Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Điện nhẹ viễn thông LTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.04 KB, 90 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………….0o0………….

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Tên tôi là: Nguyễn Thị Linh Phương.
Lớp: Kế toán tổng hợp 49C
Sau một thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông, được sự
hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Hữu Ánh và các anh chị tại Phòng Tài chính Kế toán
thuộc công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông, tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với
đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ
phần Điện nhẹ Viễn thông.
Trong quá trình nghiên cứu và làm chuyên đề tốt nghiệp tôi không sao chép bất kỳ
chương trình nghiên cứu luận văn hay luận án nào, kết quả của chuyên đề này là do quá
trình tôi tự nghiên cứu, tìm hiểu qua sách vở, báo chí, các công văn, các kênh thông tin
đại chúng, hệ thống sổ sách, chứng từ của công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông và
những kiến thức tích lũy được trong suốt quá trình học vừa qua.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là đúng sự thật, nếu có bất cứ sai phạm nào tôi
sẽ chịu mọi hình thức kỷ luật của nhà trường.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2011
Người làm đơn

Nguyễn Thị Linh Phương

Nguyễn Thị Linh Phương - Lớp: Kế toán 49C

0



LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo TS. Nguyễn Hữu Ánh, khoa Kế toán - Trường
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp em có thể hoàn thành
bài chuyên đề thực tập chuyên ngành này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban Giám đốc, các anh chị phòng Tài chính Kế
toán công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông đã cho em cơ hội thực tập, tiếp cận, vận dụng
những kiến thức chuyên ngành và cung cấp số liệu giúp bài chuyên đề thực tập chuyên
ngành của em thực sự sát với tình hình thực tế và tạo tính thuyết phục cao cho đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức,
chuyên đề thực tập chuyên ngành của em còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy, cô và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN ĐIỆN NHẸ VIỄN THÔNG..............................3
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông.............................3
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ của công ty Cổ
phần Điện nhẹ Viễn thông.............................................................................................8
1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm dịch vụ tại công ty.............8
1.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.....................................10

1.2.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ tại công ty...............10
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn
thông............................................................................................................................ 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN NHẸ VIỄN THÔNG.......14
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông......................16
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.......................................................16
2.1.1.1. Nội dung.................................................................................................16
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng...................................................................................16
2.1.1.3. Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.....................................16
2.1.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................................27
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...............................................................30
2.1.2.1. Nội dung.................................................................................................30
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng...................................................................................30
2.1.2.3. Kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp.............................................30
2.1.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp..........................................38
2.1.3. Chi phí sử dụng máy thi công........................................................................40


2.1.3.1. Nội dung.................................................................................................40
2.1.3.2. Tài khoản sử dụng...................................................................................40
2.1.3.3. Kế toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công.........................................41
2.1.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công......................................45
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung......................................................................47
2.1.4.1. Nội dung.................................................................................................47
2.1.4.2. Tài khoản sử dụng...................................................................................47
2.1.4.3. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung....................................................48
2.1.4.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung................................................54
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
................................................................................................................................. 55

2.1.5.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang........................................................55
2.1.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất.......................................................................58
2.2. Tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông.....................62
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty..................................62
2.2.2. Quy trình tính giá thành sản phẩm tại công ty...............................................62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐIỆN NHẸ VIỄN THÔNG..........................................................................................64
3.1. Đánh giá thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông..........................................................64
3.1.1. Một số ưu điểm cơ bản..................................................................................64
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................69
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông..........................................................71
3.2.1. Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.......71
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm........................................................................................................72
3.2.3. Phương hướng và giải pháp đề xuất hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm........................................................................72
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 78


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................79

Nguyễn Thị Linh Phương - Lớp: Kế toán 49C

1



DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

CPNCTT


Chi phí nhân công trực tiếp

5

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

6

CPSX

Chi phí sản xuất

7

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

8

CT

Công trình

9

GTGT


Giá trị gia tăng

10

KLXL

Khối lượng xây lắp

11

KLXLDD

Khối lượng xây lắp dở dang

12

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

13

LĐTB

Lắp đặt thiết bị

14

MTC


Máy thi công

15

NCTT

Nhân công trực tiếp

16

NVL

Nguyên vật liệu

17

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

18

SXKD

Sản xuất kinh doanh

19

TK


Tài khoản

20

VAT

Thuế giá trị gia tăng

21

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1-1: Quy trình sản xuất sản phẩm dịch vụ tại công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn
thông.................................................................................................................8
Sơ đồ 1-2: Quá trình sản xuất kinh doanh.......................................................................10
Sơ đồ 1-3: Cơ cấu các đội xây lắp...................................................................................11


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2-1: Giấy đề nghị tạm ứng kinh phí công trình.......................................................18
Biểu 2-2: Bảng hoàn ứng thanh toán chi phí công trình..................................................19
Biểu 2-3: Giấy thanh toán tiền tạm ứng...........................................................................20
Biểu 2-4: Hóa đơn giá trị gia tăng...................................................................................21
Biểu 2-5: Biên bản giao nhận hàng hóa...........................................................................22
Biểu 2-6: Phiếu nhập kho................................................................................................23
Biểu 2-7: Phiếu xuất kho.................................................................................................24

Biểu 2-8: Bảng kê hóa đơn vật tư mua vào.....................................................................25
Biểu 2-9: Bảng tổng hợp chi phí NVL trực tiếp..............................................................26
Biểu 2-10: Sổ chi tiết TK 621..........................................................................................27
Biểu 2-11: Sổ Nhật ký chung..........................................................................................28
Biểu 2-12: Sổ cái TK621.................................................................................................29
Biểu 2-13: Bảng chấm công............................................................................................31
Biểu 2-14: Hợp đồng khoán nhân công...........................................................................33
Biểu 2-15: Bảng thanh toán lương khoán........................................................................34
Biểu 2-16: Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành.....................................35
Biểu 2-17: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương................................36
Biểu 2-18: Sổ chi tiết TK662...........................................................................................37
Biểu 2-19: Sổ Nhật ký chung..........................................................................................38
Biểu 2-20: Sổ cái TK622.................................................................................................39
Biểu 2-21: Bảng tổng hợp chi phí thuê máy....................................................................41
Biểu 2-22: Bảng tổng hợp chi phí nhân công sử dụng MTC...........................................42
Biểu 2-23: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng MTC.............................................................43
Biểu 2-24: Sổ chi tiết TK623...........................................................................................44
Biểu 2-25: Sổ Nhật ký chung..........................................................................................45
Biểu 2-26 : Sổ cái TK623................................................................................................46
Biểu 2-27: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ......................................................................49


Biểu 2-28: Sổ chi tiết TK6273.........................................................................................50
Biểu 2-29: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ......................................................................51
Biểu 2-30: Sổ Chi tiết TK6274........................................................................................52
Biểu 2-31: Sổ Chi tiết TK6277........................................................................................53
Biểu 2-32: sổ Chi tiết TK6278........................................................................................54
Biểu 2-33: Sổ cái TK627.................................................................................................55
Biểu 2-34: Biên bản kiểm kê giá trị sản phẩm dở dang...................................................58
Biểu 2-35: Sổ chi tiết TK154...........................................................................................59

Biểu 2-36: Bảng phân bổ chi phí sản xuất.......................................................................60
Biểu 2-37: Sổ cái TK154.................................................................................................61
Biểu 2-38: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình xây dựng
......................................................................................................................63
Biểu 3-1: Bảng tổng hợp xuất vật tư................................................................................73
Biểu 3-2: Bảng phân bổ khấu hao máy thi công của Công ty..........................................75
Biểu 3-3: Bảng phân tích chi phí sản xuất.......................................................................76
Biểu 3-4: Bảng phân tích giá thành.................................................................................77


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi to lớn, nền kinh
tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện, sự phát
triển kinh tế đã ngày càng khẳng định sức mạnh của chúng ta không chỉ trong khu vực
mà trên toàn thế giới. Với sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thế giới WTO vào tháng 1/2007 đã đánh dấu sự gia nhập chính thức của nền
kinh tế Việt Nam với nền kinh tế toàn cầu. Sự kiện trọng đại này đã mang đến cho Việt
Nam cơ hội mở rộng giao thương, thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Do đó nguồn
vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản cũng tăng nhanh.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề phát
triển cho nền kinh tế Quốc dân. Hàng năm ngành XDCB thu hút gần 30% tổng số
vốn Đầu tư của cả nước. với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản
xuất của ngành là thời gian thì công kéo dài và thường trên quy mô lớn đã đặt ra vấn
đề lớn phải giải quyết là: "Làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả khắc phục tình
trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí hạ giá thành, tăng
tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Một trong những công cụ đắc lực để quản lý có hiệu quả đó là kế toán với phần
hành cơ bản là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Hạch toán kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình quản lý, nó cung
cấp các thông tin tài chính cho người quản lý đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng, giúp cho lãnh đạo ra
những quyết định quản lý hợp lý và đồng thời kiểm tra sự đúng đắn của các quyết định
đó sao cho doanh nghiệp làm ăn có lãi và đứng vững trong điều kiện cạnh tranh của cơ
chế thị trường.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng trong
hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý thông tin này sẽ tạo đòn bẩy
tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Trong doanh nghiệp xây lắp thông tin này là cơ sở kiểm soát vốn đầu tư XDCB.
Hơn nữa với Nhà nước thì thông tin này làm cơ sở xác định số Thuế mà doanh nghiệp
phải nộp. Vì vậy việc tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là công việc quan trong giúp cho doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả của yếu tố

Nguyễn Thị Linh Phương - Lớp: Kế toán 49C

1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

(từng đồng) chi phí phải bỏ ra, từ đó có được các quyết định chính xác trong việc tổ chức
và điều hành sản xuất.
Sau thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Điện
nhẹ viễn thông LTC, em đã quyết định chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Điện nhẹ viễn thông LTC” cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình làm mục đích nghiên cứu với mong muốn vận dụng
những kiến thức lý luận về hạch toán kế toán đã học ở trường đại học để tìm hiểu thực
tiễn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Từ đó
học tập rút ra kinh nghiệm cho bản thân và bằng vốn kiến thức đã học, em xin mạnh dạn

đưa ra một số ý kiến đóng góp để góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Chuyên đề thực tập của em ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm 3 phần sau:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty Cổ
phần Điện nhẹ viễn thông.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty Cổ phần Điện nhẹ viễn thông.
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Điện nhẹ viễn thông.

Nguyễn Thị Linh Phương - Lớp: Kế toán 49C

2


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN ĐIỆN NHẸ VIỄN THÔNG
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông
Công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông là thành viên của tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, thi công xây lắp các công trình bưu
chính viễn thông, tin học, điện nhẹ… Với mục tiêu khẳng định vị trí của mình và phấn
đấu trở thành đơn vị đứng đầu trong cả nước trong lĩnh vực đầu tư, thi công, xây lắp, sản
xuất cáp và thiết bị viễn thông cũng như là các lĩnh vực khác về Điện nhẹ Viễn thông,
công ty đã phát triển lớn mạnh theo mô hình đa dạng hóa ngành nghề, góp phần tham gia
vào nhiều dự án, công trình trọng điểm của quốc gia. Các sản phẩm, dịch vụ của công ty
bao gồm:
- Tư vấn, khảo sát các công trình điện nhẹ viễn thông, điện lạnh, điện tử, tin học,

các hệ thống chống sét, nội thất.
- Lắp đặt, bảo trì, hỗ trợ vận hành các thiết bị điện nhẹ viễn thông, điện tử, tin học,
các hệ thống chống sét.
- Sản xuất, kinh doanh phụ kiện xây lắp, vật tư thiết bị chuyên ngành điện nhẹ
viễn thông, tin học.
- Thiết kế thi công và lập tổng dự toán các công trình: Điện tử viễn thông đối với
các công trình thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông, thiết kế mạng máy tính, mạng
thông tin liên lạc, hệ thống camera quan sát.
- Thiết kế thông tin vô tuyến điện: đối với các công trình thông tin liên lạc bưu
chính viễn thông (trạm đài thu phát, hệ thống cáp, cột ăng ten, hệ thống phòng chống
sét); điện lạnh, điện tử, tin học, báo cháy, điện nước, thang máy.
- Đầu tư, lắp đặt, xây dựng và cho thuê cơ sở hạ tầng viễn thông, thiết bị viễn
thông.
- Gia công cơ khí, chế tạo sản xuất và lắp đặt cột cao thông tin.
- Thi công xây lắp các công trình: điện nhẹ viễn thông; điện lạnh, điện tử, tin học,
các hệ thống chống sét, báo cháy, điện nước cầu thang máy, các công trình thông tin bưu
điện, các công trình dân dụng, công nghiệp.
- Thẩm định thiết kế các công trình: thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông, hệ
thống mạng máy tính, mạng thông tin liên lạc, hệ thống camera quan sát; điện nhẹ, viễn

Nguyễn Thị Linh Phương - Lớp: Kế toán 49C

3


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

thông, tin học, điện tử, điện, điện lạnh và các hệ thống chống sét, báo cháy, điện nước,
cầu thang máy.
Mục tiêu của coog ty là tiếp tục khẳng định vị trí và phấn đấu trở thành đơn vị

đứng đầu cả nước trong lĩnh vực thi công, xây lắp, sản xuất cáp và thiết bị viễn thông
cũng như các lĩnh vực khác về Điện nhẹ Viễn thông. Sản phẩm, dịch vụ của công ty là
những công trình, hạng mục công trình xây dựng, có quy mô lớn, có tính chất phức tạp
của công nghệ sản xuất, sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất
riêng, thời gian sử dụng lâu dài. Mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế
thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí thường là các công trình, hạng mục công
trình xây dựng.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các sản phẩm, dịch vụ, công trình
của công ty đều đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, quy định về chỉ định phòng đo kiểm phục
vụ công tác quản lý chất lượng thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Bưu chính, Viễn
thông ban hành kèm theo quyết định số 50/2006/QĐ-BBCVT với danh mục các sản
phẩm, dịch vụ và công trình được chỉ định kèm theo quyết định này như sau:
DANH MỤC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ, CÔNG TRÌNH
STT
I-

1.
2.

Sản phẩm, dịch vụ, công trình
Sản phẩm, thiết bị viễn thông, điện tử, công
nghệ thông tin, thiết bị thông tin vô tuyến
điện.
Thiết bị đầu cuối kết nối vào mạng viễn thông
công cộng qua giao diện tương tự hai dây
Thiết bị đầu cuối kết nối vào mạng ISDN sử
dụng truy nhập tốc độ cơ sở BRA

3.


Thiết bị đầu cuối thông tin di động mặt đất công
cộng

4.
5.
6.

Thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện
Cáp thông tin kim loại
Cáp sợi quang

Nguyễn Thị Linh Phương - Lớp: Kế toán 49C

Quy định kỹ thuật, tiêu
chuẩn, chỉ tiêu kỹ thuật

TCN68-188:2000
TCN68-211:2002
TCN68-189:2000
TCN68-212:2002
TCN68-213:2002
TCN68-138:1995
TCN68-221:2004
TCN68-222:2004
TCN68-223:2004
TCN68-245:2006
(*)
TCN68-132:1998
TCN68-160:1996


4


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

STT

Sản phẩm, dịch vụ, công trình

7.

Tổng đài điện tử PABX

8.
9.

Tổng đài dung lượng lớn
Tổng đài dung lượng nhỏ

10.

Thiết bị truy nhập mạng

11.

Thiết bị truyền dẫn quang

12.

Thiết bị truyền dẫn viba số


13.

Thiết bị đầu cuối kết nối vào mạng viễn thông
công cộng sử dụng kênh thuê riêng
Thiết bị điện thoại thẻ

14
15.
16.
17.
II18.
19.
20.
21.

Máy điện thoại không dây (loại kéo dài thuê
bao)
Thiết bị trợ giúp sóng vô tuyến
Tủ đấu cáp
Dịch vụ viễn thông
Dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông cố định
mặt đất
Dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông di động
mặt đất
Dịch vụ truy nhập Internet ADSL
Dịch vụ truy nhập Internet gián tiếp qua mạng
viễn thông cố định mặt đất

Nguyễn Thị Linh Phương - Lớp: Kế toán 49C


Quy định kỹ thuật, tiêu
chuẩn, chỉ tiêu kỹ thuật
TCN68-136:1995
TCN68-188:2000
TCN68-179:1999
TCN68-146:1995
TCN 68 - 163A : 1997
TCN 68 - 163B : 1997
TCN 68 - 169 : 1998
TCN 68 – 179 : 1999
TCN 68 - 184 : 1999
TCN 68 - 185 : 1999
TCN 68 – 188 : 2000
TCN 68 - 173 : 1998
TCN 68 - 175 : 1998
TCN 68 – 177 : 1998
TCN 68 - 137 : 1995
TCN 68 - 156 : 1996
TCN 68 - 158 : 1996
TCN 68 – 234 : 2006
TCN 68 – 216 : 2002
TCN 68 – 217 : 2002
TCN68-166:1997
TCN 68 - 143 : 2003
TCN 68 - 188 : 2000
TCN 68 - 211 : 2002
(*)
TCN68-153:1995
TCN 68-176:2006

TCN 68-186:2006
TCN 68-227:2006
TCN 68-218:2006

5


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

STT

Sản phẩm, dịch vụ, công trình

Quy định kỹ thuật, tiêu
chuẩn, chỉ tiêu kỹ thuật
TCN 68-218:2006
TCN 68-228:2004

22.
23.

Dịch vụ kết nối Internet
Dịch vụ điện thoại trên mạng vô tuyến nội thị
công cộng PHS

III24.

Công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông
Trạm truyền dẫn phát sóng vô tuyến điện (phát
TCN 68-141:1999(**)

thanh, truyền hình).
TCN 68-135:2001
Trạm truyền dẫn vi ba đường dài trong nước.
TCN 68-141:1999(**)
TCN 68-135:2001
Trạm mặt đất thông tin vệ tinh loại D, E và F.
TCN 68-141:1999(**)
TCN 68-135:2001
Trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng
TCN 68-141:1999(**)
(BTS).
TCN 68-135:2001
TCN 68-255:2006
TCVN 3718-1:2005

25.
26.
27.

Ghi chú:

(*)
Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia.
(**)
Chỉ áp dụng chỉ tiêu tiếp đất chống sét và tiếp đất bảo vệ.
Trải qua quá trình hoạt động, công ty đã thiết kế, thi công, xây dựng rất nhiều
trạm BTS trên cả nước, góp phần nâng cao cơ sở hạ tầng viễn thông Việt Nam. Hiện tại
có hai loại trạm BTS mà công ty thi công lắp đặt, bao gồm;
Trạm BTS loại 1: là công trình xây dựng bao gồm nhà trạm, cột ăng ten thu, phát
sóng thông tin di động được xây dựng trên mặt đất.

Trạm BTS loại 2: là cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động và thiết bị phụ
trợ được lắp đặt trên các công trình đã được xây dựng. Các trạm BTS loại 2 trước khi
thiết kế đã được khảo sát, kiểm tra bộ phận chịu lực của công trình để xác minh vị trí lắp
đặt cột ăng ten và thiết bị phụ trợ. Việc thiết kế kết cấu và thiết kế thi công cột ăng ten
được căn cứ vào điều kiện cụ thể của công trình, của khu vực lắp đặt để đảm bảo khả
năng chịu lực, an toàn và ổn định công trình, cột ăng ten sau khi lắp đặt.
Tất cả các trạm BTS loại 1, loại 2 đã phù hợp với quy hoạch ngành Thông tin và
Truyền thông, nằm trong kế hoạch phát triển hàng năm. Việc xây dựng, lắp đặt các trạm
BTS trong mọi trường hợp đảm bảo được an toàn lao động cho công trình và công trình
lân cận, đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, đảm bảo tuân thủ quy
hoạch xây dựng, kiến trúc, cảnh quan đô thị. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của

Nguyễn Thị Linh Phương - Lớp: Kế toán 49C

6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

ngành Viễn thông, việc lắp đặt các trạm tiếp sóng, thu phát sóng (BTS) đảm bảo việc
phủ sóng ngày càng sâu rộng và được thực hiện nhanh chóng.
Bên cạnh đó sản phẩm cáp và thiết bị viễn thông của công ty đã đứng vững trên
thị trường dưới thương hiệu ETCC. Hiện nay, công ty đã bước đầu thiết lập quan hệ với
các đơn vị chuyển giao công nghệ hãng đầu thế giới đến từ Nhật Bản và Mỹ. Dây truyền
công nghệ được nhập khẩu từ Nhật Bản và Mỹ cho sản phẩm tốt nhất, quy trình quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Về mặt chất lượng: Sản phẩm được sản xuất ra có chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc
tế và đủ khả năng xuất khẩu ra các nước trên toàn thế giới.
Về mặt công nghệ: Công nghệ của dây truyền cũng như máy móc, trang thiết bị
được nhập khẩu nguyên chiếc từ Nhật Bản và Mỹ, với những công nghệ tiên tiến nhất

hiện nay về sản xuất cáp và thiết bị viễn thông.
Về mặt quy trình quản lý: Áp dụng quy trình quản lý tiên tiến và hiện được nhiều
công ty trên khắp thế giới áp dụng, hệ thống, nhà máy vận hành đúng quy chuẩn.
Về mặt vật tư, nguyên liệu sản xuất: Tư vấn lựa chọn các nguồn nguyên liệu
chính đến từ: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, tối ưu hóa chi phí và chất
lượng sản phẩm.
Đặc biệt, các công trình viễn thông luôn là mối quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của công ty. Là một trong ba công ty đứng đầu Việt Nam trong
lĩnh vực thiết kế thi công, xây lắp các công trình Viễn thông, thông tin liên lạc, bưu
chính viễn thông…, công ty đã và đang tham gia vào nhiều dự án công trình mang tính
trọng điểm Quốc gia. Với phương châm hoạt động chất lượng, hiệu quả, an toàn, tất cả
các công trình mà công ty thiết kế và xây dựng đều được các chủ đầu tư đánh giá cao về
kỹ thuật, kinh nghiệm thiết kế, chất lượng, an toàn và tiến độ thực hiện.

1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ của công ty Cổ phần
Điện nhẹ Viễn thông
1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm dịch vụ tại công ty
Công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, thi công,
xây lắp các công trình bưu chính viễn thông, tin học, điện nhẹ…phục vụ nhu cầu về cơ
sở vật chất hạ tầng cho ngành Bưu chính Viễn thông. Do vậy quy trình sản xuất mang
nét đặc trưng của ngành nghề XDCB. Công tác tổ chức quản lý của công ty tuân thủ theo
quy trình:
Nguyễn Thị Linh Phương - Lớp: Kế toán 49C

7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sơ đồ 1-1: Quy trình sản xuất sản phẩm dịch vụ tại công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn

thông
Mua vật tư, tổ
chức thi công
Tổ chức thi
công

Nhận thầu

Nghiệm thu
công trình

Lập kế hoạch
thi công
Căn cứ vào luật đấu thầu, thời gian mở đầu của bên A và yêu cầu của giám đốc đơn
vị: phòng kĩ thuật quản lý dự án sẽ lập hồ sơ đấu thầu. Trong khi lập sẽ phải tính toán
hợp lý sao cho vừa đảm bảo yêu cầu của bên A lại vừa đem lại lợi nhuận cho công ty.
Nếu trúng thầu giám đốc công ty trực tiếp giao cho các xí nghiệp, đội để tổ chức thi
công.
Theo quy định của công ty thì các chi nhánh, đội có thể tự tìm công trình. Nhưng
đối với công trình lớn thì giám đốc công ty sẽ trực tiếp xem xét và ký hợp đồng. Còn
những công trình có giá trị từ 1 tỷ trở xuống chi nhánh, đội được phép tự ký hợp đồng.
Bên cạnh quy trình công nghệ được xây dựng tương đối hợp lý, trang thiết bị cơ sở vật
chất kỹ thuật cũng là nhân tố vô cùng quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Việc trang bị máy móc thiết bị kỹ thuật đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực
thi các công trình xây lắp một cách nhanh gọn, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật của
công trình, từ đó góp phần thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn kinh doanh, đồng thời
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặc dù được trang bị
phần lớn là máy móc thiết bị hiện đại song số lượng còn ít. Do vậy, vấn đề đặt ra cho
công ty là phải bổ sung thêm máy móc thiết bị, đảm bảo đầy đủ số lượng và tính đồng bộ

nhằm phục vụ tốt nhất cho nhiệm vụ sản xuất của công ty trong thời gian tới.
Tham gia đấu thầu: là một khâu hết sức quan trọng và then chốt trong quá trình
hoạt động của Công ty, là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty có tư cách pháp nhân
hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng. Công ty có nghĩa vụ và trách nhiệm trước cơ
quan chủ quản cũng như các bên liên quan về toàn bộ hoạt động của mình. Với tư cách
pháp nhân của mình, Công ty có thể tham gia đấu thầu các công trình, công việc này
được thực hiện tại phòng Kế hoạch Kỹ thuật của Công ty theo quy trình nhất định.

Nguyễn Thị Linh Phương - Lớp: Kế toán 49C

8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Ngoài ra do đặc thù của Ngành Bưu chính Viễn thông cũng như nhờ uy tín và các
mối quan hệ sẵn có trong quá trình hoạt động, Công ty còn nhận được các công trình
được chỉ định thầu từ Tổng công ty (nay là Tập đoàn) hay từ Bưu điện các tỉnh thành
phố.
Đàm phán ký kết hợp đồng với chủ đầu tư: Sau khi có thông báo trúng thầu của
chủ đầu tư, việc đàm phán ký kết hợp đồng sẽ được thực hiện để bảo đảm quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên liên quan và dựa trên cơ sở:
Kết quả đấu thầu đã được duyệt
Mẫu hợp đồng đã điền đủ thông tin cụ thể của gói thầu
Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu
Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu…
Tổ chức thi công công trình: Trên cơ sở giá trị hợp đồng đã được ký kết, Công ty
tiến hành giao khoán cho các Xí nghiệp thi công cấp dưới bằng các bản giao khoán. Giá
trị giao khoán chiếm từ 80% đến 99% giá trị hợp đồng tuỳ theo yêu cầu của từng công
trình.

Ví dụ: Các công trình xây dựng mạng cáp viễn thông đòi hỏi kỹ thuật cao Công ty
thu 15% phí quản lý
Các công trình xây dựng cống bể, kéo cáp, tu bổ, sử chữa, quay đầu cáp…. Công ty
thu 5% phí quản lý
Các gói thầu cung cấp vật tư, thiết bị…. Công ty thu 1% phí quản lý….
Các Xí nghiệp nhận bản khoán sẽ tổ chức thi công công trình.
Nghiệm thu bàn giao công trình với bên A: Sau khi Xí nghiệp thi công song công
trình sẽ kết hợp với đại diện Công ty tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình cho bên A
Thanh quyết toán công trình – Thanh lý hợp đồng: Dựa vào kết quả nghiệm thu
bàn giao công trình, Công ty lập bảng thanh quyết toán giá trị công trình xây lắp hoàn
thành gửi bên A chờ kiểm toán phê duyệt quyết toán, khi kiểm toán đã phê duyệt và
Công ty cũng như chủ đầu tư hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng, hai bên sẽ tiến
hành thanh lý hợp đồng chấm dứt quy trình sản xuất.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
Dựa theo lĩnh vực hoạt động của công ty mà tổ chức hoạt động kinh doanh bao gồm:
Các xí nghiệp xây lắp gồm: Các xí nghiệp được bố trí trên thành phố Hà Nội, TP
Hồ Chí Minh, TP Đà Nẵng. Các xí nghiệp gồm Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng,
các nhân viên kế toán, thủ kho, các kĩ thuật viên, các công nhân và bảo vệ. Tổ chức quản
Nguyễn Thị Linh Phương - Lớp: Kế toán 49C

9


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

lý và thi công theo hợp đồng do công ty kí và theo thiết kế được duyệt. Làm thủ tục
quyết toán từng giai đoạn và toàn công trình
Các xí nghiệp xây lắp tổ chức quản lý thi công các công trình theo hợp đồng công
ty kí kết và theo thiết kế được phê duyệt, mua bán vật tư, làm thủ tục thanh quyết toán
từng giai đoạn và toàn bộ công trình.

Xưởng sản xuất thì sản xuất ra các loại sản phẩm như cáp, thiết bị viễn thông đáp
ứng yêu cầu tiến độ xây lắp, thi công các công trình.
Cách tổ chức lao động, tổ chức sản xuất tạo điều kiện cho công ty quản lý chặt chẽ
về mặt kinh tế kĩ thuật với từng xí nghiệp, với từng công trình, tạo điều kiện thuận lợi để
công ty giao khoán tới từng đội công trình.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ tại công ty
Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được lên kế hoach và thực hiện theo
quy trình sau, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc điều hành:
Sơ đồ 1-2: Quá trình sản xuất kinh doanh
HĐ trúng
thầu hoặc
TCT giao

Chuẩn bị
cho công
trường thi
công

Đội chỉ
đạo thi
công

Các tổ sản
xuất
Người lao
động

Hoàn thành
bàn
giao.Nghiệm

thu

+ Các xí nghiệp xây lắp gồm 9 đội công trình. Các đội được bố trí tại trủ sở chính
và các địa bàn khác. Mỗi đội gồm một tổ trưởng phụ trách chung, một đội phó, một thủ
kho, một kế toán viên, 4 kĩ thuật viên, các công nhân và bảo vệ
Tổ chức quản lý và thi công theo hợp đồng do công ty kí và theo thiết kế được duyệt
Mua bán vật tư
Làm thủ tục quyết toán từng giai đọan và toàn công trình

Nguyễn Thị Linh Phương - Lớp: Kế toán 49C

10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sơ đồ 1-3: Cơ cấu các đội xây lắp
Đội trưởng

Đội Phó

Thủ
Kho

Kế toán
đội

Kỹ thuật
viên


Công nhân

Bảo vệ

+ Xưỏng cơ khí sản xuất có nhiệm vụ sản xuất ra các loại máy móc, vật liệu đáp
ứng yêu cầu về tiến độ thi công các công trình, hạng mục công trình.
Cách tổ chức lao động, tổ chức sản xuất như trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
công ty quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế kỹ thuật của từng đội công trình, tạo điều kiện
thuận lợi để công ty giao khoán tời từng đội công trình.
Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau thời gian thi công lâu dài mang
tính đơn chiếc nên công ty đã tổ chức các đội công trình như trên. Mỗi đội công trình thi
công một hoặc một vài công trình, hạng mục công trình. Trong mỗi đội công trình lại
được tổ chức thành các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công, tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất
thi công của từng thởi kỳ mà số lượng các đội công trình, các tổ sản xuất trong mỗi đội
sẽ được thay đổi phù hợp với yêu cầu cụ thể.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn
thông
Tại công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông công tác quản lý chi phí sản xuất được
phân định rõ cho các bộ phận và người có trách nhiệm liên quan. Do đặc điểm là công ty
xây lắp hạch toán độc lập trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông nên việc quản lý
chi phí của công ty cung có những đặc điểm khác biệt: kế hoạch chi phí được xây dựng
tại công ty dù độc lập nhưng cũng có liên quan đến kế hoạch chi phí chung của tổng
công ty để phù hợp định hướng toàn công ty đề ra. Đồng thời, do đặc điểm ngành xây
lắp, việc tham gia các công trình phải thực hiện qua khâu dự thầu và các chi phí phải
được lập dựa trên các định mức của ngành do Bộ đề ra nên hầu hết công ty phải thực
Nguyễn Thị Linh Phương - Lớp: Kế toán 49C

11



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

hiện lập dự toán trước để tham gia dự thầu. Sau khi trúng thầu và đi vào xây dựng hoàn
thiện, tính lại giá thành thực tế, các chi phí cũng dựa trên định mức đã có. Việc quản lý
chi phí là rất quan trọng với một doanh nghiệp xây lắp như công ty. Nó không chỉ ảnh
hưởng đến việc dự thầu, trúng thầu của công ty mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận toàn
công ty, liên quan trực tiếp đến giá cổ phiếu và quyền lợi của các cổ đông.
Trách nhiệm trong quản lý chi phí sản xuất của công ty được phân định khá rõ
ràng:
Chủ tịch hội đồng quản trị: trong việc quản lý chi phí, Hội đồng quản trị có
nhiệm vụ thông qua các kế hoạch chung về chi phí như: tỷ lệ chi phí so với doanh thu,
lợi nhuận, các kế hoạch dài hạn trong cắt giảm chi phí và quản trị chi phí…Kiểm tra
đánh giá việc quản trị chi phí trong toàn công ty hàng năm.
Ban giám đốc gồm: Giám đốc và Phó giám đốc.
- Giám đốc là người trực tiếp quản lý và ký kết các hợp đồng kinh tế liên quan
đến chi phí sản xuất, là người giữ vai trò chỉ đạo chung, đồng thời là người chịu trách
nhiệm trước Tổng công ty về kế hoạch thực hiện tổ chức, quản lý chi phí sản xuất do Hội
đồng quản trị đề ra. Từ các kế hoạch trên giám đốc công ty cùng các phòng ban xây
dựng kế hoạch, tiêu chí cụ thể hơn cũng như tính đến các biến động cụ thể để có giải
pháp chung phù hợp cho năm hoạt động.
- Phó giám đốc: Phó giám đốc có trách nhiệm trước giám đốc về công việc quản
lý, tổ chức thực hiện kế hoạch của Công ty tại các công trình do Công ty chịu trách
nhiệm thi công về các khoản chi phí phát sinh khi thi công công trình.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ cùng tham gia trao đổi, lập các dự toán, dự
báo cụ thể về tình hình diễn biến chi phí, các công trình thực hiện cũng như khả năng cắt
giảm chi phí ở các khâu, khả năng ứng dụng công nghệ mới cũng như yêu cầu đầu tư
trong năm và nộp cho ban giám đốc để đề ra chính sách hợp lý và có các kế hoạch chi
tiết hơn. Ngoài ra trong kì thực hiện: trước các dự án cụ thể thì các phòng phải có dự
toán cụ thể dựa trên các định mức của Nhà nước cũng như tình hình công ty để dự trù
chi phí, lên dự toán tham gia dự thầu.

Phòng kỹ thuật thi công: Là bộ phận tham mưu cho ban giám đốc về quản lý kỹ
thuật của các công trình thi công, có trách nhiệm kiểm tra về tiến độ, chất lượng công
trình, chất lượng sản phẩm, công tác an toàn, bảo hộ lao động và kiểm soát các khoản
chi phí phát sinh trong khi thi công công trình.
Phòng Kế hoạch – kü thuËt: Là bộ phận tham mưu giúp Giám đốc và trình
các dự toán chi phí về kế hoạch thi công công trình, kế hoạch đầu tư công trình của công
Nguyễn Thị Linh Phương - Lớp: Kế toán 49C

12


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

ty, Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý theo dõi công tác ký, thực hiện hợp đồng
như hợp đồng giao khoán, thuê nhân công, thuê máy…và thanh lý hợp đồng trong quá
trình thi công.
Phòng Tài chính - Kế toán: Trong quá trình thực hiện dự án: phòng Tài chính
Kế toán có nhiệm vụ tập hợp, phân bổ chi phí để tính giá thành công trình. Các phòng
khác có nhiệm vụ tham mưu và trình các dự toán chi phí cụ thể .Từ các dự toán, định
mức và các tập hợp chi phí trong kì. Cuối mỗi dự án, phòng tài chính kế toán tập hợp
lại chi phí, phân bổ và tính giá thành thực tế cho các công trình. Cuối mỗi kì kế toán ,
phòng Tài chính Kế toán nộp các bản phân tích chi phí trong kì cũng như các báo cáo
về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí của công ty trình ban giám đốc và các bên liên
quan.
Phòng Tổ chức hành chính: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc nắm vững cơ
cấu lao động trong Công ty, quản lý chặt chẽ số lượng lao động theo quy định của Bộ
luật lao động và trình lên giám đốc các dự toán về chi phí nhân công.
Phòng phát triển dự án vµ v¨n phßng ®¹i diÖn: Là bộ phận tham mưu
cho Giám đốc triển khai các hoạt động kinh doanh, tìm kiếm công việc nhằm mục đích
tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho công ty.

Các xÝ nghiÖp vµ trung t©m: Bảo quản các chứng từ liên quan,chuyển
về phòng Tài chính Kế toán đầy đủ, kịp thời cho việc ghi sổ và tổng hợp tính toán giá
thành sản xuất. Chịu trách nhiệm việc sử dụng tư liệu lao động sao cho hiệu quả, tránh
thất thoát, lãng phí, nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất.

Nguyễn Thị Linh Phương - Lớp: Kế toán 49C

13


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN NHẸ VIỄN THÔNG
Công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông là thành viên của Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, thi công, xây lắp các công trình
viễn thông, tin học, điện nhẹ…tạo cơ sở vật chất cho lĩnh vực Bưu chính Viễn thông.
Đặc điểm
Đặc điểm của tình hình tổ chức ảnh hưởng tổ chức công tác kế toán. Trong doanh
nghiệp xây lắp chủ yếu biểu hiện trong kinh doanh, tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong xây lắp.
- Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp: Là toàn bộ chi phí về lao động lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây
lắp theo công dụng kinh tế chi phí của doanh nghiệp xây lắp được phân loại thành các
khoản mục sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi cụng.
- Chi phí sản xuất chung.

Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bàng tiền toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành
khối lượng xây lắp theo quy định.
- Giá dự toán: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí tính theo dự toán để
hoàn thành khối lượng xây lắp hoàn thành công trình, hạng mục công trình được xác
định theo định mức kinh tế kỹ thuật và khung giá quy định. Áp dụng theo từng vùng
từng lãnh thổ, giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định dựa trên những điều kiện cụ thể
ở mỗi đơn vị. Trên cơ sở các biện pháp thi công các định mức đơn giá kỹ thuật, đơn giá
áp dụng trong đơn vị đó.
- Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền cuả toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
phát sinh để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu
của kế toán.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Là công trình, hạng mục công trình, công
trường xây dựng, bộ phận khu vực thi công.
Đối tượng giá thành sản phẩm: Là từng công trình, hạng mục công trình hoàn
Nguyễn Thị Linh Phương - Lớp: Kế toán 49C

14


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

thành, các giai đoạn công việc đó hoàn thành, các khối lượng xây lắp có thiết kế và tính
dự toán riêng đó hoàn thành.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên căn cứ để xác định đối
tượng và phương pháp tập hợp chi phí như sau:
+ Tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục
+ Loại hình sản xuất là những công trình xây lắp mới, hạng mục sửa chữa lớn
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng và khoán cho các đội

+ Yêu cầu quản lý: Báo cáo định kì chi phí sản xuất và giá thành của từng công
trình, hạng mục công trình cho công ty (kèm theo các báo cáo khác)
Sản phẩm chính của công ty là sản phẩm xây lắp. Đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất của Công ty là từng công trình riêng biệt, đồng thời tập hợp chi phí theo từng đội
thi công và theo từng công trình. Chi phí sản xuất phát sinh tại công trình nào thì được
phân bổ cho công trình đó. Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được xác định khi
công trình hoàn thành đưa vào xây dựng. Ký tính giá thành: theo năm.
Hàng năm, Công ty tiến hành thi công nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau, nhiều
công trình có thời gian kéo dài nhiều năm. Tuy về quy mô và khối lượng sản xuất có
khác nhau nhưng phương pháp hạch toán và tính giá thành sản phẩm xây lắp được áp
dụng nhất quán cho tất cả các công trình, hạng mục công trình. Sau khi đấu thầu công
trình, Công ty thực hiện giao khoán cho các xí nghiệp xây lắp thông qua hợp đồng giao
khoán.
Để theo dõi từng xí nghiệp và các công trình đã được giao khoán, các kế toán
chuyên quản phải thực hiện mở sổ kế toán chi tiết theo dõi chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành tại đơn vị đó. Các xí nghiệp có mở sổ kế toán riêng và tập hợp, sắp xếp chứng
từ, báo cáo định kì gửi lên phòng Tài chính Kế toán công ty. Công tác hạch toán kế toán
được thực hiện trên công ty.
Để làm rõ hơn thực tế hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty, em xin đưa ra số liệu công trình Phụ trợ và Lắp đặt TB truyền dẫn SHD Thái
Bình làm ví dụ. Công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông ủy quyền ký hợp đồng giao nhận
thầu xây lắp với chủ đầu tư là Viễn thông Thái Bình (HĐKT số: 1911/HĐ-XD ngày
27/5/2010).
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông

Nguyễn Thị Linh Phương - Lớp: Kế toán 49C

15



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ…cần thiết
để tham gia cấu thành thực tế sản phẩm xây lắp. Chi phí NVL trực tiếp thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng giá thành công trình, hạng mục công trình và thường chiếm từ 60%
đến 70% tùy theo kết cấu công trình. Chính vì vậy mà việc hạch toán chính xác chi phí
NVL có tầm quan trọng đặc biệt để xác định tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo
tính chính xác của giá thành sản phẩm công trình xây dựng. Do đặc điểm riêng của sản
phẩm xây lắp là mang tính đơn chiếc nên chi phí NVL phát sinh thường không cố định
và không giống nhau cho mỗi sản phẩm. Mặt khác các công trình thường thi công tại
nhiều địa điểm khác nhau, NVL sử dụng đa dạng nên việc tìm nguồn cung cấp NVL phải
được thực hiện linh hoạt kết hợp với kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ. Trường hợp vật tư đặc
biệt thì bên chủ đầu tư sẽ đảm nhận cung cấp cho bên thi công để đảm bảo chất lượng
công trình.
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp”. TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Bên Nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất thi công
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào tài khoản tính giá thành sản
phẩm
TK 621 cuối kì không có số dư
TK 621 dùng để phản ánh các chi phí NVL phát sinh thực tế để sản xuất sản
phẩm xây dựng hay lắp đặt các công trình. TK này được mở chi tiết cho từng công trình
xây dựng, lắp đặt (theo công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp, các giai
đoạn công việc dự toán riêng).
2.1.1.3. Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp xây lắp bao gồm giá thực tế toàn bộ vật liệu chính, vật liệu

phụ, các bộ phận kết cấu công trình. Chi phí NVL trực tiếp không bao gồm giá trị vật
liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và vật liệu sử dụng cho quản lý đội công trình.
NVL sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công
trình,hạng mục công trình đó. Trường hợp không tách riêng được thì tiến hành phân bổ
cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao vật liệu, hoặc theo khối
lượng thực hiện.
Nguyễn Thị Linh Phương - Lớp: Kế toán 49C

16


×