Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Báo cáo thực tập: Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty TNHH Thương mại vật tư Nam Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.99 KB, 37 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

i

MỤC LỤC

Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BHTN:
BHXH:
BHYT:
BTC:
CH:
CNV:
GTGT:
HĐTC:
KPCĐ:
QĐ:
TNHH:
TNDN:
TK:
TSCĐ:


VNĐ:

Lê Thị Mai Hương

Từ viết đầy đủ
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ tài chính
Cửa hàng
Công nhân viên
Giá trị gia tăng
Hoạt động tài chính
Kinh phí công đoàn
Quyết định
Trách nhiệm hữu hạn
Thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản
Tài sản cố định
Việt Nam đồng

Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG


Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

iv

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà
nước. Với nhiều biện pháp, chính sách mang tính chiến lược của Nhà nước đã
khuyến khích nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện cho các Doanh
nghiệp có thể phát huy được sức mạnh của mình trên thị trường. Để tồn tại và
nâng cao vị thế của mình trên thị trường các Doanh nghiệp phải không ngừng
phát triển, mở rộng thị trường, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu
cầu của xã hội. Cùng với sự phát triển chung của đất nước, với mục tiêu kinh
doanh lợi nhuận, nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và xã hội Công
ty TNHH Thương mại vật tư Nam Hải đã thành được thành lập.
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập với xu thế toàn cầu hoá nền
kinh tế thế giới nên những khó khăn và thách thức cho sự phát triển kinh thế
là không nhỏ. Muốn vượt qua được những thách thức đó và nắm bắt được
những cơ hội phát triển đòi hỏi sự nỗ lực phấn đầu không ngừng không chỉ
của Đảng và Nhà nước mà cả sự nỗ lực bản thân các Công ty, Doanh nghiệp,
cá nhân. Trong suốt những năm gần đây cùng với sự đổi mới của cơ chế quản
lý kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã có nhiều đổi mới tích cực góp phần
vào sự phát triển chung của đất nước, áp dụng hệ thống.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và các
anh chị công nhân viên trong công ty cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của

thầy giáo Thạc sỹ Phạm Xuân Kiên, em đã ghi nhận được những thông tin
tổng hợp về tình hình hoạt động kinh doanh, bộ máy kế toán và công tác kế
toán của Công ty TNHH Thương mại vật tư Nam Hải. Báo cáo thực tập tổng
hợp được chia thành 3 phần chính:

Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

v

Phần 1: Tổng quan chung về công ty TNHH Thương mại vật tư Nam
Hải
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty
TNHH Thương mại vật tư Nam Hải
Phần 3: Nhận xét chung về tổ chức công tác hạch toán kế toán tại
công ty TNHH Thương mại vật tư Nam Hải.
Trong phạm vi báo cáo tổng hợp này, do thời gian thực tập có hạn và khả
năng và trình độ chuyên môn của em còn hạn chế trong việc tiếp cận các vấn
đề mới nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự
góp ý của thầy cô, cùng các anh chị trong phòng kế toán Công ty TNHH
Thương mại vật tư Nam Hải để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Phạm Xuân Kiên và các anh chị
trong Công ty TNHH Thương mại vật tư Nam Hải đã nhiệt tình giúp đỡ để em
hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Mai Hương

Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

1

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬT TƯ
NAM HẢI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại
vật tư Nam Hải
1.1.1 Lịch sử hình thành
Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam(1986) đã quyết định
đổi mới nền kinh thế, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước. Từ đó đến nay đất nước ta đã có nhiều sự
thay đổi to lớn trong tất cả các lĩnh vực về kinh thế, văn hoá, xã hội... và đã
đạt được nhiều thành tựu to lớn, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế. Đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO, hội nhập với nhiều loại hàng hoá, dịch vụ, trang thiết bị vật tư... được
sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và người tiêu dùng. Với
nhiều chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển nền kinh tế của Nhà nước đã
có nhiều Công ty, Doanh nghiệp... được thành lập hoạt động trong nhiều lĩnh
vực và thu được hiệu quả cao.
Theo xu thế đó, Công ty TNHH Thương mại vật tư Nam Hải ra đời do
Ông Trương Văn Lân làm giám đốc.
1.1.2 Giới thiệu chung về công ty

- Tên công ty:
Công ty TNHH Thương mại vật tư Nam Hải
- Tên tiếng Anh:
- Tên viết tắt:
- Trụ sở chính

Nam Hai Material anh Trading Company Limitted
Nam Hải MTC
14 Bùi Thị Xuân - Phường Bùi Thị Xuân - Quận Hai Bà
Trưng - Hà Nội
- Tel: 0439742480 Fax: 043. 9742481
- E-mail:

- Website:

- Mã số thuế:
0100256340
- Số tài khoản:
1201 00000 14704 tại Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt
Nam - Sở giao dịch 1 - Hà Nội

Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

2


Công ty TNHH Thương mại vật tư Nam Hải là một Doanh nghệp tư
nhân được thành lập vào ngày 24 tháng 02 năm 1997 theo giấy phép kinh
doanh số 051566 do sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp với số vốn
điều lệ ban đầu là: 10000000000 đồng (Mười tỷ đồng VN).
Ngay từ khi thành lập cho đến nay sau hơn 10 năm hoạt động và phát
triển công ty đã luôn cố gắng mở rộng thị trường, tìm kiếm thị trường mới và
phát triển các mặt hàng có doanh số cao đem lại lợi nhuận lớn. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng phát triển, doanh thu
trong các năm gần đây đều đạt trên 100 tỷ đồng/năm, đặc biệt doanh thu trong
năm 2009 đạt trên 300 tỷ đồng/năm.
Hiện tại công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ với một loạt hệ thống các
kho, cửa hàng phân phối có quy mô lớn trực thuộc công ty tại Hà Nội, Hải
Phòng, Thanh Hoá... đồng thời công ty đã thiết lập được một hệ thống hơn
100 khách hàng là đại lý tiêu thụ chính thức của công ty tại các tỉnh thành
phía bắc như Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hưng
Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hoá, Yên Bái, Lạng Sơn, Tuyên Quang,
Phú Thọ...
Sau hơn 10 năm hoạt động và phát triển công ty đã thu được nhiều lợi
nhuận, đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước, tạo việc làm cho trên 100 người
lao động, điều này được thể hiện rõ qua các chỉ tiêu phản ánh tình hình phát
triển của công ty trong những năm gần đây ở phần 1.4
Hệ thống các cửa hàng, kho:
- Số 02 Chương Dương Độ - Hoàn Kiếm - Hà Nội
- Số 08 Đại Cồ Việt - Hai Bà Trưng - Hà Nội
- Số 676 Đường Láng - Đống Đa - Hà Nội
- Số 47 Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội
- Số 636 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội
- Số 111 Tam Trinh - Hoàng Mai - Hà Nội

Lê Thị Mai Hương


Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

3

- Số 569 Vĩnh Tuy - Hai Bà Trưng - Hà Nội
- Số 386 Nguyễn Văn Linh - Lê Chân - Hải Phòng
- Số 642 Quang Trung II - Thành phố Thanh Hoá
1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1 Nhiệm vụ, chức năng của công ty
Công ty TNHH Thương mại vật tư Nam Hải là công ty có tư cách pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng,
hoạt động theo luật doanh nghiệp. Nhiệm vụ chính của công ty là cung cấp
nhôm thanh định hình với chất lượng tốt nhất.
* Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là:
- Công ty chuyên buôn bán hàng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng chủ yếu là
nhôm và inox.
- Kinh doanh và sản xuất các mặt hàng bằng nhôm, vật dụng bằng nhôm như
sản xuất các loại cửa nhôm, khung nhôm, cửa cuốn... phục vụ cho các công
trình công nghiệp và dân dụng.
- Các cửa hàng dịch vụ thương mại
- Sơn tĩnh điện và trang trí bề mặt nhôm
Công ty rất chủ động tới việc mở rộng và thâm nhập vào các thị trường tiềm
năng bằng việc mở rộng đại lý ở các nơi có tiềm năng tiêu thụ như các huyện,
thị xã, tỉnh lân cận. Với đội ngũ nhân viên có năng lực, nhiệt tình sáng tạo
trong công việc, hàng ngày Công ty đang tiếp tục xúc tiến công tác bán hàng
nhằm tăng doanh số của Công ty đồng thời công ty cũng đang có chiến lược

mở rộng thị trường bằng các công trình xây dựng có tầm cỡ quy mô quốc gia.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Sản phẩm hàng hoá kinh doanh chủ yếu của Công ty là các mặt hàng
về nhôm và inox. Nhôm thanh định hình là sản phẩm được ưa chuộng nhất
hiện nay vì nó là nguyên liệu thay thế cho gỗ dùng vào các công trình xây

Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

4

dựng công nghiệp, công trình dân dụng với đầy đủ các chủng loại, màu sắc,
giá thành hạ và không bị oxi hoá phù hợp với khí hậu nóng ẩm ở Việt Nam.
Một số loại sản phẩm và hàng hoá của Công ty
1.
5
6
7
8
9

Nhôm thanh Sông Hồng mờ
Nhôm thanh sơn vân gỗ Nam Hải
Nhôm thanh Tungshin vàng
Nhôm thanh Taiwan vàng, ghi, trắng
Nhôm thanh Vina mờ, vàng, ghi, nâu

....

- Giai đoạn thu mua hàng hoá, nguyên vật liệu đầu vào:
Công ty mua nhôm thanh định hình, inox, các nguyên liệu phục vụ nhu
cầu sản xuất tại các nhà máy, các công ty, với nhiều chủng loại sản phẩm hàng
hoá khác nhâu nhập kho, bán lẻ và phân phối cho các đại lý của Công ty đồng
thời Công ty cũng có cả các cửa hàng bán buôn, bán lẻ tại Hà Nội, Hải Phòng,
Thanh Hoá.
- Giai đoạn chế biến sản xuất:
Công ty sản xuất các loại cửa nhôm, khung nhôm, các công trình xây
dựng công nghiệp và công trình dân dụng. Căn cứ vào các bản vẽ thiết kế, sau
khi bóc tách chi phí tại xưởng sản xuất công nhân sản xuất ra các sản phẩm
theo đơn đặt hàng của khách hàng, khi sản phẩm hoàn thành sẽ được bàn giao
cho khách hàng hoặc do Công ty lắp đặt, giá do hai bên tự thoả thuận.
- Giai đoạn tổ chức phân phối hàng hoá và kinh doanh:
Các cửa hàng, kho căn cứ vào giá bán do Phòng kinh doanh xây dựng chỉ
đạo cung cấp đối với các loại sản phẩm nhôm thanh định hình. Còn các sản
phẩm: cửa kính, khung nhôm... được sản xuất theo đơn đặt hàng của khách
hàng giá cả do hai bên tự thoả thuận.

Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

5

Hình thức bán hàng của Công ty rất phong phú nên hình thức thanh toán

cũng rất đa dạng đối với từng khách hàng cụ thể:
- Đối với những khách hàng là đại lý tiêu thụ chính thức của Công ty:
Công ty chấp nhận bán chịu cho khách hàng, thời hạn thanh toán do Phòng
kinh doanh - là đại diện bán hàng của Công ty đưa ra căn cứ trên định mức dư
nợ hàng tháng mà Công ty cho phép. Nếu các đại lý có số dư nợ quá định
mức quy định của Công ty thì Công ty sẽ ngừng cung cấp hàng nhằm đảm
bảo tài chính cho Công ty.
- Đối với các khách hàng vãng lai: khi mua hàng phải thanh toán ngay
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Công ty.
- Công ty chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng nếu số hàng hoá đó
không đủ về số lượng hoặc không đạt chất lượng mẫu mã, đồng thời để nâng
cao doanh số bán Công ty cũng có nhiều chính sách nhằm kính thích cầu như
giảm giá nếu khách hàng mua nhiều thanh toán ngay, chiết khấu thanh toán
nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng...
Hiện nay, để đảm bảo an toàn và tài chính của Công ty, đảm bảo việc
theo dõi đối chiếu trả Hoá đơn GTGT cho khách hàng theo quy định của Nhà
nước, Công ty khuyến khích khách hàng trả tiền vào tài khoản của Công ty,
hạn chế trả bằng tiền mặt.

Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

6

`


Các đại
lý tiêu
thụ
Hàng hoá
nhập về

Bán lẻ
trực
tiếp

Tổng
kho
Các cửa
hàng, kho
trực thuộc
công ty

Tiêu
thụ

Bán
buôn

Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ tổ chức kinh doanh
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.3.1 Mô hình tổ chức quản lý chung của Công ty
Để phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty,
để tổ chức sản xuất - kinh doanh có những đặc trưng riêng phù hợp với điều
kiện cụ thể của Công ty, Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng.


Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

7

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng tài chính
kế toán

Phòng kinh
doanh

Phòng tổ chức
hành chính

Các kho, cửa hàng

Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo một cấp, ban lãnh đạo
Công ty chỉ đạo trực tiếp xuống toàn Công ty. Do vậy tổ chức quản lý điều
hành chung là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc. Các phòng

ban trong Công ty có mối liên hệ mật thiết với nhau, mối quan hệ chỉ đạo và
quan hệ cung cấp thông tin cho nhau một cách chặt chẽ, kịp thời, đảm bảo
hoàn thành các công việc được giao.
- Giám đốc: là người đứng đầu Công ty và là đại diện pháp nhân của
Công ty cũng như chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty và toàn bộ kết quả kinh doanh của Công ty theo chế độ thư

Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

8

trưởng. Đồng thời Giám đốc là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ
của Công ty trước cơ quan pháp luật và cơ quan quản lý của Nhà nước.
- Phó Giám đốc: là trợ thủ đắc lực của Giám đốc về mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty, giúp Giám đốc giám sát thực hiện công tác quản lý hoạt
động trong Công ty.
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ tổ chức, quản lý thu, chi, nhập,
xuất, tồn toàn bộ hàng hoá của Công ty, tình hình thực hiện công việc cung
cấp dịch vụ của Công ty, khai thác sử dụng vốn có hiệu quả. Xây dựng kế
hoạch tìa chính thông qua số liệu báo cáo tham mưu cho Ban Giám đốc trong
công tác quản lý và sử dụng vốn, lập báo cáo kế toán theo niên độ kế toán
theo quy định của Nhà nước.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ chính là tổ chức và quản lý
nhân sự của Công ty, cung cấp cho ban lãnh đạo Công ty biết được cụ thể về
số lượng cũng như năng lực làm việc của từng nhân viên trong Công ty để

kinh doanh đạt hiệu quả. Bên cạnh đó phòng còn tổ chức lao động tiền lương,
tiền khen thưởng và kỉ luật thực hiện các chính sách, chế độ đối với người lao
động theo quy định của Nhà nước.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của giá cả
thị trường, chịu trách nhiệm nắm bắt thông tin cũng như nhu cầu của thị
trường, khai thác nguồn hàng, tìm kiếm đối tác mới nhằm mở rộng thị trường
kinh doanh đem lại lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Đồng thời
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm,
tổng hợp tình hình thực hiện kinh doanh, lập báo cáo hàng tháng về hoạt động
kinh doanh còn được Giám đốc uỷ quyền trong một số trường hợp ký hợp
đòng mua, bán, tạo nguồn hàng cung ứng cho các đơn vị trực thuộc tham gia
kinh doanh.

Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

9

- Các kho, cửa hàng: Là nơi lưu trữ hàng hoá, vật tư của Công ty đồng
thời là nơi tiêu thụ, cung cấp hàng hoá cho khách hàng dưới sự chỉ đạo bán
hàng của Phòng kinh doanh và sự liên kết báo cáo đối chiếu với phòng kế toán.
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Nam Hải
Bảng 1.1 - Khái quát tình hình phát triển của công ty qua các năm
Chỉ tiêu
1. Nguồn vốn chủ sở hữu
2. Tổng tài sản

3. Tổng doanh thu
4. Tổng lợi nhuận sau thuế
5. Các khoản nộp thuế nhà nước
6. Tổng số cán bộ CNV (người)
7. Thu nhập bình quân của một

Năm 2007
8.800.000
15.975.800
198.765.88
9
3.512.894
1.365.157
120
1.700

ĐVT: nghìn đồng
Năm 2008
Năm 2009
12.248.000 12.248.000
19.586.528 22.781.695
258.855.68 326.762.045
0
4.436.762
1.791.205
130
1.800

5.424.114
1.988.645

138
2.000

CNV (nghìn đồng/người)
(Nguồn: Theo Báo cáo tài chính của công ty qua các năm 2007, 2008, 2009)
So sánh tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 3 năm liên tục 2007,
2008, 2009.
- Chỉ tiêu doanh thu của năm 2008 so với năm 2007 tăng 30,23% tương
ứng với 60.089.791 nghìn đồng. Doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng
26,23% tương ứng với 67.906.365 nghìn đồng. Doanh thu năm 2009 so với
năm 2007 tăng 64,39% , tương ứng với 127.996.156 nghìn đồng
Ta thấy doanh thu của Công ty 3 năm liên tục tăng với trị số cao, cho
thấy được khả năng phát triển lớn của công ty.
- Lợi nhuận của Công ty tăng liên tục
Năm 2008 so với năm 2007 tăng là 26,30%, tương ứng với 923.868
nghìn đồng
Năm 2009 so với năm 2008 tăng là 22,25% tương ứng với 987.352
nghìn đồng

Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

10

Năm 2009 so với năm 2007 tăng là 54,41% tương ứng với 1.911.220
nghìn đồng.

Ta thấy tỷ lệ tăng trưởng của công ty trong 3 năm gần đây là rất lớn.
Qua bảng khái quát các chỉ tiêu trên ta thấy được phần nào bước tiến
phát triển nhanh chóng vững chắc của Công ty trong những năm gần đây.

PHẦN II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH NAM HẢI

Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

11

2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Nam Hải.
Mô hình tổ chức kế toán hiện nay của Công ty là được tổ chức tập trung
quản lý một cấp, mọi chứng từ kế toán đều tập trung tại Phòng kế toán. phòng
kế toán có chức năng tìm hiểu những Quyết định, Thông tư hướng dẫn mới
của nhà nước đảm bảo thực hiện tốt các chế độ hạch toán kế toán, thu thập
thông tin kinh tế phục vụ quản lý qua đó kiểm tra tình hình hàng hoá, vật tư,
tiền vốn của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty đồng thời đề ra
các biện pháp sử dụng tốt vật tư, hàng hoá, nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh cho công ty.
Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp


Kế toán
thuế

Kế toán
lương

Kế toán vật
tư hàng hoá

Kế toán
thanh toán

Thủ quỹ

Sơ đồ 2.1- Sơ đồ bộ máy kế toán trong công ty Nam Hải
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm mọi hoạt động về kế toán của phòng
tài chính kế toán. Có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác kế toán và báo
cáo kế toán ở phòng kế toán theo đúng quy định hiện hành.
Chịu sự lãnh đạo và giúp đỡ người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế
toán quản lý và giám sát công tác tài chính tại đơn vị mình.
Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

12

Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của cơ quan quản lý cấp trên về chuyên môn,

nghiệp vụ.
Thực hiện các quyết định về tài chính kế toán trong công ty.
Lập các báo cáo tài chính
Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ.
Tham gia ý kiến với ban giám đốc về việc thuyên chuyển, tăng lương,
khen thưởng đối với nhân viên trong phòng kế toán.
Yêu cầu các các bộ phận có liên quan cung cấp đầy đủ các thông tin có
liên quan về hoạt động kế toán.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng tài chính của
công ty. Lập các báo cáo cho cấp trên theo đúng các quy định hiện hành.
Thường xuyên đôn đốc đối chiếu sổ sách kế toán với các kế toán viên các
theo từng kỳ kế toán đã quy định. Kiểm tra và toàn bộ hồ sơ thanh toán và báo
cáo quyết toán tài chính của công ty theo quy định hiện hành.
- Kế toán thuế: có nhiệm vụ kê khai các nghĩa vụ thuế đối với cơ quan
nhà nước. Lập các hoá đơn GTGT hàng hoá bán ra, lập các báo cáo thực hiện
với cơ quan thuế và các đơn vị chức năng như báo cáo tháng: kê khai thuế
GTGT, tình hình sử dụng HĐTC... Báo cáo quyết toán tạm tính thuế TNDN...
báo cáo năm: quyết toán sử dụng hoá đơn, quyết toán thuế GTGT, báo cáo tài
chính.... Giao dịch với cơ quan thuế: mua hoá đơn, lập báo cáo tài chính. Lưu
giữu các hoá đơn tài chính, chứng từ ngân hàng..., theo dõi và giám sát việc
nộp thuết GTGT, thuế môn bài.... Cập nhật các thông tin về chính sách thuế
để cùng báo cáo cho kế toán trưởng có phương án giải quyết. Thực hiện các
công việc khác khi được sự phân công của ban giám đốc.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho
các đối tượng sử dụng

Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10



Báo cáo thực tập tổng hợp

13

Theo dõi, cập nhật thông tin mới về các chính sách chế độ tiền lương đối
với nhân viên trong công ty
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương, xây dựng phản ánh trả
lương hợp lý. Phân loại và đánh giá lao động. Theo dõi và cập nhập các thông
tin mới về chế độ bảo hiểm, hưu trí, chế độ nghỉ mất sức, thai sản, ốm...
Đối chiếu thanh toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN....
- Kế toán vật tư, hàng hoá: đây là phần hành quan trọng trong bộ máy kế
toán và được giao cho một nhân viên có trình độ và kinh nghiệm đảm nhiệm.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phần này rất nhiều và phức tạp, hàng
ngày kế toán vật tư hàng hoá có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập - xuất tồn của từng loại vật tư, hàng hoá, thường xuyên đối chiếu số lượng đầu ra,
đầu vào xem thực tế nhập, xuất có đủ, đúng không đồng thời kế toán toán vật
tư, hàng hoá phải thường xuyên báo cáo tình hình tiêu thụ cho kế toán trưởng
và Phó Giám đốc kiểm tra.
- Kế toán quỹ: Phản ánh tình hình hiện có và tình hình biến động của các
tài sản và các loại vốn bằng tiền của đơn vị gồm tiền mặt, ngoại tệ và các
chứng chỉ có giá khác.
Chịu trách nhiệm bảo quản tốt và tiền mặt tại quỹ của đơn vị.
Thường xuyên đối chiếu với các kế toán khác để xác định chính xác tiền
mặt của đơn vị.
Theo dõi tiền gửi ngân hàng bằng nội tệ và ngoại tệ.
- Kế toán thanh toán: Kế toán thanh toán nắm rõ tình hình công nợ của
công ty một cách chính xác nhất, theo dõi và phản ánh kịp thời các khoản thu
chi của từng đối tượng phát sinh. Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế, các chứng
từ và các cam kết thanh toán….để kế toán phản ánh kịp thời các khoản phải

thu, phải trả trong kỳ.

Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

14

Phải theo dõi thường xuyên từng khoản công nợ theo từng đối tượng,
thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra và đôn đốc kịp thời các khoản
phải thu, thanh toán các khoản phải trả.
Kiểm tra đối chiếu đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối mỗi niên độ từng
khoản phải thu phải trả phát sinh, đã thu, đã trả, số còn phải thu phải trả .Đặc
biệt là các đối tượng có giao dịch thường xuyên, các đối tượng có công nợ
lớn. Kế toán công nợ phải đối chiếu thường xuyên để tránh sự nhầm lẫn, để
kịp thời phát hiện và sửa chữa sai sót.
Đối với các khoản công nợ có nguồn gốc ngoại tệ cần phải theo dõi cả về
nguyên tệ và theo theo dõi cả đồng Việt Nam. Cuối mỗi kỳ phải điều chỉnh số
dư theo tỷ giá hối đoái thực tế.
Phải chi tiết theo cả giá trị và hiện vật đối với các khoản công nợ bằng
vàng, bạc, đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá trị thực tế.
Phải phân loại các khoản công nợ theo thời gian thanh toán cũng như
theo đối tượng phải thu, phải trả.
2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty
2.2.1 Các chính sách kế toán chung
Công ty TNHH Thương mại vật tư Nam Hải áp dụng chế độ kế toán theo
quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ

Tài chính áp dụng từ tháng 01/2007
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
Kỳ kế toán của công ty là hàng tháng.
Đơn vị tiền tệ công ty sử dụng trong hạch toán là: Việt Nam đồng.
Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ
Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.

Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

15

Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho theo giá bình quân cả kỳ dự trữ
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty vận dụng chế độ kế toán theo Quyết định sô 48/2006/QĐ-BTC
ngày14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về "Chế độ kế toán doanh
nghiệp", Công ty đã đăng ký và sử dụng hoá đơn, chứng từ trong doanh
nghiệp. Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại công ty bao gồm:
* Các chứng từ thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương:
- Bảng chấm công
- Bảng chấm công làm thêm giờ
- Giấy chứng nhận nghỉ ốm, nghỉ thai sản
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.

Đặc biệt để nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân viên trong
công ty, nâng cao hiệu quả làm việc, Công ty đã cài đặt máy chấm công tự
động tại văn phòng và các kho, các cửa hàng căn cứ trên vân tay của từng
nhân viên.
*Các chứng từ thuộc chỉ tiêu hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm kê hàng hoá vật tư
- Hoá đơn GTGT của nhà cung cấp
- Bảng kê mua hàng
- Bảng phân bổ hàng hoá vật tư.
Đặc biệt để phù hợp với tính chất kinh doanh của Công ty, tạo điều kiện
thuận lợi cho nhân viên kế toán tại các kho, cửa hàng Công ty đã thiết kế mẫu
phiếu xuất kho cacbon mang đặc trưng riêng của Công ty. Phiếu xuất kho
đồng thời kiêm giấy nhận nợ của khách hàng và được đánh số thứ tự lần lượt.

Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10


Bỏo cỏo thc tp tng hp

16

công ty tnhh thơng mại vật t nam hải
TR S VP: S 08 I C VIT - H NI. T: 043. 9742480/FAX: 043. 9742481

S:................./NH


PHIU XUT KHO
(KIấM GIY NHN N)
NGY....../....../201..../ TI KHO, CA HNG........................NAM HI
TấN NGI MUA (NHN HNG):.........................../S CMT:....................CP NGY....../......./.......CA:............CP
A CH:..................................................................................TC............................TD..........................
Cể NHN MUA S LNG HNG ( TR GI THNH TIN) CA CễNG TY GIAO VI S NH SAU:

TT

M
MU

DIN GI

N V
TNH

S Bể

S LNG

N
GI

THNH TIN

Tng cng

Bng ch:.................................................................................................................................
TH KHO


NGI BN HNG

NGI LP PHIU

NGI GIAO HNG

NGI NHN HNG

(Ký, ghi rừ h tờn)
(Ký, ghi rừ h tờn)
(Ký, ghi rừ h tờn)
(Ký, ghi rừ h tờn)
(Ký, ghi rừ h tờn)
01 liên giao cho khách hàng. Phiếu có giá trị đợc hởng quyền lợi khi có chính sách hỗ trợ. Lu hành nội bộ

* Cỏc chng t thuc ch tiờu bỏn hng:
- Hoỏ n GTGT
- Hoỏ n bỏn hng thụng thng
- Phiu xut kho kiờm giy nhn n
- Phiu nhp kho( trng hp nhp hng tr li).
* Cỏc chng t thuc ch tiờu thanh toỏn:
- Phiu thu
- Phiu chi

Lờ Th Mai Hng

Lp KT2 - K10



Báo cáo thực tập tổng hợp

17

- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Giấy đề xuất chi
- Biên lai thu tiền
- Bảng kê chi tiền, bảng quỹ (dùng cho VNĐ),
- Uỷ nhiệm chi
- Giấy báo số dư của ngân hàng, sổ phụ ngân hàng ...
*Các chứng từ thuộc chỉ tiêu tài sản cố định:
- Hoá đơn GTGT của nhà cung cấp,
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán
ban hành theo Quyết định sô 48/2006/QĐ-BTC ngày14/09/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính về "Chế độ kế toán doanh nghiệp". Hiện tại công ty sử
dụng các tài khoản sau:
-TK nhóm 1: TK111, TK112, TK 131, TK133, TK 142, TK152, TK153,
TK154, TK156, được chi tiết thanh tài khoản cấp 2 và cấp 3
- TK nhóm 2: TK211, TK213, TK 214, TK242, được chi tiết thanh tải
khoản cấp 2
- TK nhóm 3: TK331, TK333, TK334, TK338, TK341, TK344, được chi
tiết thành tài khoản cấp 2 và cấp 3
- TK nhóm 4: TK 411, TK421, được chi tiết thành tài khoản cấp 2

- TK nhóm 5: TK511, TK515, được chi tiết thành tài khoản cấp 2

Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

18

-TK nhóm 6: TK632, TK635, TK642, được chi tiết thành tài khoản cấp 2
- TK nhóm 7: TK711
- TK nhóm 8: TK811, TK8211
- TK nhóm 9: TK911
- TK ngoài bảng: TK003, TK004, TK007
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty với nhiều chủng loại hoàng hoá,
nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin phù
hợp với thực tế, kể từ khi mới thành lập cho đến nay công ty áp dụng theo
hình thức sổ Chứng từ ghi sổ và áp dụng phần mềm kế toán của công ty
Vacom
Các loại sổ của công ty bao gồm:
- Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
- Bảng tổng hợp chi tiết
- Sổ cái TK theo tài khoản đối ứng
- Bảng cân đối phát sinh
- Các loại sổ chi tiết như: sổ chi tiết quỹ tiền mặt; sổ chi tiết vật tư, sản
phẩm, hàng hoá; sổ chi tiết về chi phí sản xuất kinh doanh; sổ chi tiết thanh
toán với người mua; sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết bán hàng;

sổ chi tiết giá vốn; sổ chi tiết TSCĐ

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Lê Thị Mai Hương

Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

Sổ đăng ký
CTGS

19

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi
tiết


Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức "Chứng từ ghi sổ"
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Vì công ty quy mô nhỏ, định kỳ ngắn, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc
đã thực hiện kiểm tra hợp lệ rồi lập chứng từ ghi sổ, đồng thời các chứng từ
gốc được lập vào sổ chi tiết.
Căn cứ vào chứng từ thu, chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ căn cứ vào
chứng từ thu chi tiền mặt, tiến hành ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho kế toán.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi “Sổ cái”
Cuối tháng căn cứ vào “Sổ chi tiết” kế toán căn cứ lập “Bảng kê chi
tiết” căn cứ vào “Sổ cái” các tài khoản để lập “Bảng cân đối tài khoản”
Cuối tháng kế toán đối chiếu, kiểm tra giữa “Bảng kê chi tiết” với
“Bảng cân đối tài khoản”

Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

20


Sau đó phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng sổ
phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái.
Căn cứ vào Cái để lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu phải đảm bảo:
+ Tổng số phát sinh Nợ = Tổng số phát sinh Có của từng tài khoản trên
Bảng Cân đối số phát sinh= Tổng số tiền phát sinh sổ Đăng ký chứng từ ghi
sổ;
+ Tổng số dư Nợ = Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối
số phát sinh
+ Số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh = Số dư của
các tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.

2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống Báo cáo tài chính của công ty được lập theo chế độ kế toán hiện
hành( được lập theo quý). Báo cáo tài chính được lập theo đơn vị là đồng Việt
Nam (VND), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các nguyên tắc kế toán
được chấp nhận chung tại Việt Nam.Các nguyên tắc này bao gồm các quy
định tại các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các
quy định về kế toán hiện hành tại Việt Nam. Hệ thống báo cáo bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.

Mẫu số: B 01- DN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Mẫu số: B 02- DN


- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Mẫu số: B 03- DN

Lê Thị Mai Hương

Lớp KT2 - K10


×