Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần giấy Hải Tiến”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.08 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY
HẢI TIẾN..................................................................................................................................3
1.1 ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIẤY HẢI TIẾN....................................................................................................3

1.1.1. Đặc điểm thành phẩm tại công ty......................................................3
1.1.2. Tổ chức quản lý thành phẩm tại công ty...........................................6
1.1.2.1 Tình hình quản lý thành phẩm tại công ty....................................6
1.1.2.2 Công tác mã hóa thành phẩm.......................................................7
1.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY HẢI TIẾN............................13

1.2.1 Tổ chức quản lý tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Giấy
Hải Tiến.....................................................................................................13
1.2.2 Thị trường tiêu thụ thành phẩm.......................................................15
1.2.3 Đối thủ cạnh tranh của công ty cổ phần Giấy Hải Tiến...................16
1.2.3 Các phương thức thanh toán tại công ty...........................................17
1.2.4 Phương thức giao hàng....................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY HẢI TIẾN........18
2.1 CHỨNG TỪ VÀ THỦ TỤC KẾ TOÁN....................................................................18
2.2 KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM....................................................................19

2.2.1 Kế toán xuất kho thành phẩm...........................................................19


2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán.................................................................27
2.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng.............................................................31
2.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.............................................36
2.3 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GIẤY HẢI TIẾN..............................................................................................................37

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

2.3.1 Phương pháp xác định kết quả sản xuất kinh doanh........................37
2.3.2 Kế toán chi phi phí bán hàng............................................................38
2.3.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp..............................................43
2.3.4 Kế toán doanh thu tài chính.............................................................49
2.3.5 Kế toán chi phí hoạt động tài chính.................................................52
2.3.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh...............................................56
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIẤY HẢI TIẾN........................................................................................................60
3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY HẢI
TIẾN.................................................................................................................................60

3.1.1 Ưu điểm............................................................................................60
3.1.2 Những hạn chế còn tồn tại................................................................64
3.1.2.1 Hạn chế trong tổ chức vận dụng chế độ kế toán:.......................64
3.1.2.2 Hạn chế trong kế toán tiêu thụ thành phẩm...............................64

3.1.2.3 Hạn chế trong kế toán xác định kết quả kinh doanh..................65
3.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY HẢI
TIẾN.................................................................................................................................66
3.3 YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ GIẤY HẢI
TIẾN.................................................................................................................................67

3.3.1 Yêu cầu hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần Giấy Hải Tiến...................................67
3.3.2 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Giấy Hải Tiến.............................69

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

3.4 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY HẢI
TIẾN.................................................................................................................................70

3.4.1 Về tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty...............................70
3.4.2 Về kế toán tiêu thụ thành phẩm........................................................70
3.4.3 Về kế toán xác định kết quả kinh doanh..........................................74
3.5 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GIẤY HẢI TIẾN............................................................................................75


3.5.1 Về phía Nhà nước.............................................................................75
3.5.2 Về phía công ty................................................................................75
KẾT LUẬN.............................................................................................................................77

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TP
TK
GTGT
CPBH
CPQLDN
CP
TSCĐ
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
HĐTC
GVHB
DT
KQKD
TNHH

PT

SHTKĐƯ
HĐKT
NHTMCP
NVL
CCDC
TM
K/c
CTGS

Thành phẩm
Tài khoản
Giá trị gia tăng
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cổ phần
Tài sản cố định
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Họat động tài chính
Giá vốn hàng bán
Doanh thu
Kết quả kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Phiếu thu
Hóa đơn
Số hiệu TK đối ứng

Hợp đồng kinh tế
Ngân hàng thương mại cổ phần
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Tiền mặt
Kết chuyển
Chứng từ ghi sổ

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Một số hình ảnh về các sản phầm của công ty.....................................6
Bảng 2: Bảng mã số và ký hiệu sản phẩm của công ty.....................................8
Bảng 3: Doanh thu của một số khách hàng chính của công ty........................14
Bảng 4: Thẻ kho sản phẩm Sổ Reward 100 trong tháng 4 của công ty...........22
Bảng 5: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn sản phẩm Sổ Reward100 trong tháng4.....24
Bảng 6: Bảng kê Nhập – Xuất - Tồn sản phẩm Sổ ga tháng 4/2010..............25
Bảng 7: Phiếu xuất kho thành phẩm của công ty............................................26
Bảng 8: Bảng trích Chứng từ ghi sổ TK 632...................................................28
Bảng 9: Bảng trích Sổ Cái TK 632 tháng 4 năm 2010....................................29
Bảng 10 : Bảng trích Sổ chi tiết TK 632 của sản phẩm Sổ Ga tháng 4/2010.....30
Bảng 11: Hóa đơn GTGT................................................................................32
Bảng 12: Phiếu thu của công ty.......................................................................33
Bảng 13: Trích Chứng từ ghi sổ TK 511 tháng 4/2010...................................34
Bảng 14: Trích Sổ Cái TK 511 tháng 4/2010..................................................35

Bảng 15: Trích Sổ chi tiết TK 511 tháng 4/2010.............................................36
Bảng 16: Hóa đơn GTGT dịch vụ quảng cáo sản phẩm..................................40
Bảng 17: Trích Chứng từ ghi sổ tháng 4 của TK 641.....................................41
Bảng 18: Trích Sổ Cái TK 641 tháng 4 năm 2010..........................................42
Bảng 19: Trích Sổ chi tiết TK 641 tháng 4 năm 2010.....................................43
Bảng 20: Bảng thanh toán tiền lương bộ phận Văn phòng tháng 4 năm 2010....45
Bảng 21: Bảng trích Khấu hao TSCĐ bộ phận Văn phòng tháng 4 năm 2010...46
Bảng 22: Bảng trích Chứng từ ghi sổ TK 642 tháng 4 năm 2010..................47
Bảng 23: Bảng trích Sổ Cái TK 642 tháng 4 năm 2010..................................48
Bảng 24: Bảng trích Sổ chi tiết TK 642 tháng 4 năm 2010............................49
Bảng 25: Giấy báo Có tiền lãi gửi ngân hàng.................................................50
Bảng 26: Bảng trích Chứng từ ghi sổ TK 515 tháng 4 năm 2010...................51

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

Bảng 27: Bảng trích Sổ Cái TK 515 tháng 4 năm 2010..................................51
Bảng 28: Bảng trích Sổ chi tiết TK 515 tháng 4 năm 2010............................52
Bảng 29: Giấy báo Nợ trả lãi tiền vay.............................................................53
Bảng 30: Bảng trích Chứng từ ghi sổ TK 635 tháng 4 năm 2010...................54
Bảng 31: Bảng trích Sổ Cái TK 635 tháng 4 năm 2010..................................55
Bảng 32: Bảng trích Sổ chi tiết TK 635 tháng 4 năm 2010............................56
Bảng 33: Bảng chứng từ ghi sổ kết chuyển DT..............................................57
Bảng 34: Bảng chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí.........................................58
Bảng 35: Bảng Sổ Cái TK 911 tháng 4 năm 2010..........................................58
Bảng 36: Bảng Sổ Cái xác định kết quả kinh doanh tháng 4 năm 2010.........59

Bảng 37: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh............................................59

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường hiện nay, đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất
nào để có thể tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất
phải có nhiều yếu tố cần thiết như: vốn, công nghệ sản xuất, đội ngũ lao động
lành nghề... Trong đó vấn đề quan trọng và chủ chốt nhất là hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt hiệu quả cao, sản phẩm mà doanh
nghiệp sản xuất ra phải được thị trường chấp nhận và đem lại lợi nhuận cao.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào kế toán cũng đóng vai trò là công cụ
dụng cụ, phục vụ quản lý kinh tế sao cho có hiệu quả nhất. Với chức năng
cung cấp thông tin và kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, kế toán đã và đang trở thành công cụ đắc lực cho quản lý,
bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, cùng với các công cụ quản lý khác ngày
càng được đổi mới, cải tiến và phát huy tác dụng để đáp ứng yêu cầu quản lý
trong nền kinh tế thị trường. Với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào mục tiêu
hàng đầu và then chốt nhất là lợi nhuận. Cơ sở để tạo ra lợi nhuận là quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp và tiêu thụ là giai đoạn cực kỳ quan trọng, nó
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, tiêu thụ là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng do vậy mà kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
là một phần kế toán quan trọng phản ánh và giám đốc tình hình biến động
thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp.
Cùng với sự đi lên của đất nước nhiều Công ty cổ phần được thành lập

với mục tiêu thúc đẩy nền kinh tế quốc gia và đem lại lợi nhuận cho mình và
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, và Công ty cổ phần giấy Hải Tiến được
thành lập cũng không ngoài mục đích đó.
Là một đơn vị sản xuất các loại giấy vở học sinh, sổ tay, vở ô ly, tâp kẻ
ngang và các sản phẩm về giấy, mặc dù điều kiện thị trường khắt khe, và sự
cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp khác nhưng sản phẩm của Công ty

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D

1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

vẫn được thị trường chấp nhận và được bình chọn là hàng Việt Nam chất
lượng cao từ năm 2002 đến nay do báo Sài Gòn tiếp thị và người tiêu dùng
bình chọn. Góp phần không nhỏ vào sự thành công đó phải kể đến bộ phận kế
toán của công ty. Trong công tác kế toán của công ty thì kế toán tiêu thụ có
vai trò đặc biệt quan trọng. Kế toán tiêu thụ cung cấp những thông tin cần
thiết về việc tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cho ban giám
đốc để giám đốc đề ra những quyết định kịp thời đáp ứng được nhu cầu của
thị trường, thích nghi với cơ chế mới nhằm khẳng định được vị thế của công
ty trên thị thường.
Xuất phát từ ý tưởng và lý luận thực tiễn đó nên em đã lựa chọn đề tài “
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần giấy Hải Tiến” làm báo cáo cho chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương sau

đây:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý tiêu thụ thành phẩm và xác
định kểt quả kinh doanh tại công ty cổ phần giấy Hải Tiến.
Chương II: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần giấy Hải Tiến.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
giấy Hải Tiến.

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D

2


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY HẢI TIẾN.
1.1 ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIẤY HẢI TIẾN.

1.1.1. Đặc điểm thành phẩm tại công ty.
Năm 1989 một gia đình làm nghề giấy lâu năm ở Hà Nội đã cho ra đời
cơ sở sản xuất giấy Hải Tiến. Thương hiệu giấy Hải Tiến đã xuất hiện trên thị
trường từ đây và đã không ngừng phát triển lớn mạnh trong suốt 20 năm qua.
Thành phẩm của công ty cổ phần Giấy Hải Tiến chủ yếu là các sản phẩm: Vở
ô ly, vở học sinh, sổ, giấy photo… và một số thành phẩm phụ khác như ghim,

in lịch…Quá trình sản xuất mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu
kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến
và kiểm tra khác nhau. Tất cả thành phẩm của công ty đều được kiểm tra chất
lượng tiêu chuẩn và đảm bảo những yêu cầu kĩ thuật. Các đặc điểm quan
trọng của thành phẩm mà kế toán cần chú ý khi theo dõi là:
- Tính chất lý hóa của thành phẩm dễ bị ẩm khi nhiệt độ ẩm, dễ bị
rách nhàu nát trong quá trình vận chuyển.
- Thành phẩm mang tính mùa vụ cao. Do dịp đầu năm học vào tầm
tháng 6, 7, 8 nhu cầu tăng vọt nên thành phẩm được sản xuất và tiêu thụ
nhiều. Các tháng còn lại trong năm thì tình hình sản xuất và tiêu thụ ổn định
hơn.
- Quy trình công nghệ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang ít, nhiều
trường hợp coi như không có.
- Các hoạt động nhập xuất diễn ra thường xuyên vào các thời điểm
khác nhau trong ngày nên tình hình biến động nhập, xuất, tồn thành phẩm

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D

3


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

diễn ra thường xuyên.
Chính vì những đặc điểm mang tính chất đặc thù như vậy nên việc hạch
toán thành phẩm cũng cần những nét riêng biệt sao cho phù hợp với tình hình
của đơn vị. Hạch toán thành phẩm là khâu cực kỳ quan trọng để nắm vững số
lượng cũng như một phần tình hình chất lượng của thành phẩm, từ đó hỗ trợ

và liên kết thông tin với tình hình tiêu thụ thành phẩm.
Như đã nói ở trên, các thành phẩm của công ty là sản phẩm cuối cùng
của một quá trình sản xuất diễn ra liên tục với các khâu sản xuất, chế biến và
kiểm tra đan xen nhau nên các thành phẩm của công ty đều là các sản phẩm
có chất lượng cao (đặc biệt là thành phẩm xuất khẩu sang Trung Quốc) và đã
dần xây dựng cũng như khẳng định thương hiệu trên thị trường trong và ngoài
nước. Thành phẩm mang thương hiệu Giấy Hải Tiến của công ty cổ phần
Giấy Hải Tiến đã giành được các chứng nhận uy tín về chất lượng như:
- Được người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao”
các năm 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09 và 2010
- Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tặng bằng khen “Doanh nghiệp
có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh” năm 04, 05, 06, 08.
- Bộ KHCN tặng giải nhì giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ
năm 2005 cho Giám đốc công ty đã sáng tạo cải tiến kĩ thuật giúp tăng năng
suất lao động, tận dụng tối đa nguyên liệu sản xuất.
- Được trao tặng cúp vàng “Thương hiệu và nhãn hiệu”, cúp vàng
“Thương hiệu Việt” năm 2005.
- Top 500 thương hiệu nổi tiếng do VCCT và công ty truyền thông
Nielsen Đan Mạch khảo sát tháng 8/2008
- Top 100 thương hiệu nổi tiếng do Tạp chí thương hiệu Việt khảo sát
năm 2008, 2009.
- Huy chương bảo vệ người tiêu dùng do liên hiệp các hội khoa học
kỹ thuật trao tặng năm 2009.
- Cúp vàng “Thương hiệu sản phẩm và dịch vụ chất lượng vàng năm

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D

4



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

2010” của Bộ Công thương.
- Các bằng khen của các Sở, Quận Long Biên…
Đặc biệt đối với thành phẩm xuất khẩu với yêu cầu cao về chất lượng
thành phẩm, đáp ứng yêu cầu của thị trường cạnh tranh cao như Trung Quốc
nên các thành phẩm có quy trình kiểm tra chất lượng khoa học và cẩn thận.
Khi thành phẩm xuất khẩu không đảm bảo chất lượng sẽ được chuyển qua
kho thành phẩm nội địa hoặc được lưu kho để bán hạ giá.
Về giá cả, các sản phẩm của công ty có giá cả cạnh tranh hơn so với
các doanh nghiệp cùng ngành giấy như Hồng Hà, Bãi Bằng… Trong thời gian
tới công ty dự định đầu tư thêm dây chuyền máy móc hiện đại, học hỏi kinh
nghiệm sản xuất giấy của các nước phát triển để sản xuất các loại giấy cao
cấp tăng tính cạnh tranh tại thị trường Trung Quốc và tiếp tục mở rộng sang
khu vực châu Á..
Các sản phẩm của công ty Giấy Hải Tiến có đối tượng tiêu dùng rất
rộng rãi, do mặt hàng sản xuất chính là các loại giấy viết phục vụ cho học sinh
sinh viên và giấy photo các loại…nên các sản phẩm của công ty đều chiếm
được ưu thế trên thị trường và có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước
như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Bắc Ninh, Điện Biên, Sơn
La, Lào Cai, Đà Nẵng, Thanh Hóa, Nghệ An, Thái Nguyên, Phú Thọ, Ninh
Bình…
Dưới đây là hình ảnh một số sản phẩm tại công ty cổ phần Giấy Hải
Tiến.

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D

5



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

Bảng 1: Một số hình ảnh về các sản phầm của công ty

1.1.2. Tổ chức quản lý thành phẩm tại công ty.
1.1.2.1 Tình hình quản lý thành phẩm tại công ty.
Để đạt hiệu quả mong muốn trong công tác quản lý thành phẩm về cả
số lượng và chất lượng, công ty phân công cho 3 phòng ban trong công ty làm
nhiệm vụ quản lý thành phẩm. Đó là phòng kế toán, phòng kinh doanh và bộ
phận kho thành phẩm.

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D

6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

Bên cạnh các phòng ban, công ty còn có đội ngũ nhân lực quản lý thành
phẩm là các nhân viên trong phòng kỹ thuật, nhân viên thống kê, quản đốc
các phân xưởng, đội bảo vệ… Tất cả thống nhất vì một mục tiêu “quản lý
thành phẩm hiệu quả và chặt chẽ”
Các bộ phận khác nhau được giao trách nhiệm khác nhau:
+ Phòng kĩ thuật: có một bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm chuyên

kiểm tra sản phẩm trước khi nhập kho hoặc ngay trong hoặc sau mỗi mẻ chế
biến.
+ Phòng kinh doanh: phòng có chức năng sản xuất kinh doanh và lập
kế hoạch cho sản xuất. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ nắm chắc số lượng
cũng như biến động Nhập – Xuất – Tồn thành phẩm theo từng loại để có kế
hoạch cụ thể và những biện pháp tiêu thụ phù hợp.
+ Phòng kế toán: Dưới sự phân công của kế toán trưởng, kế toán thành
phẩm chuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát thành phẩm về số lượng và chất
lượng. Kế toán thành phẩm còn phải đôn đốc thường xuyên việc kiểm tra ghi
chép của thủ kho và quản đốc để đối chiếu nhanh chóng và đưa ra các thông
tin, làm báo cáo thành phẩm kịp thời hạn đảm bảo chức năng thông tin và
kiểm tra giám sát của kế toán.
+ Kho thành phẩm: Đây là nơi tiếp nhận thành phẩm từ bộ phận sản
xuất chuyển sang và kho còn có nhiệm vụ bảo quản thành phẩm cũng như là
nơi trung chuyển cho hoạt động tiêu thụ khi có khách tới mua hàng. Do số
lượng thành phẩm rất lớn, kho cũng là nơi dễ xảy ra sai lệch về số lượng
Nhập – Xuất – Tồn thành phẩm. Việc sai lệch là điều cần hạn chế đến mức tối
đa, do vậy thủ kho phải có những kế hoạch cụ thể để sản xuất theo thứ tự từng
loại thành phẩm khoa học và hợp lý đạt hiệu quả bảo đảm cao nhất. Hàng
ngày thủ kho phải ghi chép và kiểm tra số lượng thành phẩm nhập, xuất, tồn
và tính ra số thành phẩm tồn kho cuối ngày của từng loại thành phẩm. Cuối

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D

7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh


tháng chính thủ kho cũng là người tổng hợp số lượng Nhập – Xuất – Tồn của
từng loại thành phẩm rồi báo cáo lên phòng kế toán.
1.1.2.2 Công tác mã hóa thành phẩm.
Thành phẩm của công ty cổ phần Giấy Hải Tiến đa dạng về mẫu mã,
màu sắc, chất liệu, trọng lượng, kích thước… Hiện tại, công ty có hơn 200
loại thành phẩm khác nhau. Điều này cũng đặt ra nhiều yêu cầu cho công tác
quản lý thành phẩm của công ty, đặc biệt là công tác mã hóa phục vụ cho quá
trình theo dõi và hạch toán. Thành phẩm của công ty được phân loại thành
nhiều danh mục sản phẩm dựa theo đối tượng phục vụ, độ trắng, định lượng,
và tiêu chuẩn nhất định trong ngành Giấy. Cụ thể như bảng dưới đây:
Bảng 2: Bảng mã số và ký hiệu sản phẩm của công ty
TẬP VỞ Ô LY KHỔ 170x240
ST
T

Tên sản phẩm

Đặc điểm sản phẩm


số

Bìa cao cấp cán vân bóng,
I

VỞ HOA QUẢ SƠN
HQS 48 trang
HQS 80 trang


Giấy ĐL 100g/m2
ĐT 95 ISO
4 ly - 5 ly caro

1602
1619

Bìa cao cấp cán vân bóng,
II

VỞ SẮC MÀU

Giấy ĐL 100g/m2
ĐT 95 ISO

SM 48 trang
SM 80 trang

III

VỞ 123

123 - 48 trang
123 - 80 trang

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D

4 ly - 5 ly caro
Bìa cao cấp cán vân bóng,


1657
1664

Giấy ĐL 100g/m2
ĐT 84 ISO, độ trắng tự nhiên
chống lóa
4 ly - 5 ly caro

1435
1442

8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

Bìa cao cấp cán vân bóng,
IV

VỞ BIBI

BIBI 48 trang
BIBI 80 trang

Giấy ĐL 70g/m2
ĐT 84 ISO, độ trắng tự nhiên
chống lóa mỏi mắt
4 ly - 5 ly caro


1466
1473

Bìa cao cấp
V

VỞ ABC, TUỔI NGỌC Giấy ĐL 70g/m2
ĐT 92 ISO
ABC 48 trang
ABC 80 trang
TN 48 trang
TN 60 trang
TN 80 trang

5 ly caro (2.5x2.5)

1305

4 ly - 5 ly caro

1336
1343
1347

Bìa cán vân
VI

VỞ BABY


Giấy ĐL 60g/m2
ĐT 92 ISO

BB 48 trang
BB 80 trang
BB 96 trang

4 ly - 5 ly caro

1367
1374
1381

Bìa cán vân bóng
VII

VỞ CHÉP NHẠC
Vở chép nhạc 32 trang

I

II

Giấy ĐL 70g/m2
ĐT 92 ISO
4 ly - 5 ly caro

TẬP VỞ Ô LY KHỔ 158x205
Bìa cao cấp cán bóng
VỞ LUCKY

Giấy ĐL 80g/m2, ĐT 92 ISO
LK 48 trang
4 ly - 5 ly caro
LK 96 trang
VỞ TUỔI THƠ
TT48 trang
4 ly - 5 ly caro
TT 80 trang

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D

1688

1312
1329
1046

9


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

TT 96 trang
TT 96 trang
III

VỞ MĂNG NON
MN 48 trang
MN 96 trang


IV

VỞ HOA HỌC TRÒ
HHT 48 trang
HHT 96 trang

V

VỞ TÌNH BẠN
Vở TB 48 trang
Vở MT 68 trang
Vở TT 96 trang
Vở TT 96 trang

VI

VỞ ABCD
Vở ABCD 48 trang
Vở ABCD 96 trang
Vở ABCD 200 trang

VII

VỞ HỌC SINH
Vở HS 96 trang
Vở HS 200 trang

VII
I


VỞ VIOLET
Vở Violet 96 trang
Vở Violet 200 trang

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

4 ly ngang
Bìa cao cấp cán bóng
Giấy ĐL 80g/m2, ĐT 95 ISO
4 ly - 5 ly caro

1053
1053

1718
1725

Bìa cao cấp cán bóng
Giấy ĐL 80g/m2, ĐT 95 ISO
4 ly - 5 ly caro

1510
1527

Bìa cán bóng
Giấy ĐL 70g/m2, ĐT 92 ISO
4 ly - 5 ly caro
4 ly ngang
Bìa cao cấp cán bóng
Giấy ĐL 80g/m2, ĐT 95 ISO

4 ly - 5 ly caro phân dòng

1114
1213
1121
1152

1572
1589

Bìa cán bóng
Giấy ĐL 60g/m2, ĐT 92 ISO
4 ly ngang

5327
5334

Bìa cao cấp cán bóng
Giấy ĐL 60g/m2, ĐT 92 ISO
4 ly ngang

5358
5365

Nguồn trích: Phòng tài vụ công ty Giấy Hải Tiến
Ngoài ra công ty còn có các loại Giấy tập , Tập kẻ ngang KT 175x250,
Tập kẻ ngang KT 170x240, Tập sổ ghim, Sổ lò xo, Sổ may, Sổ bìa cứng, Sổ
bìa giả da, Giấy in, photocopy… đề nhằm đa dạng sản phẩm phục vụ khách

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D


10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

hàng một cách tốt nhất.
Khối lượng thành phẩm sản xuất ra sẽ căn cứ vào nhu cầu tiêu dùng của
các thị trường, các hợp đồng kinh tế đã ký kết. Để quản lý thành phẩm về số
lượng và chất lượng một cách toàn diện, công ty đã bố trí kho thành phẩm gần
các xí nghiệp, các phân xưởng sản xuất. Vì thế, sự vận chuyển từ nơi sản xuất
đến nơi lưu kho là rất gần và thuận tiện cho việc xuất bán.
Mỗi loại thành phẩm được chia thành các khu vực riêng và theo đợt sản
xuất để tiện cho việc quản lý. Việc theo dõi thời hạn sử dụng cũng như chất
lượng thành phẩm sẽ dễ dàng, tránh ứ đọng và hư hỏng thành phẩm, đảm bảo
chữ tín với khách hàng.
1.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY HẢI TIẾN.

1.2.1 Tổ chức quản lý tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Giấy Hải
Tiến.
Công ty có hai phòng chuyên trách về vấn đề tiêu thụ đó là phòng kinh
doanh và phòng kế toán.
* Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường, quản lý khâu tiêu
thụ và đưa ra các chính sách khuyến mại và thu hút khách hàng. Nắm được chìa
khóa thành công không chỉ nằm ở chất lượng sản phẩm, công ty đã và đang
ngày càng tiến hành các chính sách khuyến khích khách hàng mua hàng của
công ty:

+ Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, triển khai các dự án phát
triển sản phẩm mới, luôn đề cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu để
phát triển hình ảnh của công ty.
+ Công ty luôn thay đổi mẫu mã, chủng loại thật phong phú, hấp dẫn và
đáp ứng mọi nhu cầu của các tầng lớp khách hàng khác nhau.
+ Sức mạnh của quảng cáo và truyền thông, tác động to lớn của
Marketing nên công ty đã không ngừng phát triển đội ngũ kinh doanh năng
động, chuyên nghiệp hơn nữa luôn luôn tìm kiếm nghiên cứu các thị trường
SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D

11


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

mới, tham gia các hội chợ triển lãm nổi tiếng hàng năm…
+ Với các khách hàng thường xuyên, khách hàng vùng sâu vùng xa khó
khăn, công ty luôn có các chính sách phù hợp nhưng vẫn đảm bảo nguồn lợi
nhuận cũng như tránh hiện tượng hàng bị tích trữ và vốn không quay vòng…
+ Công ty không ngừng mở rộng các đại lý trong cả nước. Hiện nay công
ty có trên 80 đại lý trên tổng số hơn 100 khách hàng thường xuyên trên toàn
quốc. Ngoài ra sản phẩm của công ty còn có mặt trong hệ thống siêu thị trong toàn
quốc ngày càng tạo hình ảnh Hải Tiến thân thuộc với người dân Việt.
*Phòng kế toán: đóng vai trò hạch toán và phản ánh tổng hợp tình hình
giá trị và số lượng sản phẩm, doanh thu, chi phí và lợi nhuận đạt được
của công ty.
Bảng 3: Doanh thu của một số khách hàng chính của công ty.
CÔNG TY CP GIẤY HẢI TIẾN

BÁO CÁO TỔNG HỢP DOANH SỐ BÁN HÀNG
Từ ngày: 01/07/2010 đến ngày: 31/07/2010
Stt Mã khách
Tên khách hàng

Tổng tiền

Tỉ lệ

ATD
BAHOA
BIGC

Doanh nghiệp tư nhân Anh Tiến Đạt
641,584,180
DN TMTN Hoa Ba-Cửa hàng VPP Hoa Ba 736,986,056
Công ty TNHH TMQT & DVST Bigc Thăng 205,831,692

%
9%
10%
3%

4

CANHHD

Long
Công ty TNHH thương mại & văn hóa Đỗ


142,302,336

2%

5

Gia
CUAHANG Cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm Hải

234,633,411

3%

6
7
8

Tiến
Công ty CP sách & TNTH Điện Biên
Công ty CP giấy Văn Điển
Doanh nghiệp tư nhân thương mại Hoàng

337,497,841
114,151,246
138,289,250

5%
2%
2%


359,590,972
456,498,609
265,498,410
640,823,814

5%
6%
4%
9%

1
2
3

DIENBIEN
GIAYVĐ
HCUONG

Cường
9 LHUONG
Doanh nghiệp tư nhân Luân Hương
10 LUCNGAN Công ty CP thương mại Lục Ngạn
11 NUQNGAI Công ty TNHH Nam Việt
12 TBGDLC
Công ty cổ phần sách thiết bị giáo dục Lào
SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D

12



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

Cai
13 THANCHAU Công Ty TNHH Thần Châu
14 THCHAU
Phòng giáo dục Thuận Châu
15 THVT
Công ty TNHH công nghệ tin học Viễn

299,577,914
235,031,225
172,035,072

4%
3%
2%

Thông
Tổng

4,980,332,028 67%
7,478,920,53
0

1.2.2 Thị trường tiêu thụ thành phẩm.
Công ty Giấy Hải Tiến là một doanh nghiệp sản xuất có uy tín trong
ngành Giấy và thị trường tiêu thụ của công ty được coi là một lợi thế cạnh
tranh của công ty. Cũng giống như hầu hết các doanh nghiệp sản xuất Giấy

khác, trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới công ty đã không ngừng xâm
nhập và mở rộng thị trường của mình. Hiện nay mạng lưới tiêu thụ của công
ty được mở rộng trong toàn quốc. Ít nhất 1 tỉnh có 1 đại lý phân phối sản
phẩm của Hải Tiến, với những tỉnh lớn thì có thể nhiều hơn tùy thuộc sự phát
triển và số lượng dân cư.
Hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất, quản lý, lưu trữ thành phẩm,
thị trường tiêu thụ của công ty cổ phần Giấy Hải Tiến cũng được phân loại
thành hai thị trường tiêu thụ như sau:
 Thị trường tiêu thụ nội địa.
Hiện nay các sản phẩm của công ty Giấy Hải Tiến đã phủ khắp thị
trường trong nước và ngày càng quen thuộc với thế hệ học sinh của cả ba
miền. Đặc biệt thị trường miền Bắc và thị trường thành phố Hồ Chí Minh là
những thị trường truyền thống của thương hiệu Giấy Hải Tiến. Với mức giá cả
hợp lý, sản phẩm và chất lượng đa dạng, Giấy Hải Tiến phù hợp với mức sống
của cả người dân nông thôn lẫn thành thị. Do vậy công ty đang có kế hoạch
phát triển và chiếm lĩnh hơn nữa thị trường trong nước và xâm nhập sâu hơn
vào thị trường miền Trung và thị trường phía Nam…

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D

13


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

 Thị trường xuất khẩu.
Tuy công ty Giấy Hải Tiến có tiền thân là xưởng sản xuất giấy Hải Tiến
lâu đời tại Hà Nội nhưng cũng mới được cổ phần hóa năm 2008. Do vậy quá

trình đầu tư, cải tạo và đổi mới diễn ra chưa lâu. Công ty mới xâm nhập sang
thị trường Trung Quốc vào cuối năm 2009 và là bước thử nghiệm trong môi
trường mới với công ty. Công ty dự định 2011 là năm tràn sang thị trường các
nước Lào và Campuchia để tạo dựng thương hiệu và tìm kiếm lợi nhuận từ
các thị trường mới này.
1.2.3 Đối thủ cạnh tranh của công ty cổ phần Giấy Hải Tiến
Giống như các ngành Giấy của Việt Nam hiện nay, công ty Giấy Hải
Tiến cũng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của hàng
nhập khẩu, đặc biệt đối với mảng giấy cao cấp như Trung Quốc với kinh
nghiệm hơn một trăm năm phát triển, các nước Thái Lan, Đài Loan và
Indonexia....
Bên cạnh đó công ty giấy Hải Tiến còn phải chịu áp lực từ hơn 500 đơn
vị sản xuất Giấy trong nước. Các công ty giấy lớn và lâu đời nhất ở Việt Nam
phải kể đến công ty Giấy Bãi Bằng, công ty cổ phần Giấy Tân Mai, công ty
TNHH giấy Chánh Dương …đạt công suất trên 100.000 tấn/năm. Điều này
đặt ra cho công ty những thách thức không nhỏ trong việc phải liên tục đổi
mới và phát triển chất lượng sản phẩm cũng như vấn đề giá cả để có thể vượt
qua những sức ép từ phía thị trường.

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D

14


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

1.2.3 Các phương thức thanh toán tại công ty
Các phương thức thanh toán mà công ty cổ phần Giấy Hải Tiến áp dụng

là hai hình thức thanh toán trực tiếp và chuyển khoản qua ngân hàng.
Phương pháp thanh toán trực tiếp: Đây là hình thức thanh toán chủ yếu
của công ty. Phương thức này thường áp dụng đối với các khách lẻ, khách
hàng không thường xuyên, các hợp đồng sản xuất và đặt hàng có giá trị nhỏ.
Phương thức chuyển khoản của Ngân hàng: phương thức thanh toán
này thường được áp dụng đối với các hợp đồng sản xuất và xuất khẩu có giá
trị lớn và các đối tác có sự ngăn cản về địa lý với công ty như các khách hàng
miền Trung và Nam và các khách hàng ngoài nước.
Ngoài ra đối với các đối tác có cả giao dịch bán hàng và mua hàng với
công ty thì công ty có phương thức thanh toán bù trừ tiền hàng với các công
ty này. Đối với các khách hàng truyền thống của công ty như trong bảng 3…
thì công ty có các chính sách thanh toán linh hoạt hơn: các công ty này khi
mua hàng có thể không cần ứng trước tiền hàng, còn đối với các khách hàng
khác công ty yêu cầu ứng trước tiền hàng từ 20 – 30% giá trị thanh toán của
hàng hóa.
1.2.4 Phương thức giao hàng
Với tôn chỉ phục vụ khách hàng, công ty luôn có đội ngũ vận chuyển,
giúp khách hàng chở hàng về nơi yêu cầu. Phí vận chuyển tính riêng ra không
có trong giá bán hoặc chở hàng theo thỏa thuận của công ty áp dụng với
những khách hàng quen của công ty, và với các khách hàng ở xa đặt hàng với
công ty qua điện thoại hoặc fax…

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D

15


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY HẢI TIẾN
2.1 CHỨNG TỪ VÀ THỦ TỤC KẾ TOÁN.

 Chứng từ kế toán là căn cứ chứng minh cho tính hợp lý, hợp lệ, hợp
pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ là căn cứ để ghi sổ hạch toán.
Việc lập và luân chuyển chứng từ luôn phải được đề cao vì nó là mắt xích cho
mọi nghiệp vụ tới sổ kế toán.
Chứng từ ban đầu của phần hành tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
kinh doanh là Phiếu đặt hàng, đề nghị mua hàng, các hợp đồng mua hàng, hợp
đồng kinh tế…
Công ty sẽ coi thành phẩm được tiêu thụ khi hàng được xuất ra khỏi
kho và khách hàng chấp nhận thanh toán. Chứng từ phát sinh là hóa đơn
GTGT, Phiếu thu…
 Trình tự hạch toán:
Khi hàng xuất ra khỏi kho và coi như được tiêu thụ , quyền sở hữu
thành phẩm được chuyển cho khách hàng kế toán hạch toán giá vốn dựa trên
những chi phí đã ghi nhận trong kỳ.
Do đã trang bị đầy đủ máy móc thiết bị cho các nghiệp vụ kế toán và sự
hỗ trợ đắc lực của phần mềm kế toán máy Fast Accounting, việc tổ chức hạch
toán trở nên chính xác và nhanh chóng hơn. Khi phòng kế hoạch nhận được
nhu cầu mua hàng của khách, phòng sẽ tiến hành làm các thủ tục cho việc
mua bán.
Nếu là khách hàng mới đến lần đầu, khách hàng sẽ được hướng dẫn về
cách thức và thủ tục thanh toán mua hàng. Hai bên sẽ cùng thỏa thuận hợp
đồng kinh tế ( nếu số lượng hàng mua đủ lớn – nếu có). Công ty tạo điều kiện
cho khách hàng và tạo mối quan hệ thương mại thật tốt bằng cách cho khách
hàng trả chậm trong một hạn mức nhất định tùy thuộc vào mối quan hệ và uy

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D

16


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

tín của khách hàng, mức dư nợ phải thu tối đa sẽ theo thỏa thuận và duyệt của
giám đốc.
Đối với khách hàng thanh toán ngay: Nhân viên phòng kinh doanh sẽ
lập hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho, căn cứ vào số lượng hàng mà khách
hàng chấp nhận mua và dựa vào số lượng thành phẩm đã xác định ở khâu
thành phẩm, hóa đơn GTGT được chuyển sang phòng kế toán ký duyệt và bổ
sung chữ ký. Chữ ký của kế toán trưởng, kế toán lập phiếu thu tiền. Người
mua hàng cầm phiếu thu tiền xuống thủ quỹ để nộp tiền.
Đối với khách hàng thanh toán chậm: Phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào
đề xuất mua hàng của khách hàng, xác nhận công nợ tới thời điểm hiện tại của
khách hàng. Nếu số dư Nợ của khách hàng này ở mức chấp nhận được thì
khách hàng này sẽ được viết đơn đặt hàng và bộ phận kinh doanh sẽ xác định
số dư của họ tới ngày mua hàng. Nếu số dư nợ của khách hàng phát sinh từ
lâu vẫn còn dây dưa thì công ty sẽ từ chối bán hàng cho đơn vị này để tránh
rủi ro trong kinh doanh.
2.2 KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM.

2.2.1 Kế toán xuất kho thành phẩm
Xuất kho để bán hàng: Khi có khách hàng đến công ty mua sản phẩm
trực tiếp và trả tiền ngay hoặc có thể thanh toán sau thì trước hết phòng kinh
doanh sẽ tiến hành kiểm tra lượng hàng mà khách đặt mua còn tồn là bao

nhiêu, số lượng đặt mua có còn đủ với đơn hàng hay không. Nếu điều kiện
được đáp ứng, phòng kinh doanh sẽ tiến hành lập hóa đơn GTGT.
Hóa đơn được lập thành 3 liên:
Liên 1: Màu tím được lưu ở phòng kinh doanh
Liên 2: Màu đỏ được giao cho khách hàng để làm các thủ tục cần thiết:
xuất trình ra khỏi công ty, vận chuyển hàng hóa trên đường, hóa đơn đầu
vào…
Liên 3: Màu xanh được lưu tại kho. Cuối tháng nộp lên phòng tài vụ để

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D

17


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

kế toán tiêu thụ thành phẩm làm căn cứ để ghi chép và hạch toán.
Sau khi thực hiện đầy đủ thủ tục, khách hàng mang hóa đơn xuống lấy
hàng tại kho thành phẩm.
Ở kho thành phẩm, thủ kho phải kiểm tra cẩn thận tính pháp lý trên hóa
đơn GTGT và làm căn cứ để xuất kho thành phẩm. Khi có hóa đơn, có phiếu
thu và các yếu tố trên chứng từ là hợp pháp và chính xác thì thủ kho mới xuất
hàng và hoàn tất thủ tục trên chứng từ đó. Sau mỗi lần xuất kho, thủ kho sẽ
tính ra số tồn kho để biết được chính xác số thành phẩm còn lại trong kho và
báo cáo với phòng kế hoạch vật tư để có phương hướng đề xuất và chỉ đạo
việc sản xuất và kế hoạch tiêu thụ. Cuối ngày thủ kho sẽ tính ra số tồn kho và
đầu giờ ngày hôm sau, số liệu này sẽ được chuyển lên phòng vật tư,
Cuối tháng thủ kho sẽ tiến hành tổng hợp số lượng thành phẩm Nhập –

Xuất – Tồn vào sổ kho. Thủ kho sẽ lập báo cáo và gửi lên phòng kế toán để
đối chiếu với báo cáo Nhập – Xuất – Tồn của kế toán thành phẩm và phát
hiện chênh lệch (nếu có)
Do mật độ nhập xuất thành phẩm ở công ty khá dày đặc, hệ thống kho
tàng trong công ty bố trí tập trung nên kế toán chi tiết thành phẩm kế toán
công ty sử dụng phương pháp thẻ song song. Việc hạch toán Nhập – Xuất –
Tồn được tiến hành song song cả ở kho thành phẩm và ở phòng tài vụ.
*Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho từng tháng và mở riêng cho từng thành
phẩm, cách lập thẻ kho như sau:
Hàng ngày khi nhận chứng từ nhập xuất kho thành phẩm, thủ kho tiến
hành kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ và tiến hành nhập kho, xuất kho
theo đúng nội dung của chứng từ. Sau đó căn cứ vào các chứng từ này thủ kho
ghi vào thẻ kho số lượng thành phẩm thực nhập, thực xuất, mỗi chứng từ ghi
vào một dòng và ghi theo thứ tự thời gian. Cuối tháng thủ kho cộng dòng tổng
trên thẻ kho và tiến hành kiểm tra kho để ghi chính xác số tồn kho trên thẻ

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D

18


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Trần Thị Nam Thanh

kho, sau đó đối chiếu với số liệu trên sổ chi tiết thành phẩm tại phòng kế toán.
*Tại phòng kế toán:
Hiện nay công ty đã áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán. Do vậy
khi nhận được phiếu nhập kho hoặc hóa đơn bán hàng do các bộ phận cung
cấp, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tiến hành nhập số liệu vào

máy. Cuối tháng tổng hợp số liệu in ra thành bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
kho thành phẩm để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp và thẻ kế toán
chi tiết, nếu khớp là đúng.

SV: Đỗ Thị Huế - Lớp: Kế toán 49D

19


×