DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ
CT
Chứng từ
CTGS
Chứng từ ghi sổ
DN
Doanh nghiệp
ĐVT
Đơn vị tính
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐ
Hóa đơn
NKC
Nhật ký chung
NT
Ngày tháng
NVL
Nguyên vật liệu
SC
Sổ cái
SH
Số hiệu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
CCDC
Công cụ dụng cụ
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
nhất định phải có phương hướng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một
quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh. Doanh nghiệp phải
tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển trên thương trường đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao và giá thành hạ.
1
Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện
pháp quản lý mọi yếu tố có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong
quá trình sản xuất các doanh nghiệp phải chi ra cho các chi phí sản xuất bao
gồm chi phí nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ, chi phí khấu hao máy móc thiết
bị, chi phí tiền lương… Mà ngun vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất thể hiện dưới dạng vật hố, nó là cơ sở vật chất cấu thành nên
thực thể của sản phẩm, hơn nữa chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất. Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu là công tác
không thể thiếu được trong khâu quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp sản xuất ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua bảo quản, dự trữ đến khâu sử
dụng.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế ngành xây dựng cơ bản luôn
không ngừng lỗ lực phấn đấu và là một ngành mũi nhọn. Tuy nhiên trong thời
gian vừa qua, đầu tư XDCB còn biểu hiện tràn lan thiếu tập trung cơng trình dở
dang, nhiều lãng phí lớn, thất thốt vốn... Cần được khắc phục trong tình hình
đó việc cải tiến cơ cấu đầu tư, tăng cường quản lý chặt chẽ trong nghành xây lắp
để nâng cao hiệu quả kinh tế đối với XDCB trở thành yêu cầu cấp thiết. Trong
nghành xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu có chủng loại rất đa dạng, phong phú
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập
tại Doanh Nghiệp T N THANH PHONG, em xin trình bày đề tài: “Tổ chức
cơng tác kế tốn ngun vật liệu và công cụ dụng cụ tại Doanh Nghiệp T N
THANH PHONG”.
Bài viết gồm ba chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức cơng tác kế tốn
ngun vật liệu và công cụ dụng cụ trong các đơn vị sản xuất.
Chương II: Thực trạng về tổ chức công tác kế tốn ngun vật liệu và
cơng cụ dụng cụ tại Doanh Nghiệp T N THANH PHONG.
.Chương 3: Hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ dụng
cụ tại Doanh Nghiệp T N THANH PHONG
Thời gian thực tập tại Doanh Nghiệp căn cứ vào lý thuyết với sự vận dụng
thực tế tại Doanh Nghiệp T N THANH PHONG. Em đã trình bày một số hoạt
động lao động sản xuất và quản lý tại Doanh Nghiệp. Nhưng do yếu tố chủ quan
2
về nhận thức và cách nhìn nhận của một sinh viên thực tập vì vậy báo cáo của
em sẽ có nhiều thiếu sót nhất định . Vậy em mong muốn nhận được sự chỉ bảo
của thầy cô cùng với các cơ chú trong phịng kế tốn tại Doanh Nghiệp giúp bài
viết của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cơ giáo Bộ mơn Kế tốn, Khoa tự
nhiên trường Cao Đẳng Hải Dương đã trang bị và truyền thụ kiến thức cho em
trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo Lưu Thị Lan đã chu
đáo, tận tình giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập và hồn thành bài báo cáo
thực tập tốt nghiệp này.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Doanh nghiệp TN
Thanh Phong cùng tập thể cán bộ cơng nhân viên trong phịng Tài Chính - Kế
3
toán của Doanh nghiệp đặc biệt là người hướng dẫn em thực tập Chị Đào Thị
Gấm Trưởng phịng Tài chính - Kế tốn đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện
cho em hoàn thành tốt kỳ thực tập.
Cuối cùng, em xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động
viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt kỳ thực tập và bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Dương, ng ày 29, tháng 04 năm 2011
SINH VIÊN
Nguyễn Thị Hương
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CƠNG
TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU - CƠNG CỤ DỤNG
CỤ TRONG CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
1 Sự cần thiết phải tổ chức kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ
1.1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
1.1.1 Khái niệm
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của
sản phẩm. Trong quá trình sản xuất chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất
sản phẩm và dưới tác động của lao động vật liệu bị tiêu hao tồn bộ hoặc thay
đổi hình thái, vật chất ban đầu để tạo thành sản phẩm mới.
1.1.2 Đặc điểm
4
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất cơng nghiệp,
sản phẩm của ngành xây dựng là những cơng trình, hạng mục cơng trình có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất (thi cơng) cịn các
điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây dựng. Từ đặc điểm riêng
của ngành xây dựng làm cho công tác quản lý, sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ
phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của mơi trường bên ngoài nên cần xây dựng
định mức cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế. Quản lý vật liệu, công cụ
dụng cụ là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên do trình độ
sản xuất khác nhau nên phạm vi mức độ và phương pháp quản lý cũng khác
nhau.
1.1.3 Yêu cầu quản lý quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ
Quản lý nguyên vật liệu là yêu cầu khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Trong điều kiện hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ
sở đáp ứng đủ nhu cầu xã hội. Việc sử dụng vật liệu công cụ dụng cụ hợp lý sẽ
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy để tăng cường cơng tác quản trị việc sử
dụng vật liệu công cụ dụng cụ phải được theo dõi ở tất cả các khâu: Thu mua,
bảo quản, dữ trữ và sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.1 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của kế tốn vật liệu, cơng cụ dụng cụ
2.1.1 Vai trị của kế tốn vật liệu, cơng cụ dụng c
Từ đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu, CCDC ta có thể thấy nguyên
vật liệu đợc xếp vào tài sản lu động, giá trị nguyên vật liệu thuộc vốn lu
động. Nguyên vật liệu có nhiều loại, thứ khác nhau, bảo quản phức tạp.
Nguyên vật liệu thờng đợc nhập xuất hàng ngày.
- Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, tham gia thờng xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hởng trực tiếp đến sản phẩm đợc sản xuất.
- Kế tốn ngun vật liệu kịp thời, chính xác, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm được
chính xác tình hình thu mua, dự trữ, sử dụng vật liệu về kế hoạch lẫn thực hiện
từ đó có biện pháp thích hợp.
- Mặt khác tính chính xác, kịp thời của cơng tác kế tốn ngun vật liệu có ảnh
hưởng khơng nhỏ đến chất lượng kế toán giá thành.
5
2.2.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nếu quản lý và sử dụng
tốt sẽ tạo cho các yếu tố đầu ra có cơ hội để tiêu thụ. Vậy trong suốt quá trình
luân chuyển việc giám sát chặt chẽ số lượng nguyên vật liệu mua vào, xuất dùng
để đảm bảo cho chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu về kỹ thuật giá trị đã đề
ra, đòi hỏi kế toán phải thực hiện nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu và tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Tính giá thành
thực tế nguyên vật liệu đã mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua nguyên vật liệu về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn
nhằm đảm bảo cung ứng kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Áp dụng đúng đắn phương pháp hạch toán hàng tồn kho, mở sổ, thể kế
toán chi tiết để ghi chép phân loại số liệu … Về tình hình hiện có và sự biến
động tăng, giảm vật liệu kịp thời để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Tổ chức kế toán hàng tồn kho theo đúng chế độ,đúng phương pháp
quy định sẽ đảm bảo yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản
trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức đánh giá phân loại vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo
quản, dự trữ và sử dụng vật liệu. Tính tốn chính xác số lượng, giá trị vật liệu
cho các đối tượng sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Tham gia thực hiện kiểm kê, đánh giá hàng tồn kho theo đúng chế độ nhà
nước quy định, lập báo cáo về nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và
lãnh đạo. Tiến hành phân tích và đánh giá nguyên vật liệu ở từng khâu nhằm
đưa ra đầy đủ kịp thời các thông tin cần thiết cho quá trình quản lý.
3.1 Chức năng, nhiệm vụ của kế tốn vật liệu, cơng cụ dụng cụ
Kế tốn là cơng cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một
cách khoa học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ, từ
yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ, từ chức năng của kế toán vật liệu,
6
công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện các nhiệm vụ
sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực
tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua vật liệu tư về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo
cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho q trình thiết kế, thi cơng
+ Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu,
hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở
chế độ đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất trong
cơng tác kế tốn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác
kế tốn trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát
hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng hoặc
mất phẩm chất. Tính tốn, xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế
đưa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức đánh giá phân loại vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ
bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu. Tính tốn chính xác số lượng, giá trị vật
liệu cho các đối tượng sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
+ Tham gia thực hiện kiểm kê, đánh giá hàng tồn kho theo đúng chế độ
nhà nước quy định, lập báo cáo về vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và lãnh
đạo. Tiến hành phân tích và đánh giá vật liệu ở từng khâu nhằm đưa ra đầy đủ
kịp thời các thơng tin cần thiết cho q trình quản lý.
3.2 Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ
3.2.1 Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật
kết cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vây liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu
hình thành lên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục cơng trình xây
dựng nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành
công nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo lên sản phẩm
7
như hạng mục cơng trình, cơng trình xây dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt,
thép… Vật kết cấu là những bộ phận của cơng trình xây dựng mà đơn vị xây
dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn
vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng
của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thơng gió, truyền hơi ấm, hệ thống thu
lôi…
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào q trình sản xuất,
khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ
trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lượng vật liệu chính
và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu cầu cơng
nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản gồm: sơn, dầu,
mỡ… phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Phụ tùng thay thế: Là những bộ phận của máy móc thiết bị mà doanh
nghiệp mua về để phục vụ cho việc thay thế các bộ phận máy móc thiết bị. Ví
dụ: Vịng bi chạy máy khoan, máy dầm, ổ trục chạy máy….
+ Nguyên liệu: Là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong
q trình sản xuất. Ví dụ: Xăng, dầu, mỡ bôi trơn máy….
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những thiết bị được sử dụng cho công việc
cơ bản. Đó là những thiết bị có thể khơng cần lắp ráp và cần lắp ráp. Ví dụ: Hệ
thống điện nước, thiết bị vệ sinh, cột thu lơi, điều hồ nhiệt độ…..
+ Vật liệu kết cấu: Là những bộ phận của doanh nghiệp xây dựng cơ bản
dở dang tự sản xuất được mua của doanh nghiệp khác để lắp ráp vào cơng trình.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong q trình thi cơng xây lắp như
gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu quản lý và cơng ty kế tốn chi tiết của từng doanh nghiệp mà
trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ một
cách chi tiết hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó mỗi loại, nhóm,
thứ vật liệu được sử dụng một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số thập phân
để thay thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách của vật liệu. Ký hiệu đó được gọi là sổ
danh điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp.
- Đối với công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp bao gồm các loại dụng
cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ
lao động, lán trại tạm thời - để phục vụ cơng tác kế tốn tồn bộ công cụ dụng
cụ được chia thành:
8
- Cơng cụ dụng cụ
- Bao bì ln chuyển
- Đồ dùng cho thuê
Tương tự như đối với vật liệu trong từng loại công cụ dụng cụ cũng cần
phải chia thành từng nhóm, thứ chi tiết hơn tuỳ theo yêu cầu, trình độ quản lý và
cơng tác kế tốn của doanh nghiệp. Việc phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ như
trên giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản cấp 1, cấp 2, phản ánh tình hình hiện
có và sự biến động của các loại vật liệu, công cụ dụng cụ đó trong q trình thi
cơng xây lắp của doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức
quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật, công cụ dụng cụ.
3.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành
- Nguyên vật liệu được nhập từ bên ngồi: do mua ngồi, nhận vốn góp liên
doanh, được biếu tặng.
- Nguyên vật liệu tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất.
3.2.3 Căn cứ vào nguồn sở hữu
- Nguyên vật liệu tự có: tồn bộ ngun vật liệu thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu ở bên ngoài: nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hay
giữ hộ.
3.2.4 Căn cứ vào mục đích, cơng dụng của ngun vật liệu
- Nguyên vật liệu trực tiếp: dùng cho chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các phân
xưởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: nhượng bán, đem góp vốn liên
doanh, đem biếu tặng.
3.3
Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ
3.3.1 Nguyên tắc đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ khi nhập kho
Giá trị thực tế của vật liệu cơng cụ dụng cụ là tồn bộ chi phí thực tế mà
doanh nghiệp bỏ ra để có được các loại nguyên vật liệu đó. Giá thực tế bao gồm
giá bản thân vật liệu , chi phí thu mua, chi phí gia cơng, chí phí chế biến. Tùy
9
từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu bao gồm các khoản chi phí
khác nhau.
• Giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài bao gồm: giá mua, các loại
thuế khơng được hồn lại cộng với chi phí thu mua thực tế có liên quan trực tiếp
đến nguyên vật liệu mua vào. Chi phí thu mua thực tế bao gồm: chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,… vật liệu từ nơi mua về đến
kho của doanh nghiệp, cơng tác phí của cán bộ thu mua độc lập và số hao hụt tự
nhiên trong định mức (nếu có). Các khoản chiết khấu thương mại giảm giá (nếu
có) được trừ khỏi chi phí mua.
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì trị giá
nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế giá trị gia
tăng. Thuế giá trị gia tăng đầu vào khi mua nguyên vật liệu và thuế giá trị gia
tăng đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí gia cơng,…
được khấu trừ.
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, hoặc dùng cho hoạt động
sự nghiệp, phúc lợi dự án thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh
theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào khơng được
khấu trừ (nếu có).
• Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tự chế bao gồm: giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
• Trị giá ngun vật liệu th ngồi gia công chế biến bao gồm: giá trị thức
tế của ngun vật liệu xuất mua ngồi gia cơng chế biến, chi phí vận chuyển
nguyên vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến đến đơn vị, tiền thuê ngồi
gia cơng chế biến.
• Trị giá thực tế của ngun vật liệu nhận góp vốn kinh doanh, cổ phần là
giá thực tế được các bên tham gia góp vốn chấp thuận.
10
• Trị giá thực thế của nguyên vật liệu thu nhặt được, phế liệu thu hồi là giá
trị ước tính có thể sử dụng được hoặc giá có thể bán trên thị trường.
3.3.2 Cách đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ
3.3.2.1 Đánh giá theo giá gốc
a. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho.
Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ được xác định
như sau:
+ Đối với vật liệu, cơng cụ dụng cụ mua ngồi thì giá thực tế nhập kho:
= Giá mua ghi
+ Các khoản
trên hố đơn
thuế khơng
mua
chiết khấu
được khấu
Giá thực tế
thực tế
giảm giá (nếu
nhập kho
+
Chi phí
-
Các khoản
trừ
có)
+ Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự gia công chê biến:
= +
+ Đối với công cụ dụng cụ th ngồi gia cơng chế biến:
Giá thực tế nhập kho
=
Giá thực tế xuất kho
+
Chi phí giá cơng chế biến
+Đối với cơng cụ dụng cụ th ngồi gia cơng chế biến:
Giá thực tế nhập
kho
=
Giá thực tế
+
Chi phí vận chuyển
+
Số tiền phải
vật liệu xuất
bốc dỡ đến nơi thuê
trả cho đơn
thuê chế
chế biến
vị gia công
biến
chế biến
+ Đối với trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu, cơng
cụ dụng cụ thì giá thực tế vật liệu cơng cụ dụng cụ nhận vốn góp liên doanh là
giá do hội đồng liên doanh đánh giá và công nhận.
+ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được đánh giá theo giá ước tính.
b. Giá thực tê vật liệu, cơng cụ dụng cụ xuất kho.
Vật liệu, công cụ dụng cụ được thu mua và nhập kho thường xuyên từ
nhiều nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không
11
hồn tồn giống nhau. Khi xuất kho kế tốn phải tính tốn xác định được giá
thực tế xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau. Theo phương
pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất
quán trong niên độ kế tốn. Để tính giá trị thực tế của vật liệu, cơng cụ dụng cụ
xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
*Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
+ Nội dung: theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán phải xác
định giá bình quân của từng danh điểm NVL. Căn cứ vào giá bình quân và
lượng NVL xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế
NVL xuất kho.
- Ưu điểm: cho phép kế tốn tính giá NVL xuất kho kịp thời.
- Nhược điểm: khối lượng cơng việc tính tốn nhiều và phải tiến hành tính
giá theo từng danh điểm NVL.
* Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
+ Nội dung: theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân
dựa trên giá thực tế và lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị
bình quân nói trên và lượng NVL xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực
tế NVL xuất kho theo từng danh điểm.
- Ưu điểm: giảm khối lượng tính tốn của kế tốn.
- Nhược điểm: độ chính xác của cơng việc tính giá phụ thuộc vào tình hình
biến động giá cả NVL, trường hợp giá cả thị trường NVL có sự biến động lớn
thì việc tính giá NVL xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác và
có trường hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho âm).
*
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
+ Nội dung: theo phương pháp này nguyên vật liệu xuất kho thuộc lơ hàng
nào thì tính theo đơn giá của lơ hàng đó.
12
- Ưu điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ tạo thuận lợi cho kế tốn trong
việc tính tốn giá thành vật liệu được chính xác, phản ánh được mối quan hệ cân
đối giữa hiện vật và giá trị.
- Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện
khắt khe chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho
có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có
thể áp dụng được phương pháp này. Cịn đối với những doanh nghiệp có nhiều
loại hàng thì không áp dụng được phương pháp này.
- Điều kiện áp dụng: áp dụng với các doanh nghiệp có hệ thồng kho tàng
bến bãi cho phép bảo quản riêng từng lô vật tư nhập kho.
* Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước:
+Nội
dung: Theo phương pháp này phải xác định được đơn giá nhập kho
thực tế của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho tính giá thực tế
xuất kho theo nguyên tắc và tính theo giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất
kho thuộc lần nhập trước. Số còn lại (tổng số xuất kho - số xuất thuộc lần nhận
trước) được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy giá thực tế của
vật liệu, công cụ dụng cụ tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho
thuộc các lấn mua vào sau cùng.
- Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay
trị giá vốn của hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số
liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Vì
vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế tốn có ý nghĩa thực tế hơn.
- Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại khơng phù hợp với các
khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra
bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời
nếu số lượng, chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến
những chi phí cho việc hạch tốn cũng như khối lượng cơng việc sẽ tăng lên rất
nhiều.
+ Phương pháp tính theo giá thực tế nhập sau - xuất trước: Ta cũng phải
xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số
13
lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối. Sau đó mới lần lượt đến các lần
nhập trước để tính giá thực tế xuất kho. Như vậy giá thực tế của vật liệu, công
cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ tính theo
đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
- Ưu điểm: do trị giá của vật tư xuất kho được tính theo đơn giá của lần
nhập gần với lần xuất đó nhất nên nguyên tắc phù hợp của kế toán được đảm
bảo
- Nhược điểm: giá trị của vật tư ở thời điểm cuối kỳ tính theo đơn giá của
những lần nhập đầu tiên trong kỳ nên không sát với thực tế.
- Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại
vật tư và số lần xuất kho ít.
3.3.2.2 Đánh giá vật liệu cơng cụ dụng cụ theo giá hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp có quy mơ lớn, khối lượng, chủng loại vật liệu,
cơng cụ dụng cụ nhiều, tình hình xuất diễn ra thường xuyên. Việc xác định giá
thực tế của vật liệu, cơng cụ dụng cụ hàng ngày rất khó khăn và ngay cả trong
trường hợp có thể xác định được hàng ngày đối với từng lần nhập, đợt nhập
nhưng quá tốn kém nhiều chi phí khơng hiệu quả cho cơng tác kế tốn, có thể sử
dụng giá hạch tốn để hạch tốn tình hình nhập, xuất hàng ngày. Giá hạch tốn
là loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp, trong thời gian
dài có thể là giá kế hoạch của vật liệu, công cụ dụng cụ. Như vậy hàng ngày sử
dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất. Cuối kỳ
phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài
khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán
theo giá thực tế tiến hành như sau:
Trước hết xây dựng hệ số giữa giá thực tế và giá hạch tốn của vật liệu,
cơng cụ dụng cụ (H)
H
=
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán tồn đầu kỳ + Trị giá hạch tốn nhập trong kỳ
Sau đó tính giá thực tế xuất kho, căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ
số giá:
14
Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho = giá hạch toán xuất kho x
hệ số giá.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp
mà trong các phương pháp tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho đơn giá
thực tế hoặc hệ số giá (trong trường hợp sử dụng giá hạch tốn) có thể tính riêng
cho từng thứ, nhóm hoặc cả loại vật liệu, công cụ dụng cụ.
Từng cách đánh giá và phương pháp tính giá thực tế xuất kho đối với vật liệu
cơng cụ dụng cụ có nội dung, ưu nhược điểm và những điều kiện áp dụng phù
hợp nhất định, do vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh, khả năng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
3.4
Kế toán chi tiết vật liệu, Cơng cụ dụng cụ:
Kế tốn chi tiết vật liệu, Công cụ dụng cụ là là một trong những đối tượng
kế toán, các loại tài sản cần phải tổ chức hạch tốn chi tiết khơng chỉ về mặt giá
trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải chi tiết theo từng loại,
nhóm, thứ… và phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên
cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ
thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết về lựa chọn, vận dụng phương pháp
kế tốn chi tiết vật liệu, cơng cụ, dụng cụ cho phù hợp nhằm tăng cường công
tác quản lý tài sản nói chung, cơng tác quản lý vật liệu, cơng cụ, dụng cụ nói
riêng.
3.5 Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ15 – TC/QĐ/CĐKT ngày
26/3/2006 của Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu bao gồm:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT).
+ Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT).
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 03VT).
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05-VT).
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, cơng cụ dụng cụ (Mẫu 07-VT).
+ Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01GTKT-3LL).
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03PXK-3LL).
15
+ Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02 GTTT-3LL).
3.5.1 Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng mà sử dụng các sổ
(thẻ) kế toán chi tiết sau:
+ Sổ (Thẻ) kho (Mẫu S12-DN): được sử dụng để theo dõi số lượng nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho.
+ Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu (Mẫu S10-DN)
+ Sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Sổ số dư.
Ngoài các sổ kế tốn chi tiết nêu trên cịn có thể mở các bảng kê nhập, bảng
kê xuất, bảng kê lũy kế, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu.
3.5.2
Các phương pháp hạch tốn chi tiết vật liệu, cơng cụ, dụng cụ:
1.4.3.1.Phương pháp thẻ song song
Nguyên tắc hạch toán: ở kho ghi chép về mặt số lượng, hiện vật. Cịn ở
phịng kế tốn ghi chép cả về số lượng và giá trị từng thứ nguyên vật liệu.
Sơ đồ 1.1 hạch toán:
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn kho nguyên vật liệu
16
Sổ tổng hợp
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Trình tự ghi chép:
- Ở kho: kế tốn mở thẻ kho và giao cho thủ kho quản lý, hàng ngày căn
cứ vào các chứng từ nhập, xuất thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho số lượng nhập, xuất
của từng danh điểm vật tư và tính ra số tồn kho. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ
kho sẽ chuyển chứng từ nhập, xuất kho cho kế toán vật tư. Ở thẻ kho mỗi chứng
từ ghi một dòng và thẻ kho mở cho từng danh điểm vật tư.
- Ở phịng kế tốn: kế toán mở sổ chi tiết cho từng danh điểm vật tư, hàng
hóa tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Kế toán phải theo dõi cả về mặt số lượng
và giá trị của nguyên vật liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ
nhập xuất kho do thủ kho chuyển tới thì kế tốn phải kiểm tra và ghi đơn giá
hạch toán vào các phiếu nhập, xuất và tính ra số tồn kho sau đó lần lượt ghi các
nghiệp vụ nhập, xuất vào sổ chi tiết. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu
số liệu của thẻ kho ở kho đồng thời để có số liệu để đối chiếu với kế tốn tổng
hợp thì căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kế toán phải lập bảng tổng hợp nhập –
xuất – tồn (mở cho tất cả các danh điểm vật tư). Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ
kho kế toán phải mở sổ đăng ký thẻ kho và khi giao thẻ kho cho thủ kho phải
ghi vào sổ.
1.4.3.2. phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở phịng kế tốn: Kế tốn mở sổ đối chieué luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho dùng
cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào
sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở
các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng
được theo dõi và về chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ1.2 hạch toán:
Sổ tổng hợp
17
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Thẻ kho
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Trình tự hạch tốn
- Ở kho: kế tốn mở thẻ kho và giao cho thủ kho quản lý, hàng ngày căn cứ
vào các chứng từ nhập, xuất thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho số lượng nhập, xuất của
từng danh điểm vật tư và tính ra số tồn kho. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho sẽ
chuyển chứng từ nhập, xuất kho cho kế tốn vật tư.
- Ở phịng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và
số tiền của tất cả các danh điểm nguyên vật liệu theo từng kho. Sổ này mỗi
tháng ghi một lần vào cuối tháng trên cở sở sổ tổng hợp các chứng từ nhập vào
bảng kê nhập và tổng hợp các chứng từ xuất vào bảng kê xuất của từng danh
điểm nguyên vật liệu. Mỗi danh điểm nguyên vật liệu thì sẽ ghi vào một dịng
trên sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng đối chiếu số lượng của nguyên vật
liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thủ kho và đối chiếu số tiền với kế toán
tổng hợp nguyên vật liệu .
1.4.3.3. Phương pháp ghi sổ số dư
Nguyên tắc hạch toán: Ở kho theo dõi về mặt số lượng. Ở phịng kế tốn
chỉ theo dõi về mặt giá trị.
Sơ đồ 1.3 hạch toán:
Thẻ kho
18
Phiếu xuất
Phiếu nhập
Sổ số dư
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Sổ tổng hợp
Bảng lũy kế xuất
Bảng lũy kế nhập
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Trình tự hạch tốn:
- Ở kho: Thủ kho cũng là thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho, nhưng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ số dư
vào cột số lượng.
- Ở phịng kế tốn: Kế tốn mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm
để ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập
bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối
tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch tốn tính ra giá trị tồn kho
để ghi vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kế tổng hợp nhập, xuất tồn
(cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp
1.5. Kế toán tổng hợp vật liệu, cơng cụ dụng cụ
1.5.1. Kế tốn tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai
thường xuyên
19
Nội dung: phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và
phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất kho vật tư,
hàng hóa trên sổ kế tốn.
Điều kiện áp dụng: phương pháp này áp dụng thích hợp cho các đơn vị sản
xuất và các đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, có chất
lượng và kỹ thuật cao.
1.5.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 151: Hàng mua đang đi đường. Tài khoản này dùng để phản ánh các
loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với
người bán nhưng chưa về nhập kho của doanh nghiệp còn đang trên đường vận
chuyển, ở bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng chưa là thủ tục nhập kho
(chờ kiểm kê).
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu. Tài k trị hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
TK 152 được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2, cấp 3… để kiểm tra chi
tiết theo từng loại tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
TK 152(1): Nguyên vật liệu chính.
TK 152(2): Nguyên liệu, vật liệu phụ.
TK 152(3): Nhiên liệu.
TK 152(4): Phụ tùng thay thế.
TK 152(5): Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.
TK 152(8): Vật liệu khác
- TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Tài khoản này dùng để phản
ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
TK133 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ khơng áp dụng đối với doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
- TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho khi có những bằng
chứng đáng tin cậy về sự giảm giá hàng tồn kho của doanh nghiệp.
20
- TK 331: Phải trả người bán. Tài khoản này sử dụng để phản ánh tình
hình thanh tốn các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư,
hàng hóa, người nhận thầu, người cung cấp dịch vụ. TK331 phải theo dõi chi tiết
cho từng đối tượng là người bán, người nhận thầu.
- TK 002: Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia cơng. Tài khoản này phản
ánh giá trị tài sản, vật tư, hàng hóa của đơn vị khác nhờ đơn vị giữ hộ hoặc gia
công chế biến.
Ngồi các tài khoản trên kế tốn ngun vật liệu còn sử dụng một số tài
khoản liên quan như:
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác
- TK 138: Phải thu khác
- TK 141: Tạm ứng
- TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- TK 223: Đầu tư vào cơng ty liên kết
- TK 241: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
- TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 711: Thu nhập khác
.......
21
1.5.1.2. Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 1.4
TK111,112,331…
TK 152,153
TK621
Tăng do mua ngoài
xuất kho chế tạo sản phẩm
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
TK151
TK627,641,642
Vật liệu đang đi trên đường
Xuất dùng tính vào chi phí
về nhập kho
TK 411
TK632
Nhận cấp phát,vốn góp liên
Xuất bán trực tiếp
doanh, cổ phần
TK 128,222,223
223
Thu hồi vốn góp
TK 154
Nhập do tự chế hoặc th
ngồi gia cơng chế biến
TK621,627,641…
111,112…
Ngun vật liệu xuất dùng
Không hết nhập lại kho
TK 338(1)
Phát hiện thừa khi kiểm kê
chờ xử lý
TK128, 222,
Xuất góp vốn đầu tư
TK 154
Xuất tự chế hoặc th
ngồi gia cơng chế biến
TK133
TK
(nếu có)
Giảm giá NVL mua vào, trả cho
người bán, chiết khấu thương mại
TK1381
Vật liệu thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý
TK 412
Đánh giá lại tăng
Đánh giá lại giảm
22
1.5.2. Kế tốn tổng hợp vật liệu, cơng cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
Nội dung: phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ
vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của nguyên vật
liệu trên sổ kế tốn tổng hợp. Từ đó tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo
công thức:
Trị giá nguyên
vật liệu xuất
Trị giá nguyên
= vật liệu tồn đầu
Trị giá nguyên
+
vật liệu nhập
Trị giá nguyên
-
vật liệu tồn
kho
kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Phạm vi áp dụng: phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có chủng
loại nguyên vật liệu với nhiều quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, nguyên
vật liệu xuất dùng, xuất bán thường xuyên.
1.5.2.1. Tài khoản sử dụng
- TK 611: Mua hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên vật
liệu mua vào trong kỳ.
TK611 có 2 TK cấp 2:
TK 611(1): Mua nguyên vật liệu.
TK 611(2): Mua hàng hóa.
- TK 151: Hàng mua đang đi đường. Tài khoản này dùng để phản ánh số
kết chuyển đầu kỳ và cuối kỳ giá trị của từng loại hàng đi trên đường.
- TK 152: Nguyên liệu vật liệu. Tài khoản này dùng để phản ánh số kết
chuyển giá trị các loại nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác
- TK 138: Phải thu khác
- TK 141: Tạm ứng
- TK 223: Đầu tư vào công ty liên kết
- TK 331: Phải trả người bán
- TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
23
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 641: chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 711: Thu nhập khác
……
24
1.5.2.2. Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 1.5
TK 151
TK611
Kết chuyển nguyên vật
liệu đang đi đường đầu kỳ
TK151
Nguyên vật liệu đang đi
đường cuối kỳ
TK 152,153
TK 152
Kết chuyển nguyên vật
Kết chuyển giá trị nguyên
liệu tồn đầu kỳ
vật liệu tồn kho cuối kỳ
TK 111,331…
TK 138,334
Giá trị nguyên vật liệu
Giá trị hàng bị trả lại,giảm giá
mua vào (thuế gtgt tính
được hưởng (thuế gtgt tính
theo PP trực tiếp)
theo PP trực tiếp)
(thuế gtgt tính theo PP khấu trừ) (thuế gtgt tính theo PP khấu trừ)
TK133
TK133
Thuế GTGT
của hàng trả lại
TK 411,711
Nhận vốn góp liên LD
cổ phần, nhận biếu, tặng
TK 621
Trị giá nguyên vật liệu xuất
cho sản xuất sản phẩm
TK 222,223
Thu hồi số vốn góp
liên doanh, cổ phần
TK627,641,642
Trị giá nguyên vật liệu
xuất dùng ở các bộ phận
25