Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Đánh giá tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động của thị trường hối đoái Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.86 KB, 104 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài
Tỷ giá là một biến số vĩ mô quan trọng của mọi nền kinh tế vì nó có mối
quan hệ mật thiết với các yếu tố khác như lạm phát, lãi suất và có tác động to
lớn đến cán cân thanh toán, nợ nước ngoài và giá cả của một nước. Vì vậy,
ngân hàng trung ương của mọi quốc gia đều coi trọng biến số này, dùng nó để
định hướng thị trường. Và Việt Nam cũng không phải một ngoại lệ. Cùng với
quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, tỷ giá hối đoái đã được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam sử dụng như một trong những công cụ chủ yếu
trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ, nhằm thực hiện những mục tiêu
kinh tế xã hội đã đặt ra cho từng thời kỳ.
Chính sách tỷ giá của Việt Nam đã thay đổi khá rõ nét qua thời gian.
Thành quả đạt được từ những thay đổi, điều chỉnh đó là sự ổn định tương
đối của tỷ giá VND/USD, góp phần quan trọng để thực hiện chủ tr ương
khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát lạm phát, gia tăng dự trữ ngoại tệ, cải
thiện cán cân thanh toán cũng như ổn định các các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
khác. Có thể thấy, chính sách tỷ giá có tác động đến nhiều khía cạnh của
một nền kinh tế, trong đó không thể không kể đến tác động to lớn của nó
đến thị trường ngoại hối.
Về thị trường ngoại hối, thị trường ngoại hối Việt Nam chính thức hình
thành từ đầu những năm 90 và từ đó có không ít những thay đổi tích cực cả về
lượng và chất với số lượng đối tượng tham gia đông đảo hơn và doanh số hoạt
động tăng từng năm. Tuy nhiên, thị trường ngoại hối Việt Nam cho đến nay
vẫn bị đánh giá là kém phát triển so với thị trường ngoại hối tại nhiều nền
kinh tế trên thế giới và khu vực. Sự kém phát triển của thị trường có thể coi là

1


do các yếu kém từ cơ chế, trong đó có những yếu kém từ chính sách điều
hành tỷ giá của NHNN.


Đặc biệt, trong giai đoạn chuyển đổi như hiện nay với nhiều thuộc tính
và đặc trưng mới của nền kinh tế đã xuất hiện nhưng chưa được định hình rõ
ràng thì cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái trong quản lý vĩ mô ở nước ta vẫn
chưa thể coi là được giải quyết thoả đáng, và từ đó đã tạo ra những tác động
trái chiều lên thị trường tiền tệ nói chung và thị trường ngoại hối nói riêng,
gây ra không ít khó khăn cho những chủ thể tham gia. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu thị trường ngoại hối, chính sách tỷ giá hối đoái và những tác động
của chính sách đến thị trường là rất cần thiết, đặc biệt trong điều kiện hội
nhập kinh tế như hiện nay nhằm tạo lập được một thị trường ngoại hối có tính
thanh khoản cao, đáp ứng được những tiêu chuẩn của thị trường tài chính thế
giới. Đây cũng là lý do em quyết định chọn đề tài khoá luận là: Đánh giá tác
động của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động của thị trường hối đoái
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở những lý luận về tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá hối đoái,
Khoá luận tập trung phân tích những diễn biến cơ bản trong việc điều hành tỷ
giá ở Việt Nam qua các giai đoạn và nêu lên những tác động của chính sách
đến hoạt động của thị trường ngoại hối qua từng giai đoạn nghiên cứu. Từ đó,
Khoá luận cũng nêu ra những tác động tích cực đồng thời những mặt hạn chế
cần khắc phục của chính sách nhằm đưa ra được những giải pháp hoàn thiện
hơn cơ chế quản lý tỷ giá ở Việt Nam, đảm bảo xây dựng một thị trường
ngoại hối phát triển bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khoá luận lấy chính sách tỷ giá của Việt Nam qua từng thời kỳ và thị
trường ngoại hối Việt Nam làm đối tượng nghiên cứu chính để từ đó đưa ra
được những tác động của chính sách đến hoạt động thực tiễn của thị trường.

2



Phạm vi nghiên cứu của Khoá luận là những nội dung cơ bản trong chính sách
tỷ giá của Việt Nam qua từng thời kỳ như việc lựa chọn cơ chế tỷ giá hối đoái,
xác định và điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của Khoá luận là:
- Thống kê
- Phân tích tổng hợp
- Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn
5. Bố cục của Khoá luận
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Khoá luận có kết cấu làm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về chính sách tỷ giá hối đoái và tác động của
chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động của thị trường ngoại hối
Chương 2: Phân tích tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt
động của thị trường ngoại hối Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị về chính sách tỷ giá hối đoái
nhằm nâng cao hiệu quả tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động của thị
trường ngoại hối Việt Nam trong thời gian tới.

Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng do kiến thức về
thị trường ngoại hối còn hạn chế nên Khoá luận chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được những đóng góp
quý báu từ phía các thầy cô nhằm hoàn thiện hơn Khoá luận của mình.
Nhân dịp này, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thạc sỹ Kim
Hương Trang, người đã giúp đỡ em tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề
cương đến khi hoàn tất Khoá luận.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI

ĐOÁI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
I.

Lý luận chung về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái

1.

Tỷ giá hối đoái

1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, việc buôn bán trao đổi hàng
hoá giữa các nước ngày trở nên phát triển. Thương mại diễn ra giữa các nước
kéo theo nhu cầu trao đổi đồng tiền giữa các quốc gia và từ đó, tỷ giá hối đoái
ra đời. Về hình thức, tỷ giá hối đoái là giá đơn vị tiền tệ của một nước được
biểu hiện bằng các đơn vị tiền tệ nước ngoài; là hệ số quy đổi của một đồng
tiền này sang đồng tiền khác, được xác định bởi mối quan hệ cung cầu trên thị
trường tiền tệ. Về nội dung, tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế bắt nguồn
từ nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ, phát sinh trực tiếp từ tiền tệ, quan hệ
tiền tệ giữa các quốc gia.
Như vậy, có thể thấy Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền được
biểu thị thông qua đồng tiền khác.1
Tỷ giá hối đoái là một biến số vĩ mô quan trọng vì nó ảnh hưởng rất lớn
đến giá cả hàng hoá trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái còn
phản ánh tương quan sức mạnh kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới.
1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái
Có nhiều căn cứ để phân loại tỷ giá hối đoái. Sau đây là phân loại tỷ giá
dựa theo các tiêu chí khác nhau
1.2.1. Căn cứ cơ chế điều hành chính sách tỷ giá
1


PGS.TS. Nguyễn Thị Quy và cỏc cộng sự, (2008), Biến động tỷ giỏ ngoại tệ và hoạt động xuất khẩu, Nhà
xỳõt bản khoa học xó hội, trang 15

4


- Tỷ giá chính thức: Là tỷ giá do NHTW công bố, nó phản ánh chính
thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Ở Việt Nam, tỷ giá chính thức không
những để tính thuế xuất nhập khẩu và các hoạt động liên quan đển tỷ giá
chính thức mà còn là cơ sở để các NHTM xác định tỷ giá kinh doanh trong
biên độ dao động.
- Tỷ giá tự do: Là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng,
thường do quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường tạo nên. Tỷ giá tự do còn
được gọi là tỷ giá chợ đen.
1.2.2. Căn cứ nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
- Tỷ giá mua vào (Bid rate): Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn
sàng mua vào đồng tiền yết giá.
- Tỷ giá bán ra (Asked/Offer rate): Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá
sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá.
- Tỷ giá giao ngay (Spot rate): Là tỷ giá được thoả thuận hôm nay, nhưng
việc thanh toán xảy ra trong ngày hôm đó. Tuy nhiên, trên thực tế việc thanh
toán thường được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo.
- Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate): Là tỷ giá được thoả thuận ngày hôm nay,
nhưng việc thanh toán xảy ra sau đó từ ba ngày làm việc trở lên.
- Tỷ giá mở cửa (Opening rate): Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao
dịch đầu tiên trong ngày.
- Tỷ giá đóng cửa (Closing rate): Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng cuối
cùng được giao dịch trong ngày.
Bên cạnh đó, còn có Tỷ giá chéo (Cross rate), Tỷ giá chuyển khoản

(Transfer rate), Tỷ giá tiền mặt (Bank note rate), Tỷ giá điện hối (Telegraphic
transfer) và Tỷ giá thư hối (Mail transfer).



Đồng tiền yết giỏ (Commodity Currency): là đồng tiền cú số đơn vị cố định và bằng 1 đơn vị

5


1.2.3. Căn cứ mức độ ảnh hưởng lên cán cân thương mại1
- Tỷ giá danh nghĩa song phương (Bilateral nominal rate): Là tỷ lệ trao
đổi số tuyệt đối giữa hai đồng tiền. Tỷ giá danh nghĩa song phương chính là
giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác mà chưa đề
cập đến tương quan sức mua hàng hoá giữa chúng.
- Tỷ giá thực song phương (Bilateral real exchange rate): Là tỷ giá được
xác định trên cơ sở tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở
trong nước và ở nước ngoài; do đó, nó phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và
ngoại tệ.
- Tỷ giá danh nghĩa hiệu dụng/ trung bình (Nominal effective exchange
rate- NEER): Phản ánh sự thay đổi giá trị của một đồng tiền đối với tất cả
đồng tiền còn lại (hay một rổ các đồng tiền).
- Tỷ giá thực hiệu dụng/ trung bình (Real effective exchange rateREER): Tỷ giá thực hiệu dụng cho biết tương quan sức mua giữa đồng nội tệ
với tất cả các đồng tiền còn lại. REER được xác định trên cơ sở tỷ giá danh
nghĩa đa biên đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở trong nước và ở tất cả
các nước còn lại; do đó, nó phản ánh tương quan sức mua giữa đồng nội tệ
với tất cả các đồng tiền còn lại.
1.3. Phương pháp yết tỷ giá
Có hai phương pháp yết giá ngoại tệ: Yết giá trực tiếp (Direct Quotation)
và Yết giá gián tiếp (Indirect Quotation).

- Yết giá trực tiếp: Là cách yết giá trong đó ngoại tệ là đồng tiền yết giá,
có số đơn vị cố định bằng 1 đơn vị và nội tệ là đồng tiền định giá, có số đơn
vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên Forex. Hiện nay, trên thế
giới đa phần các nước đều sử dụng cách yết giá này, trong đó có Việt Nam.

1

PGS. TS Nguyễn Thị Quy và cỏc cộng sự, 2008), Biến động tỷ giỏ ngoại tệ và hoạt động xuất khẩu, Nhà
xỳõt bản khoa học xó hội, trang 18

6


Với cách yết giá này, khi tỷ giá tăng thì đồng ngoại tệ có xu hướng lên giá
và đồng nội tệ có xu hướng giảm giá.
- Yết giá gián tiếp: Là phương pháp trong đó nội tệ đóng vai trò là đồng
tiền yết giá, có số đơn vị cố định bằng 1 đơn vị và ngoại tệ đóng vai trò là
đồng tiền định giá, có số đơn vị thay đổi phụ thuộc cung cầu trên thị trường.
Hiện nay, các nước Anh, New Zealand, Úc và cộng đồng châu Âu dùng
phương pháp yết giá này. Ngược lại với cách yết giá trên, tại phương pháp
này, khi tỷ giá tăng thì đồng nội tệ lên giá và đồng ngoại tệ mất giá.
Trong Khoá luận này, tác giả sử dụng phương pháp yết giá trực tiếp, tức
là tỷ giá tăng được hiểu là nội tệ mất giá và ngoại tệ tăng giá.
1.4. Vai trò của tỷ giá đối với nền kinh tế mở
1.4.1. Tỷ giá hối đoái và mức giá cả hàng hoá
Tỷ giá giữa đồng nội tệ và ngoại tệ đóng vai trò quan trọng đối với một
quốc gia vì trước hết nó tác động trực tiếp đến giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu
của quốc gia đó. Với các yếu tố khác không đổi, khi tỷ giá tăng làm cho giá
hàng hoá nhập khẩu tính bằng nội tệ tăng. Giá hàng hoá nhập khẩu tăng làm
cho mặt bằng giá cả trong nước tăng. Nếu tỷ giá tiếp tục tăng liên tục qua các

các năm (VND liên tục mất giá) sẽ dẫn đến lạm phát ra tăng. Ngược lại, khi tỷ
giá giảm dẫn đến giá hàng hoá nhập khẩu tính bằng nội tệ giảm, có thể gây
nên giảm phát.
Như vậy, tỷ giá có thể được coi là công cụ hữu hiệu để NHTW thực hiện
mục tiêu bình ổn giá cả. Với các yếu tố khác không đổi, muốn kiềm chế lạm
phát gia tăng, NHTW có thể sử dụng chính sách nâng giá nội tệ (tức tác động
làm cho tỷ giá giảm); ngược lại, trong trường hợp giảm phát, NHTW có thể
sử dụng chính sách phá giá nội tệ (tức làm cho tỷ giá tăng).
1.4.2. Tỷ giá hối đoái với tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm
Với các yếu tố khác không đổi, việc tỷ giá tăng, tức đồng nội tệ mất giá
dẫn đến:
- Kích thích tăng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu do hàng xuất khẩu rẻ

7


tương đối và hàng nhập khẩu đắt hơn trên thị trường nội địa, từ đó trực tiếp
làm làm tăng thu nhập quốc dân và tạo công ăn việc làm.
- Phá giá1 đồng nội tệ làm cho những ngành sản xuất không sử dụng đầu
vào là hàng nhập khẩu sẽ tăng được lợi thế cạnh tranh về giá so với hàng hoá
nhập khẩu, từ đó mở rộng được sản xuất, tăng thu nhập và tạo thêm công ăn
việc làm mới.
Ngược lại, với các yếu tố khác không đổi, khi nâng giá đồng nội tệ, sẽ
làm giảm tăng trưởng kinh tế và thất nghiệp gia tăng.
1.4.3. Tỷ giá hối đoái và cán cân vãng lai2
Chính sách tỷ giá có tác động trực tiếp đến hoạt động xuất và nhập khẩu,
là hai thành tố quan trọng hình thành nên cán cân vãng lai.
- Việc định giá thấp đồng nội tệ sẽ thúc đẩy xuất khẩu và hạn chế nhập
khẩu, gióp cải thiện cán cân vãng lai từ thâm hụt trở về cân bằng hay thặng dư
- Việc định giá cao đồng nội tệ sẽ ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu và làm

tăng nhập khẩu, khiến cho cán cân vãng lai trở nên thâm hụt.
- Khi tỷ giá cân bằng, tức cung ngoại tệ bằng cầu ngoại tệ thì xuất khẩu
và nhập khẩu cân bằng, giúp cán cân vãng lai tự động cân bằng.
1.4.4. Tỷ giá hối đoái và hiện tượng Đô la hoá
Tỷ giá tăng, nội tệ mất giá so với ngoại tệ, khiến cho người dân mất lòng
tin vào đồng nội tệ. Khi đó, họ có xu hướng đổi đồng nội tệ đang mất giá sang
một đồng tiền nước khác có tính ổn định hơn làm phương tiện thanh toán và
cất trữ giá trị. Đây chính là hiện tượng đô la hoá trong nền kinh tế. Quá trình
Đô la hoá xảy ra là do nội tệ có tỷ lệ lạm phát cao và không ổn định trong thời
gian dài, là nguyên nhân chính làm tỷ giá tăng. Tỷ giá tăng làm tăng rủi ro đối
với tài sản tài chính ghi bằng nội tệ, kết quả là dân chúng sẽ chuyển các tài
1

Phá giá tiền tệ: là việc giảm giá trị đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ
Cán cân vãng lai (hay còn gọi là tài khoản vãng lai) trong cỏn cõn thanh toỏn của một quốc gia ghi chộp
những giao dịch về hàng húa và dịch vụ giữa người cư trú trong nước với người cư trú ngoài nước
2

8


sản tài chính bằng nội tệ sang một đồng tiền nước ngoài ổn định hơn hoặc
chuyển thành tài sản thực (vàng hoặc bất động sản).
2.

Chính sách tỷ giá hối đoái

2.1. Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái
Mỗi quốc gia khi tham gia vào quan hệ kinh tế quốc tế đều phải thiết lập
mối quan hệ giữa đồng tiền nước mình với đồng tiền nước khác. Để mối quan

hệ này được ổn định nhất thiết đòi hỏi có một chính sách tỷ giá hối đoái phù
hợp. Có thể nói, chính sách tỷ giá hối đoái là bộ phận quan trọng trong chính
sách quản lý ngoại hối nói riêng và chính sách tiền tệ nói chung.
Chính sách tỷ giá hối đoái được định nghĩa là một hệ thống các công cụ
dùng để tác động vào cung - cầu ngoại tệ trên thị trường để từ đó giúp điều
chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt tới những mục tiêu cần thiết.1
Về cơ bản, chính sách tỷ giá hối đoái tập trung vào hai vấn đề cơ bản là:
vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái (cơ chế vận động của tỷ giá hối đoái)
và vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
2.2.

Nội dung chính sách tỷ giá hối đoái

Xuất phát từ vai trò và mục tiêu đặt ra, chính sách tỷ giá hối đoái sẽ bao
gồm các nội dụng chính sau:
(i)

Việc ấn định mức giá cho đồng nội tệ. Việc ấn định này trước hết
trên cơ sở quan hệ cung cầu trên thị trường, tiếp theo là phải theo
dõi mức giá biến động của đồng nội tệ ở thời điểm hiện tại và đưa ra
những điều chỉnh phù hợp.

(ii)

Chế độ tỷ giá hối đoái phải tuân thủ những quy định của chế độ tỷ
giá đã lựa chọn và những điều chỉnh của người làm chính sách trong
từng thời kỳ tương ứng với trình độ phát triển kinh tế của quốc gia
đó.

1


GS.TS. Lờ Văn Tư và cỏc cộng sự, (2001), Các định chế tài chớnh, tổ chức thương mại quốc tế và thị
trường ngoại hối, Nhà xuất bản thống kờ, trang197.

9


(iii)

Việc xác định hệ thống các công cụ điều chỉnh tỷ giá phải nhằm
thực hiện các mục tiêu của chính sách tỷ giá nói riêng, các chính
sách tiền tệ, chính sách tài chính và chính sách kinh tế nói chung.
2.3.

Các chế độ tỷ giá hối đoái

Chế độ tỷ giỏ là tập hợp cỏc quy tắc xác định và cơ chế điều tiết tỷ giỏ
của một quốc gia. Cỏc chế độ tỷ giỏ của một quốc gia có thể thay đổi từ thời
gian này qua thời gian khác và chế độ tỷ giá giữa các quốc gia cũng thường
khác nhau. Về cơ bản, có thể phân ra các loại chế độ tỷ giá như sau:
2.3.1. Chế độ tỷ giá cố định
Tỷ giá hối đoái cố định, đôi khi còn được gọi là tỷ giá hối đoái neo, là
một là một kiểu chế độ tỷ giá hối đoái trong đó giá trị của một đồng tiển được
gắn với giá trị của một đồng khác hay với một rổ các đồng tiền khác, hay với
một thước đo giá trị khác, như vàng chẳng hạn. Khi giá trị tham khảo tăng
hoặc giảm, thì giá trị của đồng tiền neo vào cũng tăng hoặc giảm. Đồng tiền
sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định gọi là đồng tiền cố định.
Trong chế độ tỷ giá cố định này, NHTW sẽ sử dụng lượng dự trữ ngoại
hối để mua hoặc bán ngoại tệ trên thị trường nhằm đảm bảo một mức tỷ giá
cố định trong một biên độ hẹp đã được ấn định trước. Nói cách khác, khi tỷ

giá có xu hướng giảm, tức cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ thì NHTW sẽ
mua vào ngoại tệ và ngược lại, khi tỷ giá có xu hướng tăng thì NHTW sẽ thu
hồi đồng nội tệ bằng việc bán ra đồng ngoại tệ.
2.3.2. Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn
Chế độ tỷ giá thả nổi hay còn gọi là chế độ tỷ giá linh hoạt là một chế độ
trong đó giá trị của một đồng tiền được phép dao động trên thị trường ngoại
hối. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi được gọi là một đồng tiền thả nổi.
Ngược với chế độ tỷ giá cố định, trong chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn,
vai trò của NHTW cũng như dự trữ ngoại hối với mục đích để can thiệp vào
thị trường và tỷ giá không có ý nghĩa lớn

10


Nói chung, các nhà kinh tế đều cho rằng, trong phần lớn trường hợp, chế
độ tỷ giá thả nổi tốt hơn chế độ tỷ giá cố định bởi tỷ giá thả nổi nhạy với thị
trường ngoại hối, tăng giảm theo quy luật cung cầu của thị trường. Điều này
cho phép làm dịu tác động của các cú sốc và chu kỳ kinh doanh nước ngoài.
Thêm vào đó, nó không bóp méo các hoạt động kinh tế.
2.3.3. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết
Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết là một chế độ tỷ giá hối đoái nằm giữa
hai chế độ thả nổi và cố định. Mặc dù về lý thuyết chế độ tỷ giá thả nổi tốt
hơn, nhưng trong thực tế không có một đồng tiền nào được thả nổi hoàn toàn,
vì nó quá bất ổn định. Tuy chế độ tỷ giá hối đoái cố định tạo ra sự ổn định,
song việc thực hiện các biện pháp chính sách nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái cố
định tương đối khó khăn và tốn kém, và trên hết là chế độ này làm cho chính
sách tiền tệ trở nên vô hiệu lực. Chính vì thế, chỉ một số ít đồng tiền trên thế
giới sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Hầu hết các đồng tiền trên thế
giới sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi, nhưng chính phủ sẽ can thiệp để tỷ giá
không hoàn toàn phản ứng theo thị trường.

II. Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động của thị trường
ngoại hối
1. Thị trường ngoại hối
1.1. Khái niệm về thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối (Foreign Exchange Market), hay Forex được hiểu
đơn giản là thị trường diễn ra sự trao đổi, mua bán của một đồng tiền này
với một loại tiền tệ của một quốc gia khác thông qua hệ thống giá chuyển
đổi thả nổi tự do1. Thị trường ngoại hối chuyên môn hoá về trao đổi các loại
tiền tệ, là nơi gặp gỡ cọ xát giữa cung và cầu về ngoại tệ nhằm thoả mãn nhu
cầu của các chủ thể kinh tế, đồng thời cũng xác định được các điều kiện giao
dịch.
1

/>
11


Thị trường ngoại hối cũng bao gồm các yếu tố cơ bản: cung cầu và giá
cả. Giá cả trên thị trường ngoại hối chính là tỷ giá. Tỷ giá hối đoái của các
ngoại tệ do cung cầu trên thị trường ngoại hối quyết định.
Thị trường ngoại hối hình thành và phát triển gắn liền với nhu cầu phát
triển trong mối quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia trên các lĩnh vực hàng
hoá, dịch vụ, đầu tư, tín dụng, thanh toán. Hoạt động trên thị trường ngoại hối
diễn ra hết sức sôi động, là thị trường tài chính lớn nhất thế giới với tổng khối
lượng giao dịch trung bình hàng ngày lên đến 1,9 ngàn tỷ USD, lớn gấp 30
lần so với thị trường chứng khoán có lãi suất không cố định của Mỹ. USD là
đồng tiền giữ vị trí chủ đạo, chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch ngoại hối1.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường ngoại hối
Việc kinh doanh ngoại hối và thị trường ngoại hối bắt nguồn từ khoảng
4000 năm trước đây khi việc xuất hiện sử dụng những đồng xu có dán tem

của ngân hàng, của nhà buôn trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Sự lưu
thông gia tăng của tiền tệ thời kỳ này dẫn đến sự ra đời của những nhà đổi
tiền chuyên nghiệp đầu tiên, họ có thể đổi được một lượng nhất định các đồng
xu này lấy một lượng tương ứng các đồng xu khác. Việc phát triển của hệ
thống ngân hàng thương mại trong giao dịch thương mại quốc tế cũng đã thúc
đẩy thị trường ngoại hối phát triển. Dần dần, thị trường ngoại hối đã chuyển
từ hệ thống tiền mặt hữu hình sang thị trường dưới dạng hỗn hợp giữa tiền
mặt và tín dụng.
Trong quá trình phát triển, thị trường ngoại hối đã trải qua không ít
những sự kiện lớn lao. Sự kiện đầu tiên phải đề cập đến là sự tan vỡ của thị
trường ngoại hối sau hai cuộc đại chiến thế giới. Trong những năm đầu sau
Đại chiến thế giới thứ nhất, thị trường ngoại hối trở nên vô cùng biến động và
trở thành đối tượng đầu cơ quy mô lớn. Tiếp đến, năm 1931, với sự đình chỉ
1

PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, 2008, Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, Nhà xuất bản Thống kê

12


chế độ bản vị vàng và sự sụp đổ của các ngân hàng cũng như các vấn đề khó
khăn trong thanh toán đối với một số đồng tiền đã trở thành những trở ngại
đáng kể cho sự phát triển thị trường ngoại hối.
Tiếp đến, vào năm 1944, thời kỳ hậu Đại chiến thế giới lần thứ hai, cuộc
họp của Liên Hợp Quốc tại thành phố Bretton Woods, New Hampshire đã đưa
ra một thoả thuận Bretton Woods, theo đó mang lại sự ổn định như mong
muốn và một trật tự mới trên thị trường ngoại hối. Tỷ giá của các đồng tiền
chính đều được neo cố định với USD và giá trị của USD được neo cố định với
vàng với tỷ lệ 35USD=1 ounce. USD được các NHTW trên thế giới chọn làm
đồng tiền dự trữ quốc tế, bởi vì nước Mỹ cam kết với NHTW rằng sẽ chuyển

đổi USD thành vàng không hạn chế theo tỷ giá cố định 35USD=1 ouce.
Tuy nhiên, hệ thống tỷ giá cố định bị sụp đổ năm 1971, do sự mất cân
đối nghiêm trọng trong cán cân thanh toán giữa các quốc gia và người nước
ngoài nắm giữ USD càng ngày nhiều. Sau nỗ lực nhằm hồi phục hệ thống này
vào năm 1973 không thành đã mở đầu cho thời kỳ chế độ thả nổi và được duy
trì đến ngày nay. Những đồng tiền chính giao dịch trên thị trường ngoại hối
được thả nổi dưới sự trông nom sát sao của NHTW phát hành. Các NHTW
tham gia can thiệp trên thị trường mở thường xuyên nhằm duy trì các hoạt
động trên thị trường ngoại hối có trật tự hơn; hoặc, NHTW can thiệp nhằm
mục đích điều chỉnh hướng biến động của tỷ giá theo chính sách của mình.
Các đồng tiền của các nước nhỏ hơn thường được neo cố định với một trong
số đồng tiền chính, và chủ yếu là USD; hoặc với đồng tiền của các nước bạn
hàng thương mại lớn nhất.
Kể từ khi hệ thống Bretton Woods sụp đổ, tại thị trường ngoại hối đã
diễn ra những sự biến động không ngừng và thị trường trở nên không thể dự
đoán được. Lý do chính giải thích cho điều này là sự tham gia đáng kể của các
thành viên tham gia thị trường nhằm mục đích tìm kiếm cơ hội sinh lời khi tỷ

13


giá biến động. Không thể phủ nhận rằng các nhà kinh doanh chuyên nghiệp,
các công ty, nhà quản lý quỹ, các ngân hàng và cá nhân hoạt động trên thị
trường ngoại hối kiếm tiền dựa trên sự biến động của tỷ giá. Đối với họ, việc
thị trường biến động theo hướng nào hoàn toàn là không quan trọng, bởi lẽ họ
cần thị trường biến động để có được cơ hội kiếm tiền. Ngoài ra, các nguồn lực
về kỹ thuật và công nghệ sẵn có của các nhà kinh doanh, các nhà quản trị tài
chính và các công ty tự bảo hiểm đã được cải thiện cơ bản.
1.3. Chủ thể tham gia thị trường ngoại hối
Có thể thấy, bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có cung cầu ngoại hối tiến hành giao

dịch mua bán các đồng tiền khác nhau đều trở thành thành viên của thị trường
ngoại hối. Như vậy, các thành viên tham gia thị trường này là rất đông đảo và
đa dạng. Việc phân biệt các thành viên có thể dựa vào hai căn cứ sau:
1.3.1. Căn cứ theo chức năng trên thị trường
- Nhà tạo giá sơ cấp (Primary price maker): Những nhà tạo giá trên thị
trường sơ cấp còn gọi là những nhà kinh doanh chuyên nghiệp, họ là những
người tạo lập ra thị trường. Tạo giá trên cơ sở yết giá hai chiều: giá mua và
giá bán, sẵn sàng mua vào và bán ra một số lượng ngoại tệ hợp lý theo giá cả
đã yết. Những nhà tạo giá trên thị trường sơ cấp chủ yếu là các Ngân hàng
thương mại. Các ngân hàng này cung cấp một số lượng lớn các dịch vụ tài
chính cần thiết cho các khách hàng của mình. Ngoài ra, một số nhà kinh
doanh đầu tư lớn cũng cung cấp những sản phẩm dịch vụ riêng biệt cho khách
hàng. Họ cũng là những người tạo giá trên thị trường sơ cấp, đóng vai trò
quyết định giá cả của thị trường kinh doanh trên rủi ro và làm cân bằng trạng
thái ngoại tệ.
- Nhà tạo giá thứ cấp (Secondary price maker): Là những thành viên
tham gia trên thị trường ngoại hối nhưng không dựa trên cơ sở yết giá hai
chiều. Nhà tạo giá thứ cấp này bao gồm các doanh nghiệp, các công ty hoặc

14


các ngân hàng và các tổ chức tài chính. Công ty kinh doanh mua bán lẻ ngoại
hối cho khách hàng bằng cách dựa vào tỷ giá sao cho chênh lệch lớn nhất.
Các công ty này giao dịch với các nhà tạo thị trường sơ cấp để thực hiện cân
bằng trạng thái ngoại hối.
- Nhà chấp nhận giá (Price taker): Bao gồm các công ty, ngân hàng nhỏ,
các cá nhân và chính phủ. Họ chấp nhận giá của các thành viên tạo giá trên thị
trường sơ cấp và thứ cấp để tiến hành giao dịch thực hiện các mục đích của
mình. Như vậy, nhà chấp nhận giá không thực hiện yết giá hai chiều và không

tạo giá trên thị trường thứ cấp. Họ thuần tuý là người chấp nhận giá đã được
đưa ra để thực hiện giao dịch. Một số ngân hàng cũng có thể là nhà chấp nhận
giá khi họ có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ mà họ ít giao dịch.
- Nhà cung cấp dịch vụ tư vấn (Advisory services): Có nhiều tổ chức
tham gia dịch vụ tư vấn cho các khách hàng về việc mua, bán đồng tiền nào, ở
thời điểm nào là có lợi nhất hoặc thực hiện tư vấn chiến lược khách hàng. Các
nhà tư vấn có nhiều kinh nghiệm và năng lực về chuyên môn, khoa học kỹ
thuật, công nghệ thông tin. Họ cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng dưới
nhiều hình thức: cung cấp các thông tin cập nhật trên mạng, gửi các bản tin
định kỳ, gặp gỡ trực tiếp khách hàng. Các nhà tư vấn này được thu một khoản
lệ phí nhất định. Các ngân hàng lớn, các nhà kinh doanh chuyên nghiệp cũng
tham gia tư vấn ngoại hối cho khách hàng nhưng hầu hết các dịch vụ này là
miễn phí
- Nhà môi giới (Broker): Những nhà tạo thị trường có thể giao dịch trực
tiếp với nhau thông qua các phương tiện thông tin hoặc có thể thông qua nhà
môi giới để thực hiện mua bán ngoại hối. Như vậy, nhà môi giới không phải
là nhà tạo thị trường, họ không mua bán ngoại tệ cho chính mình mà đóng vai
trò trung gian giữa người mua và người bán, góp phần tích cực vào hoạt động


Trạng thỏi ngoại tệ: là chờnh lệch giữa tổng tài sản Cú và tổng tài sản Nợ bằng ngoại tệ này, bao gồm cả
cỏc tài khoản mua bỏn ngoại tệ ngoại bảng tương ứng

15


trên thị trường bằng cách làm cho cung và cầu sớm tiếp cận nhau. Nhà môi
giới chỉ là người cung cấp dịch vụ trên thị trường liên ngân hàng, không chịu
trách nhiệm về tiến trình giao dịch giữa các ngân hàng.
- Nhà đầu cơ (Speculator): Những nghiệp vụ giao dịch trên thị trường

ngoại hối rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Nhà đầu cơ là người chấp
nhận những rủi ro và hy vọng thu được lợi nhuận. Đặc điểm quan trọng của
nhà đầu cơ là khả năng dự đoán giá trong tương lai nhằm thu được lợi nhuận
từ việc kinh doanh ngoại tệ. Có nhiều thành phần tham gia đầu cơ trên thị
trường ngoại hối: những nhà tạo thị trường, các công ty XNK, các cá nhân
tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu bằng ngoại tệ nhưng không tiến hành bảo
hiểm rủi ro ngoại hối, chính phủ các nước đi vay hoặc cho vay bằng ngoại tệ
nhưng chậm trễ bảo hiểm hoặc không bảo hiểm cho đến khi hợp đồng tín
dụng đến hạn thanh toán. Như vậy, các nhà đầu cơ tham gia vào thị trường
ngoại hối có thể thu được lợi nhuận hoặc phải chịu rủi ro, thua lỗ về ngoại hối
khi tỷ giá hối đoái biến động theo chiều bất lợi.
- Ngân hàng trung ương (Central bank): Ngân hàng trung ương (NHTW)
của các nước có chức năng độc quyền phát hành tiền và bảo vệ sức mua đối
nội1, đối ngoại2 của đồng nội tệ. NHTW có mặt trên thị trường ngoại hối để
can thiệp trực tiếp lên giá trị của đồng bản tệ. Nếu NHTW muốn đồng nội tệ
giảm giá thì họ sẽ bán bản tệ ra để mua ngoại tệ vào. Tại thị trường giao ngay,
NHTW cung ứng tiền vào lưu thông, số lượng tiền này tăng gây áp lực tăng
lạm phát. Để thu lượng tiền cung ứng bổ sung này, NHTW có thể bán ra các
chứng khoán chính phủ trên thị trường mở để thu hút nội tệ về hoặc NHTW
có các giao dịch hoán đổi tiền tệ. NHTW có thể can thiệp trực tiếp vào thị
trường ngoại hối bằng nhiều phương thức khác nhau. Sự có mặt của NHTW
1

Sức mua đối nội của một đồng tiền được thể hiện chủ yếu thông qua chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Khi chỉ số
giá tiêu dùng tăng thì sức mua đối nội của đồng tiền đó giảm đi.
2
Sức mua đối ngoại của một đồng tiền được phản ánh thông qua tỷ giá.

16



trên thị trường ngoại hối là cần thiết bởi nó duy trì trật tự, kìm hãm sự biến
động không có lợi trên thị trường.
1.3.2. Căn cứ theo hình thái tổ chức
- Ngân hàng thương mại (Commercial bank): Các ngân hàng thương mại
(NHTM) là chủ thể chính tham gia thị trường ngoại hối. Ngân hàng hoạt động
với hai danh nghĩa: trung gian cho các khách hàng tham gia thị trường, đồng
thời hoạt động trên chính danh nghĩa của mình. Ngân hàng chủ động, có mặt
trên thị trường để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng, quản lý nguồn
vốn ngoại tệ của ngân hàng sao cho phù hợp, an toàn và tạo ra lợi nhuận.
- Khách hàng mua bán lẻ (Retail client): Bao gồm các công ty nội địa và
đa quốc gia, những nhà đầu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán
ngoại hối nhằm: chuyển đổi tiền tệ và phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Nhu cầu mua
bán ngoại tệ của nhóm người này chủ yếu để phục vụ cho hoạt động của mình
chứ không nhằm mục đích kinh doanh ngoại hối; do đó, họ không giao dịch
trực tiếp với nhau mà thường mua bán thông qua các NHTM
- Nhà môi giới (Broker): Ngày nay, ngoài hình thức mua bán ngoại hối
giữa các ngân hàng thì hình thức giao dịch thông qua môi giới cũng đang phát
triển. Nhà môi giới làm trung gian giữa các NHTM, góp phần đẩy mạnh hơn
nữa hoạt động của thị trường ngoại hối.
- Ngân hàng trung ương (Central bank).
1.4. Các nghiệp vụ chính trên thị trường ngoại hối
1.4.1 Hoạt động giao dịch ngoại hối giao ngay
Nghiệp vụ giao dịch ngoại hối giao ngay được định nghĩa là nghiệp vụ
mua hay bán ngoại tệ mà việc chuyển giao được thực hiện ngay lập tức hay
là chậm nhất là sau hai ngày kể từ khi thoả thuận hợp đồng mua bán1.
1

/>%E1%BB%91i


17


Đây là hoạt động cơ bản của thị trường ngoại hối, nhằm đáp ứng nhu cầu
ngoại tệ cho hoạt động thương mại quốc tế cũng như nhu cầu kinh doanh của
các tổ chức tín dụng hay ngân hàng. Nghiệp vụ giao ngay được coi là nghiệp
vụ cơ sở vì tỷ giá áp dụng cho các giao dịch giao ngay được hình thành trực
tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường.
Thị trường ngoại hối giao ngay là thị trường phi tập trung, các thành viên
bao gồm các NHTM, công ty tài chính lớn, nhà môi giới ngoại hối và cả
NHTW, trong đó, NHTM đóng vai trò chủ chốt
Tính hiệu quả của thị trường giao ngay bao gồm:
- Thứ nhất, chênh lệch tỷ giá mua và bán là rất hẹp
- Thứ hai, do tốc độ truyền tin nhanh chóng, nên những thay đổi của thị
trường đã ảnh hưởng tức thời lên tỷ giá, nói cách khác, tỷ giá hối đoái trên thị
trường luôn biến động để phản ánh những thay đổi của thị trường.
- Thứ ba, đây là thị trường có tính thanh khoản rất cao vì: (1) luôn sẵn có
số tiền cần thiết; (2) tại địa điểm cần có; (3) tại thời điểm có nhu cầu; (4) bằng
đồng tiền cần có; (5) với giá cả hợp lý.
1.4.2 Các giao dịch phái sinh
Trên thị trường ngoại hối, ngoài giao dịch giao ngay, giao dịch cơ sở còn
tồn tại các loại giao dịch phái sinh như: giao dịch ngoại hối kỳ hạn (forward),
hoán đổi (swap), tương lai (future), quyền chọn (option). Các giao dịch trên
được gọi là giao dịch phái sinh vì khác với nghiệp vụ giao ngay, tỷ giá của 4
nghiệp vụ này áp dụng cho những hợp đồng không được hình thành trực tiếp
từ quan hệ cung cầu trên thị trường, mà được bắt nguồn từ tỷ giá giao ngay và
chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền. Các giao dịch phái sinh này được hình
thành nhằm đáp ứng nhu cầu của những nhà kinh doanh xuất nhập khẩu mong
muốn tỷ giá được ổn định hoặc được cố định từ trước.


18


1.4.2.1. Giao dịch ngoại hối kỳ hạn (Forward)
Đây là một nghiệp vụ phát triển rất nhanh và đóng một vai trò quan trọng
trên thị trường ngoại hối. Nghiệp vụ giao dịch ngoại hối kỳ hạn được định
nghĩa là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận sẽ được thực hiện
sau một thời gian nhất định theo tỷ giá thoả thuận lúc ký kết hợp đồng1.
Tỷ giá áp dụng trong mua bán kỳ hạn gọi là tỷ giá kỳ hạn, là tỷ giá được
thoả thuận tại thời điểm ký kết hợp đồng kỳ hạn, làm cơ sở cho việc trao đổi
tiền tệ tại một ngày xác định xa hơn ngày giá trị giao ngay.
Các hợp đồng kỳ hạn được ký kết và giao dịch giữa các ngân hàng và
khách hàng, hay giữa hai ngân hàng với nhau. Giao dịch kỳ hạn không diễn ra
trên sở giao dịch, mà giống như giao dịch giao ngay, đây là thị trường phi tập
trung của các ngân hàng và của các nhà môi giới. Có thể nói, hợp đồng kỳ hạn
là biện pháp hữu hiệu nhằm bảo hiểm rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập
khẩu, đầu tư hay những khoản vay bằng ngoại tệ.
1.4.2.2. Giao dịch ngoại hối hoán đối (Swap)
Giao dịch hoán đổi gồm hai thành phần: một giao dịch giao ngay và một
giao dịch kỳ hạn theo hướng ngược lại được thoả thuận đồng thời tại cùng
một thời điểm, với số lượng như nhau. Như vậy, giao dịch hoán đổi ngoại hối
là việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định lấy một đồng
tiền khác, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác
nhau2.
Căn cứ đặc điểm ngày giá trị, có thể chia giao dịch hoán đổi thành hai
loại như sau:

1

/>%E1%BB%91i

2

/>
19


Spot- Forward Swap: bao gồm một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ
hạn
Forward- Forward Swap; bao gồm hai giao dịch đều là kỳ hạn được ký
kết ngày hôm nay, nhưng có ngày giá trị khác nhau. Loại giao dịch này ít
được sử dụng trong thực tế.
Giao dịch hoán đổi ngoại hối có những đặc điểm sau: (1) giao dịch bao gồm
đồng thời cả mua và bán; (2) số lượng một trong hai đồng tiền mua bán là cố
định; (3) tỷ giá giao ngay áp dụng trong vế mua và vế bán là như nhau; (4) ngày
giá trị của vế mua và vế bán là khác nhau; và (5) lãi suất phát sinh trong thời hạn
hợp đồng được thanh toán một lần tại thời điểm hợp đồng đáo hạn.
1.4.2.3. Giao dịch tiền tệ tương lai (Future)
Hợp đồng tương lai là một thoả thuận về việc mua bán một tài sản
tương lai tại một mức giá nhất định, tức là giá cả được thoả thuận ngày
hôm nay nhưng việc giao nhận tài sản và thanh toán xảy ra tại một thời
điểm nhất định trong tương lai1. Những hợp đồng như vậy được giao dịch
trên nhiều sở giao dịch khác nhau trên phạm vi thế giới.
Hợp đồng tương lai là sự thoả hiệp giữa người bán và người mua, đồng ý
mua bán một mặt hàng nhất định theo tiêu chuẩn đã xác định trước của thị
trường, với một số lượng nhất định theo giá do hai bên thoả thuận khi ký hợp
đồng. Giá do hai bên thoả thuận ngay tại sàn giao dịch theo nguyên tắc mua
bán công khai và sẽ không thay đổi trong thời gian hợp đồng. Việc thực hiện
hợp đồng là bắt buộc đối với cả người mua và người bán. Đặc tính riêng biệt
của thị trường tiền tệ tương lai là việc chuẩn hoá các giá trị hợp đồng và thời
điểm tất toán. Giá trị tiêu chuẩn được phép giao dịch do từng thị trường ấn

định.

1

PGS.TS.Nguyễn Văn Tiến (2008), Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, Nhà xuất bản Thống kê,
trang 261

20


Thoạt nhìn, có thể thấy thị trường tương lai có các đặc điểm tương đồng
nhau. Tuy nhiên, chúng có những điểm khác nhau cơ bản sau2
Bảng 1.1 : So sánh thị trường kỳ hạn và thị trường tương lai

Tiêu chí

Thị trường kỳ hạn

Địa điểm giao dịch

Phi tập trung

Giá trị một hợp đồng
Các đồng tiền giao dịch
Điều khoản biến động
giá hàng ngày

Không được tiêu chuẩn hoá

SGD

Được tiêu chuẩn hoá, cố

và được thoả thuận giữa

định và không thương

người bán và người mua
Tất cả các đồng tiền nếu có

lượng được.
Hầu hết chỉ là các đồng

thể mua bán được
Giá cả biến động theo cung

tiền chính

cầu thị trường, trừ khi có can

Tiêu chí
Thời hạn tối đa
Rủi ro tín dụng
Giờ giao dịch

thiệp của NHTW
Thị trường kỳ hạn
Không hạn chế
Phụ thuộc vào bên đối tác
24h/ngày


Thành viên đủ tư cách

Không hạn chế

Ngày đến hạn

Thị trường tương lai
Tập trung trên sàn của

Vào bất cứ ngày làm việc
nào theo thoả thuận

Mức biến động có thể
được giới hạn bởi SGD
Thị trường tương lai
Tối đa 12 tháng
Gắn với SGD
4-8h/ngày
Phải là thành viên của
SGD
Được tiêu chuẩn hoá

1.4.2.4. Giao dịch ngoại hối quyền chọn (Options)
Trên thị trường ngoại hối, cùng với giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ
hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ, hợp đồng tương lai thì giao dịch quyền chọn
giúp các doanh nghiệp có thêm cơ hội lựa chọn loại hình giao dịch hối đoái
phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình.
Theo PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến: Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là một
công cụ tài chính, cho phép người mua hợp đồng có quyền (không phải
nghĩa vụ) mua hoặc bán một đồng tiền này với một đồng tiền khác tại tỷ giá

cố định đã thoả thuận trước tại một thời gian nhất định trong tương lai.
2

PGS.TS.Nguyễn Văn Tiến (2008), Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, Nhà xuất bản Thống kê,
trang 288

21


Hợp đồng quyền chọn được chia thành hai loại
- Hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ cho phép người mua hợp đồng có
quyền bán một đồng tiền nhất định
- Hợp đồng quyền chọn mua ngoại tệ cho phép người mua hợp đồng có
quyền mua một đồng tiền nhất định
1.4.3. Kinh doanh chênh lệch tỷ giá (Arbitrage)
Kinh doanh chênh lệch tỷ giá là giao dịch tiền tệ trong đó người kinh
doanh cùng một thời điểm mua một đồng tiền ở nơi rẻ và bán lại ở nơi có
giá cao hơn để ăn chênh lệch giá 1. Vì hành vi mua vào và bán ra diễn ra tại
cùng một thời điểm, nên về mặt lý thuyết thì kinh doanh chênh lệch tỷ giá
không hề phải chịu rủi ro tỷ giá và không phải bỏ vốn.
1.5.

Chức năng của thị trường ngoại hối
Chức năng cơ bản của thị trường ngoại hối được bắt nguồn từ nhu cầu

phát triển thương mại giữa các nước. Thị trường ngoại hối có thể coi là chiếc
cầu nối giữa các nhà xuất khẩu và nhập khẩu các nước. Ví dụ: một công ty
muốn nhập khẩu hàng hoá hoặc dịch vụ từ nước ngoài sẽ có nhu cầu ngoại
hối nếu hoá đơn hàng hoá và dịch vụ được ghi bằng ngoại tệ; hoặc là nhà xuất
khẩu sau khi nhận được ngoại tệ có nhu cầu chuyển đổi sang đồng bản tệ. Các

giao dịch ngoại hối nhằm giúp khách hàng là nhà xuất khẩu hay nhập khẩu là
một trong những dịch vụ mà các NHTM luôn sẵn sàng cung cấp cho khách
hàng, và đồng thời cũng là dịch vụ mà các khách hàng luôn mong đợi từ phía
ngân hàng.
Ngoài dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho các giao dịch thương mại
quốc tế, thị trường ngoại hối còn có một số chức năng sau:
- Luôn chuyển vốn đầu tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính quốc
tế. Ví dụ: thị trường ngoại hối bổ trợ rõ rệt cho việc đầu tư trực tiếp nước

1

/>%E1%BB%91i

22


ngoài bằng cách cung cấp đầy đủ lượng ngoại tệ cần thiết cho các dự án.
- Sức mua đối ngoại của tiền tệ thông qua hoạt động của thị trường ngoại
hối sẽ được xác định một cách khách quan thông qua các hoạt động trên thị
trường ngoại hối.
- Các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối như kỳ hạn, hoán đổi,
quyền chọn, và tương lai là những công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá hữu hiệu
cho các nhà kinh doanh thương mại quốc tế.
- Thị trường ngoại hối là nơi để NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến
động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
Như vậy, ta có thể tóm lược các chức năng của thị trường ngoại hối 1
thông qua bảng sau:

1


PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, Nhà xuất bản Thống kê,
trang 23

23


Hình 1.2: Chức năng của thị trường ngoại hối
CÁC CHỨC NĂNG CỦA FOREX
1. Phục vụ TM quốc tế (đây là chức
năng cơ bản nhất)
2. Phục vụ luân chuyển vốn quốc tế
3. Nơi hình thành tỷ giá
4. Nơi NHTW can thiệp tỷ giá
5. Nơi kinh doanh và phòng ngừa rủi
ro tỷ giá
2. Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động của thị trường
ngoại hối
Chính sách tỷ giá hối đoái là một bộ phận của chính sách tiền tệ nói riêng
và chính sách kinh tế vĩ mô nói chung. Nó có nhiệm vụ đảm bảo ổn định tiền
tệ, là phương tiện để NHTW can thiệp nhằm điều chỉnh thị trường theo những
mục tiêu đã định trước. Như đã đề cập ở trên, nội dung của chính sách tỷ giá
hối đoái bao gồm ấn định mức giá cho đồng nội tệ. Việc ổn định tỷ giá đồng
nghĩa với sự ổn định tiền tệ, tạo sự ổn định về tâm lý và lợi ích cho các nhà
đầu tư khi họ bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, nó cũng góp phần
nâng cao uy tín đồng tiền của một quốc gia và khuyến khích các nhà đầu tư
trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Rõ ràng, các nhà
đầu tư sẽ yên tâm đầu tư khi họ thấy rằng đồng tiền nước đó có uy tín lớn trên
thị trường quốc tế và sự biến động tỷ giá là nhỏ hoặc tỷ giá ổn định. Mặt khác,
chính sách tỷ giá hối đoái gắn kết với chính sách quản lý ngoại hối sẽ giúp
cho NHTW có khả năng quản lý lượng dự trữ ngoại hối tốt hơn, nhằm đảm


24


bảo sử dụng các nguồn ngoại tệ có hiệu quả hơn, góp phần ổn định tỷ giá và
thực hiện tốt cân đối cán cân thanh toán quốc tế trong các thời kỳ khác nhau.
Như vậy, có thể thấy chính sách tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ vào
mọi khía cạnh của một nền kinh tế. Sự tác động này trước hết có ảnh hưởng
trực tiếp đến thị trường ngoại hối, nơi mà mỗi một sự thay đổi trong chính
sách tỷ giá có ảnh hưởng đến doanh thu cũng như hoạt động của các chủ thể
tham gia thị trường.
2.1. Chính sách tỷ giá hối đoái tác động đến giao dịch giao ngay
Chính sách tỷ giá có tác động rất lớn đến hoạt động giao dịch giao ngay
bởi một sự thay đổi trong chính sách tỷ giá sẽ có tác động tức thì tới hoạt
động của thị trường. Việc tỷ giá được giữ ổn định là điều kiện vô cùng quan
trọng trong những giao dịch giao ngay bởi nó bảo đảm được lợi nhuận theo
đúng dự tính của các thành viên tham gia. Ví dụ: một nhà nhập khẩu mua một
lô hàng với tỷ giá 1USD= 18000VND. Khi tỷ giá tăng lên 1USD=19000VND
đồng nghĩa với việc nhà nhập khẩu phải bỏ ra một số tiền VND lớn hơn để có
được lô hàng, dẫn đến vấn đề lãi giả lỗ thật. Tương tự, trong nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ của ngân hàng, vấn đề tỷ giá cũng luôn được đặt lên hàng đầu.
Sự biến động của tỷ giá có thể dẫn đến sụt giảm doanh thu tại các ngân hàng.
Trong chế độ tỷ giá cố định, tỷ giá không được hình thành trên quan hệ
cung cầu ngoại tệ trên thị trường mà do nhà nước với lượng dự trữ ngoại hối
của mình sẽ kiểm soát bằng việc mua hoặc bán ngoại tệ trên thị trường. Điều
này làm giảm bớt chi phí giao dịch và rủi ro tỷ giá, phần nào có lợi cho thành
viên tham gia trên thị trường, ví dụ như những nhà xuất nhập khẩu hay nhà
đầu tư bởi họ có thể lập kế hoạch kinh doanh cụ thể dựa trên tỷ giá cố định
vốn có. Bên cạnh đó, việc NHTW kiểm soát thị trường đảm bảo nguồn cung
ngoại hối, trong trường hợp thị trường khan hiếm ngoại tệ, NHTW sẽ bán

ngoại tệ để bình ổn tỷ giá. Tuy nhiên, tỷ giá cố định cũng có thể là nguyên

25


×