người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tương đối ổn định. Vay
tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tăng khả năng được đào tạo… giúp họ nhiều
cơ hội tìm kiếm công việc có mức thu nhập cao hơn.
Trong cuộc sống hàng ngày càng hiện đại, vay tiêu dùng đã trở nên cần thiết
hơn bao giờ hết và sự hình thành cho vay tiêu dùng đã trở thành điều tất yếu.
1.2.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân hộ
gia đình. Cho vay đối với người tiêu dùng được thực hiện để tài trợ cho chính sự
tiêu dùng, và có thể so sánh với khoản cho vay được thực hiện với mục đích sản
xuất hoặc để mua các sản phẩm nhằm tạo ra nguồn vốn, như cổ phiếu và trái phiếu.
Các khoản cho vay tiêu dùng giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa và dịch

vụ, trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có thể hưởng mức sống cao hơn.
Những khoản cho vay như thế được dành nhiều vào nhiều mục đích, bao gồm việc
mua xe hơi, các dụng cụ trong gia đình, đồ gỗ, các dịch vụ y tế, chi phí cho các dịp
hè…Mặc dù kỳ hạn của các khoản cho vay tiêu dùng khác nhau, chúng thường có

_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

kỳ hạn dưới 5 năm. Với sự gia tăng về lợi tức và chi phí tiêu dùng, do NHTM cung
cấp đã và đang phát triển nhanh chóng.
1.2.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
Đối tượng của các khoản cho vay tiêu dùng: Đó là các cá nhân, hộ gia đình.
Nhu cầu vay của cá nhân phụ thuộc vào tình hình tài chính của họ. Đối với cá nhân
có mức thu nhập thấp, nhu cầu tín dụng thường không cao, nó chỉ xuất hiện nhằm
thoả mãn nhu cầu gia đình tạo sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu. Đối với các
nhân có mức thu nhập trung bình, nhu cầu tín dụng phát triển mạnh do ý muốn vay
mượn để mua hàng tiêu dùng lớn hơn khoản tiền dự phòng của mình. Đối với
những người có thu nhập cao, nhu cầu tín dụng tiêu dùng nảy sinh nhằm tăng thêm
khả năng thanh toán hoặc một khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu khi mà nguòn
vốn của họ đã nằm trong tài khoản đầu tư.
Nhu cầu cho vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kì kinh tế:
Nhu cầu cho vay tiêu dùng không chỉ phụ thuộc vào tình hình tài chính mà còn phụ
thuộc vào tình hình kinh tế ở những giai đoạn cụ thể. Khi nền kinh tế phát triển,

người dân cảm thấy lạc quan vào tương lai, đặc biệt họ kì vọng vào thu nhập được
nâng cao. Khi đó họ tăng nhu cầu hưởng thụ và các khoản vay tiêu dùng có xu
hướng tăng thêm. Khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng: Nhiều cá nhân hộ gia đình
không tin tưởng vào tương lai đồng nghĩa với tình trạng thất nghiệp tăng lên tất yếu
họ sẽ hạn chế tiêu dùng ở thời điểm hiện tại.
Chi phí cho vay tiêu dùng cao: Khoản cho vay tiêu dùng thường không lớn
trong khi ngân hàng tốn rất nhiều thời gian và nhân lực để điều tra thu thập thông
tin của chủ thể vay tiền. Bên cạnh đó Ngân hàng phải quản lí các khoản cho vay
nhỏ lẻ nhưng khối lượng là rất lớn. Do đó chi phí cho vay tiêu dùng lãi suất thường
lớn hơn cho vay thương mại.
Người tiêu dùng kém nhạy bén với lãi suất: Người tiêu dùng thường quan
tâm đến khoản lãi phải trả hàng tháng hơn là lãi suất ghi trên hợp đồng. Lãi suất
không phải là yếu tố quan trọng mà các nhân hộ gia đình quan tâm khi quyết định
vay nhiều hay ít. Yếu tố được coi là quan trọng hơn đó là mức thu nhập và trình độ
_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

dân trí. Cụ thể những người có mức thu nhập cao thường có xu hướng vay nhiều
hơn mức thu nhập hàng tháng hay đối với những người có trình độ dân trí cao, việc
vay mượn là một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn chứ không phải
chỉ là một sự lựa chọn chi dùng trong trường hợp khẩn cấp.
Nguồn trả nợ của khách hàng: Nếu khoản vay đối với kinh doanh có nguồn
trả nợ là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì đối với các khoản vay tiêu dùng

đó là khoản thu nhập của khách hàng.
Mục đích vay: Phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình ví
dụ như: mua, xây dựng, sửa chữa nhà; mau sắm vật dụng gia đình...
Rủi ro cao: Lãi suất áp dụng cho các khoản vay tiêu dùng là lãi suất “ Cứng
nhắc” trong khi các khoản cho vay kinh doanh hiện nay thường áp dụng lãi suất
thay đổi theo điều kiện thị trường. Do đó một sự tăng lên trong chi phí huy động
vốn Ngân hàng cũng sẽ gặp rủi ro lãi suất.
Chủ quan: Khách hàng không có thiện chí trả nợ cho ngân hàng, cung cấp
thông tin không trung thực, không chính xác...
Khách quan: Nguồn trả nợ đối với các khoản vay tiêu dùng phụ thuộc vào
thu nhập của người đi vay. Nếu người đi vay bị chết, ốn, mất việc,... Ngân hàng sẽ
khó thu hồi được nợ.
Lãi suất cao: Do chi phí và rủi ro của các khoản vay tiêu dùng lớn do đó hầy
hết các ngân hàng thường đặt ra lãi suất áp dụng đối với cho vay tiêu dùng cao. Bao
gồm cả phần bù đắp rủi ro đến mức mà chi phí và tỉ lệ tổn thất phải tăng lên dáng kể
thì các khoản tín dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận.
Lãi suất cho vay tiêu dùng = Chi phí huy động vốn + chi phí huy động khác
+ Rủi ro tổn thất dự kién + Phần bù kì hạn đối với các khoản cho vay dài hạn + Lợi
nhuận cận biên.
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng

_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________


Trong tổng số khối lượng cho vay tiêu dùng do các ngân hàng thương mại
cung cấp, hơn 80% được thực hiện trên cơ sở trả góp. Phần còn lại, được xếp vào
các khoản cho vay chi trả một lần. Cả người cho vay lẫn người vay đều nhận thấy
rằng, định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hoặc vào ngày trả lương thuận lợi hơn là thu hồi
vốn và lãi trong một lần. Theo các tiêu chí khác nhau, cho vay tiêu dùng được chia
thành các nhóm khác nhau.
1.2.4.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
* Cho vay tiêu dùng trả góp
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc
và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định có giá trị lớn hoặc và
thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần
số nợ vay. Đối với loại cho vay tiêu dùng này, ngân hàng thường chú ý tới một số
vấn đề cơ bản có tính nguyên tắc sau:
+ Loại tài sản được tài trợ
Ngân hàng thường chỉ muốn tài trợ cho những khoản vay mua sắm các đồ
dùng có giá trị và tính sử dụng lâu bền, với những tài sản như vậy, người tiêu dùng
sẽ được hưởng những tiện ích từ chúng trong một thời gian dài.
+ Số tiền phải trả trước
Thông thường ngân hàng yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một
phần giá trị tài sản cần mua sắm, số còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Điều này một
phần giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, mặt khác tạo cho người đi vay có trách nhiệm
hơn với tài sản mình định mua bởi họ cũng đã đóng góp một phần số tiền của mình
vào trong đó. Khi khách hàng không trả được nợ, trong nhiều trường hợp ngân hàng
sẽ phải phát mãi tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị
giảm giá trị cho nên số tiền trả trước có vai trò vô cùng quan trọng giúp ngân hàng
hạn chế rủi ro.
Số tiền trả trước nhiều hay ít phụ thuộc:

_________________________________________________________________________

Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

- Loại tài sản: Đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền
trả trước nhiều và ngược lại, đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá chậm thì số
tiền trả trước ít hơn.
- Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng: yếu tố này rất quan trọng. Nếu
đó là tài sản thuộc loại dễ bán thì số tiền trả trước sẽ ít hơn loại tài sản khó bán sau
khi sử dụng.
- Môi trường kinh tế
- Năng lực tài chính của người đi vay
+ Chi phí tài trợ
Chi phí tài trợ là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng trong việc
sử dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu là tiền lãi và một số khoản chi phí khác. Chi
phí tài trợ phải trang trải được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro và mang
lại một phần lợi nhuận thỏa đáng cho ngân hàng.
+ Điều khoản thanh toán
- Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phù hợp về khả năng thu nhập, chi tiêu của
khách hàng.
- Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu
hồi.
- Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng nhưng không
nên quá dài vì nếu quá dài, giá trị của tài sản tài trợ sẽ bị giảm mạnh và việc thu hồi
nợ có thể gặp rắc rối.

* Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Theo phương thức này, tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng
một lần khi đến hạn, áp dụng với các khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn.
* Cho vay tiêu dùng tuần hoàn.
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại sec được phép thấu chi dựa trên tài khoản
vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn được thỏa thuận trước, căn cứ vào

_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được Ngân hàng cho
phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
1.2.4.2. Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay, ngân hàng sẽ xếp khoản vay đó là vay ô tô hay
mua nhà, chi phí học hành, mua sắm đồ dùng gia đình…
1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
* Cho vay tiêu dùng gián tiếp.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
những khoản nợ phát sinh do những Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch
vụ cho người tiêu dùng.
Trong trường hợp này Công ty bán lẻ và Ngân hàng ký kết hợp đồng mua
bán nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng kỹ

thuật được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu. Sau đó Công ty
bán lẻ và người diêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa. Thông thường
người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản. Công ty bán lẻ sẽ giao tài sản
cho người tiêu dùng và bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng. Ngân
hàng dựa trên bộ chứng từ đó sẽ thanh toán tiền cho vay công ty bán lẻ. Cuối cùng
người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
-

Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.

-

Giảm được chi phí trong cho vay

-

Mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác

-

Vay vốn đúng mục đích

Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số nhược điểm sau:
-

Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán
chịu, do đó thông tin về khách hàng đôi khi không chính xác, không tìm
hiểu kỹ được khách hàng có thể dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.


-

Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán
chịu hàng hóa.

_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

-

Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.

* Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho
khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ưu
điểm sau:
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn
bưỏi nó được quyết định bởi đội ngũ nhân viên tín dụng giàu kinh nghiệm và được
đào tạo chuyên môn tốt của ngân hàng chứ không phải là những nhân viên của công
ty bán lẻ. Nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các
khoản cho vay có chất lượng tốt cho khi đó nhân viên của công ty bán lẻ thường
chú trọng đến việc bán cho được nhiều hàng nên dễ dẫn tới các quyết định tín dụng

vội vàng và có thể có nhiều khoản tín dụng được cấp ra không chính đáng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay tiêu dùng gián
tiếp, ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên hiểu rõ khách hàng.
- Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với Ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có
thể phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn
ngân hàng.
1.2.5. Lợi ích của cho vay tiêu dùng
“Cho vay tiêu dùng” - Đây là sản phẩm tín dụng xuất hiện từ lâu trên thế giới
và hiện nay đang phát triển rất mạnh, nhất là ở các quốc gia có tiềm lực về kinh tế
và sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng sôi động. Hoạt động tín dụng này từ khi ra đời
đến nay đã mang lại những lợi ích thiết thực, không chỉ cho khách hàng vay mà cho
cả Ngân hàng. Không những thế mà cho vay tiêu dùng còn kích thích tiêu dùng
trong xã hội, thúc đẩy chu chuyển hàng hoá và dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, đa dạng hoá dịch vụ NH, phân tán rủi ro trong cho vay. Vậy “cho vay tiêu dùng”,
đôi bên cùng có lợi là như thế nào ?
1.2.5.1. Lợi ích của khách hàng:

_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

Có rất nhiều lí do khác nhau để một cá nhân cần dịch vụ cho vay tiêu dùng
của Ngân hàng. Ví dụ như, bạn rất thích một chiếc xe BWM, có thể tài chính của
bạn đủ để mua chiếc xe đó nhưng bạn lại muốn dùng số tiền đó để đầu tư chứ không

phải thực hiện sở thích cá nhân, và bạn tìm đến Ngân hàng. Cho vay tiêu dùng sẽ
giúp bạn biến ước mơ sở hữu chiếc xe đó thành hiện thực. Hay như một cặp vợ
chồng trẻ, cùng làm việc trong các cơ quan có vốn đầu tư nước ngoài, hay có thâm
niên làm việc trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, hoặc có cơ sở kinh doanh riêng... với
mức thu nhập thường xuyên cả gia đình khoảng 12 triệu đồng/tháng, thì không biết
tích cóp bao giờ mới mua được 1 căn hộ khoảng 800 triệu đồng, vì ngoài chi tiêu
thường ngày thì còn phải trả tiền thuê nhà tối thiểu là 1 triệu đồng một tháng. Cho
vay tiêu dùng cũng sẽ giúp cặp vợ chồng đó mua được căn hộ trước khi đủ tiền…
Mỗi người tìm đến Ngân hàng để vay tiêu dùng có mục đích riêng và những lợi ích
mà nó mang lại
Trong điều kiện chưa đủ năng lực tài chính trong việc mua sắm sản phẩm có
giá trị trả tiền ngay một lần, vay trả góp là một trong những lựa chọn mà người tiêu
dùng có thể nghĩ đến. Khách hàng sẽ có một khoản tiền lớn ngay lúc cần thiết để chi
tiêu (đặc biệt trong trường hợp chi tiền về y tế, giáo dục…) và hoàn trả dần từ thu
nhập trong tương lai.
Một trong những lợi ích có thể thấy là, người tiêu dùng vẫn có cơ hội sử
dụng sản phẩm trong khi vẫn còn một khoản dự phòng cho các chi tiêu khác.
Trong những trường hợp cần gấp thì lãi suất vay ngân hàng hợp lí hơn nhiều
so với việc khách hàng phải vay “nóng” từ bên ngoài.
Thời hạn cho vay và phuơng thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ
của khách hàng.
Nguời tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ ngân hàng. Một số tầng lớp có
thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tuơng đối ổn định.Vay tiêu dùng giúp họ nâng cao
mức sống, tăng khả năng đuợc đào tạo…giúp họ có nhiều cơ hội tìm kiếm công việc
có thu nhập cao hơn.

_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A



Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

Điều kiện để có được khoản vay tiêu dùng cũng không quá phức tạp cho
khách hàng. Thị trường tín dụng tiêu dùng đang diễn ra cạnh tranh sôi động giữa
các ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Các ngân hàng thuơng mại
luôn tạo điều kiện tốt để khách hàng tiếp cận dễ dàng vay tiêu dùng. Chỉ cần có đầy
đủ giấy tờ pháp lý chứng minh được rằng bạn đang làm việc chính thức và hưởng
lương tại một doanh nghiệp, một cơ quan, hay một tổ chức nào đó là có thể dễ dàng
vay tiền cho mua sắm đồ cưới, mua xe máy, trang bị đồ dùng đắt tiền trong nhà,
thậm chí là mua xe hơi và mua nhà đất...

gọi là tín dụng tín chấp. Những

người không có bảng lương và quyết định tuyển dụng, nhưng có tài sản đảm bảo thì
có thể vay tiền cho con em đi du học, cho người thân đi chữa bệnh hay đi du lịch ở
nước ngoài. Trước thị trường tín dụng tiêu dùng đầy tiềm năng này, tất cả các
NHTM và định chế tài chính không phải là ngân hàng cũng nhanh chóng nhảy vào
cuộc chạy đua.
Các NH chạy đua cho vay tiêu dùng, khách hàng hưởng lợi với các sản phẩm
tiện ích như cho vay siêu tốc, đăng ký vay qua mạng Internet, lãi suất cho vay hấp
dẫn, kỳ hạn cho vay dài, cho vay tới 80% giá trị ngôi nhà hay xe ô tô...
Các Ngân hàng và doanh nghiệp bắt tay với nhau trong việc cho vay tiêu
dùng khách hàng cũng được hưởng lợi, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có thêm
cơ hội mua sắm.
1.2.5.2. Lợi ích của người sản xuất
Bất kì nhà sản xuất nào cuãng muốn tiêu thụ đuợc càng nhiều hàng hóa càng

tốt và họ luôn hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, họ cũng gặp phải một
thực tế là không phải lúc nào khách hàng cũng có sẵn đủ tiền để trả cho họ. Đôi khi
họ phải chờ cho đến khi khách hàng tích lũy đủ tiền, nhưng cách này không tốt cho
công việc kinh doanh của họ. Rất nhiều các hãng sản xuất, các công ty bán lẻ đã
chấp nhận bán chịu cho khách hàng hoặc cho khách hàng mua hàng trả góp. Để có
tiền quay vòng, nhiều công ty bán lẻ đã kí hợp đồng với các ngân hàng để đuợc
ngân hàng tài trợ. Sau khi đã có thỏa thuận giữa các bên về phuơng thức tài trợ này,
nhà sản xuất sẽ giao hàng cho công ty bán lẻ, ngân hàng cấp tín tín dụng cho công

_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

ty bán lẻ để trả cho nhà sản xuất. Khi công ty bán lẻ tiêu thụ đuợc hàng hóa sẽ thanh
toán nợ cho ngân hàng. Với cách làm như vậy , các hãng sản xuất và các công ty
bán lẻ sẽ bán đuợc nhiều hàng hóa, mở rộng qui mô sản xuất, quay vòng vốn nhanh
và thu đuợc nhiều lợi nhuận. Mặt khác, việc tiêu thụ nhanh chóng sản phẩm, hàng
hóa còn giúp cho các hãng sản xuất nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ
trên thuơng trường. Có thể nói cho vay tiêu dùng có tác dụng rất tích cực với nguời
sản xuất.
1.2.5.3. Lợi ích của ngân hàng
Đối với ngân hàng ngoài những nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao,
cho vay tiêu dùng có những lợi ích sau:
Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các

ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ
đó mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng
lưới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số
lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình cảnh của ngân
hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt khách hàng. Trong ý nghĩ của công chúng,
ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến các công ty và doanh nghiệp
mà ngân hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ bé, cần thiết của người tiêu
dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện cuộc sống của người tiêu dùng. Từ đó mà uy
tín của ngân hàng tăng lên rất nhiều.
Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người
sẽ biết tới ngân hàng hơn. Ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi
của dân cư bởi dân cư sẽ gửi tiền nhiều vào ngân hàng khi họ thấy rằng mình có
triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng đó.
Tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, từ đó mà nâng cao thu
nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.2.5.4. Lợi ích kinh tế - xã hội:
Mở rộng các hoạt động tín dụng tiêu dùng không chỉ đem lại lợi ích về phía
ngân hàng, đem lại lợi ich cho bản than người tiêu dùng mà còn đem lại lợi ích cho

_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh
Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


Chuyên đề tốt nghiệp
MB Trần Duy
Hưng
_________________________________________________________________________

cả xã hội. Một nền kinh tế có mức cầu về hàng hóa tiêu dùng dân cư cao thể hiện

đuợc sự sung túc nó. Mức cầu đó chính là số luợng và mức độ của các nhu cầu có
khả năng thanh toán. Việc phát triển cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thuơng
mại sẽ làm tăng đáng kể những nhu cầu có khả năng thanh toán đó hay nói cách
khác đây chính là một giải pháp hữu hiệu để kích cầu và qua đó làm nền kinh tế trở
nên năng động hơn. Vậy ta có thể nói lên đuợc một số tác động tích cực của cho vay
tiêu dùng đối với nên kinh tế
Giúp cải thiện đời sống dân cư, góp phần giảm chi phí giao dịch xã hội thông
qua tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và nguời đi vay.
Là đòn bẩy kích thích nền sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy tăng
truởng kinh tế, góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo.
Cho vay tiêu dùng thủ tục tương đối đơn giản, nhanh gọn góp phần quan
trọng đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi.
Dịch vụ này với những tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt cải thiện môi
truờng tiêu dùng nền văn minh thanh toán. Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô, dịch vụ
ngân hàng bán lẻ đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, tân dụng tiềm năng lớn
trong dân cư để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nguời dân, hạn chế dùng tiền
mặt và tiết kiệm chi phí về thời gian và tiền bạc cho xã hội.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng
của Ngân hàng thương mại
1.2.6.1. Các nhân tố chủ quan
Năng lực về vốn của Ngân hàng
Năng lực về nguồn vốn của Ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu
dùng. Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh để
thuận tiện giao dịch với khách hàng hay không. Khi Ngân hàng có nguồn vốn lớn
thì khả năng mở rộng các hoạt động cho vay cũng tăng, cùng với đó cho vay tiêu
dùng được phát triển. Ngoài ra, uy tín của ngân hàng cao hay thấp cũng sẽ ảnh
hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Năng lực thẩm định
_________________________________________________________________________
Sinh viên: Phạm Duy Ninh

Lớp Tài chính Doanh nghiệp 47A


×