Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Tuấn Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.05 KB, 61 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI...........................................................................................................................6
I. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán bán hàng....................................6
1. Khái niệm bán hàng...........................................................................................6
2. Vai trò của bán hàng..........................................................................................6
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng.........................................................................7
II. Các phương thức bán hàng................................................................................7
1. Phương thức bán buôn.......................................................................................7
2. Phương thức bán lẻ............................................................................................8
3. Phương thức bán hàng đại lý,ký gửi hàng hóa..................................................9
4. Các trường hợp được coi là bán hàng khác.......................................................9
III. Nội dung chủ yếu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp..................................................................................................9
1. Kế toán doanh thu bán hàng,các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng....................9
1.1- Doanh thu bán hàng....................................................................................9
1.2- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng..................................................10
1.3- Tài khoản sử dụng....................................................................................11
1.4 Chứng từ sử dụng......................................................................................13
1.5. Phương pháp kế toán................................................................................13
2. Kế toán giá vốn hàng bán................................................................................13
2.1. Phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán.........................13
2.2. Phương pháp phân bổ chi phí thu mua.....................................................14
2.3. Tài khoản sử dụng....................................................................................15
2.4. Chứng từ sử dụng.....................................................................................16


2.5. Phương pháp kế toán - phụ lục 9,10 ........................................................16
SV Phạm Thu Trinh

1

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

3. Kế toán chi phí bán hàng.................................................................................16
3.1. Tài khoản sử dụng....................................................................................17
3.2. Phương pháp kế toán – phụ lục 7 ............................................................17
4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.............................................................17
4.1. Tài khoản sử dụng....................................................................................18
4.2. Phương pháp kế toán – mục lục 8 ............................................................18
5. Kế toán xác định kết quả bán hàng..................................................................18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT
NHẬP KHẨU TUẤN ANH...................................................................................20
I. Khái quát về Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Tuấn Anh............................20
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty..........................................................20
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty...................................................................20
3. Tổ chức bộ máy QLKD của Công ty...............................................................21
4. Bộ máy kế toán tại Công ty.............................................................................22
5. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty.....................................................23
6. Tình hình và kết quả HĐSX,KD của công ty trong một số năm vừa qua.
.............................................................................................................................24

II. Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tuấn Anh.......................................25
1. Kế toán doanh thu bán hàng............................................................................25
2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu............................................................27
2.1. Kế toán giảm giá hàng bán và kế toán hàng bán bị trả lại........................27
2.2. Kế toán chiết khấu thương mại :...............................................................27
3. Kế toán giá vốn hàng bán................................................................................28
4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.............................29
4.1. Kế toán chi bán hàng................................................................................30
4.2. Kế toán CPQLDN.....................................................................................30
5. Kế toán kết quả bán hàng................................................................................31
SV Phạm Thu Trinh

2

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

CHƯƠNG III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TUẤN ANH...........................................................32
1. Về những ưu điểm:............................................................................................32
2. Những tồn tại.....................................................................................................33
2.1. Về lập dự phòng phải thu khó đòi................................................................33
2.2. Về xác định doanh thu và kết quả cho từng mặt hàng..................................33
2.3. Về áp dụng chế độ nộp bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động.

.............................................................................................................................33
2.4. Về việc áp dụng tin học vào quản lý.............................................................33
3. Biện pháp khắc phục và một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Tuấn Anh................................................................................................................34
3.1 Về lập dự phòng phải thu khó đòi.................................................................34
3.2. Về xác định kinh doanh và kết quả bán hàng cho từng mặt hàng................35
3.3. Về áp dụng chế độ nộp BHXH cho người lao động.....................................36
3.4. Về việc áp dụng chương trình phần mềm về công tác kế toán.....................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................39
KẾT LUẬN.............................................................................................................38

SV Phạm Thu Trinh

3

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hóa bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm
hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương
mại nói riêng. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác
nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ
yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp

vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách
nhiệm về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hóa cho các đơn vị theo
địa chỉ và giá cả do Nhà nước định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung
khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì? Bằng cách nào? Cho ai? đều do
Nhà nước quyết định thì công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả
được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự
mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng
vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa đảm
bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh
doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào
không tiêu thụ được hàng hóa của mình, xác định không chính xác kết quả bán
hàng sẽ dẫn đến tình trạng "lãi giả, lỗ thật" thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá
sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tuấn Anh được sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo hướng dẫn chủ nhiệm Trần Kim Oanh cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế
toán trong phòng Kế toán công ty, em đã thực hiện luận tốt nghiệp của mình với đề

SV Phạm Thu Trinh

4

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội


tài: "Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu Tuấn Anh".
Nội dung của luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tuấn Anh
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị về kế toán bán hàng xác định kết
quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tuấn Anh.
Để hoàn thành được luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn Trần Kim Oanh cùng với sự giúp đỡ của các cô
chú, anh chị tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu. Em rất mong được sự góp ý của
các thầy cô và Công ty để luận văn tốt nghiệp của em có thể hoàn thiện hơn.

SV Phạm Thu Trinh

5

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

I. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán bán hàng.
1. Khái niệm bán hàng.
Đối với doanh nghiệp bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi hàng hóa,
hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để được nhận lại tiền từ người
mua.
Hành động bán hàng chỉ được thực hiện khi hành động thỏa thuận thành
công. Hành động thỏa thuận chủ yếu là về giá cả, các điều kiện mua bán,giao
hàng, thanh toán…
Nói một cách khác bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa sản phẩm,
dịch vụ cho khách hàng và dịch vụ thu được tiền.
2. Vai trò của bán hàng.
Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là nhân tố quyết định
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh
và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức
quản lý, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Mặt khác nó cũng gián tiếp phản
ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ, bảo
quản hàng hóa.
Với doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức tăng vòng quay
vốn,tiết kiệm vốn tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.Từ đó sẽ nâng cao đời sống,thu
nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với nhà nước.
Trên phạm vi nền kinh tế, nó vừa là điều kiện để tiến hành tái xuất, vừa là cầu
nối giữa nhà sản xuất với tiêu dùng.

SV Phạm Thu Trinh

6

MSV: 5CĐ1702



Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng.
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng có nhiệm vụ sau :
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí hoạt động bán hàng theo dõi chi tiết số nợ của
khánh hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động bán hàng, giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến qua trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả.
II. Các phương thức bán hàng.
Công tác bán hàng trong doanh nghiệp có thể được tiến hành theo những
phương thức sau :
1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là việc bán hàng hóa của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác,
các cửa hàng,…Với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các tổ chức khác
hay để sản xuất.
Có 2 phương pháp bán buôn :
 Bán buôn quan kho : là bán buôn hàng hóa mà hàng bán được xuất ra từ kho
bảo quản của doanh nghiệp.Trong phương thức này có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho bằng cánh giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên
mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng.Doanh nghiệp xuất kho
hàng hóa,giao trực tiếp cho đại diện bên mua.Sau khi bên mua ký nhận đủ
hàng,bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng mới được xác nhận
tiêu thụ.

- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này căn cứ
vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng với bên mua,doanh nghiệp
xuất kho hàng giao cho bên mua ở một địa điểm thỏa thuận trước giữa hai bên.
SV Phạm Thu Trinh

7

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng này được xác
nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo bên mua
xác nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp
chịu hay bên mua chịu là do thỏa thuận trước giữa hai bên.
 Bán buôn vận chuyển thẳng,phương thức này có thể thực hiện theo ai hình
thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể.Số lượng của mỗi lần bán
thường nhỏ. Hiện nay phương thức bán lẻ áp dụng cho doanh nghiệp gồm :
- Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp : Nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền của khách hàng và giao hàng cho khách.Cuối kỳ hoặc cuối ca nhân viên bán
hàng lập báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền để làm cơ sở cho việc ghi sổ kế
toán.Doanh thu bán hàng được tính trên cơ sở số lượng hàng bán ra và đơn giá

hàng bán.
- Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo phương thức này, nghiệp vụ
thu tiền và giao hàng cho khách hàng tách rời nhau. Mỗi quày bán hàng được bố trí
một nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng,viết hóa đơn hoặc
tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quày do nhân viên bán hàng
giao. Cuối ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu ngân tổng hợp tiền để kiểm kê và xác
định doanh thu bán hàng. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao lập báo
cáo bán hàng,đối chiếu số hàng hiện còn để xác định thừa thiếu.
- Phương pháp bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này,khách hàng tự chọn
lấy hàng hóa, trước khi mang ra khỏi cửa phải đến bộ phận thu tiền thanh toán tiền
hàng.Nhân viên thu tiền lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách.(Hình thức
này phổ biến ở siêu thị)
SV Phạm Thu Trinh

8

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

- Phương thức bán hàng trả góp : Theo phương thức này,người mua hàng hóa
được nơi cung cấp hàng hóa chấp nhận cho thanh toán nhiều lần.Người mu sẽ
thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu tại thời điểm mua.Số tiền còn lại
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi nhất định.
3. Phương thức bán hàng đại lý,ký gửi hàng hóa.
Khi xuất hàng cho các đại lý hay các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số hàng
này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được bán hàng.Khi bán

được hàng ký gửi,doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc đơn vị nhận hàng ký gửi sẽ
nhận được một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên số hàng thực tế đã
bán được.Khoản hoa hồng được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.
4. Các trường hợp được coi là bán hàng khác
- Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác.
- Hàng hóa xuất làm quà biếu,tặng.
- Hàng hóa xuất ra làm hàng mẫu.
- Hàng hóa xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho nhân viên, dùng để
chia lãi cho các bên góp vốn hoặc đối tác liên doanh
- Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt đọng kinh doanh của
doanh nghiệp.
III. Nội dung chủ yếu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp.
1. Kế toán doanh thu bán hàng,các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
1.1- Doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế, doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thưởng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng VCSH.
Trong chuẩn mực kế toán số 14 quy định daonh thu bán hàng được ghi nhận
khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau :
- Doanh nghiệp đã giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
SV Phạm Thu Trinh

9

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp


Đại học KD & CN Hà Nội

- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.phải theo dõi riêng
biệt theo từng loại doanh thu : Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch
vụ,doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng
loại doanh thu được chi tiết theo từng thứ doanh thu nhằm phục vụ cho việc xác
định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng được xác định như sau :
- Đối với sản phẩm thuộc loại đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ : Doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu thì
doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán đã bao gồm thuế TTĐB hoặc thuế XK.
- Đối với sản phẩm bán theo phương thức trả chậm,trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng được xác định như sau :
Doanh thu bán hàng = KL HH tiêu thụ x

Đơn giá bán

Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng nội bộ : Là số tiền thu được do bán hàng hóa,cung cấp
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong từng công ty, tổng

công ty và một số trường hợp khác như : dựng hàng hóa để trả thưởng, trả lương
cho cho CBCNV.
1.2- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Các khoản giảm trừ : Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương thức trực
SV Phạm Thu Trinh

10

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

tiếp, được trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, làm cơ
sở để để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
 Chiết khấu thương mại : là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với lượng
lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc cam kết mua,bán hàng.
 Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp ( bên bán ) chấp
nhận, với lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không
đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
 Hàng bán bị trả lại : Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do đã vi phạm các khoản đã cam kết trong
hợp đồng kinh tế, như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.Hàng bán bị
trả lại có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng,số lượng hàng
bán bị trả lại, đính kèm hóa đơn ( nếu trả lại toàn bộ ) hoặc bản sao hóa đơn ( nếu

trả lại một phần ).
 Thuế TTĐB , thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là khoản
thuế gián thu tính tren doanh thu bán hàng, các khaonr thuế này tính cho các đối
tượng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ phải chịu,các cơ sở sản xuất, kinh doanh là đơn vị
nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó.
1.3- Tài khoản sử dụng
1.3.1- TK 511 – “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” : có kết cấu:
Bên nợ :
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng và đã
được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại,khoản giảm giá bán hàng, CKTM kết chuyển
cuối kỳ.
SV Phạm Thu Trinh

11

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 – “ Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên có : Phản ánh daonh thu bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ
thực hiện trong kỳ kế toán của DN.

TK 511 cuối kỳ không có số dư được mở chi tiết thành tài khoản cấp 2:
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa : Tà khoản này được sử dụng chủ yếu
trong các doanh nghiệp thương mại.
- TK 5112 – Doanh thu bán thanha phẩm : Tài khoản này được sử dụng chủ
yếu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ : Tài khoản này được sử dụng chủ
yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như : Du lịch,vận tải, bưu điện.
- TK 5114 – Doanh thu trợ cấp,trợ giá : Tài khoản này được sử dụng để phản ánh
các khoản mà nhà nước trợ cấp,trợ giá cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện
nhiệm vụ cung cấp hàng hóa,dịch vụ theo yêu cầu của chính phủ.
- TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
1.3.2- TK 512 – “Doanh thu bán hàng nội bộ” :Dùng để phản ánh doanh thu
của số sản phẩm hàng hóa,dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Nội dung kết cấu : Tương tự như TK 511
1.3.3- TK 521 – “ Chiết khấu thương mại”
Bên nợ : số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có : kết chuyển toàn bộ số chiêt khấu thương mại sang TK 511.
TK 521 không có số dư.
1.3.4- TK 531 – “ Hàng bán trả lại”
Bên nợ : Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc
người tính trừ vào nợ, phải thu ở khách hàng hóa đã bán ra.
Bên có : Kết chuyển doanh thu của hàng bán ra bị trả lại vào bên nợ TK 511.
( Doanh thu bán hàng) hoặc TK 512 ( Doanh thu bán hàng nội bộ ) để xác định
doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
TK 531 Không có số dư cuối kỳ.
SV Phạm Thu Trinh

12

MSV: 5CĐ1702



Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

1.3.5- TK 532 – “Giảm giá hàng bán”
Bên nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng
Bên có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511,512 để xác
định doanh thu thuần.
TK 532 không có số dư cuối kỳ.
1.4 Chứng từ sử dụng.
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo cáo ngân hàng.
- Hóa dơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho.
- Hóa đơn GTGT
- Bảng kê hóa đơn bán lẻ hàng hóa, dich vụ.
- Báo cáo bán hàng.
- Các chừng từ liên quan khác.
1.5. Phương pháp kế toán.
Phụ lục 1, 2, 3, 4, 5 ,6 (phụ lục trang 1, 2, 3 , 4, 5, 6 ,7).
2. Kế toán giá vốn hàng bán
Trị giá vốn xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp và
đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể :
 Đối với doanh nghiệp sản xuất :
-

Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập

kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho
hoặc tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.

 Đối với doanh nghiệp thương mại :
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán bao gồm :
+ Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán.
+ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán.
2.1. Phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
Phương pháp bình quân gia quyền: đây là phương pháp thường được các
doanh nghiệp sử dụng nó dễ tính toán và không phức tạp.

SV Phạm Thu Trinh

13

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

Trị giá mua thực tế
hàng

Xuất

SL hàng xuất
=

kho

Trị giá mua thực tế hàng

Đơn giá bình
Quân của

Đơn giá bình quân
x

gia quyền

Trị giá mua thực tế hàng

tồn đầu kỳ

+

nhập trong kỳ

=_______________________________________________

Hàng hóa

Lượng hàng hóa tồn đ.kỳ + Lượng hàng nhập trong kỳ

Đơn giá bình quân có thể tính theo phương pháp cả kỳ luân chuyển hoặc sau
mỗi lần nhập.
- Phương pháp thực tế đích danh : Theo phương pháp này, hàng hóa nhập kho
theo dơn giá nào thì hàng xuất kho sẽ nhập theo giá đó.
- Phương pháp nhập trước - xuất trước : Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được
tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi mới tính giá nhập kho lần sau.Như vậy giá
trị hàng hóa tồn sẽ được phản ánh với giá trị hiện tại vì được đánh giá của những
lần nhập kho mới nhất.

- Phương pháp nhập sau - xuất trước : Phương pháp này dựa trên giả thiết
hàng hóa nào nhập kho sau sẽ được xuất ra sử dụng trước. Do đó, giá trị hàng xuất
kho được tính hết theo giá nhập kho mới nhất, rồi tính theo giá nhập kho kế tiếp
sau đó.Như vậy giá trị hàng hóa tồn kho sẽ được tính theo giá tồn kho cũ nhất.
2.2. Phương pháp phân bổ chi phí thu mua.
Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán được xác định như sau :
Chi phí thu mua
Chi phí thu

của hàng tồn đầu

Mua phân bổ

Chi phí thu mua
+

phát sinh trong

kỳ

kỳ

Cho hàng xuất = _________________________________ x
Bán trong kỳ

Trị giá mua của

Trị giá mua của

Hàng tồn kho đ.kỳ +


hàng nhập trong kỳ

trị giá mua
của hàng
xuất bán
trong kỳ

2.3. Tài khoản sử dụng
SV Phạm Thu Trinh

14

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

Kế toán sử dụng TK 632 -“ Giá vốn bán hàng”
Kết cấu của TK này như sau :
Kết cấu theo phương pháp KKTX :
Bên nợ :
+ Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu vượt mức bình thường, chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán.
+ Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường.
+ Chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt mức bình thường không
được tính vào nguyên giá tà sản cố định.

+ Số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số
dự phòng đã lập chưa sử dụng hết năm trước.
Bên có :
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm trước ( số phải lập
năm nay nhỏ hơn số lập năm trước).
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã được bán trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu theo phương pháp KKĐK :
Bên nợ :
+ Trị giá vốn hàng xuất trong kỳ.
+ Số trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên có :
+ Kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán chưa được xác định tiêu thụ.
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
+ Kết chuyển gái vốn của hàng đã xuất bán để XĐKQKD.
2.4. Chứng từ sử dụng.
SV Phạm Thu Trinh

15

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

-


Hóa đơn mua hàng

-

Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

-

Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng.

2.5. Phương pháp kế toán - phụ lục 9,10 ( Phụ lục trang 10,11).
3. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong qua trình bán sản phẩm,
Hàng hóa bao gồm chi phí nhân viên, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí của bảo
hành sản phẩm hàng hóa, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết được phân loại và tổng
hợp theo đúng nội dung quy định.Cuối kỳ,kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để
xác định kết quả kinh doanh.Việc phân bổ và kết chuyển chi phí này tùy thuộc vào
từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm SXKD.
- Đối với DNSX , CPBH và CPQLDN thường được tính hết cho hàng
hóa,thành phẩm bán ra trong kỳ.
- Đối với DNTM có quy mô hoạt động rộng lớn,lượng hàng góa hàng tồn kho
cuối ky thường tương đối nhiều, kế toán có thể phân bổ CPBH, CPQLDN cho
hàng tồn kho cuối kỳ, sau đó xác định CPBH, CPQLDN phân bổ cho hàng bán ra.
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được xác định theo công
thức sau :
Chi phí
Bán hàng
Phân bổ


Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng + cần phân bổ phát
tồn đầu kỳ

sinh trong kỳ

Cho hàng =___________________________________ x
Tồn cuối
Kỳ

Trị giá thực tế
hàng tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế
+

Trị giá
thực tế
hàng tồn
cuối kỳ

hàng nhập trong kỳ

Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán trong kỳ :
SV Phạm Thu Trinh

16

MSV: 5CĐ1702



Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

Chi phí bán

Chi phí

Hàng phân

Chi phí bán

Bổ cho hàng

= hàng tồn đầu

Bán ra trong

kỳ

Chi phí bán

bán hàng
+

phát sinh

hàng phân bổ

-

trong kỳ

cho hàng tồn
cuối kỳ

kỳ

3.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng Tk 641 -“Chi phí bán hàng”: có kết cấu:
Bên nợ :
Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng cung cấp dịch vụ.
Bên có :
Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 -“Xác định kết quả kinh
doanh”để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
- TK 6411 – Chi phí nhân viên bán hàng
- TK 6412 – Chi phí vật liệu , bao bì
- TK 6413 – Chi phí công cụ dụng cụ
- TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415 – Chi phí bảo hành
- TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác
3.2. Phương pháp kế toán – phụ lục 7 (phụ lục trang 8)
4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh
nghiệp, bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý,chi phí đồ
dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí

dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
4.1. Tài khoản sử dụng.

SV Phạm Thu Trinh

17

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

Kế toán sử dụng TK 642 -“Chi phí quản lý doanh nghiệp” có kết cấu :
Bên nợ :
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
- Số dự phòng phải thu khó đòi,dự phòng phải trả( Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên có :
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả(Chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chua sử dụng hết).
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 -“Xác định kết quả
kinh doanh”.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
TK 642 được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2 :
TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng

TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 – Thuế ,phí ,lệ phí.
TK 6246 – Chi phí dự phòng
TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác.
4.2. Phương pháp kế toán – mục lục 8 ( phụ lục trang 9 ).
5. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh doanh
liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.

Công thức :
SV Phạm Thu Trinh

18

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp
Kết quả hoạt
động bán

Đại học KD & CN Hà Nội

Doanh
= thu

hàng


thuần

Chi phí
- Trị giá vốn hàng bán

bán

Chi phí
- quản lý

hàng

doanh

nghệp

 Kế toán sử dụng TK 911 -“ Xác định kết quả kinh doanh” có kết cấu:
Bên nợ :
- Trị giá vốn của sản phẩm ,hàng hóa,…
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh, chi phí hoạt động
khác,…
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi.
Bên có :
- Là doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa,…
- Doanh thu hoạt động tài chính thu nhập khác,…
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
 Các TK khác liên quan như TK 511,632,641,642.
Phương pháp kế toán : Phụ lục 11 ( phụ lục trang 12).


CHƯƠNG II
SV Phạm Thu Trinh

19

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT
NHẬP KHẨU TUẤN ANH
I. Khái quát về Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Tuấn Anh
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tuấn Anh. Được thành lập theo QĐ số
25 ngày 26/2/1997 với tên gọi Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tuấn Anh.
Sau hơn 20 năm hoạt động “Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tuấn
Anh “ đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xét thấy sự nhạy bén, năng động vốn có của Công ty, thực hiện quyết định số
100/1999/QĐ-TT ngày 12/04/1999 ( theo nghị định số 44/1998/CP ngày
29/06/1998) của thủ tướng chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành
Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Khẩu Tuấn Anh.’’ Với :
- Tên gọi : Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất khẩu Tuấn Anh.
- Trụ sở chính của Công ty Đặt tại : Số nhà 08 , Đường Hữu Nghị ,TP Móng Cái.
Hiện nay Công ty đang duy trì và mở rộng thị phần của mình bằng việc
nâng cấp chất lượng của các phương tiện vận tải, địa lý bán hàng, nâng cao hiệu

quả quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng các phương tiện vận tải.
Công ty Cổ phần Đầu tư xuất nhập khẩu Tuấn Anh và dịch vụ mới đi
vào hoạt động được gần 8 năm, nhưng đã khẳng định được vị thế của mình trên
thị trường.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp và được cấp giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng, nguyên
vật liệu sản xuất…và bán các mặt hàng như săm lốp, thiết bị máy móc cho thị
trường trong nước.
Là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh

SV Phạm Thu Trinh

20

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

theo chức năng và nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ.Công ty có các
nhiệm vụ sau :
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước, thực hiện đầy đủ các
hợp đồng kinh tế ký kết với bạn hàng.
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về chế độ tiền lương,BHXH và
an toàn lao động đối với CBCNV.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng chất lượng cam kết với các đối tác trong
hợp đồng.

3. Tổ chức bộ máy QLKD của Công ty.
Công ty Tuấn Anh là một Công ty cổ phần nên có bộ máy tổ chức tương thích
với mô hình Công ty Cổ phần.Mô hình tổ chức của Công ty được thể hiện trong
phụ lục 12 ( phụ lục trang13).
 Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công
ty,gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết của Công ty.
 Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bàn ra, là bộ phận quản lý cao
nhất của Công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông.
 Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát của Công ty do Đại hội cổ đông bàn ra, có chức năng và nhiệm
vụ là kiểm tra, giám sat toàn bộ quá trình hoạt động của Công ty.
 Ban giám đốc.
Ban giám đốc của Công ty gồm có : 1 Tổng Giám đốc và 2 Phó Tổng Giám
đốc
+ Tổng Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất về tất cả các hoạt
động của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
+ Phó Tổng Giám đốc : có trức năng tham mưu, giúp cho Tổng Giám đốc
SV Phạm Thu Trinh

21

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội


trong việc xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về các hoạt động kinh
doanh…
 Các phòng ban trong Công ty.
- Phòng tài chính – kế toán
- Văn phòng:
- Các phòng kinh doanh:
 chi nhánh tại đà nẵng:
 Chi nhánh tại TP.Hồ Chí Minh:
 Các công ty thành viên
- Công ty TNHH Khoáng kim
- Công ty cổ phần Thiết bị xe máy
4. Bộ máy kế toán tại Công ty.
Công ty Tuấn Anh tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô tương
đối lớn,địa bàn hoạt động rộng khắp trên phạm vi cả nước. Để đáp ứng yêu cầu
quản lý, điều hành có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,công ty đã áp dụng
hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán cho phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của mình.
* Sơ đồ bộ máy kế toán : phụ lục 13 ( phụ luc trang 14)
- Kế toán trưởng : Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán toàn công ty, chịu
trách nhiệm trước TGĐ và pháp luật về những thông tin kinh tế, báo cáo hàng năm
của Công ty.
- Kế toán tổng hợp : Thay mặt Trưởng phòng khi vắng mặt,phụ trách việc
tổng hợp và kiểm tra sổ sách cuối kỳ, lập báo cáo tài chính và chỉ đạo công tác
hạch toán kế toán trong toàn Công ty.
- Kế toán mua hàng và công nợ phải trả : Có nhiệm vụ tổ chức theo dõi và ghi
sổ các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình mua hàng đồng thời theo dõi công nợ
với người bán.
- Kế toán nghiệp vụ ngân hàng : Có nhiệm vụ hạch toán thu chi tiền gửi ngân
SV Phạm Thu Trinh


22

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

hàng, đặc biệt là việc thu,chi ngoại tệ phát sinh trong quá trình xuất nhập
khẩu.Ngoài ra còn thực hiện các thủ tục mở L/C cho các mặt hàng nhập khẩu.
- Kế toan tiền lương và các quỹ trích theo lương : Có nhiệm vụ tổ chức công
tác ghi chép, xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương.
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán :Phụ trách việc thu, chi tiền,séc,tiền mặt
và thanh toán các khoản công nợ trong toàn Công ty. Đồng thời theo dõi tình hình
biến động TSCĐ,công cụ, dụng cụ.
- Kế toán hàng tồn kho: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình nhập xuất,tồn kho
nguyên liệu, thành phẩm, đảm nhiệm công việc tập hợp chi phí và tính giá thành
các loại hàng hóa trong công ty.
- Kế toán của các đơn vị thành viên: Theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh
tại các đơn vị, được quyền hạch toán đầy đủ và cuối quý nộp báo cáo kết quả để
công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và lập báo cáo quyết toán toàn công ty.
Hình thức kế toán này đã đảm bảo công tác kế toán được đầy đủ, thúc đẩy
hạch toán kinh tế nội bộ.Theo hình thức này,phòng kế toán tại công ty vùa có
nhiệm vụ hạch toán độc lập các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi công ty tiến hành
các hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh thương mại, dịch vụ vừa thực hiện
việc hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị phụ thuộc, thu nhận và tổng
hợp các tài liệu, số liệu do kế toán ở các đơn vị phụ thuộc gửi đến,thực hiện toàn
bộ công tác kế toán tại công ty để tổng hợp, lập các báo cáo tài chính doanh

nghiệp.
5. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC
- Về hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ “ Nhật ký chứng từ”.
- Niên độ kế toán bắt đầu vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng
12 hàng năm.
- Đơn vị tiền lệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam. Đối với
SV Phạm Thu Trinh

23

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

ngoại tệ,Công ty sử dụng tỷ giá của ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ để quy đổi ra đồng Việt Nam.
- Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
- Công ty áp dụng nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá mua thực tế.
- Công ty xác định trị giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền.
- Công ty áp dụng nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và sử dụng
phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian.Việc áp dụng phương pháp này
vẫn phù hợp với những quy định mới của bộ tài chính trong việc trich khấu hao
TSCĐ vì hiện nay Công ty không có nhu cầu mua sắm thêm TSCĐ,số TSCĐ mà

Công ty đang sử dụng vẫn còn tốt và thời gian hữu dụng còn dài.Them vào đó,
Công ty là một doanh nghiệp thương mại nên số lượng TSCĐ cần dùng cho hoạt
động kinh doanh là không nhiều.
- Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
6. Tình hình và kết quả HĐSX,KD của công ty trong một số năm vừa
qua.
Tình hình tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Công ty được thể hiện trong
phụ lục 14 ( phụ lục trang 15 ).
Như vậy, có thể thấy rằng quy mô kinh doanh của Công ty( xét về khía
cạnh nguồn vốn) có sự tăng lên qua các năm.Qua mỗi năm, tổng tài sản và
nguồn vốn của Công ty đều tăng lên.Tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn trong cơ
cấu tài sản tài sản của Công ty. Về nguồn vốn, ngoài khoản vốn điều lệ,vốn tự
bổ sung, Công ty hoạt động kinh doanh dựa phần lớn vào vốn vay.Số lượng vốn
vay của Công ty tăng giảm phụ thuộc vào hoạt động kinhdoanh của Công ty.
Tình hình sản xuất của công ty trong một số năm được thể hiện trong phụ lục
15( phụ lục trang 16).
Theo báo cáo kết quả kinh doanh được lập bởi phòng kế toán trong thời gian
từ năm 2009 đến năm 2010 ta nhận thấy doanh thu của công ty tăng trưởng rất
SV Phạm Thu Trinh

24

MSV: 5CĐ1702


Luận văn tốt nghiệp

Đại học KD & CN Hà Nội

mạnh, tăng 29,4%.

Giá vốn hàng bán cũng tăng cao là 29.49%, như vậy là giá mua hàng hóa tăng
tương đối cao do tình hình giá cả thị trường mấy năm gần đây tăng.vì thế khiến lợi
nhuận gộp về bán hàng có tăng hơn so với năm 2009 là 17.953.883 nghìn
đồng,tương đương với 69,98%.
So với năm 2010 thì năm 2009 chi phí bán hàng tăng 843.631 nghìn đồng
tương đương với 15.05% ngoài ra chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng cao
16.691.871 tương đương 91,12% tỷ lệ cao hơn so với chi phí bán hàng, điều này
cho thấy sự điều tiết chi phí chưa hợp lý, nên dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh giảm đi 4.961.576 nghìn đồng. Đây cũng là nguyên nhân chính khiến cho
lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2010 giảm so với năm 2009 là 3.536.446,02
nghìn đồng, tương đương giảm 69,13%.
II. Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tuấn Anh.
1. Kế toán doanh thu bán hàng.
Hiện nay công ty áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp,bán hàng trả chậm.
- Đối với hình thức bán buôn : Theo phương pháp này hàng hóa được bán
buôn trực tiếp tại kho của cửu hàng,thông thường cửa hàng giao hàng theo hợp
đồng kinh tế đã được ký kết từ trước.Khi xuất hàng giao cho khách, thủ kho lập
hóa đơn GTGT, kế toán bán hàng sẽ vào bảng kê bán buôn( biểu 02 – GTGT),vào
sổ chi tiết TK 131 “phải thu của khách hàng” hoặc sổ quỹ tiền mặt.Cuối tháng kế
toán lên biểu tổng hợp bán ra làm căn cứ tính thuế GTGT.
Ví dụ 1 : Ngày 02/12/2010 công ty có bán 1 lô hàng Ốc Vít ôtô cho công ty
TNHH Ka Long với số lượng là 21.250 chiếc,đơn giá: 6.000đ/cái, chưa bao gồm
thuế GTGT,bán tại cửa hàng công ty,công ty Ka Long đã thanh toán hết bằng tiền
mặt.

Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 012464 viết cho khách hàng kế toán hạch toán :
SV Phạm Thu Trinh

25


MSV: 5CĐ1702


×