Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.52 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

-1-

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, các doanh nghiệp tiến
hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch
vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực
hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa
thông qua hoạt động tiêu thụ. Đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng nghĩa với việc
rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Để thực hiện được quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp phải phát sinh các khoản
chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra,
các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở
hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu, đó là tổng giá
trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng
hoạt động; trên cơ sở so sánh doanh thu với chi phí của từng hoạt động. Kết quả
đó phải được doanh nghiệp phân phối và sử dụng theo đúng mục đích phù hợp
với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là công ty sản xuất kinh doanh bánh kẹo
lớn ở miền Bắc với địa bàn hoạt động rộng lớn cả trong và ngoài nước, sản phẩm
có uy tín và chất lượng cao với người tiêu dùng.
Sau thời gian thực tập tìm hiểu hoạt động tại công ty, em thấy kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một phần quan trọng trong kế toán cũng như
trong việc quản lý sản xuất của công ty. Với mục đích hoàn thiện kiến thức của
mình và hiểu rõ hơn thực tế em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán tiêu thụ thành

Nguyễn Phương Anh



Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

-2-

phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Bánh kẹo
Hải Hà” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác
kế toán tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ
phần Bánh kẹo Hải Hà.

Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

-3-

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM

1.1 Khái quát hoạt động tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm
1.1.1 Hoạt động tiêu thụ thành phẩm
1.1.1.1 Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy
trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Tiêu thụ thành phẩm là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Mặt khác tiêu thụ thành phẩm cũng là giai đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất – kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái
vốn sản phẩm sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
1.1.1.2 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao thành phẩm cho
người mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp giao thành
phẩm cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp
nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng. Các
phương thức bán hàng trực tiếp gồm:
- Bán hàng thu tiền ngay
- Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay (không có lãi trả
chậm)
- Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi
- Bán hàng đổi hàng

Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp


-4-

Phương thức gửi hàng: theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi
hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể
là những đơn vị nhận bán đại lý hoặc là khách hàng mua thường xuyên theo hợp
đồng kinh tế. Khi ta xuất kho thành phẩm giao cho khách hàng thì số thành phẩm
đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn đồng thời 5
điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền
sở hữu thành phẩm cho khách hàng.
1.1.2 Vai trò, nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý của quá trình tiêu thụ thành phẩm
Theo quy luật tái sản xuất, quá trình hoạt động của chu kỳ sản xuất diễn ra
theo bốn giai đoạn: sản xuất- trao đổi- phân phối- tiêu thụ. Như vậy, tiêu thụ là
khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hóa thông qua hai hành vi: doanh nghiệp cung cấp sản phẩm,
hàng hóa cho khách hàng và khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển được nếu hàng hóa của mình
sản xuất ra không tiêu thụ được, đồng thời con người cũng không thể sống và lao
động nếu không được thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu, xã hội cũng không thể
đi lên nếu không có các nguồn lực. Thông qua hoạt động tiêu thụ, nhà sản xuất
thu lại được các chi phí đã bỏ ra cho quá trình hoạt động sản xuất và thu thêm lợi
nhuận; đồng thời nhà sản xuất nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của thị trường để
có chính sách sản xuất kinh doanh tốt hơn, hiệu quả hơn.
Xuất phát từ vai trò của hoạt động tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các yêu cầu quản lý hoạt động tiêu


Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

-5-

thụ thành phẩm. Quản lý hoạt động tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ là quản lý theo đúng kế hoạch tiêu thụ, thể hiện được sự cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng. Việc quản lý hoạt động tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu
số lượng, chất lượng và giá trị.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm
là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các chính sách bán
hàng để tăng doanh thu, giảm chi phí cho các hoạt động.
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
các chi phi hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác các khoản doanh thu tiêu
thụ, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của hoạt động tiêu thụ trong doanh

nghiệp, đồng thời theo dõi đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của hoạt động tiêu thụ thành
phẩm, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân
phối kết quả hoạt động.

Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

-6-

- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ, xác định và
phân phối kết quả.
1.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1.2.1 Kế toán thành phẩm
1.2.1.1 Đánh giá thành phẩm xuất kho
Thành phẩm xuất kho được phản ánh giá thành sản xuất thực tế xuất kho.
Thành phẩm thuộc nhóm tài sản hàng tồn kho, do vậy theo Chuẩn mực số 02
“Kế toán hàng tồn kho”, việc tính giá thành thực tế của sản phẩm tồn kho ( hoặc
xuất kho) được áp dụng một trong bốn phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, doanh nghiệp
phí quản lý vật tư theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô
hàng đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền (cả kỳ): Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn
giá bình quân gia quyền tại thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho nhân với đơn
giá bình quân đã tính. Công thức tính như sau:


Trị giá thực tế TP
Đơn giá thành phẩm
xuất kho

tồn kho đầu kỳ

Trị giá thực tế TP
+

nhập kho trong kỳ

=
Số lượng TP tồn
đầu kỳ

+

Số lượng TP nhập
kho trong kỳ

Giá TP xuất kho trong kỳ = Số lượng TP xuất kho x Đơn giá TP xuất kho
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết số
thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của

Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25



Chuyên đề tốt nghiệp

-7-

thành phẩm xuất kho. Do đó hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của
những lần nhập kho sau cùng.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này có cách tính ngược
với phương pháp nhập trước, xuất trước. Theo phương pháp này, giá của hàng xuất
kho được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.
1.2.1.2 Kế toán chi tiết thành phẩm
a. Nội dung
Hạch toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, nhằm đảm bảo theo dõi chặt
chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ sản phẩm về số lượng
và giá trị.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006, các chứng từ kế toán về vật tư, sản phẩm – hàng hóa bao gồm:
Chứng từ bắt buộc

Chứng từ hướng dẫn

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển

- Phiếu nhập kho

nội bộ

- Phiếu xuất kho

- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý


- Biên bản kiểm nghiệm vật tư,

- Hóa đơn (GTGT)

công cụ, sản phẩm, hàng hóa

- Hóa đơn bán hàng thông thường

- Phiếu báo vật tư còn lạicuối kỳ

- Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính - Biên bản kiểm kê vật tưcông cụ, sản
- Bảng kê thu mua hàng hóa mua

phẩm, hàng hóa

vào không có hóa đơn

- Bảng kê mua hàng
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng

Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

-8-


Hạch toán chi tiết thành phẩm theo 1 trong 3 phương pháp:
- Phương pháp ghi thẻ ( sổ ) song song: áp dụng cho doanh nghiệp dùng giá
thành thực tế để ghi chép thành phẩm nhập kho.
+ Ở phòng kế toán: mở thẻ chi tiết cho từng loại hay từng thứ thành phẩm và
theo từng kho bảo quản thành phẩm để ghi chép số hiện có và sự biến động của
từng loại hay từng thứ thành phẩm trên cở sở các chứng từ nhập xuất hàng ngày.
+ Ở kho: cũng mở thẻ kho, thẻ chi tiết cho từng loại hay từng thứ thành phẩm
giống như ở phòng kế toán để ghi chép nghiệp vụ, phản ành số hiện có và sự biến
động của thành phẩm trên cơ sở các chứng từ nhập xuất hàng ngày.
+Cuối tháng đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết ở phòng kế toán với số liệu
hạch toán nghiệp vụ ở kho.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Ở phòng kế toán: Căn cứ chứng từ nhập xuất để lập bảng kê nhập xuất hoặc
tổng hợp để ghi lên sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ theo từng loại theo số
lượng và giá trị.
+ Ở kho: Thủ kho ghi thẻ kho theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của
từng loại thành phẩm theo số lượng và giá trị.
- Phương pháp sổ số dư:
+Ở phòng kế toán: không cần mở thẻ chi tiết cho từng loại thành phẩm mà chỉ
mở bảng kê lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất phản ánh trị giá hạch toán của hàng
nhập, xuất, tồn kho theo nhóm thành phẩm ở từng kho, cuối tháng căn cứ bảng kê
lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu
giá trị, chi tiết từng nhóm với số liệu hạch toán nghiệp vụ ở kho hàng.
b. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của thành phẩm, kế toán sử
dụng TK 155 – Thành phẩm

Nguyễn Phương Anh


Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

-9-

Nội dung, kết cấu TK 155
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho
- Trị giá thực tế của thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển giá trị thực tế củathành phẩm tồn kho cuối kỳ (doanh nghiệp
hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho
- Trị giá thực tế của thành phẩm thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (doanh nghiệp
hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
c. Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

- 10 -


Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết thành phẩm
TK 154

TK 155

Nhập kho TP do đơn vị sx, chế
biến, thuê ngoài gia công

TK 632

Xuất kho TP để bán, trao đổi
biếu tặng, dùng nội bộ

TK 632

TK 157
Thành phẩm đã xuất bán
bị trả lại nhập kho

Xkho TP gửi đại lý, đv

nhận gửi hàng

TK 338

TK 138

Thành phẩm phát hiện thừa

khi kiểm kê chờ xử lý


TP phát hiện thiếu

khi kiểm kê chờ xử lý

1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1 Nội dung
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm hoặc là giá
thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành, đã được xác định là tiêu thụ và các
khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.2 Phương pháp kế toán
a. Tài khoản sử dụng
 Đối với phương thức bán hàng trực tiếp (phương pháp KKTX)

Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

- 11 -

Để phản ánh giá vốn hàng bán theo phương thức bán hàng trực tiếp kế toán
sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nội dung của TK 632 – Giá vốn hàng bán
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm đã bán trong kỳ
- Chi phí NVL, nhân công vượt trên mức bình thường, CPSX chung cố định
không được phân bổ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ

- Các khoản hao hụt mất mát HTK sau khi trừ bồi thường do trách nhiệm cá
nhân gây ra
- Chi phí xây dựng tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính
vào nguyên giá
- Trích lập dự phòng giảm giá HTK các chi phí liên quan đến BĐS đầu tư
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
- Giá vốn thực tế của thành phẩm đã tiêu thụ bị trả lại
- K/c giá vốn thực tế của thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 để
xác định kết quả
TK 632 không có số dư
 Đối với phương thức gửi hàng (phương pháp KKTX)
Để phản ánh sự biến động và số liệu có về giá vốn của hàng gửi bán, kế toán
sử dụng TK 157 – Hàng gửi đi bán
Nội dung TK 157 – Hàng gửi đi bán
Bên Nợ:
- Giá thành thành phẩm gửi cho khách hàng hoặc đại lý
Bên Có:

Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

- 12 -

- Giá thành thành phẩm đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán

Số dư bên Nợ: Trị giá vốn thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng
chấp nhận thanh toán
b. Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán gửi hàng đi bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên
TK 154

TK 157

TP gửi bán không qua kho

TK 632
Phản ánh giá vốn của
TP tiêu thụ

TK 155
Xuất kho TP gửi bán

TP gửi bán bị trả lại

Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

- 13 -

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường

xuyên
TK 632

TK 155

TK 154, 155
GV của TP giao bán trực tiếp

GV của TP đã bán bị trả lại

TK 152, 153, 1381…
Hao hụt, mất mát tính vào GV

TK 159
Hoàn nhập DF
giảm giá HTK

TK 159

TK 911
Trích lập DF giảm giá HTK

Cuối kỳ kết chuyển
giá vốn hàng bán

1.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.3.1 Nội dung doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ hoạt
động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.2.3.2 Phương pháp kế toán

a. Tài khoản sử dụng
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng:
- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

- 14 -

- TK 512 – Doanh thu nội bộ
- TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Và các TK liên quan khác ( TK 111, 112, 131…)
b. Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 1.4 : Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng
TK133

TK 511
Thuế XK, thuế TTĐB phải nộp
NSNN, thuế GTGT phải nộp
(pp trực tiếp)

TK 111,112,131…

Đơn vị áp dụng pp trực tiếp
(Tổng giá thanh toán)


TK 521,531,532
Đơn vị áp dụng pp khấu trừ

Cuối kỳ k/c các khoản
giảm trừ doanh thu

(Giá chưa có thuế GTGT)

TK 911

Cuối kỳ k/c
doanh thu thuần

TK 33311
Thuế GTGT đầu ra

1.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.4.1 Nội dung
Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã

Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

- 15 -


mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán kém phẩm chất, không đúng
quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện
đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng kém
phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: là một loại thuế gián thu, được tính
trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế TTĐB: là thuế đánh vào doanh thu của một số doanh nghiệp sản xuất
một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế
mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân.
Thuế xuất khẩu: là thuế đánh vào tất cả hanhg hóa, dịch vụ mua bán trao đổi
với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ nước Việt Nam.
1.2.4.2 Phương pháp kế toán
a. Tài khoản sử dụng
 Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng TK 521 – Chiết khấu thương mại
Nội dung TK 521 – Chiết khấu thương mại
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK “Doanh thu bán

Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25



Chuyên đề tốt nghiệp

- 16 -

hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán
TK 521 không có số dư cuối kỳ
 Kế toán giảm giá hàng bán sử dụng TK 532 – Giảm giá hàng bán
Nội dung TK 532 – Giảm giá hàng bán
Bên Nợ:
- Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần
TK 532 không có số dư cuối kỳ
 Kế toán sử dụng TK 531 – Hàng bán bị trả lại để phản ánh doanh thu của số
thành phẩm đã bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp
Nội dung TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ:
- Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hàng; hoặc
trả vào khoản nợ phải thu
Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu của hàng đã bị trả lại để xác định doanh thu thuần
TK 531 không có số dư cuối kỳ
b.Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán nghiệp vụ chiết khấu thương mại
TK 111, 112 131
Chiết khấu thương mại


Nguyễn Phương Anh

TK 521

TK 511
K/c chiết khấu thương mại

Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Phương Anh

- 17 -

Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

- 18 -

Sơ đồ 1.6 : Sơ đồ kế toán nghiệp vụ giảm giá hàng bán
TK 111, 112, 131

TK 532

Giảm giá cho khách hàng


TK 511
Cuối kỳ k/c giảm trừ doanh thu

TK 3331
Thuế GTGT

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán nghiệp vụ hàng bán bị trả lại
TK 111, 112. 131

TK 531

Doanh thu hàng bán bị trả lại

TK 511
K/c doanh thu hàng
bán bị trả lại

TK 3331
Thuế GTGT

TK 641
Chi phí phát sinh liên quan

Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp


- 19 -

Sơ đồ 1.8 : Sơ đồ kế toán thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
TK 111, 112

TK 3331
Nộp thuế vào NSNN

TK 511

Thuế GTGT phải nộp

Sơ đồ 1.9 : Sơ đồ kế toán thuế TTĐB, thuế XK
TK 111,112,131…
TK 3332,3333

Nộp thuế

TK 511

Số thuế TTĐB,
thuế XK phải nộp

Tiêu thụ TP

1.2.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5.1 Nội dung
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng gồm có: chi phí
nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, bao bì; chi phí dụng cụ đồ dùng; chi phí

khấu hao TSCĐ; chi phí bảo hành sản phẩm; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí bằng tiền khác.
Chi phí QLDN là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất
kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản có tính chất chung toàn doanh
nghiệp. Theo quy định của chế độ hiện hành, chi phí QLDN chi tiết thành các
yếu tố chi phí sau: chi phí nhân viên quản lý; chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ

Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

- 20 -

dùng văn phòng; chi phí khấu hao TSCĐ; thuế, phí và lệ phí; chi phí dự phòng;
chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
1.2.5.2 Phương pháp kế toán
a. Tài khoản sử dụng
 Kế toán sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng để tập hợp và kết chuyển
CPBH thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh
Nội dung TK 641 – Chi phí bán hàng
Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh
 Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí QLDN để tập hợp và kết chuyển các
chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến

hoạt động chung của toàn doanh nghiệp
Nội dung TK 642 – Chi phí QLDN
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ
- Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
đã trích lập lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo
- Kết chuyển chi phí QLDN để xác định KQKD

Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

- 21 -

b. Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 1.10 : Kế toán chi phí bán hàng
TK 641

TK 111,112,152,153,331
Chi phí vật liệu, công cụ, CP khác

TK 111,112


Các khoản ghi giảm CPBH

TK 133

TK 911

TK 334,338
Chi phí tiền lương
và các khoản trích trên lương

TK 214

Cuối kỳ kết chuyển CPBH

TK 352
Chi phí khấu hao TSCĐ

Hoàn nhập dự phòng phải trả
về chi phí bảo hành sản phẩm

TK 142,242,335
Chi phí phân bổ dần,
chi phí trích trước

Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp


- 22 -

Sơ đồ 1.11 :Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642

TK 111,112,152,153,331
Chi phí vật liệu, công cụ, CP khác

TK 111,112

Các khoản ghi giảm CPBH

TK 133

TK 334,338

TK 911

Chi phí tiền lương
và các khoản trích trên lương

Cuối kỳ kết chuyển CPQLDN

TK 139

TK 139
Dự phòng phải thu khó đòi

Hoàn nhập số chênh lệch

giữa số dự phòng phải thu
khó đòi đã trích lập năm trước
chưa sử dụng hết lớn hơn số
phải trích lập năm nay

TK 333
Thuế môn bài, thuế
nhà đất…

1.2.6 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1.2.6.1 Nội dung

Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

- 23 -

Kết quả tiêu thụ thành phẩm là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lưu chuyển
thành phẩm cũng như hiệu quả của các hoạt động SXKD. Kết quả tiêu thụ thành
phẩm được biểu hiện dưới chỉ tiêu lợi nhuận và được tính như sau:

Lợi nhuận hoặc
lỗ về tiêu thụ
Lợi nhuận gộp
về tiêu thụ
Doanh thu thuần

về tiêu thụ

=

=

=

Lợi nhuận gộp về tiêu thụ - CPBH - CPQLDN

Doanh thu thuần
về tiêu thụ
Tổng doanh thu
tiêu thụ

Giá vốn

-

hàng bán
Các khoản giảm trừ

-

doanh thu

1.2.6.2 Phương pháp kế toán
a. Tài khoản sử dụng
Kế toán cũng sử dụng tài khoản TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh để
xác định kết quả tiêu thụ

Nội dung TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
- Giá vốn hàng bán trong kỳ
- Chi phí tài chính trong kỳ
- Chi phí bán hàng, chi phí QLDN tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ
- Chi phí khác trong kỳ
- Chi phí thuế TNDN
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên Có:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ

Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

- 24 -

- Thu nhập thuần khác trong kỳ
- Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
b. Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 1.12 :Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
TK 632

TK 911

Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng bán

để xác định kết quả kinh doanh

TK 511
512

Cuối kỳ, k/c doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
để xác định kết quả kinh doanh
TK 515

TK 635

TK 641, 642
Cuối kỳ, k/c CPBH,

TK 421

CPQLDN
K/c số lãi từ hoạt động kinh doanh

Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

- 25 -

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
2.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp chuyên sản xuất
bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam. Dưới đây là một số điểm chính về công ty :
Tên doanh nghiệp
Tên giao dịch
Tên viết tắt
Loại hình
Cơ quan quản lý
Mã số thuế
Địa chỉ trụ sở chính
Điện thoại
Website

: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
: Hai Ha Confectionery Joint Stock Company
: HAIHACO
: Công ty cổ phần
: Bộ Công Nghiệp
: 0101444379
: 25 Trương Định, Hai Bà Trưng, Hà Nội
: (04)38639820
: www.haihaco.com.vn

Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1959, ban đầu trực thuộc Bộ Công
nghiệp. Trải qua hơn 50 năm hoạt động, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã đạt
được đạt được những thành tích đáng khen ngợi, như 4 huân chương lao động

hạng ba năm 1960-1970, 1 huân chương lao động hạng nhì năm 1985, 1 huân
chương lao động hạng nhất năm 1990.
Hiện nay Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đặt tại 25 Trương Định, Hai Bà
Trưng, Hà Nội trên khu đất có diện tích 22 349m 2. Chi nhánh tại Thành phố Hồ
Chí Minh có diện tích 2565m2. Chi nhánh miền Trung đặt tại Đà Nẵng có diện
tích 110m2. Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I đặt tại thành phố Việt Trì, Phú Thọ. Nhà
máy bánh kẹo Hải Hà II đặt tại thành phố Nam Định. Với đội ngũ lao động giàu
kinh nghiệm, chất lượng kinh doanh tốt, đội ngũ kĩ sư được đào tạo có chuyên

Nguyễn Phương Anh

Lớp Kế toán B- CĐ25


×