Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lilama 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.36 KB, 80 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, xu hướng
toàn cầu hóa ngày càng phát triển mỗi, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải liên tục cải tiến, hoàn thiện, đổi mới phương thức, biện pháp và
cách thức quản lý. Mọi hoạt động kinh doanh đều hướng tới mục tiêu cuối
cùng là lợi nhuận. Để đạt được lợi ích cao nhất, Công ty phải luôn quan tâm
không ngừng đến việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy
phải tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thông qua số liệu về chi phí và giá thành sản phẩm, ban lãnh đạo có thể phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật
tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành. Hơn nữa,
việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành một cách đầy đủ sẽ giúp phân
tích đúng đắn kết quả kinh doanh của Công ty. Vì thế, kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn trong công tác kế toán cũng như
quản trị trong doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Lilama 10 là một đơn vị kinh doanh vì mục tiêu lợi
nhuận, do đó công tác tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm được quan tâm
hơn cả. Lĩnh vực hoạt động của Công ty cổ phần Lilama 10 hiện nay là xây
dựng và lắp máy. Tổng chi phí trong hoạt động xây lắp của công ty là rất lớn
và chiềm hầu hết trong tổng số chi phí hoạt động. Em nhận thấy rằng kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong công ty đóng vai trò
hết sức quan trọng. Vì vậy, em đã đi sâu tìm hiểu đề tài: “Hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần
Lilama 10”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Nguyễn Thị Yến



1

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

- Hệ thống hóa lý luận về chi phí sản xuất và kế toán tập hợp CPSX trong
doanh nghiệp xây lắp (DNXL)
- Phân tích, đánh giá khách quan tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP Lilama 10.
- Đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng
công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành tại công ty CP Lilama 10
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin kết hợp với phương
pháp phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu, điều tra khảo sát, thống kê, kết
hợp lý luận và thực tế.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty CP Lilama 10 trong các năm gần đây.
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp nói chung và tại công ty CP Lilama 10 nói riêng.
5. Bố cục bài chuyên đề
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lilama 10.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lilama 10.
Trong quá trình xây dựng chuyên đề, mặc dù đã cố gắng tìm hiểu, nhưng
do sự hiểu biết còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tế nên em không tránh
khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Vì vậy, kính mong sự chỉ bảo của cô
giáo và các bạn cùng đóng góp để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1

Nguyễn Thị Yến

2

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành xây lắp tác động đến công
tác hạch toán kế toán
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo cơ sở vật chất cho xã hội, tăng
tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nước. Hơn nữa, đầu tư xây dựng cơ

bản gắn liền với việc ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại do đó nó thúc đẩy
việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các ngành sản xuất vật chất.
Các đơn vị kinh doanh xây lắp cũng là những đơn vị tiến hành SXKD ra
sản phẩm để bán nhưng quá trình hoạt động sản xuất và sản phẩm của loại
hình doanh nghiệp này có những khác biệt đáng kể so với các loại hình doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp. Chính những sự khác biệt đó đã chi phối rất lớn
đến quá trình tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị.
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng kiến trúc … có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây
lắp lâu dài… Do đó việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải
lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp
phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi
ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe
máy, thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật
chất rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất
mát hư hỏng…
Nguyễn Thị Yến

3

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng


Sản phẩm từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc
thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường
như nắng, mưa, lũ lụt…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát
chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán
vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một
doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình
doanh nghiệp xây lắp.
1.2. Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài người.
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: Đối tượng lao động, tư
liệu lao động và lao động sống. CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ
kinh doanh nhất định.
CPSX xây lắp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và sản
xuất của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán, CPSX
phải được tính toán, tập hợp theo từng kỳ tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ:
hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
a)Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế
- Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu


Nguyễn Thị Yến

4

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

luân chuyển tham gia cấu thành thực thể SPXL (Sản phẩm xây lắp) và giúp
cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây dựng.
- Chi phí nhân công : gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phải trả khác, phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp
xây lắp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ khấu hao trong kỳ của TSCĐ dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong hoạt
động SXKD ngoài các yếu tố trên.
b)Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí, nơi phát sinh và nơi gánh
chịu chi phí để chia chi phí thành các khoản mục.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về các loại chi phí
NVL chính, NVL phụ, vật kết cấu và các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc
được sử dụng trực tiếp cho quá trình chế tạo ra sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương phải trả trực
tiếp cho công nhân trực tiếp xây lắp, kể cả công nhân của doanh nghiệp và

công nhân thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công (MTC) : (máy trộn bê tông, cần cẩu, máy
đào xúc đất…) Là chi phí liên quan đến việc sử dụng MTC trực tiếp cho việc
thực hiện SPXL bao gồm : Chi phí khấu hao MTC, tiền thuê MTC, tiền lương
của công nhân điều khiển MTC… Chi phí sử dụng MTC gồm chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí sản xuất chung: phản ánh CPSX của đội, công trường xây dựng
bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực
tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội,

Nguyễn Thị Yến

5

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên
quan đến hoạt động của đội.
c ) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động
Toàn bộ chi phí SXKD của doanh nghiệp được chia thành:
- Chi phí khả biến (chi phí biến đổi, biến phí): Là những chi phí thay đổi
về tổng số khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ
hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ,
số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện…

- Chi phí bất biến (chi phí cố định, định phí): Là những chi phí về tổng số
không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố
của định phí và biến phí.
Ngoài các cách phân loại chi phí nói trên kế toán cũng có thể thực hiện
phân loại và nhận diện CPSX theo nhiều cách khác tùy theo yêu cầu của công
tác quản trị doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Yến

6

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan
tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Nó bao gồm toàn bộ CPSX (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí MTC) tính cho từng công trình,
hạng mục công trình (HMCT), khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước
là đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Trong
DNXL, giá thành SPXL mang tính chất cá biệt. Mỗi công trình, HMCT hay
khối lượng công việc hoàn thành đến giai đoạn hoàn thành quy ước đều có

một giá thành riêng.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa
chọn mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
a)Phân loại theo thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán,
giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán: Là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết
kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá do Nhà
nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân
tích định mức. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu
thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng đầu ra:
Giá trị dự toán
công trình

=

Giá thành dự

+ Thu nhập chịu + Thuế giá trị gia

toán công trình

thuế tính trước

tăng đầu ra

- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi


Nguyễn Thị Yến

7

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

công. Giá thành kế hoạch thường nhỏ hơn giá thành dự toán ở mức hạ giá
thành kế hoạch.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự
toán

-

Mức hạ giá thành
dự toán

- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế phát
sinh để hoàn thành SPXL. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế toán
CPSX đã tập hợp được cho SPXL thực hiện trong kỳ.
Giá thành công trình xây lắp bao gồm cả giá trị về kết cấu, giá trị thiết bị
kèm theo vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, sưởi ấm… và không
bao gồm giá trị thiết bị do đơn vị chủ đầu tư bản giao cho doanh nghiệp nhận
thầu xây lắp để lắp đặt.
b) Phân loại theo phạm vi tính chi phí trong giá thành
Theo phạm vi tính chi phí trong giá thành, chỉ tiêu giá thành được chia

thành :
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành trong đó chỉ bao
gồm các biến phí sản xuất xây lắp, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián
tiếp. Toàn bộ định phí sản xuất xây lắp được tham gia xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ mà không tính vào giá thành sản xuất.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí sản xuất cố định: Là loại
giá thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất và một phần định phí
sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động
chuẩn.
Giá thành sản xuất theo biến phí và giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý
CPSX cố định cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các
quyết định ngắn hạn mang tính sách lược trong chỉ đạo hoạt động sản xuất
kinh doanh.

Nguyễn Thị Yến

8

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

- Giá thành xây lắp toàn bộ: Là loại giá thành bao gồm toàn bộ CPSX
xây lắp ( biến phí và định phí) tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp hoàn
thành hoặc công trình, HMCT xây lắp hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ công trình xây lắp hoàn thành bàn giao: Là giá
thành xây lắp toàn bộ cộng với các chi phí về bán hàng, chi phí quản lý doanh

nghiệp tính cho SPXL đã bàn giao.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt của một quá
trình. Trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt
kết quả sản xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của các lao động sống và
lao động vật hóa. Như vậy, về bản chất chi phí và giá thành là giống nhau
nhưng xét về một số yếu tố khác, chúng lại không có sự thống nhất với nhau.
- Về lượng: Trong giá thành bao gồm cả chi phí phát sinh kỳ trước và loại
chi phí kỳ này chuyển sang giá thành kỳ sau.
- Về thời gian: Trong giá thành, các khoản chi phí phát sinh ở kỳ trước lại
được tính vào giá thành kỳ này, có những chi phí kỳ này nhưng lại không tính
vào giá thành kỳ này mà chuyển sang kỳ sau. Giá thành SPXL và CPSX chỉ
thống nhất về lượng trong trường hợp đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng
tính giá thành là một công trình, HMCT được hoàn thiện trong kỳ tính giá
thành hoặc giá trị khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm:
CPSX dở dang đk

CPSX phát sinh trong kỳ

Tổng giá thành sản phẩm xây lắp

CPSX dở dang ck

Giá thành SPXL= CPSXDD đầu kỳ+ CPSX phát sinh trong kỳ-CPSXDD CK

Nguyễn Thị Yến

9


Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

Chi phí sản xuất xây dựng trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành
công trình, HMCT hoàn thành công tác quản lý, sự tiết kiệm hay lãng phí về
chi phí trong doanh nghiệp xây dựng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành
công trình, HMCT làm cho giá trị công trình cao hoặc thấp.
1.2.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu
thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu thi công
thì doanh nghiệp phải xây dựng giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức
đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và
khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có
lãi.
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác. Phát hiện kịp
thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí ngoài kế hoạch, các
khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện
pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng

công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng
và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.

Nguyễn Thị Yến

10

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác
xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở
dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trình hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất… trong từng
thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công
trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí
sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.3. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí xây lắp là cơ sở số liệu để tính
giá thành sản phẩm. Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí thì các chi phí
phát sinh đến đối tượng đó sẽ được tập hợp đúng, tăng cường quản lý CPSX
và tính giá thành sản phẩm được chính xác.
Trong các DNXL với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản
xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, HMCT có

dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán CPSX có thể là công
trình, HMCT, có thể là từng đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai
đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các DNXL thường hạch toán chi phí
theo công trình, HMCT.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí kế toán sẽ lựa chọn phương pháp
hạch toán chi phí thích ứng. Trong DNXL có các phương pháp hạch toán chi
phí thường dùng sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí theo công trình hay HMCT: Hàng tháng
CPSX phát sinh liên quan đến công trình, HMCT nào thì được tập hợp cho
công trình, hạng mục công trình đó.
Nguyễn Thị Yến

11

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

- Phương pháp tập hợp CPSX theo đơn đặt hàng: Chi phí phát sinh hàng
tháng sẽ được phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn
thành thì tổng chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành
thực tế.
- Phương pháp tập hợp CPSX theo đơn vị thi công ( tổ, đội thi công):
Theo phương pháp này thì các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn
vị thi công công trình. Trong từng đơn vị đó, chi phí lại được tập hợp theo
từng đối tượng chịu phí như HMCT, nhóm HMCT. Phương pháp này thường

được áp dụng trong các DNXL thực hiện khoán.
1.3.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Trình tự hạch toán CPSX là thứ tự công việc nhằm tập hợp CPSX để
phục vụ cho việc tính giá thành công trình được kịp thời theo tính chất và đặc
điểm của từng ngành. Đối với ngành XDCB thì việc tập hợp CPSX gồm các
bước sau:
- Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng
công trình, hạng mục công trình
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh
phụ có liên quan trực tiếp cho từng công trình, HMCT trên cơ sở khối lượng
lao vụ phục vụ.
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình
có liên quan theo tiêu thức phù hợp
- Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ. Từ đó tính giá thành sản
phẩm hoàn thành.
1.3.3.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
a) Khái niệm: Chi phí NVL trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành SPXL. Nó bao gồm toàn bộ chi phí NVL thực tế sử dụng
trong quá trình sản xuất sản phẩm như: chi phí NVL chính, vật liệu phụ, các

Nguyễn Thị Yến

12

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng


cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình xây lắp (xi măng, sắt, thép, cát,
sỏi…) không bao gồm vật liệu, nhiên liệu dùng cho MTC và sử dụng cho đội
quản lý công trình.
b) Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Chi phí NVL được tính theo giá
thực tế khi xuất dùng tùy thuộc vào việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất
kho của doanh nghiệp, trường hợp mua không qua kho hoặc xuất thẳng đến
công trình thì chi phí NVL được tính như trường hợp nhập kho NVL. Trong
XDCB, vật liệu sử dụng cho công trình, HMCT nào thì được tính trực tiếp
cho công trình, HMCT đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật
liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê
số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng
công trình, HMCT.
c)Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.1 : Hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến TK 621
TK152

TK621

Xuất NVL cho sản xuất

TK111, 152

Giá trị NVL không sử dụng hết
nhập kho hoặc thu hồi

TK111,112, 331
NVL mua sử dụng ngay


TK 154
Kết chuyển chi phí NVLTT

Thuế GTGT TK 133
cuối kỳ
TK 141
Quyết toán giá trị khối lượng
đã tạm ứng

Nguyễn Thị Yến

TK 632
Chi phí vượt mức bình thường

13

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

1.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a) Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí về tiền lương,
tiền công phải trả cho số ngày lao động của công nhân trực tiếp thực hiện công
tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp ( kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ
vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu
hiện trường thi công) không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê
ngoài.

b) Phương pháp tập hợp và phân bổ
Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán phân bổ cho từng công trình,
HMCT, đội xây dựng. Trong trường hợp không tính chi phí nhân công trực
tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành thì phải phân
bổ chi phí nhân công trực tiếp theo tiền lương định mức.
c) Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 1.2: Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến TK 622
TK334 (3341)

TK3352

Tiền lương nghỉ
phép phải trả

TK622

TK 154

Trích tiền lương nghỉ phép
cuả CN trực tiếp SX xây lắp

K/c chi phí
NCTT
cuối kỳ

Lương phải trả cho công nhân xây lắp của DN
TK3348, 111, 112
Tiền lương phải trả cho CN xây lắp thuê ngoài
TK 111


TK632

TK141 (1413)

Tạm ứng tiền công cho các Thanh toán giá trị
đơn vị nhận khoán khối
lượng xây lắp
Nguyễn Thị Yến

nhận khoán theo

Chi phí

bảng quyết toán

vượt định mức

14

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

1.3.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
a) Khái niệm: MTC là loại máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu, khí
nén…) được sử dụng trực tiếp để thi công công trình như : Máy trộn bê tông,
cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc… Các loại phương tiện này

doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.
b) Phương pháp hạch toán và phân bổ
Nếu DNXL có tổ chức đội MTC riêng biệt và đội máy có tổ chức kế toán
riêng thì chi phí sử dụng máy hoặc khối lượng của ca máy hoàn thành được
hạch toán giống như bộ phận sản xuất phụ. Chi phí sử dụng MTC tính cho các
công trình có thể tính theo giá thành thực tế của ca máy hoặc khối lượng do
máy đã hoàn thành hay tính khoán nội bộ.
Nếu DNXL không tổ chức đội MTC riêng biệt mà giao MTC cho đội, xí
nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng MTC được hạch toán tương tự như
chi phí SXC.
Chi phí sử dụng MTC phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy
hoặc nhóm MTC, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục chi phí đã quy
định.
c) Trình tự hạch toán kế toán
* Trường hợp DN xây lắp có đội máy thi công riêng biệt có tổ chức kế toán
riêng
+ Kế toán tại đơn vị thi công nhận lao vụ máy:
Sơ đồ 1.3 : Trình tự hạch toán chi phí MTC tại đơn vị thi công nhận lao vụ máy
TK111,112,136

TK 623

Chi phí máy thi công

TK 154

Kết chuyển chi phí MTC

TK133
Thuế GTGT được k/trừ

+ Kế toán ở đội MTC: Trường hợp này đội MTC được coi như một đơn
vị chuyên cung cấp dịch vụ thi công bằng máy cho các đơn vị thi công khác
trong nội bộ DN hoặc bên ngoài.
Nguyễn Thị Yến

15

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán chi phí MTC tại đội MTC trường hợp doanh
nghiệp có tổ chức đội MTC riêng biệt và đội máy có tổ chức kế toán riêng
TK152,334,338,153…

TK621,622,627

Chi phí phát sinh ở đội
MTC

TK 154

K/c chi phí
(cuối kỳ)

TK 632


Giá vốn của lao
vụ máy

Đồng thời phản ánh doanh thu của lao vụ cung cấp:
TK512

Tk 111, 112,136
Doanh thu bán hàng nội bộ

TK133
Thuế GTGT phải nộp
*Trường hợp DN có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy không tổ
chức hạch toán kế toán riêng.
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí máy thi công
TK 621

TK 154
TK 623
Chi phí NVL trực tiếp
( cuối kỳ)
Phản ánh lao vụ máy cung

TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
( cuối kỳ)

cấp cho sản xuất xây lắp
(chi tiết đội MTC)

TK 627

Chi phí SXC ( cuối kỳ)
1.3.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
a) Khái niệm: Chi phí SXC là những chi phí liên quan đến việc tổ chức,
phục vụ quản lý thi công của đội xây lắp ở các công trường xây dựng như:
Nguyễn Thị Yến

16

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

Tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN được tính theo tỷ lệ quy định, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt
động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
b) Phương pháp tập hợp và phân bổ: Các khoản chi phí này được tập hơp
và phân bổ theo từng tiêu thức phân bổ khác nhau tùy theo từng doanh
nghiệp.
c)Trình tự hạch toán kế toán
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chi phí SXC
TK 334,338

TK 627

Tiền lương nhân viên quản lý đội
xây dựng và các khoản trích theo
lương của công nhân viên


TK111,138, 152

Các khoản ghi giảm chi
phí sản xuất chung

TK 152
Vật liệu xuất dùng cho đội xây dựng

TK 153, 1421,242
CCDC xuất dùng cho đội XD

TK 214
Khấu hao TSCĐ dùng cho đội XD

TK 154
TK 111,112,331
Dịch vụ mua ngoài và các chi
phí bằng tiền cho đội XD TK133

Kết chuyển chi phí
cuối kỳ

Thuế GTGT được k/trừ

TK 335

TK 632

Trích trước chi phí sửa chữa và bảo

hành công trình

Chi phí vượt định mức

TK352
Chi phí ngừng sx theo kế hoạch

1.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang

Nguyễn Thị Yến

17

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

SPDD của DNXL có thể là công trình, HMCT dở dang chưa hoàn thành
hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được nghiệm thu, chấp nhận
thanh toán. Đánh giá SPDD là tính toán, xác định phần CPSX mà SPDD cuối
kỳ phải gánh chịu.
Việc đánh giá SPDD trong XDCB phụ thuộc vào phương thức thanh
toán KLXL hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu. Nếu quy
định thanh toán SPXL sau khi hoàn thành toàn bộ thì SPDD là phần chi phí
phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó.
Nếu quy định theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì SPDD là khối lượng

xây lắp chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo
chi phí thực tế. Giá trị SPDD được đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở
phân bổ chi phí thực tế của HMCT và giai đoạn còn dở dang theo giá thực tế
của chúng. Công thức như sau:

Chi phí của
khối lượng
xây lắp DD
giai đoạn
cuối kỳ

Chi phí của khối
lượng xây lắp DD
đầu kỳ

+

Chi phí của khối
lượng xây lắp DD
phát sinh trong kỳ

=
Giá dự toán của giai
đoạn xây lắp hoàn +
thành

Giá dự toán của
giai đoạn xây lắp
DD cuối kỳ


Giá dự
toán của
giai đoạn
X xây lắp
DD cuối kỳ

1.4.2. Đối tượng và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra, cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành
xây lắp kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau :

Nguyễn Thị Yến

18

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian thi công tương đối
dài, công việc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn
đặt hàng, hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
- Đối với công trình, HMCT lớn, thời gian thi công dài, thì chỉ khi nào
có một bộ phận hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao
thanh toán thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó.

Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công dài kết cấu phức tạp ... thì
kỳ tính giá thành có thể được xác định là quý, năm.
1.4.3. Phương pháp tính giá thành
Để tính giá thành SPXL có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau và
áp dụng phương pháp nào tùy thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối
tượng tính giá thành SPXL.
a) Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp )
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các CPSX trực tiếp cho một công
trình, HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là tổng giá thành của
một công trình, HMCT đó.Trường hợp công trình, HMCT chưa hoàn thành
mà có KLXL hoàn thành bàn giao, thì giá thực tế KLXL hoàn thành bàn giao
được xác định như sau :
Giá thành thực tế
của khối lượng XL
hoàn thành

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

=

+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ

-

Chi phí

sản xuất
dở dang
cuối kỳ

b). Phương pháp tính theo đơn đặt hàng
Đối với DNXL, phương pháp này áp dụng trong trường hợp các doanh
nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và như vậy đối tượng tập hợp
CPSX, đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Theo phương pháp này,

Nguyễn Thị Yến

19

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

CPSX được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình
thì CPSX tập hợp được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
c)Tính giá thành SPXL theo giá thành định mức
Áp dụng trong trường hợp DNXL thực hiện kế toán CPSX và giá thành
sản phẩm theo định mức. Bước đầu tiên phải xác định giá thành định mức trên
cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt. Tiếp
đó hạch toán chi phí theo định mức đã xác định, nếu phát sinh chênh lệch chi
phí so với định mức phải phân tích và tập hợp riêng. Trong trường hợp có sự
thay đổi về định mức kinh tế kỹ thuật thì cần kịp thời điều chỉnh lại giá thành
định mức và hạch toán phần chênh lệch do sự thay đổi đó

Giá thành thực tế = Giá thành định mức

+/_

Phần chênh lệch

1.4.4. Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.7 Hạch toán tổng hợp chi phí để tính giá thành
TK621
TK 154
K/c chi phí NVL trực tiếp
TK 622

TK152,111, 811,131…

Các khoản thiệt hại
K/c chi phí nhân công trực

tiếp phát sinh trong sản xuất
TK 623
K/c chi phí sử dụng MTC

TK 632
Giá thành xây lắp hoàn

TK 627

thành bàn giao
K/c chi phí SXC


Nguyễn Thị Yến

20

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10
2.1. Giới thiệu chung về Công ty CP Lilama 10
2.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Lilama 10 tiền thân là Xí nghiệp liên hiệp Lắp máy số 1
Hà Nội, thành lập tháng 12 năm 1960 thuộc công ty lắp máy, ngày 25/1/1983
chuyển thành xí nghiệp liên hiệp lắp máy 10 theo Quyết định số 101/BXD –
TCLD thuộc liên hiệp các xí nghiệp lắp máy( nay là Tổng công ty lắp máy
Việt Nam). Công ty được đổi tên thành Công ty lắp máy và xây dựng số 10
theo Quyết định số 05/BXD – TCLD ngày 02/01/1996 của Bộ trưởng Bộ xây
dựng.
Từ ngày 01/01/2007, Công ty chuyển sang hoạt động dưới hình thức
Công ty cổ phần được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp giấy
chứng nhận kinh doanh Công ty Cổ phần số 0103015215 ngày 29/12/2006.
Công ty cổ phần Lilama 10 hiện là một trong những đơn vị thành viên có
nhiều năm kinh nghiệm trong lắp đặt thiết bị công nghệ mà tên tuổi đã gắn
liền với hàng loạt các công trình công nghiệp quan trọng trải dài khắp mọi
miền đất nước, đặc biệt là trong lĩnh vực thủy, nhiệt điện; hóa chất, công

nghiệp thực phẩm và vật liệu xây dựng. Điển hình trong số này phải kể đến
một số nhà máy thủy điện như : Nhà máy thủy điện Hòa Bình, Thủy điện
Yaly, Nhà mày Nhiệt điện Phả Lại I,II, Nhiệt điện Uông bí II, Trạm biến áp
500kV, 500kV Thường Tín, Nhà máy xi măng Bút Sơn, Chinfon, Hoàng Mai,
Nghi Sơn, Nhà máy đường Lam Sơn…

Nguyễn Thị Yến

21

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

Không chỉ là đơn vị có thế mạnh về lĩnh vực lắp máy và xây dựng,
LILAMA 10, JSC còn tham gia chế tạo thiết bị, gia công kết cấu thép. Công
ty đã chế tạo và lắp đặt bồn bể cho các nhà máy nước ngọt Coca Cola, Nhà
máy bia Quy Nhơn, Nhà máy đường Lam Sơn. Chế tạo và lắp dựng nhiều cột
thép mạ kẽm cho đường dây 500kV Bắc nam… Hiện nay, Công ty có 3 xí
nghiệp, 1 nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép, 1 chi nhánh, các tổ đội
công trình, các liên đội chuyên ngành và các xưởng sửa chữa cơ giới, xưởng
sửa chữa điện, hoạt động trên phạm vi cả nước.
Với sự quyết tâm của Ban lãnh đạo cùng trên 2000 cán bộ công nhân
viên Công ty đã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ hội nhập của đất nước.
Giờ đây LILAMA 10 luôn tự tin với thương hiệu mới là Công ty Cổ phần
LILAMA 10 ( LIALAMA 10 Joint Stock Company) sẵn sàng liên doanh với
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của

mình.
Với sự quyết tâm của Ban lãnh đạo cùng trên 2000 cán bộ công nhân
viên Công ty đã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ hội nhập của đất nước.
Giờ đây LILAMA 10 luôn tự tin với thương hiệu mới là Công ty Cổ phần
LILAMA 10 (LILAMA 10 Joint Stock Company) sẵn sàng liên doanh với
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của
mình.
2.1.2. Tình hình tài chính công ty Lilama 10
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2009 và
2010 được thể hiện qua bảng so sánh sau:

Nguyễn Thị Yến

22

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm
Đơn vị: Đồng
Chênh lệch năm 2010
so với năm 2009
Các chỉ tiêu

Năm 2009


Năm 2010
Chênh lệch

Doanh thu bán hàng và
CCDV
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về BH
và CCDV
DT hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Tổng doanh thu thuần
Thu nhập khác
Tổng lợi nhuận SXKD
trước thuế
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập BQ/ người

Tỷ lệ
(%)
351,564,720,800 421,138,729,5400 69,574,008,660 19.79
243,954,231,700 281,988,472,540

38,033,751,610 15.59

107,610,489,100 139,150,257,000


31,539,767,900 29.31

9,831,492,740

17,219,914,470

7,388,421,730 75.15

7,453,920,760

9,982,543,000

2,528,622,240 33.92

16,322,390,280

18,390,212,840

2,067,822,560 12.67

93,665,670,800

127,997,415,63

34,331,744,800 36.65

4,772,687,880

6,120,341,260


1,347,653,380 28.24

98,438,358,680 137,117,756,890

38,679,398,120 39.29

24,609,589,670

34,279,439,223

9,669,849,553 39.29

78,328,769,010 102,838,317,667

24,509,548,590 31.29

3,590,000

3,970,000

380,000 10.58

Nguồn : Công ty Cp Lilama 10

Qua bảng so sánh kết quả trên thì doanh thu của công ty năm 2010 tăng
đáng kể so với năm 2009, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010
tăng gần 70 tỷ đồng tương ứng mức tăng 19,79%. Trong khi giá vốn chỉ tăng
15,59% thấp hơn mức tăng doanh thu, trong điều kiện giá cả thị trường không
biến động thì điều đó thể hiện công tác quản lý chi phí của công ty tương đối
Nguyễn Thị Yến


23

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

tốt. Doanh thu hoạt động tài chính cũng tăng 75,15% so với năm 2009 là do
năm 2010 công ty đã chú trọng hơn tới việc mở rộng hoạt động kinh doanh
của mình. Trong năm 2010 mặc dù giá cả thị trường yếu tố đầu vào tăng song
công ty được hưởng nhiều mức chiết khấu thanh toán hơn từ nhà cung cấp.
Từ kết quả kinh doanh trên dẫn tới lợi nhuận sau thuế tăng 31,29% cho thấy
năm 2010 hoạt động kinh doanh của công ty hiệu quả hơn, mang lại mức lợi
nhuận cao vì vậy mà thu nhập bình quân của công nhân viên cũng tăng lên
đáng kể.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty CP
Lilama 10
Sau khi xin giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch và
đầu tư Hà Nội, công ty đăng kí tham gia vào các ngành, nghề kinh doanh sau:
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty: Xây dựng công trình công
nghiệp, đường dây tải điện, lắp ráp máy thiết bị cho các công trình; sản xuất
kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng; gia công, chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết
bị nâng, chịu áp lực, thiết bị cơ, điện, kết cấu thép phi tiêu chuẩn; đầu tư xây
dựng, kinh doanh bất động sản; thiết kế kết cấu công trình xây dựng dân
dụng, công nghiệp ngành lắp máy; thiết kế hệ thống điều khiển nhiệt điện
công nghiệp.
2.1.4. Quy trình công nghệ

Công ty cổ phần LILAMA 10 là doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong
lĩnh vực xây lắp, do đó công ty đã xây dựng được một quy trình công nghệ
sản xuất hợp lý hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình. Công
nghệ thi công xây lắp của Công ty kết hợp giữa thủ công, cơ giới và sản xuất
giản đơn. Nhìn chung, các sản phẩm của Công ty có quy trình công nghệ tổng
quan như sau:

Nguyễn Thị Yến

24

Lớp LTĐH5E


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

Sơ đồ: 2.2 Quy trình công nghệ sản xuất
Đấu thầu, thương thảo
và ký hợp đồng

Phân giao nhiệm vụ
thành lập công trường

Bóc tách bản vẽ,
lập dự toán biện
pháp thi công an
toàn


Mua vật tư điều
động thiết bị,
vật tư, nhân
công

Thi công
chế tạo
và lắp
đặt

Giám sát kỹ thuật,
kiểm tra chất lượng,
nghiệm thu công
trình

Nghiệm thu, bàn giao
Quyết toán, thanh lý hợp đồng

Nguồn công ty Cp Lilama 10
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình
tổ chức lắp đặt, đối tượng theo dõi, quản lý chi phí và tính giá thành là các
công trình. Nhưng vì các công trình thường có giá trị lớn, khối lượng công
việc thi công hoàn thành nhiều nên công ty sẽ chia thành các phần công việc
thi công hoàn thành nhiều nên Công ty sẽ chia thành các phần công việc nhỏ
hơn để dễ dàng theo dõi và quản lý. Với mỗi khoản chi tiết, công ty có thể lập
kế hoạch, dự toán cụ thể điều này được thể hiện qua sơ đồ:

Nguyễn Thị Yến

25


Lớp LTĐH5E


×